Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 128 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
------------------------

PH TH HNH NGUYấN

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn
ở tr-ờng Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà Tr-ng,
Thành phố Hà Nội

Chuyờn ngnh: QUN Lí GIO DC

Mó s: 60 14 01 01

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. NGUYN MINH C

H NI - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều thầy
cô, đồng nghiệp và bạn bè.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn
Minh Đức - Giảng viên thuộc Học viện Quản lý Giáo dục, người trực tiếp hướng
dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý, định hướng cho tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu.


Tác giả xin trân trọng cảm ơn tới các thầy, cô giáo Học viện Quản lý Giáo
dục cùng các thầy, cô giáo tham gia giảng dạy khóa học đã cung cấp các tri thức
khoa học để tác giả có nền tảng kiến thức thực hiện luận văn cũng như đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tác giả xin bày lòng biết ơn chân thành tới cán bộ, lãnh đạo, giáo viên
trường Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đã tận tình giúp
đỡ, cung cấp thông tin và tư liệu quý giá trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Tác giả xin được gửi đến những người thân yêu trong gia đình, bạn bè, các
em học sinh những tình cảm biết ơn sâu nặng, đã luôn ủng hộ, động viện, giúp đỡ
tác giả về mọi mặt trong suốt thời gian tác giả nghiên cứu đề tài.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, mặc dù bản thân có nhiều cố gắng để
hoàn thành luận văn, nhưng do điều kiện thời gian và năng lực có hạn, chắc chắn
sẽ còn nhiều thiếu sót, hạn chế. Kính mong quí thầy cô, các chuyên gia, bạn bè,
đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu, tiếp tục đóng góp
ý kiến để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017

Phí Thị Hạnh Nguyên


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kì công trình nào khác.
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn


Phí Thị Hạnh Nguyên


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ...................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................... ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC ......................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 7
1.1.1. Nghiên cứu trên Thế giới.......................................................................... 7
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................... 8
1.2. Những khái niệm cơ bản ............................................................................. 10
1.2.1. Trường học ............................................................................................. 10
1.2.2. Trường Tiểu học ..................................................................................... 11
1.2.3. Tổ chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn ở trường Tiểu học ............... 11
1.2.4. Quản lý ................................................................................................... 12
1.2.5. Quản lý trường học ................................................................................. 13
1.2.6. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học ........................... 14
1.3. Hoạt động tổ chuyên môn ở Trường Tiểu học .......................................... 14
1.3.1. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường Tiểu học ................................... 14
1.3.2. Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Tiểu học .................................. 15
1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn.............................................................. 26

1.4.1. Vai trò của cán bộ quản lý trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn
ở trường Tiểu học ...................................................................................................... 26
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học ............ 31
1.4.3. Yêu cầu đổi mới quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu
học ............................................................................................................................. 38
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tổ chuyên môn trong trường
Tiểu học .................................................................................................................... 42
1.5.1. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý ..................................................... 42
1.5.2. Năng lực và tinh thần làm việc của GV ................................................. 43


iv

1.5.3. Sự quản lý của cấp trên, các quy định của ngành................................... 43
1.5.4. Cơ sở vật chất, điều kiện, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
TCM .......................................................................................................................... 43
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................... 45
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC BẠCH MAI, QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................... 46
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Trường Tiểu học Bạch Mai, quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội .......................................................................... 46
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......................................................... 46
2.1.2. Cơ cấu bộ máy và tổ chức ...................................................................... 47
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Tiểu học Bạch
Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội .............................................................................. 50
2.1.4. Cơ sở vật chất ......................................................................................... 52
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ....................................................................... 52
2.2.1. Mục đích khảo sát................................................................................... 52
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................. 52

2.2.3. Xây dựng công cụ khảo sát .................................................................... 53
2.2.4. Nội dung khảo sát ................................................................................... 53
2.2.5 Tiến hành khảo sát ................................................................................... 53
2.2.6. Thang đo và phương pháp xử lý số liệu ................................................. 54
2.3. Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở Trường
Tiểu học Bạch Mai .................................................................................................. 55
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần,
tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động
giáo dục ..................................................................................................................... 55
2.3.2. Thực trạng việc thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm
tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục quản lí sử dụng sách,
thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường ........................... 57
2.3.3. Thực trạng việc tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy
định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó. ............ 60
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
ở trường Tiểu học Bạch Mai .................................................................................. 63


v

2.4.1. Thực trạng việc quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động chung
của tổ chuyên môn theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế
hoạch dạy học và hoạt động giáo dục ....................................................................... 63
2.4.2. Thực trạng quản lý thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,
kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng
sách, thiết bị của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà trường .................. 65
2.4.3. Thực trạng quản lý thực hiện tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên
theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và giới thiệu tổ trưởng, tổ
phó ............................................................................................................................. 67
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ..................................................................... 68

