Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (522.17 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng nguồn nhân lực phục
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế và nhu cầu phát triển của người học đòi hỏi giáo dục phải có bước
chuyển mạnh mẽ cả về phương pháp, nội dung và cách thức quản lý. "Chuyển
quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng
lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn;
giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội".
Để giúp người học phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất phải đổi mới
phương pháp dạy học, bên cạnh trang bị kiến thức phải tạo môi trường để người
học trải nghiệm, sáng tạo mới phát triển được năng lực. Muốn phát triển toàn
diện năng lực phẩm chất HS dạy học kết hợp nhiều phương pháp, đặt hoạt động
dạy học trong mối liên hệ với thế giới thực, tạo điều kiện cho học sinh được trải
nghiệm sáng tạo. Dạy học gắn với thực tiễn, bắt đầu từ thực tiễn, nhưng phải
chú ý phát triển năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực khái quát hóa
cho HS, để giúp các em đứng trước vấn đề mới có thể chủ động tìm được cách
giải quyết phù hợp.
Từ hơn 10 năm trở lại đây, ở các trường tiểu học trong hệ thống giáo dục
Việt Nam nói chung và những trường tiểu học của huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng nói riêng đã chú trọng đến đổi mới việc tổ chức hoạt động dạy
học, giáo dục trong các trường tiểu học thông qua tổ chức các HĐ TNST. Một
số trường trong huyện bước đầu đã triển khai, vận dụng các phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học, giáo dục mới và đã thu được kết quả nhất định.
Tuy nhiên, so với yêu cầu phát triển con người Việt Nam trong thế kỷ XXI,
để có được những năng lực, phẩm chất của người công dân mới thì việc quản lý
ở các trường tiểu học của huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng vẫn còn
những hạn chế cần được nghiên cứu biện pháp khắc phục. Tổ chức các HĐ
TNST cho HS không phải là vấn đề mới song cần được nhận thức đầy đủ hơn,


có cách làm thiết thực hơn. Quản lý HĐTNST cũng cần tìm kiếm cách làm thiết
thực phù hợp với điều kiện của nhà trường và địa phương.Với những lý do đó,
tác giả mạnh dạn chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng
tạo cho học sinh trong các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên thành phố Hải
Phòng” làm luận văn tốt nghiệp.


2

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất biện pháp quản lý HĐTNST cho HS của hiệu
trưởng các trường TH huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng nhằm giúp
HS phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi HS, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các
trường TH trên địa bàn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý HĐTNST cho HS ở các trường
Tiểu học.
Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý HĐ TNST cho HS của hiệu trưởng
các trường TH huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Đề xuất biện pháp quản lý HĐ TNST cho HS của hiệu trưởng các trường
TH huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL hoạt động dạy học giáo dục HS trong các trường Tiểu học.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý các HĐ TNST cho HS trong các trường Tiểu học huyện Thủy
Nguyên, Thành phố Hải Phòng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn: 20 CBQL, 90 GV, 20 HS,

12 phụ huynh của 6 trường TH: Lại Xuân, Lưu Kiếm, Thủy Sơn, Thủy Đường,
Phục Lễ, Lập Lễ để khảo sát nghiên cứu thực trạng quản lý HĐ TNST trong các
trường TH huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng trong 3 năm học gần
đây: Năm học 2012-2013 đến 2014-2015, từ đó đề xuất biện pháp quản lý HĐ
TNST của hiệu trưởng các trường TH trên địa bàn, nhằm giúp HS phát triển
toàn diện năng lực, phẩm chất.
6. Giả thuyết khoa học
Tổ chức HĐTNST cho HSTH là một trong những con đường giáo dục
nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho HS một cách hiệu quả; là yêu cầu của
đổi mới giáo dục hiện nay để thực hiện mục tiêu giáo dục những con người
năng động, tự chủ nhân văn và sáng tạo. Quản lý HĐTNST trong các trường
TH huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng hiện nay cũng đã có những kết
quả nhất định nhưng vẫn bộc lộ nhiều bất cập so với yêu cầu thực tiễn. Nếu xác
định được các cơ sở lý luận phù hợp và phân tích đánh giá đúng thực trạng quản lý


3

HĐTNST ở các trường TH của huyện Thủy Nguyên sẽ đề xuất được các biện
pháp quản lý HĐTNST phù hợp, có tính khả thi, khắc phục được các bất cập giúp
HS phát triển toàn diện năng lực phẩm chất góp phần nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện tại các trường TH huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
7. Phương pháp nghiên cứu:
Tác giả đã sử dụng các PP nghiên cứu cơ bản sau :
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu khoa học liên
quan đến các HĐTNST và quản lý các hoạt động đó trong trường TH, làm rõ
các khái niệm công cụ và xây dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;

Phương pháp quan sát; Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp nghiên cứu sản
phẩm hoạt động và Phương pháp chuyên gia.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được trình bày trong 3 chương.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO CHO HỌC SINH
TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC
Chương 1 được trình bày trong 29 trang, từ trang 01 đến trang 28 với
những nội dung chính sau :
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước.
Trong phần này tác giả đã tổng quan một số công trình nghiên cứu của các
tác giả nước ngoài về tổ chức hoạt động, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ;
tác giả cũng đề cập đến kinh nghiệm tổ chức HĐTNST cho HS phổ thông của
các nước như Anh, Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản, Netherland, Singapore, Phần
Lan, Colombia....Có thể thấy đây là những tài liệu khoa học và kinh nghiệm quí
để chọn lọc, vận dụng phù hợp vào bối cảnh Việt Nam nhằm đổi mới giáo dục
theo hướng phát triển năng lực người học đáp ứng yêu cầu mới.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.
Thực hiện nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực
tiễn, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội.Từ sau năm 1995, Bộ GD&ĐT
chính thức đưa HĐGDNGLL vào kế hoạch dạy học và giáo dục trong nhà
trường phổ thông, có vị trí quan trọng như một môn học. Chương trình chính

thức HĐGDNGLL ở THCS được ban hành theo quyết định số 03/2002/QĐBGD&ĐT ngày 24/1/2002. Vấn đề tổ chức HĐGDNGLL cho HS các cấp từ
TH đến phổ thông trung học đã được quan tâm nghiên cứu. Điển hình là sự
đóng góp của các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Nhật Thăng, Nguyễn Dục Quang,
… đã tập trung làm sáng tỏ các vấn đề: vị trí, mục tiêu, nội dung, các hình thức
tổ chức của HĐGDNGLL, vai trò chủ thể của học sinh, các biện pháp quản lí,
sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để tổ chức
tốt HĐGDNGLL cho HS... Ngoài ra các luận án của các tác giả: Lê Trung Trấn,
Phạm Hoàng Gia, Phạm Lăng, Trần Anh Dũng, Nguyễn Bá Tước… về
HĐGDNGLL cũng đã đóng góp về mặt lí luận và đề xuất các giải pháp nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục của HĐGDNGLL trong trường phổ thông.
Về khía cạnh quản lý hoạt động giáo dục gần đây có nhiều luận văn thạc sĩ đã
lựa chọn làm đề tài tốt nghiệp...Theo đề án đổi mới chương trình, sách giáo
khoa vừa được Quốc hội khóa XIII, kì họp 8 thông qua, từ đầu năm 2015, công
tác biên soạn chương trình, sách giáo khoa chính thức khởi động. Thời gian gần
đây, việc xây dựng chương trình khung, căn cứ cho công tác biên soạn sách
giáo khoa đã có những phác thảo ban đầu, trong đó nhấn mạnh yếu tố giảm kiến
thức, tăng các HĐ TNST cho HS.Tác giả Bùi Ngọc Diệp đề cập “Hình thức tổ


5

chức các HĐ TNST trong nhà trường phố thông”; tác giả Đỗ Ngọc Thống có
bài viết: “Hoạt động TNST từ kinh nghiệm giáo dục quốc tế và vấn đề của Việt
Nam”; Tại hội thảo khoa học quốc tế và giáo dục theo năng lực tổ chức tại
Học viện QLGD vào tháng 4 năm 2015, tác giả Đinh Thị Kim Thoa có bài
“Xây dựng chương trình HĐ TNST trong chương trình giáo dục phổ thông” ...
Trong các bài viết các giả đã tập trung vào làm sáng tỏ các vấn đề: vị trí, mục
tiêu, nội dung, các hình thức tổ chức và phân tích điểm mạnh, cách triển khai,
tổ chức các HĐ TNST của các nước trên thế giới, đề xuất biện pháp vận dụng
tại Việt Nam.

