Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại trường Cao đẳng ASEAN (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 126 trang )

i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Giám đốc Học viện Quản lý giáo dục, Phòng Đào tạo sau Đại học cùng các
thầy cô giáo đã giảng dạy, chỉ dẫn tôi trong suốt khóa học. Đặc biệt, tôi xin
bày tỏ sự tri ân đến PGS.TS Trần Thị Minh Hằng - người đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo, động viên tôi trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt
của Ban Giám hiệu, tập thể cán bộ giảng viên và phụ huynh trường Cao đẳng
ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên với tôi trong cả quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tôi đã có nhiều cố gắng,
song luận văn chắc chắn còn nhiều thiếu sót, khuyết điểm. Tôi kính mong
nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để công trình
nghiên cứu hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2017
Tác giả

Trần Kim Phương


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

Cán bộ quản lý


CNTT

Công nghệ thông tin

CBGV

Cán bộ giảng viên

GV

Giảng viên

GD

Giáo dục

GD- ĐT

Giáo dục - Đào tạo

HĐND

Hội đồng nhân dân

HS - SV

Sinh viên - sinh viên

UBND


Ủy ban nhân dân

THPT

Trung học phổ thông

XHHGD

Xã hội hóa giáo dục


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI
HÓA GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG.........................................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................9
1.2.1. Khái niệm quản lý ......................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục.......................................................................................11
1.2.3. Quản lý Nhà trường ..................................................................................12
1.2.4. Xã hội hóa giáo dục ..................................................................................13
1.2.5. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ....................................................15
1.3. Giáo dục Cao đẳng trong Hệ thống giáo dục quốc dân ..................................16

1.4. Xã hội hóa giáo dục ở trường Cao đẳng .........................................................17
1.4.1. Mục tiêu xã hội hóa giáo dục ở trường Cao đẳng ...................................17
1.4.2. Vai trò xã hội hóa giáo dục ở trường Cao đẳng trong sự nghiệp đào
tạo con người ......................................................................................................18
1.4.3. Nội dung xã hội hóa giáo dục ở trường Cao đẳng ...................................19
1.4.4. Nguồn lực thực hiện xã hội hóa giáo dục ở trường Cao đẳng..................20
1.5. Nội dung quản lý xã hội hóa giáo dục ở trường Cao đẳng .......................21
1.5.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hóa giáo dục .................................21
1.5.2. Tổ chức thực hiện hoạt động xã hội hóa giáo dục .....................................22
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động xã hội hóa giáo dục .....................................24
1.5.4. Kiểm tra đánh giá thực hiện hoạt động xã hội hóa giáo dục .....................25
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động XHHGD ở trường
cao đẳng ...............................................................................................................27
1.6.1. Chủ trương, cơ chế chính sách XHHGD ở trường cao đẳng ...................27
1.6.2. Nhận thức của cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục trong việc chỉ
đạo hoạt động XHHGD ......................................................................................27
1.6.3. Năng lực cán bộ quản lý ...........................................................................27
1.6.4. Điều kiện kinh tế - xã hội .........................................................................27
1.6.5. Sự phối hợp của Nhà trường- Phụ huynh- các đoàn thể xã hội ...............28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................28


iv

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA
GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG ASEAN ..................................................30
2.1. Khái quát về trường cao đẳng ASEAN.......................................................30
2.1.1. Sơ lược lịch sử phát triển..........................................................................30
2.1.2. Sứ mạng và nhiệm vụ ..............................................................................31
2.1.3. Cơ cấu đội ngũ..........................................................................................33