2.5.1. Những mặt mạnh: ................................................................................... 68
2.5.2. Những mặt hạn chế................................................................................. 69
2.5.3. Nguyên nhân hạn chế và những vấn đế cần giải quyết .......................... 70
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................... 72
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TRƯỜNG TIỂU HỌC BẠCH MAI, QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI........................................................................................................... 73
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .............................................................. 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lí ............................................................ 73
3.1.2. Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo tính mục tiêu ................................ 73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ......................................................... 73
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................ 74
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, đồng bộ .......................................... 74
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ...................................... 74
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động TCM ở trường Tiểu học Bạch Mai,
quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội ............................................................... 75
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho CB, GV về vai trò của hoạt
động TCM trong trường Tiểu học ............................................................................. 75
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng cơ chế quản lý rõ ràng, đảm bảo phân cấp
và cam kết trách nhiệm trong việc điều hành hoạt động của TCM .......................... 79
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt TCM theo định hướng
phát triển năng lực của người học ............................................................................. 82
3.2.4. Biện pháp 4: Sử dụng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trong quản lý
đội ngũ giáo viên của TCM ....................................................................................... 92


vi

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý được đề xuất ............................ 96
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ......... 97

3.4.1. Mục đích, yêu cầu của việc khảo nghiệm: ............................................. 97
3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm: .......................................................... 97
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm:............................................................................. 97
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 103
1. Kết luận ........................................................................................................... 103
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 104
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 107
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31

BDTX
BGD&ĐT
BGH
CBQL
CM
CMHS
CNTT
CSVC
ĐG
ĐGGV
GD&ĐT
GV

GVTH
HS
HSG
HT
KT-KN
NCBH
PHT
PPDH
QL
QLGD
SGK
SGV
SKKN
SHCM
TCM
THPT
TTCM
VTM
XLGV

Bồi dưỡng thường xuyên
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Chuyên môn
Cha mẹ học sinh
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Đánh giá
Đánh giá giáo viên

Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Giáo viên tiểu học
Học sinh
Học sinh giỏi
Hiệu trưởng
Kiến thức- Kĩ năng
Nghiên cứu bài học
Phó hiệu trưởng
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý giáo dục
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Sáng kiến kinh nghiệm
Sinh hoạt chuyên môn
Tổ chuyên môn
Trung học phổ thông
Tổ trưởng chuyên môn
Văn- Thể- Mỹ
Xếp loại giáo viên


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.

Sự khác biệt giữa tổ chuyên môn ở trường Trung học cơ sở và

Trường Tiểu học .................................................................................. 12
Sơ đồ quy trình xây dựng kế hoạch tổ chuyên môn ............................ 16

Bảng 1.3.
Bảng 1.4.

Sự khác biệt giữa Thông tư 30 và Thông tư 22................................... 18
Sự khác nhau giữa SHCM truyền thống và SHCM theo định
hướng phát triển năng lực của người học ............................................ 23

Bảng 2.1.
Bảng 2.2.

Số lớp của nhà trường ......................................................................... 47
Cán bộ quản lý ..................................................................................... 48

Bảng 2.3.

Giáo viên ............................................................................................. 49

Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

Thực trạng chất lượng giáo viên ......................................................... 50
Các tổ chuyên môn và số lượng tổ viên 3 năm học qua...................... 50

Bảng 2.6.
Bảng 2.7.

Phòng học và phòng chức năng........................................................... 52

Đánh giá việc TTCM thực hiện xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hoạt động của tổ ............................................................. 55
Đánh giá việc TTCM thực hiện tổ chức các hoạt động sinh hoạt

Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5:

TCM .................................................................................................... 57
Đánh giá việc TTCM kiểm tra, đánh giá GV trong TCM ................... 60
Đánh giá của CBQL và GV về việc thực hiện kiểm tra, đánh giá
kế hoạch tổ chuyên môn của Hiệu trưởng ........................................... 64
Bảng tỷ lệ xác nhận của CBQL, GV đối với việc HT thực hiện
chỉ đạo hoạt động của tổ chuyên môn ................................................. 65
Bảng tỷ lệ xác nhận của CBQL, GV đối với việc HT thực hiện
chỉ đạo đánh giá, xếp loại GV theo quy định và quy hoạch nguồn .... 67
Tiêu chí phân tích bài học ................................................................... 86
Sơ đồ vị trí quan sát của giáo viên khi dự giờ ..................................... 88
Phiếu quan sát dự giờ của giáo viên .................................................... 88
Khảo nghiệm sự nhận thức về mức độ cần thiết và mức độ khả
thi của các biện pháp đề xuất .............................................................. 98
Xét tính tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các biện pháp quản lý .......................................................................... 99



ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Đánh giá mức độ thực hiện việc xây dựng và tổ chức thực hiện
các kế hoạch hoạt động của tổ ............................................................. 55
Biểu đồ 2.2: Đánh giá mức độ thực hiện tổ chức các hoạt động SHTCM ............... 58
Biểu đồ 2.3: Đánh giá mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá GV trong TCM ........... 60
Biểu đồ 2.4. Đánh giá mức độ thực hiện việc xây dựng cơ cấu tổ chức trong
TCM, phân công, sử dụng, bồi dưỡng phát triển đội ngũ ................... 61
Biểu đồ 2.5: Mức độ thực hiện kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch tổ
chuyên môn của Hiệu trưởng .............................................................. 64
Biểu đồ 2.6: Điểm trung bình đánh giá mức độ thực hiện việc chỉ đạo hoạt
động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng ................................................. 66
Biểu đồ 2.7: Điểm trung bình đánh giá mức độ thực hiện việc chỉ đạo hoạt
động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng ................................................. 67
Biểu đồ 3.1. Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp quản lý .............................................................................. 100