Gần đây, bộ GD&ĐT đã phát hành tài liệu tập huấn “ Kỹ năng xây dựng và
tổ chức các HĐ TNST trong trường trung học” đề cập đến phương pháp và hình
thức tổ chức các HĐ TNST cho HS THPT và THCS. Có thể thấy hoạt động
TNST là một cách gọi bao quát các hoạt động giáo dục mà ở đó người học được
tham gia vào các hoạt động thực tiễn để khám phá sáng tạo, trong đó bao gồm
cả hoạt động trong và ngoài giờ lên lớp. Do đó các nghiên cứu kể trên đã
nghiên cứu phần nào về quản lý HĐ TNST theo góc độ quản lý hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp hay quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống. Ở các
chuyên đề tập huấn, các báo cáo khoa học đã phân tích làm rõ tính cấp bách của
việc tổ chức các HĐ TNST, nội dung và hình thức tổ chức HĐ TNST.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài:
Phần này làm rõ các khái niệm cơ bản như: quản lý, quản lý nhà trường,
hoạt động trải nghiệm, Hoạt động sáng tạo, HĐTNST, quản lý HĐTNST. Trong
đó: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó từng cá
nhân HS được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong môi trường nhà trường cũng
như môi trường gia đình và xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo
dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức phẩm chất nhân cách, các năng lực...,
từ đó tích lũy những kinh nghiệm riêng cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo
của cá nhân mình;Quản lý HĐTNST cho HSTH được hiểu là quá trình tác động
của chủ thể quản lý nhà trường đến tập thể GV, nhân viên, HS và các lực lượng
giáo dục khác, để tiến hành tổ chức các HĐTNST theo mục tiêu, nội dung,
chương trình qui định, bằng phương pháp, hình thức phù hợp với điều kiện thực
tế của nhà trường nhằm đạt được các mục tiêu dạy học một cách hiệu quả nhất.
1.3. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo ở các trường tiểu học
Phần này đề cập đến các nội dung sau:
1.3.1. Khái quát về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3.1.1. Mục đích, ý nghĩa của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3.1.2. Nội dung của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
1.3.1.3. Hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo



6

1.3.2.Những yêu cầu về tổ chức hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học
- Khi xây dựng kế hoạch tổ chức các HĐTNST phải bám sát mục tiêu phát
triển năng lực phẩm chất...cần có của HSTH.
- Nội dung phải đảm bảo tính giáo dục và tính thực tiễn...phù hợp với tâm
lý lứa tuổi HSTH và phù hợp với chủ đề từng tháng và điều kiện của nhà
trường.
- Hình thức tổ chức các HĐTNST phải đa dạng phong phú, linh hoạt tạo cơ
hội cho HS được trải nghiệm. Tạo được môi trường tương tác thân thiện giữa
thầy với trò, giữa trò với trò. Tạo điều kiện cho nhiều lực lượng trong và ngoài
nhà trường tham gia chỉ đạo, tổ chức các HĐ TNST.
- Mỗi hình thức tổ chức HĐTNST phải có những tiêu chí đánh giá cụ thể.
1.4. Nội dung quản lý HĐTNST cho HS của hiệu trưởng trường tiểu học
Quản lý HĐ TNST cho HS TH có thể hình dung qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.1. Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS
Theo quá trình quản lý, hiệu trưởng phải thực hiện 4 chức năng để quản lý
HĐTNST.
1.4.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động trải nhiệm sáng tạo
Hiệu trưởng trường TH cần thực hiện tốt 2 nhóm việc.
Thứ nhất, tổ chức xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục của trường trong
đó có kế hoạch cho HĐ TNST.
Thứ hai, HT chỉ đạo các TCM, các bộ phận khác và GV xây dựng kế
hoạch tổ chức các HĐ TNST.
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐ TNST cho HS trong trường tiểu học
Hiệu trưởng cần thực hiện 2 nhóm HĐ chính :
1.4.2.1. Xây dựng cơ cấu tổ chức trong thực hiện kế hoạch HĐ TNST
- Phân công CBQL nhà trường phụ trách chuyên môn.



7

- Phân công giáo viên chủ nhiệm các lớp phù hợp với năng lực GV, đặc
điểm HS,..để phát huy vai trò của học trong tổ chức các hoạt động GD.
- Phân công các giáo viên khác phối hợp tổ chức các HĐTNST.
- Kiện toàn tổ khối chuyên môn phù hợp với điều kiện từng trường để tổ
chức các hoạt động giáo dục.
- Thống nhất cơ chế phối hợp trong tổ chức các HĐTNST.
- Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện cho GV và các lực lượng tham
gia tổ chức HĐTNST.
1.4.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch HĐTNST
- Phổ biến quán triệt đến GV và các lực lượng khác về mục đích, yêu cầu
của tổ chức các HĐTNST
- Triển khai kế hoạch HĐTNST đã phê duyệt theo từng học kỳ, từng tháng,
từng tuần .
- Phát huy vai trò của tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm trong tổ chức
HĐTNST.
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện các HĐ TNST theo kế hoạch
HT cần thực hiện các HĐ:
- Chỉ đạo TCM hướng dẫn GV thực hiện tích hợp hoặc lồng ghép nội dung
HĐTNST qua một số môn học.
- Chỉ đạo các TCM tham gia tổ chức HĐTNST.
- Chỉ đạo GV thực hiện đúng chương trình qui định trong dạy học và tổ
chức các HĐTNST, chú ý đổi mới PPDH.
- Chỉ đạo các bộ phận trong trường phối hợp với GVCN trong tổ chức các
HĐTNST.
- Chỉ đạo bộ phận thư viện tạo điều kiện về tư liệu tham khảo cho việc tổ
chức các HĐTNST.

- Chỉ đạo bộ phận phụ trách thiết bị, đồ dùng dạy học tạo điều kiện hỗ trợ
giáo viên tổ chức các HĐTNST.
- Chỉ đạo GVCN tuyên truyền để CMHS hiểu được về các HĐTNST, mời
tham gia tổ chức HĐTNST cùng với nhà trường.
1.4.4. Kiểm tra đánh giá việc tổ chức các HĐ TNST trong trường tiểu học
- Xây dựng lực lượng kiểm tra, xác định tiêu chuẩn kiểm tra việc thực hiện
HĐTNST trong trường tiểu học.
- Đa dạng hóa hình thức và phương pháp kiểm tra.
- Xác định nội dung kiểm tra, xây dựng tiêu chí đánh giá theo từng hoạt
động.
- Đánh giá công bằng hợp lý các kết quả thực hiện của GV, HS.