2.1.4. Đặc điểm cơ bản của trường cao đẳng ASEAN .......................................36
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục
ở trường cao đẳng ASEAN .................................................................................37
2.2.1. Mục tiêu, qui mô khảo sát ........................................................................37
2.2.2. Nội dung khảo sát .....................................................................................38
2.2.3. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành ...........................................................39
2.3. Thực trạng hoạt động xã hội hóa giáo dục ở trường Cao đẳng
ASEAN, huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên. ......................................................39
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động xã hội hóa
giáo dục ở trường Cao đẳng ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ...........39
2.3.2. Thực trạng thực hiện các nội dung hoạt động xã hội hóa giáo dục ở
trường Cao đẳng ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên .............................45
2.3.3. Những kết quả đạt được trong hoạt động xã hội hóa giáo dục của
trường Cao đẳng ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên .............................53
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục của trường Cao
đẳng ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. ..............................................56
2.4.1. Xây dựng kế hoạch XHHGD ở trường Cao đẳng ASEAN, huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. ..................................................................................56
2.4.2. Tổ chức hoạt động XHHGD ở trường Cao đẳng ASEAN, huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ...................................................................................57
2.4.3. Chỉ đạo các hoạt động XHHGD ở trường Cao đẳng ASEAN, huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ...................................................................................60
2.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động XHHGD ở trường Cao đẳng ASEAN,
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên. .......................................................................61
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động XHHGD ở trường cao
đẳng ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ...............................................63
2.6. Đánh giá chung .............................................................................................65
2.6.1. Ưu điểm ....................................................................................................65
2.6.2. Hạn chế, tồn tại .........................................................................................66
2.6.3. Những bài học kinh nghiệm từ quản lý hoạt động xã hội hóa giáo

dục ở trường Cao đẳng ASEAN .........................................................................68
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................69
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HÓA GIÁO
DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG ASEAN .............................................................70


v

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa giáo
dục ở trường Cao đẳng ASEAN .........................................................................70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .............................................................70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...........................................................70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..............................................................71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ............................................................71
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở
trường Cao đẳng ASEAN ...................................................................................72
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các
khách thể về vai trò, ý nghĩa của hoạt động xã hội hóa giáo dục trong
trường Cao đẳng .................................................................................................72
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hoạt động xã hội hóa giáo
dục phù hợp với điều kiện nhà trường và địa phương ........................................76
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo nghiêm túc thực hiện dân chủ hóa trong việc
huy động các nguồn lực tham gia hoạt động XHHGD ......................................78
3.2.4. Biện pháp 4: Tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương với Sở
Giáo dục và Đào tạo để ban hành và ủng hộ thực hiện chủ trương xã hội
hóa giáo dục Cao đẳng .......................................................................................82
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng chính sách hỗ trợ sinh viên nghèo, sinh viên
khuyết tật, sinh viên dân tộc thiểu số và con em gia đình chính sách ................86
3.2.6. Biện pháp 6: Thực hiện quy định gắn kết ba môi trường giáo dục,
tranh thủ sự ủng hộ của các cấp, các ngành và địa phương cho sự nghiệp

giáo dục của Nhà trường ....................................................................................89
3.2.7. Biện pháp 7: Sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tạo lập uy tín,
niềm tin với chính quyền và nhân dân địa phương . ..........................................92
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................96
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất ..................................................................................................................97
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm .............................................................................97
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ............................................................................97
3.4.3. Các bước tiến hành khảo nghiệm .............................................................97
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm ................................................................................98
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................102
1. Kết luận ............................................................................................................102
2. Khuyến nghị .....................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................106
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Số lượng, trình độ đội ngũ giảng viên .................................................34

Bảng 2.2.

Nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động xã hội hóa giáo dục ..........40

Bảng 2.3.


Nhận thức về mục tiêu và yêu cầu chính của XHHGD cao đẳng .......41

Bảng 2.4.

Nhận thức về vai trò của các lực lượng quan trọng trong hoạt
động XHHGD Cao đẳng .....................................................................44

Bảng 2.5.

Tổng hợp đánh giá việc thực hiện các nội dung xã hội hóa giáo
dục ở trường Cao đẳng ASEAN ..........................................................46

Bảng 2.6.

Thực trạng xây dựng kế hoạch XHHGD ở trường Cao đẳng
ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ..........................................56

Bảng 2.7.

Tổ chức hoạt động XHHGD ở trường Cao đẳng ASEAN, huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ....................................................................58

Bảng 2.8.

Thực trạng chỉ đạo các hoạt động XHHGD ở trường Cao đẳng
ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ..........................................60

Bảng 2.9.


Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động XHHGD ở
trường Cao đẳng ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên ..............62

Bảng 2.10.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động
XHHGD ở trường cao đẳng ................................................................64

Bảng 3.1.

Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về mức độ cần thiết các biện
pháp quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục đã đề xuất .....................98

Bảng 3.2.

Tổng hợp kết quả trưng cầu ý kiến về tính khả thi các biện pháp
quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục đã đề xuất ..............................99


vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng quản lý ........................................................11
Biểu đồ 3.1. So sánh mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..............100


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Đất nước ta đang tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong xu thế
hội nhập quốc tế. Sự phát triển kinh tế - xã hội và toàn cầu hóa đã đặt ra
những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ và đào tạo nguồn nhân
lực. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Giáo dục và
đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam”[14].
Kết luận số 51 - KL/TW, ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã định hướng về đổi mới GĐ[15]: “
Đổi mới theo hướng xây dựng một nền giáo dục Việt Nam chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế. Giáo dục và đào tạo
phải đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực, phục vụ đắc lực cho sự
nghiệp phát triển của đất nước”. Chỉ thị số 3004/CT-BGDĐT ngày 15 tháng
08 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục
mầm non, giáo dục Cao đẳng, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên
nghiệp năm học 2013 - 2014 đã chỉ rõ: “Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục, sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo
dục kết hợp với đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa giáo dục”
Xã hội hóa giáo dục là yêu cầu cấp thiết trong công cuộc đổi mới sự
nghiệp giáo dục ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, do quán triệt chưa đầy đủ, sâu
sắc quan điểm, chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước ta, nên
việc thực hiện xã hội hóa giáo dục đã và đang có những biểu hiện phiến diện,
không đồng bộ, nhiều nơi, nhiều lúc còn thiên về vận động nhân dân đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất, trường lớp, thi cử hoặc còn có những biểu hiện


2

khoán trắng hoạt động giáo dục cho các Nhà trường, các cơ sở giáo dục. Điều
đó đã làm cho ý nghĩa tốt đẹp của việc thực hiện xã hội hóa giáo dục mất đi

rất nhiều.
Trường Cao đẳng ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên có nhiệm
vụ giáo dục và đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương. Thực hiện các chủ
trương của Đảng, Nhà nước và của Sở Giáo dục - Đào tạo Hưng Yên, trong
những năm qua, việc quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục đã đem lại kết
quả bước đầu. Mặt khác, Nhà trường đóng trên địa bàn dân cư thưa, tập trung
các cơ sở sản xuất của các doanh nghiệp, điều kiện kinh tế xã hội còn gặp
nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp, sự vào cuộc của các cấp các ngành
với giáo dục địa phương còn thiếu đồng bộ; Việc huy động tài chính trong
nhân dân gặp nhiều khó khăn, mức đầu tư về cơ sở vật chất còn hạn chế, trang
thiết bị dạy học chưa đồng bộ. Thực tiễn còn nhiều băn khoăn về vấn đề làm
thế nào để khắc phục được sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, huy động các
nguồn lực xây dựng và phát triển Nhà trường? Làm thế nào để nâng cao nhận
thức về trách nhiệm của các tổ chức xã hội nhằm giúp Nhà trường thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao, tạo điều kiện cho con em các dân tộc theo học, góp
phần giáo dục sinh viên phát triển toàn diện, nâng cao chất lượng giáo dục
của Nhà trường? Làm thế nào để giáo dục đáp ứng được nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới vì một xã hội “dân
chủ, công bằng, văn minh”? Đó là vấn đề rất cần được quan tâm đối với các
nhà quản lý trường Cao đẳng trên địa bàn trong đó có trường Cao đẳng
ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động xã
hội hóa giáo dục tại trường Cao đẳng ASEAN” làm đề tài luận văn nghiên
cứu của mình.