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đã
từng được khẳng định trong các văn kiện Đảng trước đây, đặc biệt là trong Nghị
quyết số 29 của Hội nghị Trung ương 8, khóa XI, khẳng định đây không chỉ là quốc
sách hàng đầu, là “chìa khóa” mở ra con đường đưa đất nước tiến lên phía trước, mà
còn là “mệnh lệnh” của cuộc sống. Trong Văn kiện đại hội XII lần này, kế thừa

quan điểm chỉ đạo của nhiệm kỳ trước, Đảng ta đưa ra đường lối đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, xác định đây là một kế sách,
quốc sách hàng đầu, tiêu điểm của sự phát triển, mang tính đột phá, khai mở con
đường phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong thế kỷ XXI, khẳng định triết lý
nhân sinh mới của nền giáo dục nước nhà “dạy người, dạy chữ, dạy nghề”. Năm học
2016-2017 là năm học tiếp tục triển khai Chương trình hành động của BGD&ĐT
thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung
ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực tế cho thấy
rằng vai trò của người thầy giáo rất quan trọng trong việc đổi mới căn bản, toàn
diện, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Giáo dục chỉ có thể tạo ra những sản
phẩm hoàn hảo khi người thầy có phẩm chất chính trị vững vàng, đạo đức mẫu mực
và trình độ chuyên môn giỏi. Chính tổ chuyên môn (TCM) là nơi hun đúc cho người
giáo viên có những tố chất quý giá đó.
TCM là nơi giúp các thành viên trong tổ hành động theo mục tiêu thống nhất,
phát huy năng lực của mỗi cá nhân, kết hợp thành sức mạnh của một tập thể. TCM
tổ chức trực tiếp quản lí giáo viên về mặt tư tưởng, trình độ chuyên môn (CM)
nghiệp vụ, kế hoạch giảng dạy giáo dục học sinh, là nơi tổ chức thực hiện chương
trình, nội dung, phương pháp dạy học, cũng là nơi triển khai toàn bộ các hoạt động
giáo dục tới học sinh. TCM là nơi tốt nhất để người thầy rèn luyện phẩm chất, nâng
cao tay nghề, là điều kiện tốt để tất cả giáo viên trong trường được trao đổi, học hỏi
thêm về chuyên môn, phương pháp giảng dạy các môn học ở tiểu học, cũng là môi
trường, điều kiện để mỗi cá nhân giáo viên tự khẳng định năng lực giảng dạy của


2

mình trong tập thể Sư phạm Nhà trường. Muốn chất lượng giáo dục của nhà trường
đi lên thì nhất định phải bắt đầu từ TCM, nơi tổ chức các hoạt động CM của người
thầy một cách toàn diện nhất. Như vậy TCM có chức năng, nhiệm vụ, vai trò rất
quan trọng trong việc triển khai, thực hiện các nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.

Có thể khẳng định hoạt động của TCM tốt sẽ góp phần tích cực, quyết định đến việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đáp ứng được những yêu cầu mới trong quá
trình đổi mới giáo dục.
Hiện nay, tình hình hoạt động của các TCM ở một số trường Tiểu học bộc lộ
nhiều hạn chế. Thời gian dành cho sinh hoạt tổ nhóm CM chưa thỏa đáng: nội dung
sinh hoạt tổ còn mang tính hành chính sự vụ, chưa đi sâu vào hoạt động nghiệp vụ
chuyên môn; một bộ phận giáo viên còn thờ ơ với việc đổi mới phương pháp dạy
học; giáo viên trong tổ chưa có điều kiện chia sẻ, hỗ trợ nhau về CM và nghiệp vụ
sư phạm; …. Những hạn chế đó làm ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục trong nhà
trường và đồng thời chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu giáo dục hiện nay.
Thực tế nhiều năm làm tổ trưởng chuyên môn (TTCM), hiện đang đảm
nhiệm chức vụ Phó hiệu trưởng (PHT) tại trưởng Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà
Trưng, tác giả nhận thấy đội ngũ giáo viên trong nhà trường luôn có tinh thần học
hỏi, trách nhiệm với công tác chuyên môn, tích cực năng nổ, nhiệt tình tham gia vào
các hoạt động của tổ chuyên môn để thực hiện tốt công tác dạy và học. Thông qua
TCM, người quản lý sẽ nắm bắt được chất lượng giờ dạy trên lớp và việc thực hiện
nền nếp, kỷ cương của từng giáo viên (GV) cũng như hiểu được tâm tư nguyện
vọng của họ. Từ đó các nhà quản lý có thể đề ra những giải pháp điều chỉnh thích
hợp, kịp thời khắc phục những tồn tại, đưa guồng máy nhà trường đi vào hoạt động
một cách hợp lý nhất, tiết kiệm nhất và đạt hiệu quả cao nhất.
Tuy nhiên, phải quản lý các hoạt động của TCM như thế nào để mang lại
hiệu quả cao? Làm thế nào để gắn bó các thành viên trong tổ, phát huy được thế
mạnh của mỗi cá nhân tạo nên một tập thể vững mạnh? Đặc biệt làm thế nào phát
huy tốt vai trò của TCM trong việc giúp GV tiếp cận tốt nhất để thích ứng với triển
khai chương trình giáo dục phổ thông mới là những điều tác giả muốn tìm được các