8

- Sử dụng kết quả kiểm tra để phát huy hay điều chỉnh việc thực hiện hiện
các HĐ TNST.
1.4.5. Quản lý các điều kiện phục vụ cho tổ chức các HĐTNST
- Rà soát CSVC, thiết bị để bổ sung, chuẩn bị các điều kiện cho GV và HS
tham gia vào các hoạt động thực tiễn.
- Chỉ đạo các TCM căn cứ vào kế hoạch tổ chức các HĐ TNST đề xuất
nhu cầu sử dụng CSVC, thiết bị dạy học phục vụ cho các HĐ TNST.
- Hướng dẫn GV, TCM và các bộ phận khác khai thác, sử dụng có hiệu quả
CSVC, thiết bị hiện có trong tổ chức các hoạt động TNST cho HS.
- Huy động cộng đồng, phối hợp với cộng đồng để khai thác các điều kiện
vật chất sẵn có ở địa phương vào tổ chức các HĐTNST
- Xây dựng các điều kiện đảm bảo an toàn cho GV và HS trong quá trình
diễn ra các hoạt động.
1.5. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTNST cho HS trong trường
tiểu học

Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐTNST, ở đây tác giả tập trung
phân tích các yếu tố cơ bản sau:
1.5.1. Công tác chỉ đạo hướng dẫn của cấp trên
1.5.2. Năng lực của cán bộ quản lý
1.5.3. Trình độ năng lực của đội ngũ giáo viên
1.5.4. Đặc điểm tâm sinh lý học sinh tiểu học
1.5.5. Điều kiện cơ sở vật chất
1.5.6. Cha mẹ học sinh và cộng đồng dân cư
Kết luận chương 1


9

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN THỦY NGUYÊN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chương 2 được trình bày trong 31 trang, từ trang 29 đến trang 59 gồm
những nội dung chính sau:
2.1. Tổ chức hoạt động khảo sát
2.1.1. Mục tiêu khảo sát
Thu thập, xử lý số liệu, phân tích và đánh giá được thực trạng quản lý
HĐTNST ở các trường TH huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, 2.1.2.
Đối tượng khảo sát
Tác giả phát phiếu khảo sát đến 02 đối tượng : 20 CBQL (15 CBQL của
6/38 trường tiểu học, 2 lãnh đạo PGD&ĐT, 3 chuyên viên phụ trách chuyên
môn cấp TH); 90 Giáo viên của 6/38 trường TH. Ngoài ra, tác giả còn phỏng vấn
CBQL trường TH, GV, phụ huynh HS và những HS đã tham gia học mô hình
VNEN.
2.1.3. Nội dung khảo sát

- Đối với cán bộ quản lý các trường tiểu học
+ Khảo sát thực trạng nhận thức về HĐTNST cho HS và tầm quan trọng
của việc quản lý HĐTNST ở các trường TH.
+ Thực trạng quản lý HĐTNST của các trường TH huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng.
- Đối với giáo viên các trường tiểu học
+ Khảo sát thực trạng nhận thức về HĐTNST cho học sinh tiểu học.
+ Đánh giá về thực trạng quản lý HĐTNST cho HS ở các trường TH huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
- Đối với phụ huynh học sinh : Phỏng vấn về thực trạng mức độ tham gia
của phụ huynh với các HĐTNST cho HS trong trường tiểu học.
- Đối với HS: Phỏng vấn về mức độ tham gia của HS trong các HĐTNST.
2.1.4. Công cụ khảo sát
- Tác giả xây dựng 01 mẫu phiếu khảo sát dành cho đối tượng là CBQL, 01
mẫu phiếu khảo sát dành cho GV.
- Tác giả cũng xây dựng các câu hỏi để phỏng vấn trực tiếp một số CBQL
Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên, CBQL các trường tiểu học, GV, HS, phụ
huynh học sinh.
2.1.5. Tiến hành khảo sát và xử lý dữ liệu
- Tổ chức nghiên cứu hồ sơ nhà trường, hồ sơ GV của 6 trường TH trong
đề xuất trong phạm vi nghiên cứu từ năm học 2012-2013 đến 2014-2015.
- Quan sát thực tế HĐTNST của nhà trường, quản lý HĐTNST của HT và
dự giờ các tiết hoạt động tập thể, các tiết dạy với mô hình VNEN...


10

- Phát phiếu cho các đối tượng đã xác định và thu về để xử lý. Số lượng
phiếu phát ra, thu về, thông tin đối tượng tham gia khảo sát được tổng hợp trong
bảng sau:

Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình tham gia khảo sát
Tỷ lệ phản hồi
Đối tượng
khảo sát
CBQL

Phòng GD - ĐT
Trường tiểu học
Giáo viên

Số
Số phiếu trả lời trên
phiếu
50% số lượng câu hỏi
phát ra
5
5
15
15
90
90

Tỷ lệ
(%)
100%
100%
100%

Bên cạnh việc điều tra bằng phiếu hỏi, tác giả tiến hành phỏng vấn 01 đại
diện CBQL phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên, 02 CBQL, 05giáo viên, 02

GV Tổng phụ trách Đội nhằm làm sáng tỏ thêm một số nội dung về thực trạng
quản lý HĐTNST trong trường tiểu học.
2.2. Thực trạng về giáo dục & đào tạo huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải
Phòng.
2.2.1. Vị trí địa lý, KT-XH ở huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
2.2.2. Khái quát về GD&ĐT huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
2.2.3. Khái quát về GDTH huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Huyện Thủy Nguyên có 38 trường TH với 52 điểm trường trong đó có 32
trường đạt chuẩn quốc gia. 17 trường đạt chuẩn chất lượng. Số trường xếp hạng
1 là 10, trường xếp hạng 2 là 22, trường xếp hạng 3 là 6 trường.
Đến năm 2015, tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi ra lớp đạt 100%, tỷ lệ HS được
học 2 buổi/ngày đạt 82.5%. Triển khai 100% các trường dạy Tiếng Việt lớp 1
theo chương trình công nghệ giáo dục của GS Hồ Ngọc Đại, chương trình
trường học Việt Nam mới(VNEN), dạy mỹ thuật theo PP Đan Mạch, dạy Tiếng
Anh Phonics đối với khối 1 và khối 2 và chương trình Tiếng Anh Family and
Friends ở các khối lớp còn lại.
Bảng 2.3: Quy mô trường, lớp cấp tiểu học huyện Thủy Nguyên
Tổng số Tổng
Tổng
Số
Số
Số
Số
Số
Năm
trường số học
số lớp lớp 1 lớp 2 lớp 3 lớp 4 lớp 5
tiểu học sinh
2012 - 2013
38

20.858 708
153
141 141
138 135
2013 - 2014
38
21.985 739
165
150 139
141 144
2014 - 2015
38
22.834 747
164
161 148
136 138
(Nguồn: Báo cáo tổng kết của Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên )


11

Huyện có 100 CBQLTH, trong đó có; 38 hiệu trưởng, 62 phó hiệu trường;
100% CBQL có trình độ chuyên môn Đại học, đạt chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng.100% CBQL đã qua lớp bồi dưỡng QLGD, quản lý hành chính nhà nước.
Trình độ đào tạo GVTH trong 3 năm (từ năm học 2012-2013 đến năm
2014 -2015) như sau:
Bảng 2.4: Thống kê trình độ giáo viên tiểu học
Tổng số giáo viên
Giáo viên
Giáo viên

Năm học
giảng dạy
đạt chuẩn
trên chuẩn
2012 - 2013
1042
100%
100%
2013 - 2014
1049
100%
99,14%
2014 - 2015
1102
100%
99,1%
(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên)
Chất lượng HS tiểu học được đánh giá như sau :
Bảng 2.5: Tổng hợp chất lượng học sinh
Hoàn thành
Năm học