3

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục của trường

Cao đẳng ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục của Nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục
trong các trường cao đẳng và đại học.
3.2. Khảo sát, phân tích thực trạng xã hội hóa giáo dục và quản lý hoạt
động xã hội hóa giáo dục ở trường Cao đẳng ASEAN, những thuận lợi khó
khăn, tìm ra những nguyên nhân chủ quan, khách quan.
3.3. Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động xã hội
hóa giáo dục mang tính chất khả thi và hiệu quả ở trường Cao đẳng ASEAN,
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu trường Cao đẳng ASEAN đề xuất và áp dụng biện pháp quản lý hoạt
động xã hội hóa giáo dục phù hợp với chức năng của Nhà trường, hoàn cảnh và
điều kiện của trường Cao đẳng thuộc khu vực đồng bằng bắc bộ, thì sẽ nâng cao
chất lượng hoạt động xã hội hóa, góp phần Quản lý hoạt động giáo dục của Nhà
trường và làm tiền đề để áp dụng ở một số trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
5.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động xã hội hóa giáo dục trong trường Cao đẳng
5.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở trường Cao đẳng ASEAN,
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.


4

6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa

giáo dục ở trường Cao đẳng ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
- Chủ thể quản lý: Hội đồng quản trị; Hiệu trưởng trường Cao đẳng
- Số liệu điều tra từ năm 2011 đến năm 2016
- Khách thể điều tra:
+ Số lượng 225 người gồm: 25 Cán bộ quản lý, 100 giảng viên, 100 phụ
huynh (Để khảo sát thực trạng hoạt động xã hội hóa giáo dục ở trường Cao
đẳng ASEAN, huyện Văn Lâm, Tỉnh Hưng Yên).
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài liệu về lý luận liên quan đến xã
hội hóa giáo dục và quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục trong trường Cao
đẳng.
- Tổng hợp chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về XHHGD
- Phân tích những vấn đề lý luận, các công trình nghiên cứu liên quan
đến XHHGD
- Hệ thống hóa, khái quát hóa các khái niệm, xác định bản chất của
những vấn đề nghiên cứu.
7.1.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
7.1.3. Phương pháp bổ trợ
Sử dụng thống kê toán học xử lý kết quả khảo sát, điều tra.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn
chính được chia làm 3 chương:


5

- Chương 1 Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở

trường Cao đẳng.
- Chương 2 Thực trạng quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở
trường Cao đẳng ASEAN.
- Chương 3 Biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục ở trường
Cao đẳng ASEAN.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Lịch sử loài người luôn gắn liền với giáo dục. Giáo dục là một nhân tố
quan trọng đảm bảo cho sự tồn tại và Quản lý hoạt động của xã hội loài
người. Giáo dục chính là một phương tiện tất yếu để xã hội tồn tại và Quản lý
hoạt động. Đó chính là bản chất xã hội của giáo dục, là cơ sở tư duy của
XHHGD.
Bên cạnh các văn kiện, Nghị định, Thông tư, Nghị quyết của Đảng và
của Nhà nước, vấn đề xã hội hóa giáo dục nói chung đã được các nhà khoa
học, các nhà quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu ở nhiều đề tài khác nhau,
trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu như: Tác giả Phạm Minh
Hạc trong cuốn “Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI” đã khẳng
định: “Sự nghiệp giáo dục không phải chỉ là của Nhà nước mà là của toàn xã
hội, mọi người cùng làm giáo dục, Nhà nước và xã hội, Trung ương và địa
phương cùng làm giáo dục”[19].
Trong cuốn “Xã hội hóa hoạt động giáo dục” tác giả Phạm Minh Hạc
đã nhấn mạnh tầm quan trọng của hoạt động này, “Xã hội hóa giáo dục - Một
vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Sinh Huy: “Xã hội hóa giáo dục” của
Võ Tấn Quang chủ biên: “Những sáng kiến kinh nghiệm về xã hội hóa giáo

dục Cao đẳng ở những vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa” do tác giả Trần
Ngọc Giao chủ biên. Các nhà nghiên cứu khác như Nguyễn Mậu Bành, Võ
Tấn Quang, Trần Kiểm, Thái Duy Tuyên, Lê Đức Phúc… có nhiều bài viết về
hoạt động Xã hội hóa giáo dục. Học viện Quản Lý Giáo dục nhiều năm qua
đã tiến hành hệ thống đề tài nghiên cứu về xã hội hóa giáo dục.