3

câu trả lời thỏa đáng. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài "Quản lý hoạt động tổ

chuyên môn ở trường Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà
Nội” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động của TCM ở
trường Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội để đề xuất một số biện pháp
quản lý hoạt động của TCM nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của TCM ở
trường Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội đáp ứng yêu cẩu đổi mới
giáo dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1.

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TCM ở Trường Tiểu học.

3.2.

Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động TCM và quản lý hoạt động TCM
ở Trường Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

3.3.

Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TCM tại Trường Tiểu học Bạch
Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động TCM ở trường Tiểu học Bạch Mai,
quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động TCM ở trường Tiểu học Bạch
Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Giới hạn và phạm vi về đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động TCM của Hiệu
trưởng (HT) trường Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
5.2.

Giới hạn và phạm vi về khách thể khảo sát

Do giới hạn thời gian và điều kiện nghiên cứu, trong khuôn khổ luận văn tác
giả chỉ tập trung nghiên cứu, lấy các số liệu khảo sát thực trạng hoạt động tổ TCM
và quản lý hoạt TCM ở trường Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội từ năm học 2014-2015 đến nay. Số lượng đối tượng khảo sát, phỏng vấn: 9


4

cán bộ quản lý (CBQL) bao gồm CBQL Phòng Giáo dục&Đào tạo (GD&ĐT),
CBQL Sở GD&ĐT, CBQL nhà trường…. và 36 GV trong trường.
6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động TCM ở trường Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
đã thực hiện cơ bản theo đúng qui định của Điều lệ trường học và đạt được những
kết quả nhất định nhưng việc quản lý TCM còn mang tính chất hành chính là chủ
yếu, chưa kịp cập nhật những phương thức quản lý mới để đảm bảo tốt tính chuyên
môn, học thuật trong các TCM. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý TCM sát
với thực tiễn nhà trường, tập trung khắc phục những mặt hạn chế này sẽ đảm bảo
tính phù hợp và khả thi thì kết quả quản lý hoạt động TCM của nhà trường sẽ được
cải thiện, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, chất lượng giáo dục của
nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hoá, khái

quát hoá các tài liệu khoa học về hoạt động TCM, quản lý trường phổ thông, quản
lý TCM để xây dựng khung lý thuyết của của quản lý hoạt động TCM ở trường
Tiểu học.
Mục đích: Xây dựng khái niệm của đề tài, hình thành cơ sở lý luận của đề
tài, xây dựng giả thuyết khoa học nhằm định hướng thực hiện việc nghiên cứu.
7.2.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động:
+ Các sản phẩm nghiên cứu: Sổ kế hoạch của các TCM; Các biên bản họp
TCM; Kế hoạch năm học của Hiệu trưởng (HT); Biên bản kiểm tra TCM của các
cấp quản lý giáo dục; Báo cáo sơ kết, tổng kết năm học của HT, các tổ TTCM
trường Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
+ Mục đích: Tìm hiểu thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động TCM
tại Trường Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

- Phương pháp trò chuyện- phỏng vấn:


5

+ Đối tượng trò chuyện, phỏng vấn: HT; PHT; TTCM; GV bộ môn; Bộ phận
thư viện, thiết bị, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
+ Cách tiến hành: Chuẩn bị các câu hỏi để tiếp xúc đối tượng nhằm thu
thập thông tin về hoạt động của các TCM và sự quản lý của nhà trường về hoạt
động này.


- Phương pháp quan sát:
+ Tìm hiểu thực trạng về hoạt động của TCM (về tinh thần, thái độ, nội dung
làm việc của các TTCM, GV trong các TCM) và các biện pháp quản lý hoạt động
TCM của HT.
+ Xem hồ sơ, sổ sách quản lý của HT và hồ sơ về các hoạt động của TCM
(phiếu ghi nhận, đánh giá, kiểm tra hồ sơ TCM, ....)
+ Dự một buổi sinh hoạt chuyên môn(SHCM) tại trường Tiểu học Bạch Mai,
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
+ Mục đích: Nắm được các dữ liệu, nội dung chi tiết điều tra, thăm dò thực
trạng hoạt động của các TCM, các giải pháp quản lý của HT.
+ Đối tượng: HT, PHT, TTCM, Các GV ở các TCM.
+ Nội dung tìm hiểu: Cách thức tổ chức, nội dung hoạt động của các TCM;
Tìm hiểu các biện pháp quản lý, chỉ đạo của HT, công tác quản lý điều hành hoạt
động TCM của các TTCM; Tìm hiểu việc nhận thức, thông hiểu các quy chế, quy
định về chuyên môn của ngành; Tìm hiểu về các điều kiện, cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ cho việc dạy và học, …..
+ Xây dựng hệ thống câu hỏi.
+ Xây dựng phiếu hỏi ý kiến: Phiếu hỏi ý kiến được xây dựng trên sự tham
khảo những đề tài có liên quan đã được nghiên cứu trước đây và dựa vào cơ sở lý
luận, mục đích, nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu. Phiếu hỏi ý kiến có hai loại:
Phiếu hỏi ý kiến dành cho HT, PHT, GV đánh giá về thực trạng quản lý hoạt
động của TCM.