2012-2013
2013-2014
2014-2015

Xuất sắc

Tiên tiến


Số HS

20.858
21.985
22.834

SL

%

SL

%

SL

%

20.858
21985
22.834

100
100
100

10179
11212

48,8

51

8760
8354

42
38

Phẩm chất,
năng lực
Phẩm
chất

Năng
lực

99.9

99.8

(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên)
2.3. Thực trạng về việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo tại các
trường tiểu học huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
Tác giả đã tiến hành khảo sát trên 6 trường tiểu học là Lại Xuân, Lưu Kiếm,
Thủy Sơn, Thủy Đường, Phục Lễ và Lập Lễ , đánh giá trên các nội dung sau
2.3.1. Nhận thức của CBQL và GV về HĐTNST
Tổng hợp kết quả khảo sát cho thấy đa số các CBQL và GV đều hiểu rằng
HĐ TNST là hoạt động tổ chức cho HS tham gia vào các hoạt động học tập,
hoạt động ngoại khóa... từ đó tự tìm hiểu, tự khám phá để rút ra được kiến thức
và kỹ năng cơ bản dưới sự giúp đỡ của GV, HS được tham gia vào các HĐ

TNST là cơ hội để các em phát triển năng lực, phẩm chất và tiềm năng sáng tạo
một cách tốt nhất.
2.3.2. Nội dung và hình thức HĐTNST được các trường tổ chức
Mức độ sử dụng các hình thức tổ chức các HĐTNST của GV có sự khác
nhau, thể hiện qua bảng sau:


12

Bảng 2.7: Đánh giá mức độ sử dụng hình thức tổ chức HĐTNST
TT
1
2
3
5
6
7
8
9
10

Hình thức tổ chức
Trò chơi
Hội thi
Giao lưu
Tham quan du lịch
Sân khấu hóa
Thể dục thể thao
Câu lạc bộ
Tổ chức các ngày hội

Nghiên cứu khoa học kỹ thuật

Mức độ sử dụng
Thường
Thỉnh
Không
xuyên
thoảng
bao giờ
85%
15%
100%
10%
90%
75%
25%
5%
95%
90%
10%
10%
90%
10%
90%
30%
70%

2.3.3. Đánh giá kết quả bước đầu trong tổ chức HĐTNST
+ Sự tham gia của HS : HS hứng thú, được làm việc độc lập với tài liệu,
thao tác với các đồ vật, quan sát trực tiếp, phân tích so sánh, tương tác với các

bạn cùng nhóm, tương tác với GV và cộng đồng. HS có cơ hội được trình bày
suy nghĩ, năng lực, năng khiếu của bản thân.
+ Năng lực tổ chức hoạt động của GV và các lực lượng phối hợp:
Đội
ngũ GV bị ảnh hưởng rất sâu sắc các PP dạy học truyền thống và ngại thay đổi,
chưa được tham gia các đợt tập huấn nhiều tiết dạy việc tổ chức học tập theo
nhóm rất hình thức. Chưa biết cách lựa chọn hình thức hay nội dung tổ chức các
hoạt động ngoại khóa cho phù hợp với HS dẫn đến không hiệu quả. Bên cạnh
đó nhiều GV thực sự tạo được niềm tin với phụ huynh và tạo được mối liên hệ
chặt chẽ, tương tác giữa nhà trường gia đình và cộng đồng.
+ Kết quả đạt được : Ở những trường tổ chức được nhiều các HĐTNST HS
phát triển được nhiều kỹ năng như : kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng phân tích
phê phán; khả năng tự định hình nhu cầu năng lực của bản thân; biết phối kết
hợp để giải quyết các vấn đề; biết vận dụng kiến thức thu được vào giải quyết
các tình huống trong cuộc sống. Đặc biệt HS mạnh dạn tự tin và có khả năng
trình bày trước đám đông, ý thức tự giác cao, có trách nhiệm với bản thân và
những người xung quanh.
2.4. Thực trạng quản lý HĐTNST của hiệu trưởng các trường TH huyện
Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
2.4.1. Tình hình lập kế hoạch tổ chức HĐTNST cho HS trong trường TH
Các trường đã lập kế hoạch HĐTNST theo năm học gắn với kế hoạch tổng
thể của trường; ở mỗi kế hoạch đều xác định mục tiêu, huy động các lực lượng
trong nhà trường tham gia, lựa chọn các HĐTNST phù hợp với mục tiêu... Tuy
nhiên mức độ xây dựng kế hoạch HĐTNST của các trường trên địa bàn huyện
Thủy Nguyên có khác nhau, điều đó được thể hiện qua biểu đồ sau:


13

Biểu đồ 2.1. Đánh giá mức độ xây dựng kế hoạch HĐTNST

* Có thể khái quát: Việc xác định mục tiêu và huy động các lực lượng cùng
tham gia xây dựng kế hoạch ở các trường còn hạn chế. Nhiều trường khi xây
dựng kế hoạch chưa quan tâm đến chủ đề, chủ điểm và mục tiêu chính của năm
học mà cơ bản là sao chép kế hoạch của năm học trước, nên dẫn theo các TCM
và GV xác định mục tiêu chưa chuẩn. Việc phân bổ nguồn lực, sắp xếp tiến độ
thực thi, xác định biện pháp, xác định tính khả thi của từng biện pháp... chưa
thực sự được đầu tư. Thực tế nhiều nhà trường khi thực hiện chưa thật sự bám
sát vào thời gian, nguồn nhân lực, biện pháp đưa ra mới theo chủ quan của cá
nhân, chưa bám sát vào thực tế của nhà trường.
2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Trên thực tế cho thấy các HĐTNST chỉ được triển khai tốt với những
trường lớp triển khai dạy mô hình VNEN và qua các hoạt động ngoài giờ lên
lớp. Với chương trình hiện hành khó thực hiện vì nội dung chương trình không
thật phù hợp với việc tổ chức các HĐTNST, GV còn chưa được tập huấn mà
hầu như chỉ được biết qua tự học hỏi.
Việc thành lập ban chỉ đạo triển khai HĐTNST của trường được các
trường thực hiện ngay từ đầu năm học. Tuy nhiên vẫn còn một số ý kiến cho
rằng ban chỉ đạo triển khai HĐTNST đôi khi chỉ là hình thức và hoạt động chưa
hiệu quả.Các trường chưa thật chú ý đến việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức,
năng lực tổ chức cho GV và các lực lượng khác, hoặc nếu có thì cũng chưa hiệu
quả vì vẫn còn có CBQL nhà trường chưa hiểu rõ về HĐTNST.
Hiệu trưởng phân công GV chủ nhiệm, được các trường đánh giá trên mức
độ khá.Việc thống nhất cơ chế phối hợp với các lực lượng giáo dục khác trong
tổ chức HĐTNST được đánh giá ở mức độ thấp
Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện HĐTNST cho GV được các CBQL
và GV đánh giá ở mức độ thấp. Hiện nay các nhà trường làm chưa tốt việc này,
họ mới chỉ dừng lại ở việc khuyến khích GV tham dự các buổi hội thảo chuyên
môn các cấp, các chuyên đề ngoại khóa do Phòng GD&ĐT chỉ đạo mà chưa có
kế hoạch bồi dưỡng cụ thể phù hợp với nhà trường. Trong đó số lượng các buổi
hội thảo chuyên môn và các buổi hoạt động ngoại khóa không nhiều, dẫn đến

nhiều GV chưa thật sự hiểu rõ về HĐ TNST nên không biết cách tổ chức một
hoạt động giáo dục theo hướng tổ chức các HĐTNST cho HS.