6

Phiếu hỏi ý kiến dành cho HT, PHT, TTCM, GV Tiểu học về mức độ cần
thiết và tính khả thi của giải pháp đề xuất.


- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục:
+ Mục đích: Từ những kinh nghiệm quản lý giáo dục, tổng kết lại, đề xuất
những biện pháp quản lý hoạt động TCM hữu hiệu.
+ Những kinh nghiệm có thể tổng kết: kinh nghiệm quản lý hoạt động TCM,
kinh nghiệm SHCM, kinh nghiệm đánh giá trong TCM.
7.3.

Nhóm phương pháp bổ trợ
Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu: thông qua việc lập biểu,

bảng thể hiện các số liệu về trường, lớp, tổ chuyên môn, hiệu trưởng, hệ thống năng
lực của HT và áp dụng thống kê toán học để tính tỷ lệ phần trăm.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TCM tại trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động TCM tại trường Tiểu học Bạch
Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn trường Tiểu
học Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên Thế giới

Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động TCM và đề xuất các biện
pháp quản lý hoạt động TCM ở trường Tiểu học của nhà quản lý nhằm nâng cao
chất lượng dạy học trong trường Tiểu học là một vấn đề tưởng như đơn giản nhưng
lại rất khó khăn, phức tạp và cơ bản. Vì thực chất công tác quản lý trường học chủ
yếu là quản lý hoạt động CM với mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường.
Việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường nói chung và trong
trường Tiểu học nói riêng từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế
giới. Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển Giáo dục và Đào tạo của xã hội, nâng cao
chất lượng giảng dạy, vai trò đóng góp của tổ chuyên môn là hết sức quan trọng.
Đây là vấn đề luôn luôn được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm. Họ
nghiên cứu thực tiễn các nhà trường để tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động CM
sao cho có hiệu quả nhất.
Các nghiên cứu quản lý giáo dục Xô Viết đã cho rằng “Kết quả toàn bộ hoạt
động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công
tác hoạt động của đội ngũ giáo viên”. Với kinh nghiệm 26 năm làm HT,
VA.Xukhomlinxki (VA. Xukhomlinxki- Một số kinh nghiệm lãnh đạo của HT) đã
tổng kết được những thành công cũng như thất bại của mình. Cùng với nhiều tác giả
khác, ông đã đưa ra một số biện pháp quản lý nhà trường như sau: Việc phân công
công việc hợp lý qua các thành viên trong Ban giám hiệu(BGH), HT và PHT phụ
trách CM [40, tr100].
Anton Semionnovic Makarenko - nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc, quá trình hoạt
động giáo dục suốt 32 năm, đã là vốn tư liệu để Makarenko viết những tác phẩm


8

giáo dục có giá trị lớn lao và hết sức sinh động. Trong cuốn “Một số kinh nghiệm
giáo dục - Nhà Xuất bản Giáo dục”, A.S.Makarenco đã nói: "Sự thống nhất của tập
thể sư phạm là điều quyết định hoàn toàn, và một giáo viên trẻ nhất, thiếu kinh

nghiệm nhất ở trong một tập thể thống nhất và gắn bó, đứng đầu bởi một người
lãnh đạo - người thợ cả giỏi, sẽ làm được nhiều hơn một giáo viên tài năng và giàu
kinh nghiệm bao nhiêu đi chăng nữa mà lại đi ngược với tập thể sư phạm” [39,
tr.103].
Gần đây, năm 2000, thông qua dự án Việt-Bỉ về quản lý nhà trường, tác giả
Peter Van Petegem (Trường đại học Tổng hợp-Vương quốc Bỉ) đã đưa ra quan
điểm đánh giá hiệu quả trường học bằng việc xem xét kết quả định tính của 11 nhân
tố: Cùng chung mục tiêu và tầm quan trọng, không gian học tập, sự tăng cường tích
cực, sự tập trung vào học tập và giảng dạy, theo dõi sự tiến bộ, tổ chức học tập, sự
lãnh đạo chuyên nghiệp, quan hệ giữa gia đình và nhà trường, hoạt động giảng dạy
có mục đích, kỳ vọng cao, quyền lợi và trách nhiệm của học sinh.
Công tác quản lý sinh hoạt TCM theo hướng nghiên cứu bài học đang đặc
biệt được quan tâm. SHCM theo hướng nghiên cứu bài học cho đến nay, phổ biến ở
nhiều trường tại Nhật Bản và được xem như hình thức chủ yếu để phát triển năng
lực CM của GV. Thuật ngữ “Nghiên cứu bài học” có nguồn gốc trong lịch sử giáo
dục Nhật Bản, từ thời Meiji (1868 -1912), như một biện pháp để nâng cao năng lực
nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học ở
từng bài học cụ thể. [41,tr38].
Hình thức này cũng đã được nhiều nước trên thế giới áp dung như Mỹ, Đức,
Úc, Trung Quốc, Hồng Kong, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Indonesia… Và đây
cũng là một chủ đề giáo dục được quan tâm trên thế giới.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Truyền thống hiếu học và nền giáo dục Việt Nam đã tồn tại và phát triển
cùng với sự phát triển của dân tộc Việt Nam. Trong mỗi thời kì lịch sử , nền giáo
dục Việt Nam đã có những đóng góp to lớn vào sự nghiệp trồng người, xây dựng và
bảo vệ đất nước.