14

Biều đồ 2.2. Điểm đánh giá việc tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTNST
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐTNST
Chỉ đạo thực hiện các HĐTNST còn gặp nhiều khó khăn, chủ yếu chỉ dừng
lại ở những trường thuộc khu vực trung tâm, những trường có tổ chức 2
buổi/ngày và triển khai dạy học mô hình VNEN.Chỉ đạo các bộ phận khác
trong nhà trường phối hợp với GV chủ nhiệm tổ chức tốt các hoạt động ngoại
khóa cũng được quan tâm nhưng số buổi không nhiều vì còn bị phụ thuộc nhiều
vào khung chương trình của Bộ GD&ĐT.
Kết quả khảo sát việc chỉ đạo GV thực hiện các HĐ ngoài giờ lên cho thấy
trường TH Thủy Sơn, Thủy Đường, Lại Xuân chỉ đạo tốt việc thực hiện kế
hoạch và quan tâm nhiều tới việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp;
Trong đó 02 trường TH Thủy Sơn, Phục Lễ tham gia dạy mô hình VNEN trước
các trường còn lại thì kết quả thực hiện HĐTNST đạt kết quả cao, cụ thể qua
biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.3. Đánh giá thực trạng chỉ đạo thực hiện HĐ TNST
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động TNST
Các nhà trường hằng năm đều xây dựng lịch kiểm tra cụ thể cho từng
tháng, từng tuần theo nhiều hình thức khác nhau : Kiểm tra hồ sơ, kiểm tra qua
dự giờ, kiểm tra qua kết quả học tập của HS, kiểm tra qua phỏng vấn phụ
huynh... nhưng có lẽ hình thức sử dụng thường xuyên nhất đó là thông qua hồ
sơ và dự một giờ dạy, dự một hoạt động. Hiệu trưởng ra quyết định kiểm tra nội
bộ vào đầu tháng là yếu tố cơ bản và là căn cứ pháp lý để các lực lượng trong
tổ kiểm tra thực hiện. Tuy nhiên trong quá trình đánh giá vẫn còn tình trạng xếp

loại GV theo kinh nghiệm, theo thói quen, nặng về tình cảm, ngại va chạm...
nên việc đánh giá còn mang tính hình thức, chưa sát theo đúng các tiêu chí đã
xây dựng, chính vì vậy nó cũng làm mất đi một phần ý chí phấn đấu của GV


15

2.4.5. Tình hình xây dựng và sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ cho các
HĐTNST trong các trường tiểu học
Các nhà trường TH huyện Thủy Nguyên đã quan tâm đến việc đầu tư
CSVC phục vụ cho các hoạt động chung của nhà trường. Các nhà trường vẫn
thường xuyên rà soát CSVC, thiết bị và chỉ đạo các tổ trưởng TCM hướng dẫn
GV sử dụng hợp lý CSVC. Hiệu trưởng các trường có bổ sung CSVC theo đề
nghị của các TCM vào dịp mỗi đầu năm học.
Việc tận dụng các điều kiện CSVC ở địa phương (làng nghề, văn hóa
truyền thống địa phương, nhà máy, nông trường, nhà văn hóa, bảo tàng, khu di
tích, các đơn vị bộ đội...) được các trường đánh giá mức độ thấp. Nguyên nhân
đánh giá chủ quan của các trường chưa thực hiện tốt nội dung này là do các nhà
trường chỉ chủ yếu tập trung hoàn thành chương trình cứng của Bộ GD&ĐT
dẫn đến không có thời gian và kinh phí để tổ chức cho đại trà các HS tham gia.
Việc làm này có thực hiện nhưng số lần thực hiện ít và số HS tham gia ít, một
số trường hằng năm có tổ chức cho HS tham quan thực tế nhưng chỉ với những
đối tượng HS có thành tích xuất sắc trong học tập.
2.5. Khái quát thực trạng các yếu tố ảnh hưởng và thực trạng quản lý HĐTNST
2.5.1. Mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố đến quản lý HĐTNST ở các
trường TH huyện Thủy Nguyên
2.5.1.1. Công tác chỉ đạo hướng dẫn của cấp trên
Việc triển khai tổ chức các HĐTNST trong trường tiểu học chưa có văn
bản chỉ đạo cụ thể nên các trường cũng gặp một số khó khăn đòi hỏi sự chủ
động trong thực hiện. Các nhà trường đang linh hoạt vận dụng các văn bản về

tổ chức các HĐNGLL, tổ chức giáo dục KNS cho HS ...
2.5.1.2. Trình độ năng lực đội ngũ CBQL
Đội ngũ CBQL cấp TH huyện Thủy Nguyên có trình độ năng lực cơ bản
đáp ứng yêu cầu quản lý trường học, tuy nhiên trong quá trình đổi mới GD, một
bộ phận cần được quan tâm bồi dưỡng để làm thay đổi nhận thức, sẵn sàng đón
nhận cái mới để có trách nhiệm cao và quyết tâm trong tổ chức thực hiện các
hoạt động GD.
2.5.1.3. Trình độ năng lực của GV
GV TH huyện Thủy Nguyên có độ tuổi trung bình 40 tuổi, độ tuổi có nhiều
kinh nghiệm trong công tác giảng dạy. Tuy nhiên vẫn còn một số GV chưa
quan tâm đến rèn kỹ năng cho HS. Họ chỉ tập trung vào giảng hết kiến thức và
giải quyết hết các bài tập. Một số GV có quan điểm phân biệt môn chính môn
phụ không quan tâm tới việc giáo dục toàn diện cho HS.Điều này tác động
không nhỏ tới việc tổ chức HĐTNST đòi hỏi hiệu trưởng các trường phải chú
trọng công tác bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ GV trong triển khai kế hoạch
HĐTNST.
2.5.1.4. Học sinh
Hầu hết các em HS ở các nhà trường ngoan, lễ phép, vâng lời người lớn,
chăm chỉ học tập, tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Một số HS chưa nhận được sự quan tâm của gia đình nên việc giải quyết
các bài tập ứng dụng, các hoạt động trải nghiệm của các em hầu hết tự thực hiện
hoặc tự kết hợp với các bạn nên hiệu quả chưa cao.


16

2.5.1.5. Điều kiện kinh tế xã hội
Huyện Thủy Nguyên nằm trong chiến lược phát triển mở rộng nội thành
Thành phố Hải Phòng, đang trong quá trình CNH-HĐH. Vì vậy, cũng đem đến
những cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho các trường trong quản lý các

hoạt động GD, trong đó có HĐTNST.
2.5.1.6.Điều kiện CSVC các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên.
CSCV các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên cơ bản đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
2.5.1.7. Phụ huynh HS và cộng đồng dân cư
Đa số phụ huynh có việc làm ổn định tại các khu công nghiệp, nên họ có
thu nhập khá ổn định, thuận lợi cho cho các nhà trường trong việc huy động
kinh phí đóng góp để tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Nhưng
lại không có thời gian quan tâm đến việc học của các con.
2.5.2. Nhận định chung về thực trạng quản lý các HĐTNST cho HS ở các
trường TH huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
2.5.2.1. Những mặt mạnh
Đại đa số CBQL và GV các trường đều nhận thức đúng về mục đích ý
nghĩa của HĐTNST và tính cấp thiết của nó trong giai đoạn hiện nay,nhận thức
đúng vai trò của đội ngũ CBQL, GV và các lực lượng giáo dục trong nhà
trường trong việc tổ chức, quản lý các HĐTNST.
Hiệu trưởng các trường đã quan tâm đến công tác chỉ đạo, bồi dưỡng nâng
cao nhận thức về PP tổ chức các HĐTNST cho đội ngũ GV.
Phần lớn phụ huynh HS quan tâm tới các hoạt động giáo dục trong nhà
trường, sẵn sàng hỗ trợ kinh phí cho các nhà trường để tổ chức các hoạt động có
ý nghĩa cho HS.
2.5.2.2. Những hạn chế
Một bộ phận CBQL, GV trong các nhà trường chưa nhận thức đầy đủ về
tầm quan trọng và sự cần thiết của HĐTNST.
Vẫn còn nhiều GV ít quan tâm đến việc tổ chức các HĐTNST cho HS. Coi
nhẹ việc hình thành thái độ, thói quen, kỹ năng cho HS. Các hình thức tổ chức
HĐTNST nhìn chung còn đơn điệu, chưa quan tâm nhiều đến việc thực hành và
vận dụng vào thực tế.
Trong quản lý, việc phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà trường với
gia đình học sinh, các tổ chức và lực lượng ngoài xã hội trong tổ chức các

HĐTNST còn yếu, chưa đồng bộ, thiếu nhất quán, mang nặng tính hành chính,
kém hiệu lực.
Việc kiểm tra đánh giá không được tiến hành thường xuyên, việc khen
thưởng, kỷ luật chưa đủ mạnh để động viên khuyến khích mọi lực lượng cùng
tham gia. Chính vì vậy mà hoạt động này mới chỉ thể hiện ở hình thức, bề nổi
của vấn đề, chưa giải quyết được cốt lõi, đích đến cuối cùng của việc quản lý
các HĐTNST cho HS các trường tiểu học.


17

2.5.2.3. Những nguyên nhân
Có được những kết quả như vậy là do các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Thủy Nguyên đã được UBND huyện quan tâm đầu tư CSVC cho các nhà
trường, 100% các trường tiểu học trong toàn huyện đều là nhà cao tầng kiến cố,
toàn huyện có 32/38 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
Phòng GD&ĐT quan tâm chỉ đạo sát sao các hoạt động chuyên môn. Các
kế hoạch trong năm học được xây dựng cụ thể và triển khai kịp thời. Tích cực
kiểm tra tư vấn công tác chuyên môn, tổ chức nhiều buổi chuyên đề cho GV
toàn huyện tham gia.
Nguyên nhân của những hạn chế:
Năng lực tổ chức HĐTNSTcủa GV còn hạn chế, một bộ phận GV còn lúng
túng trong việc tổ chức các HĐTNST cho HS, đặc biệt là lồng ghép trong các
tiết học, phương tiện dạy học chưa đáp ứng
Nhà trường chưa phát huy được vai trò chủ động trong việc hợp tác các lực
lượng giáo dục ngoài nhà trường, chưa xây dựng được kế hoạch phối hợp chặt
chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội nên việc tổ chức HĐTNST cho HS của
nhà trường và gia đình còn tách rời thiếu nội dung và biện pháp thống nhất.
Nhiều nhà trường, GV còn quá tập trung, chú trọng vào giải quyết hết các
bài tập trong sách giáo khoa, chính vì vậy nội dung HĐTNST bị xem nhẹ, sự

chủ động phối hợp với gia đình, xã hội chưa thường xuyên nên hiệu quả của
việc tổ chức HĐTNST còn kém.
Do nguồn tài chính còn hạn hẹp, nên CSVC phục vụ cho tổ chức HĐTNST
mặc dù đã được UBND huyện Thủy Nguyên quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp
ứng đủ, một số trường còn thiếu điều kiện để tổ chức HĐTNST.
2.5.2.4. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
Tổng hợp từ những đánh giá về thực trạng công tác quản lý HĐTNST của
hiệu trưởng các trường tiểu học và mức độ đáp ứng yêu cầu đổi mới, tác giả
nhận thấy vấn đề cần nhà trường quan tâm giải quyết trong giai đoạn tới chính
là chất lượng đội ngũ, phát huy vai trò của GV, tăng cường bồi dưỡng cho đội
ngũ CBQL, GV mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu sẽ góp phần thuận lợi
cho nhà trường quản lý các HĐTNST, cụ thể như sau :
+ Xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ GV về tổ chức
HĐTNST. Tổ chức các chuyên đề chuyên môn với tiết dạy minh họa có các
HĐTNST.
+ Xây dựng cơ chế quản lý rõ ràng minh bạch để thực hiện đúng chức
trách nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng, TCM, các bộ phận trong nhà
trường, GV trong việc tổ chức các HĐTNST.
+ Chú trọng tuyên truyền mục đích ý nghĩa của HĐTNST tới phụ huynh và
các lực lượng khác trong xã hội để kêu gọi họ tham gia, ủng hộ tổ chức
HĐTNST.
Kết luận chương 2


18

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN THỦY NGUYÊN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

Nội dung chương 3 được trình bày trong 21 trang, từ trang 60 đến trang 80,
với những nội dung chính sau :
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp.
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và đồng bộ
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Biện pháp quản lý HĐTNST của các trường TH huyện Thủy Nguyên,
thành phố Hải Phòng.
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CBQL nhà trường, GV, cha mẹ
học sinh và các lực lượng giáo dục khác về HĐTNST trong trường TH.
a) Mục đích, ý nghĩa
Giúp các nhà quản lý, GV, cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác có
những hiểu biết sâu sắc về HĐTNST.
Nâng cao trách nhiệm của CBQL, tạo mối quan hệ giữa các lực lượng để
họ hợp tác với nhau trong việc tổ chức các HĐTNST cho HS đạt được các mục
tiêu mong đợi.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
Triển khai học tập quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước
về giáo dục, các văn bản quy chế quy định của ngành về HĐTNST trong trường
TH để GV và phụ huynh hiểu rõ khái niệm, mục đích ý nghĩa, nội dung, hình
thức và phương pháp tổ chức, điều kiện triển khai các HĐTNST.
Chỉ đạo các TCM đưa nội dung HĐTNST vào sinh hoạt chuyên đề chuyên
môn hàng tháng.
Cung cấp tài liệu về HĐTNST cho GV và các lực lượng khác
Tổ chức hội thảo chuyên đề về HĐTNST, thực trạng, biện pháp triển khai
hoạt động TNST cho HS có sự tham gia của CBQL, GV, CMHS, đại diện các
lực lượng GD, các nhà khoa học
Kết hợp với chính quyền địa phương, cơ quan truyền thông trên địa bàn
tuyên truyền về đổi mới GDTH, về Nghị quyết 29-NQ/TW của Đảng.

Khuyến khích GV nghiên cứu khoa học, đăng ký viết sáng kiến kinh
nghiệm về HĐTNST trong trường tiểu học.
Trao đổi kinh nghiệm tổ chức HĐTNST thông qua các môn học với các
trường triển khai thành công.
Mời phụ huynh học sinh đến dự giờ tiết dạy minh họa trong đó có các
HĐTNST. Tổ chức cho phụ huynh xem các băng đĩa ghi lại các tiết dạy có
HĐTNST.


19

c) Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phải hiểu rõ về HĐTNST và các văn bản chỉ đạo của các cấp
về các HĐTNST, giải thích cho GV và các lực lượng giáo dục khác về các vấn
đề liên quan đến HĐTNST;
Nắm bắt được thực trạng nhận thức của GV và các lực lượng tham gia để
lựa chọn được nội dung triển khai phù hợp và truyền đạt dễ hiểu.
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện HĐTNST cho HS đúng qui
định và phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.
a) Mục đích, ý nghĩa
Có được kế hoạch HĐTNST cho HS đúng quy định và phù hợp với điều
kiện thực tiễn của nhà trường, có tính khả thi nhằm định hướng tốt cho việc
thực hiện, tạo tính chủ động trong phân phối sử dụng nguồn lực, phối hợp triển
khai và đánh giá việc thực hiện các HĐTNST cho HS.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
Nghiên cứu, học tập các văn bản chỉ đạo cấp trên về HĐTNST, bám sát
khung chương trình giáo dục của Bộ GD&ĐT để xác định các nội dung hoạt
động TNST và phân phối nguồn lực cho từng hoạt động.
Huy động sự tham gia của GV, tổ chức Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên và
đại diện CMHS tham gia xây dựng kế hoạch.