9


Nâng cao chất lượng hoạt động TCM góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của các nhà trường. Trong đó, việc bồi dưỡng tăng cường năng lực quản lý cho
TTCM là vấn đề cần thiết, là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng dạy học ở các nhà trường nói chung và trường Tiểu học nói riêng.
Từ đầu năm 2009, Nghiên cứu bài học cũng đã được vận dụng ở Việt Nam
nhưng còn ít và rải rác. Bộ GD&ĐT và JICA (Tổ chức phát triển hợp tác quốc tế
của Nhật Bản) cũng đã triển khai dự án về “Tăng cường bồi dưỡng giáo viên theo
cụm trường và quản lý nhà trường ở Việt Nam 2006- 2007”. Đây là một trong
những nghiên cứu vận dụng Nghiên cứu bài học.
Nhiều trường cũng đã áp dụng hình thức Nghiên cứu bài học vào sinh hoạt
tổ chuyên môn. Năm 2007- 2009 Đại học Cần Thơ và Đại học Bang Michi-gan,
Hoa Kỳ đã tiến hành một nghiên cứu nhằm vận dụng mô hình Nghiên cứu bài
học vào thực tiễn lớp cấp Tiểu học và Trung học cơ sở ở vùng khó khăn và đã
thu được kết quả đáng quan tâm.
Tại Việt Nam, nói đến Nghiên cứu bài học thì có một số các bài viết trên tạp
chí giáo dục và tạp chí khoa học giáo dục có thể kể đến một số bài viết sau:

- Đặng Thị Hồng Doan (2011), Bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên tiểu
học qua "Nghiên cứu bài học”, Tạp chí Giáo dục Số 268 tr. 32-33

- Hoàng Tấn Bình Long (2013), Vấn đề đổi mới sinh hoạt chuyên môn dựa
trên Nghiên cứu bài học.

- Vũ Thị Sơn (2011), Đổi mới sinh hoạt chuyên môn theo hướng xây dựng văn
hóa học tập ở nhà trường thông qua "Nghiên cứu bài học", Tạp chí Giáo dục Số
269 tr. 20-23
Và một số bài viết khác. Các bài viết này đã đề cập đến lý thuyết của Nghiên
cứu bài học (khái niệm Nghiên cứu bài học, các bước triển khai Nghiên cứu bài học,
những lợi ích của Nghiên cứu bài học và một số khó khăn khi tiến hành nghiên cứu
bài học). Tuy nhiên, các bài viết không đề cập đến trạng quản lý SHCM theo
Nghiên cứu bài học trong các nhà trường hiện nay.



10

Về đề tài nghiên cứu về công tác quản lý sinh hoạt TCM trong nhà trường
phổ thông, có thể kể đến một số đề tài như:

- Hoàng Phương An (2010), Quản lý hoạt động dạy học tại các trường Tiểu
học quận Câu Giấy, Hà Nội, Luận văn thạc sĩ. [1]

- Nguyễn Thị Hồng Ngọc (2004), Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên
môn của Hiệu trưởng các trường Trung học cơ sở tại Quận 8, Thành phố Hồ Chí
Minh, Luận văn thạc sĩ. [22]

- Nguyễn Thị Thắng (2008), Một số biện pháp quản lý hoạt động chuyên môn
của Hiệu trưởng các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Thanh Hóa- Tỉnh
Thanh Hóa, Luận văn thạc sĩ. [28]
Các tác giả chủ yếu chỉ nghiên cứu về mặt lý luận ở mức vĩ mô, mang tính
định hướng, chỉ đạo của HT hoặc quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung
học cơ sở, Trung học phổ thông (THPT), chưa đề cập nhiều đến vai trò quản lý của
TTCM hay yêu cầu đổi mới giáo dục ở từng trường Tiểu học.
Tại luận văn này, tác giả kế thừa và phát triển thêm qua giải quyết vấn đề
quản lý thực hiện đổi mới quản lý giáo dục nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý
hoạt động TCM ở trường Tiểu học Bạch Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội dựa trên các cơ sở của khoa học quản lý giáo dục, yêu cầu đổi mới giáo dục...
góp phần nâng cao chất lượng hoạt động TCM ở nhà trường.
1.2. Những khái niệm cơ bản
1.2.1. Trường học
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội trong đó
diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với hoạt động tương tác của hai nhân tố Thầy Trò ”. [2, tr15]

“Trường học là bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ thống
giáo dục quốc dân nó là đơn vị cơ sở”. [2, tr 28]
Trường học là nơi tiếp nhận học sinh, vận động những học sinh bỏ học đến
trường để tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục do Bộ Giáo dục& Đào tạo (BGD&ĐT) ban hành.