Tiến hành xây dựng kế hoạch HĐTNST theo đúng qui trình.
Hiệu trưởng dự thảo kế hoạch chi tiết cho HĐTNST, xin ý kiến hội đồng sư
phạm nhà trường sau đó xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai trong toàn trường.
Chỉ đạo TCM và GV căn cứ vào kế hoạch của nhà trường xây dựng kế
hoạch của tổ, của cá nhân; hiệu trưởng phê duyệt để đưa vào thực hiện và cung
cấp cơ sở để kiểm tra, đánh giá việc thực hiện trong năm học.
c) Điều kiện thực hiện
Sở GD&ĐT thành phố Hải Phòng, Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên
phải hướng dẫn kịp thời về việc thực hiện các HĐTNST trong trường tiểu học.
Hiệu trưởng phải nắm vững các văn bản chỉ đạo, có năng lực xây dựng
kế hoạch, có khả năng tập hợp và huy động các lực lượng tham gia xây
dựng kế hoạch.
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng lực lượng giáo dục tham gia tổ chức các hoạt
động TNST cho HS
a) Mục đích, ý nghĩa
Nhằm huy động được các lực lượng giáo dục trong và ngoài trường tham
gia tổ chức các hoạt động TNST cho HS;
Phát huy sức mạnh tập thể, tăng cường thêm các điều kiện cần thiết để tổ
chức các HĐTNST thuận lợi và hiệu quả.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
Xác định rõ trong các cuộc họp hội đồng về trách nhiệm tổ chức HĐTNST
là của toàn thể hội đồng sư phạm nhà trường.


20

Phân công thành viên trong BGH phụ trách triển khai HĐTNST; kiện toàn
TCM; phân công GVCN và GV giảng dạy các môn học chuyên biệt...
Mời CMHS tham gia xây dựng kế hoạch tổ chức các HĐTNST của trường,
của lớp. Xác định rõ cơ chế phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường

trong triển khai HĐTNST cho HS.
Xây dựng mối quan hệ với các nhà máy xí nghiệp trên địa bàn.
Chú trọng việc bồi dưỡng nâng cao năng lực tổ chức thực hiện HĐTNST
cho đội ngũ GV, nhân viên, các lực lượng giáo dục.
c) Điều kiện thực hiện
Hiệu trưởng phải nắm vững về đội ngũ của mình, hiểu rõ vai trò của từng lực
lượng trong tổ chức các HĐTNST để huy động, phân công và sử dụng đúng.
Trong các hoạt động, nhà trường phải đóng vai trò chủ động.
3.2.4. Biện pháp 4: Giám sát, hỗ trợ kịp thời, xây dựng các điều kiện đảm
bảo, tạo động lực cho GV, HS và các lực lượng tham gia trong tổ chức
HĐTNST
a)Mục đích, ý nghĩa
Đảm bảo các HĐTNST được thực hiện đúng chương trình giáo dục cấp
học, phù hợp đối tượng và các yêu cầu khác.
Khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực vật chất của nhà trường và
địa phương phục vụ tốt cho các HĐTNST.
Tạo được sự hào hứng, tích cực, tự giác trong hoạt động của cả GV, HS và
các lực lượng tham gia.
b)Nội dung và cách thức thực hiện
Hiệu trưởng và các CBQL thực hiện việc giám sát HĐTNST trong trường
TH với vai trò người cố vấn, người trợ giúp kỹ thuật, người đồng hành để giúp
GV tổ chức các HĐTNST theo đúng nội dung chương trình giáo dục cấp học
hiện hành, hướng đến mục tiêu đã xác định.
Chỉ đạo TCM hướng dẫn GV triển khai HĐTNST trong môn học.
Động viên, khích lệ kịp thời những cá nhân, tập thể tổ chức tốt, sáng tạo
các HĐTNST phù hợp với điều kiện nhà trường.
Hàng năm có kế hoạch mua sắm, tu sửa, bổ sung CSVC thiết bị dạy học để
đáp ứng kịp nhu cầu sử dụng trong dạy học của GV và HS;
Chỉ đạo khai thác sử dụng hợp lý CSVC thiết bị dạy học hiện có vào các hoạt
động dạy học giáo dục; Khai thác các lợi thế của địa phương nơi trường đóng để

tổ chức các HĐTNST cho HS hợp lý trong sự phối hợp với cộng đồng.
c) Điều kiện thực hiện
Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học giáo dục của nhà trường trong đó
có kế hoạch HĐTNST phù hợp trên cơ sở các điều kiện CSVC thiết bị dạy học
hiện có và khả năng đáp ứng của nhà trường.
Hiệu trưởng và các CBQL phải hiểu rõ chương trình môn học và giáo dục
cấp tiểu học cùng các điều kiện CSVC, thiết bị dạy học cần thiết để thực hiện
chương trình để hướng dẫn GV sử dụng cũng như đầu tư cung cấp cho GV; có


21

khả năng huy động, khai thác các nguồn lực hiện có trong cộng đồng phục vụ
các hoạt động.
Tôn trọng, đề cao vai trò của GVCN và các GV bộ môn, tổng phụ trách
đội; trách nhiệm của CMHS cũng như các lực lượng bên ngoài trong việc huy
động các nguồn lực vật chất hiện có của địa phương để phục vụ cho HĐTNST.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra đánh giá việc thực hiện các hoạt
động TNST cho HS
a) Mục đích, ý nghĩa
Tăng cường kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ chức các
HĐTNST cho HS để thu thập các thông tin minh chứng cụ thể, đánh giá đúng
ưu điểm, hạn chế trong việc thực hiện kế hoạch HĐTNST của đội ngũ. Tạo cơ
sở cho việc ra các quyết định quản lý trong các giai đoạn của quá trình thực
hiện cũng như thực hiện công tác thi đua, khen thưởng nhằm tạo động lực thúc
đẩy việc tổ chức và tham gia HĐTNST của GV, HS và các bên tham gia.
b) Nội dung và cách thức thực hiện.
Xây dựng tiêu chí kiểm tra và thang đánh giá rõ ràng về HĐTNST; thống
nhất và thông qua trong hội đồng nhà trường.
Tiến hành kiểm tra toàn diện quá trình hoạt động từ khâu chuẩn bị hoạt

động (kiểm tra trước hoạt động), khâu triển khai hoạt động (kiểm tra trong hoạt
động) và kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động (kiểm tra sau hoạt động) để phát
huy tốt chức năng của kiểm tra trong quản lý trường học;
Xây dựng lực lượng kiểm tra, kết hợp kiểm tra của BGH, với tổ trưởng
TCM và các GV; đa dạng hóa hình thức kiểm tra; kiểm tra việc triển khai các
HĐTNST trong các giờ học, các HĐTNST ngoài giờ học, có thể báo trước hoặc
đột xuất.
Đánh giá kết quả thực hiện phải khách quan, dân chủ, kết quả đánh giá
phải được công khai trên bảng theo dõi tại phòng chờ giáo viên và được công
công bố trong hội đồng sư phạm của trường.
Kết quả kiểm tra phải sử dụng để đánh giá xếp loại thi đua trong năm học,
để tạo động lực cho giáo viên làm tốt HĐTNST.
c) Điều kiện thực hiện
Tuân thủ theo quy định chung và phải đảm bảo theo mục tiêu, kế hoạch.
Xây dựng được lực lượng tham gia kiểm tra phải là những người có năng
lực quản lý, tổ chức các HĐTNST.
Kết quả kiểm tra HĐTNST phải được xử lý khách quan, công bằng.
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Giữa các biện pháp luôn có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo
thành một chỉnh thể thống nhất nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả
của công tác quản lý HĐTNST tại các trường TH huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng. Do đó, để thực hiện thành công công tác quản lý HĐTNST
không thể thực hiện từng biện pháp riêng lẻ, rời rạc mà cần thực hiện một cách
đồng bộ để phát huy tác dụng của chúng.


22

3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Tác giả đã lấy ý kiến của 15 CBQL (HT, phó hiệu trưởng, lãnh đạo chuyên

viên Phòng GD&ĐT), 50 GV ( tổng phụ trách Đội, tổ trưởng TCM, GV đại
diện cho cả 5 khối ). Tổng số là 65 người. Kết quả khảo nghiệm được trình bày
ở bảng 3.1 từ trang 78 đến trang 81 trong luận văn.

Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp quản lý
- Tính hệ số tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
có r =0,8. Với kết quả đó cho phép khẳng các biện pháp quản lý HĐTNST tại
các trường TH huyện Thủy Nguyên thành phố Hải Phòng là cần thiết và khả thi.
Nếu tiến hành đồng bộ, hiệu quả các biện pháp trên sẽ tạo điều kiện thúc đẩy
triển khai hiệu quả công tác quản lý HĐTNST cho HS các trường TH, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Kết luận chương 3


23

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu thực hiện luận văn “Quản lý hoạt động TNST cho
HS các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng” có thể
rút ra kết luận:
1.1. Tổ chức HĐTNST giúp HS phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất
và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi HS, góp phần nâng
cao chất lượng GD của các trường tiểu học.
Việc thực hiện HĐTNST thông qua một loạt các công việc cụ thể để triển
khai các nội dung theo qui định của chương trình giáo dục cấp học, nhằm
hướng tới mục tiêu phát triển năng lực và phẩm chất, hoàn thiện nhân cách cho
người học. Trong quá trình quản lý HĐTNST cho HSTH chịu tác động của

nhiều yếu tố, như yếu tố trình độ, năng lực của hiệu trưởng, của đội ngũ GV,
đặc điểm HS của trường, điều kiện kinh tế xã hội địa phương, của nhà trường;
nhận thức và sự tham gia của CMHS, cộng đồng. Trong quản lý HĐTNST cho
HS hiệu trưởng phải lựa chọn được các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện
nhà trường và địa phương, đảm bảo các yêu cầu khoa học để đạt được mục tiêu
giáo dục.
1.2. Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu, khảo sát bằng phiếu hỏi, phỏng
vấn trực tiếp, nghiên cứu hồ sơ nhà trường và thông qua kết quản lý các hoạt
động chuyên môn từ Phòng GD&ĐT với các đối tượng liên quan trong nhà
trường, tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động
TNST ở các trường TH huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng, thấy rằng:
Công tác quản lý, tổ chức thực hiện HĐTNST của các trường TH trên địa bàn
huyện Thủy Nguyên đã đạt được một số kết quả nhất định.Nhưng trong quá
trình tổ chức thực hiện kế hoạch chưa huy động được đông đảo các lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường cùng tham gia. Một bộ phận lực lượng tham
gia chỉ đạo còn yếu về năng lực quản lý HĐTNST; trong kiểm tra đánh giá
HĐTNST vẫn còn mang nặng yếu tố tình cảm.Trong quản lý HĐTNST cho
HS ở các trường TH huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng còn gặp
nhiều khó khăn. Bên cạnh những khó khăn về điều kiện CSVC, nhận thức
của các lực lượng giáo dục, về năng lực của đội ngũ CBQL, GV và thành
phần chuyên trách thì tính chính thống về mục tiêu, nội dung, chương trình
và hệ thống tiêu chí đánh giá dành cho HĐTNST ở trường TH cũng là một
trong những yếu tố khách quan tác động không nhỏ đến việc triển khai các
HĐTNST của các nhà trường.
1.3. Để khắc phục các bất cập, nâng cao chất lượng giáo dục cấp TH ở
huyện Thủy Nguyên, luận văn đã đề xuất 05 biện pháp quản lý dành cho hiệu
trưởng các trường tiểu học. Các biện pháp này tập trung khắc phục những khâu
yếu trong quản lý HĐTNST của các trường tiểu học trên địa bàn huyện Thủy
Nguyên.
Qua xác định các điều kiện thực hiện biện pháp trong khả năng điều kiện

của các nhà trường kết hợp với khảo sát xin ý kiến chuyên gia, CBQL, GV
trường TH Lại Xuân, Thủy Sơn, Thủy Đường, Lưu Kiếm, Phục Lễ, Lập Lễ cho


24

thấy các biện pháp đề xuất là cần thiết, có tính khả thi. Kết quả đó cho phép
bước đầu khẳng định mục đích nghiên cứu đã đạt được, giả thuyết khoa học đã
được chứng minh. Tuy nhiên để phát huy tác động tích cực của các biện pháp,
các trường tiểu học huyện Thủy Nguyên cần tiến hành đồng bộ các biện pháp,
điều chỉnh kịp thời những hạn chế cũng như huy động nguồn lực một cách hợp
lý để các biện pháp phát huy hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của nhà trường.
2. Kiến nghị
Để giúp hiệu trưởng các trường tiểu học trên địa bàn huyện Thủy Nguyên
nói riêng và các trường tiểu học của thành phố Hải Phòng thực hiện tốt việc
quản lý và tổ chức các HĐTNST, tác giả xin có một số kiến nghị sau đây:
2.1. Với UBND thành phố và Sở Giáo dục - Đào tạo Hải Phòng
- Với UBND Thành phố: có chủ trương cụ thể về xây dựng cơ chế phối kết
hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc tổ chức các
HĐTNST.
- Với Sở GD&ĐT
+ Ra quyết định thành lập đội ngũ cốt cán và cơ chế hoạt động, tích cực
kiểm tra tư vấn giúp đỡ các trường tổ chức tốt các HĐTNST trong các môn học
và các HĐNGLL.
+ Tích cực tham mưu với Sở Tài chính kế hoạch dành nguồn ngân sách
cho tổ chức tập huấn, tổ chức các chuyên để mẫu.
+ Tổ chức các hội nghị chuyên đề nhằm nâng cao năng lực quản lý các
HĐTNST cho CBQL, năng lực tổ chức các HĐTNST cho GV.
2.2. Với Phòng GD&ĐT huyện Thủy Nguyên

- Thường xuyên cập nhật các văn bản có nội dung HĐTNST, triển khai kịp
thời tới các trường trong toàn huyện.
- Xây dựng kế hoạch chỉ đạo, thực hiện HĐTNST cụ thể, rõ ràng và triển
khai trước khi vào năm học mới.
- Xây dựng đội ngũ cốt cán cấp huyện để kiểm tra tư vấn các trường tiểu
học trong toàn huyện về việc thực hiện HĐTNST.
- Hàng tháng tổ chức chuyên đề cấp huyện, cấp cụm chuyên môn trong đó
có nội dung HĐTNST.
2.3. Hiệu trưởng các trường TH huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng
- Xây dựng đội ngũ cốt cán nhà trường đảm bảo có đủ năng lực, quản lý,
chỉ đạo thực hiện tốt các HĐTNST.
- Phân công giáo viên, nhân viên phụ trách cần phải quan tâm đến năng
lực, nguyện vọng của từng người.
- Hiệu trưởng phải chủ động tích cực trong cập nhật thông tin, bồi dưỡng
năng lực quản lý, chú trong bồi dưỡng và giúp đỡ GV trong tổ chức các
HĐTNST;
- Chủ động trong tuyên truyền đến các lực lượng xã hội, xây dựng các mối
quan hệ tích cực trong cộng đồng để tạo đực sự đồng thuận và tin tưởng của
cộng đòng đối với các hoạt động của nhà trường.



×