11

1.2.2. Trường Tiểu học
Trường tiểu học là một cơ sở giáo dục của cấp tiểu học, là cấp học nền tảng
của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có các lớp từ lớp 1 đến lớp 5 và có
tư cách pháp nhân và con dấu riêng [44,tr1]. Trong thực tế còn có trường phổ thông
có nhiều cấp học: Trường phổ thông cơ sở là trường ghép giữa tiểu học và trung học
cơ sở, có từ lớp 1 đến lớp 9; Trường trung học cấp I, II, III là trường ghép giữa tiểu
học và trung học, có từ lớp 1 đến lớp 12. Việc thống kê các trường có nhiều cấp học
có quy định riêng.
Loại hình trường Tiểu học gồm có trường công lập, trường dân lập và trường
tư thục:

- Trường công lập là trường do Nhà nước thành lập, đầu tư xây dựng, bảo đảm
kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.

- Trường dân lập là trường do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động.

- Trường tư thục là trường do các cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất và bảo đảm kinh phí hoạt động.
1.2.3. Tổ chuyên môn và tổ trưởng chuyên môn ở trường Tiểu học
TCM là một tổ giáo viên, là một bộ phận chính thức trong cơ cấu tổ chức

của nhà trường, giúp HT điều hành và thực hiện các hoạt động nghiệp vụ sư phạm
và trực tiếp quản lý lao động của các GV trong tổ.
Tại Mục 1, Điều 18, Điều lệ Trường Tiểu học [44, tr6] (Ban hành kèm theo
Thông tư số: 41/2010/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng BGD&ĐT)
quy định TCM như sau: TCM bao gồm giáo viên, viên chức làm công tác thư viện,
thiết bị giáo dục. Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. TCM có tổ trưởng, nếu có từ 7
thành viên trở lên thì có thể có một tổ phó.
TCM của Trường Tiểu học giống với TCM của Trường Trung học cơ sở ở vị
trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn là tổ chức các hoạt động nhằm
nâng cao chất lượng giảng dạy trong nhà trường, giúp HT điều hành và thực hiện


12

các hoạt động nghiệp vụ sư phạm và trực tiếp quản lý lao động của giáo viên trong
tổ nhưng lại khác TCM của Trường Trung học cơ sở ở chỗ:
Bảng 1.1. Sự khác biệt giữa tổ chuyên môn ở trường Trung học cơ sở
và Trường Tiểu học
Tổ chuyên môn
ở Trường Trung học cơ sở

Tổ chuyên môn
ở Trường Tiểu học

GV được tổ chức thành TCM GV được tổ chức thành TCM theo khối lớp.
theo môn học hoặc nhóm môn GV được HT phân công giảng dạy ở một lớp và
học.
Ví dụ: Tổ văn, Tổ Toán, ...

là các giáo viên chủ nhiệm của lớp. Tập hợp

các GV dạy cùng một khối lớp trong trưởng
Tiểu học được tổ chức thành tổ khối chuyên
môn. Riêng GV dạy các môn chuyên biệt được
tổ chức thành một TCM.
Ví dụ: Tổ Một, Tổ Hai, tổ Văn- Thể- Mỹ...

GV trong TCM dạy ở nhiều lớp GV trong TCM thường chỉ dạy một lớp trong
trong một trường
một trường.
Như vậy theo qui định của Điều lệ có thể hiểu:
Tổ chuyên môn: là một bộ phận của nhà trường, gồm một nhóm giáo viên (từ
3 người trở lên) cùng giảng dạy về một môn học hay một nhóm môn học hay một
nhóm viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo dục, tư vấn học đường…được
tổ chức lại để cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ theo qui định tại khoản 1 điều 18
của Điều lệ nhà trường. Mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng và từ 1-2 tổ phó do HT bổ
nhiệm vào đầu năm học.
Tổ trưởng chuyên môn: là người đứng đầu tổ chuyên môn, do HT bổ nhiệm,
chịu trách nhiệm trước HT về phân phối nguồn lực của tổ, hướng dẫn, điều hành
việc thực hiện các nhiệm vụ của TCM theo qui định, góp phần đưa nhà trường đạt
đến các mục tiêu đã đề ra theo kế hoạch.
1.2.4. Quản lý
Lịch sử phát triển của xã hội loài người từ xưa đến nay có ba yếu tố cơ bản
là: nền tảng tri thức, sức lao động và quản lý. Trong đó quản lý là sự kết hợp giữa


13

tri thức với sức lao động. Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày cảng hoàn
thiện cùng với lịch sử hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm “quản lý”. Dưới đây là một số

quan niệm chủ yếu.
Henri Fayol (1841- 1925), người Pháp, người đặt nền móng cho lý luận tổ
chức cổ điển, cho rằng: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và
kiểm tra”. Đây là khái niệm mang tính khái quát về chức năng quản lý [36,tr.87].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để
vận hành tổ chức, nhằm đạt được mục đích nhất định” [26,tr.10].
Xét với tư cách là một hành động, theo các tác giả Bùi Minh Hiền [15, tr26],
Vũ Ngọc Hải [15, tr24], Đặng Quốc Bảo [15, tr4]: Quản lý là tác động có tổ chức,
có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Có rất nhiều tác giả với những định nghĩa khác nhau về quản lý theo cách
tiếp cận dưới các góc độ khác nhau như: góc độ tổ chức hay hành động.
Như vậy, có thể khái quát, quản lý sự tác động có tổ chức, có định hướng
của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện
môi trường luôn biến động.
1.2.5. Quản lý trường học
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống
xã hội chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm
bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và
giáo dục thế hệ đang lớn lên" [26, tr.94].
Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện mọi hoạt động, mọi nguồn lực của
nhà nước (nhân lực, vật lực, tài lực), trong đó, quản lý hoạt động dạy học trong nhà
trường là hoạt động cơ bản. Tác giả Phạm Minh Hạc định nghĩa: “Quản lý nhà
trường, quản lý giáo dục là tổ chức hoạt động dạy học... Có tổ chức được hoạt động


14


dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội
chủ nghĩa mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hoá đường lối giáo dục của
Đảng và biến đổi đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng yêu cầu của nhân dân, của
đất nước” [10, tr.12].
Từ những định nghĩa trên ta có thể khái quát, quản lý nhà trường là những
tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đối với các nguồn lực trong
và ngoài nhà trường (nhân lực, vật lực, tài lực) nhằm thúc đẩy tất cả các hoạt động
của nhà trường theo nguyên lý giáo dục, đưa nhà trường thực hiện được các mục
tiêu đã đề ra .
1.2.6. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Tiểu học
Do quản lý hoạt động TCM là một bộ phận của quản lý của nhà trường, trên
cơ sở khái niệm quản lý nhà trường, trong phạm vi của luận văn, Quản lý hoạt động
TCM có thể hiểu là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý để tổ
chức, chỉ đạo, điều khiển các thành viên TCM thực hiện các hoạt động theo nhiệm
vụ của tổ được quy định trong Điều lệ trường học nhằm đạt được mục tiêu dạy học
và giáo dục chung của nhà trường đề ra.
1.3. Hoạt động tổ chuyên môn ở Trường Tiểu học
1.3.1. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn ở trường Tiểu học
Tại mục 2, Điều 18, Điều lệ Trường Tiểu học [44, tr6] (Ban hành kèm theo
Thông tư số: 41/2010/TT-BGD&ĐT ngày 30/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo) quy định nhiệm vụ của TCM như sau:

- Xây dựng kế hoạch(KH) hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học
nhằm thực hiện chương trình, KH dạy học và hoạt động giáo dục;

- Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng,
hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của các thành viên
trong tổ theo kế hoạch của nhà trường;

- Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên (XLGV) theo quy định Chuẩn nghề

nghiệp giáo viên tiểu học (GVTH) và giới thiệu tổ trưởng, tổ phó.


15

1.3.2. Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Tiểu học
Dựa trên nhiệm vụ của TCM theo điều lệ Trường Tiểu học, có thể cụ thể
hóa các nhiệm vụ của TCM ở Tiểu học bằng các hoạt động như sau:
1.3.2.1. Xây dựng KH hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực
hiện chương trình, KH dạy học và hoạt động giáo dục



Các loại KH của TCM:

- KH hoạt động trong năm học của TCM bao gồm: KH học kỳ, KH hàng tháng,
KH tuần.

- KH hoạt động trong năm học của giáo viên.
- KH cho từng mặt hoạt động bao gồm: KH thực hiện các chuyên đề cải tiến
phương pháp dạy học; KH hội giảng; kế hoạch dự giờ, rút kinh nghiệm; KH bồi dưỡng
học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu; KH tổ chức hoạt động ngoại khóa; KH nâng cao
chất lượng CM, nghiệp vụ của đội ngũ GV trong TCM.
Trong các loại KH trên có hai loại KH mang tính pháp quy đó là KH hoạt động
trong năm học của TCM (Kế hoạch TCM) và Kế hoạch hoạt động trong năm học của
giáo viên (Kế hoạch cá nhân).



Ý nghĩa của việc xây dựng KH TCM:


- KH TCM thể hiện thống nhất ý chí, nguyện vọng và khả năng phấn đấu vươn
lên để phát triển (tâm và lực) của tập thể GV trong TCM;

- KH TCM chỉ rõ phương hướng hành động và phối hợp, là cơ sở có pháp lý cho
mọi thành viên trong tổ xác định KH hoạt động trong năm học.

- KH TCM là một trong những loại KH cơ bản và có tầm quan trọng nhất trong
quản lý nhà trường; nó là sự triển khai cụ thể việc thực hiện tầm nhìn, chiến lược phát
triển và kế hoạch hoạt động trong năm học của nhà trường;

- KH TCM có ý nghĩa như là một phương tiện quan trọng trong công tác quản lý,
chỉ đạo phát triển nhà trường của HT, nhất là về phương diện CM nghiệp vụ; đồng thời
là một trong những cơ sở cho hoạt động kiểm tra, đánh giá của HT.


×