7

Ngoài ra, còn có một số đề tài nghiên cứu về quản lý xã hội hóa giáo
dục ở các địa phương như: “Một số biện pháp tăng cường xã hội hóa giáo dục
Cao đẳng tại thành phố Hồ Chí Minh” (Nguyễn Tiến Đạt, 2005); “Xã hội hóa
hoạt động giáo dục là giải pháp chiến lược để Quản lý hoạt động Giáo dục Đào tạo ở Thành phố Hưng Yên” (Phòng Giáo dục và Đào tạo Thành phố
Hưng Yên, 2005); “Biện pháp quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục Tiểu
học Nguyễn Trãi Thành phố Hưng Yên trong giai đoạn hiện nay” (Phạm Thị
Lan, 2012). “Biện pháp quản lý hoạt động XHHGD ở trường THCS Trưng
Vương, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội” ( Trịnh Ngọc Trâm, 2012)
Qua các nghiên cứu của các tác giả ta có một số nhận xét như sau: Các
công trình đã tổng hợp được cơ sở lý luận về xã hội hóa giáo dục nói chung,
bên cạnh đó đã tìm hiểu phân tích thực trạng của từng cơ sở giáo dục và đề ra
được một số biện pháp khắc phục tình trạng bất cập đó. Qua tìm hiểu đó tác
giả có một số nhận xét sau:
Nhận thức về xã hội hóa giáo dục và đào tạo chưa thực sự thống nhất,
đồng thuận trong các cấp quản lý và các tầng lớp nhân dân. Vẫn còn tư duy
bao cấp và tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào ngân sách nhà nước nên rụt rè, lưỡng
lự trong hành động kêu gọi đầu tư; chưa quyết liệt triển khai công tác xúc tiến
đầu tư, hoặc thiếu sự chuẩn bị một cách kỹ lưỡng danh mục kêu gọi đầu tư.
Trong danh mục thu hút đầu tư thường chỉ nêu chung chung về các dự án giáo
dục và đào tạo mà chưa có thông tin cụ thể để giới thiệu với các nhà đầu tư.
Thủ tục đầu tư còn phức tạp, bất cập gây khó khăn cho quá trình vận động

đầu tư, giới thiệu dự án và đàm phán cụ thể.
Trên thế giới tuy tên gọi khác nhau, hình thức tổ chức thực hiện khác
nhau, nhưng việc đưa giáo dục đến với mọi người và mọi người trong xã hội,
mọi tổ chức trong cộng đồng đều phải tham gia xây dựng quản lý hoạt động
giáo dục.


8

XHHGD là một xu hướng quản lý hiện nay ở các nước đang pháp triển.
Bản chất của các nước đang phát triển là các Nhà nước đều thực hiện chính
sách mở cửa cho GD - ĐT, tạo nhiều cơ hội để GD - ĐT quản lý hoạt động và
giành cho người học những điều kiện học tập tốt nhất, hiệu quả cao nhất.
Quan niệm XHHGD được hiểu rất đa dạng ở nhiều quốc gia khác nhau, ngoài
các nội dung như huy động sự tham gia của cộng đồng vào GD có sự quản
lý của Nhà nước, còn liên quan đến nhiều yếu tố khác như: công bằng xã
hội trong GD, bình đẳng trong đánh giá và tiếp nhận GD, có cơ hội được
học tập suốt đời, được lựa chọn cơ hội học tập… Sự tham gia của cộng
đồng vào GD ở đây được hiểu là tạo cơ hội cho mọi người có quyền được
học tập, được tiếp cận với GD để Quản lý hoạt động tri thức cá nhân nhưng
mặt khác họ cũng phải có nghĩa vụ và trách nhiệm đối với sự Quản lý hoạt
động GD của đất nước.
Để tạo ra cơ chế hoạt động có hiệu quả, các quốc gia tùy thuộc vào đặc
điểm của mình mà có những hình thức huy động quần chúng làm GD với các
hoạt động như: Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo môi trường và
cơ hội học tập cho mọi người; tăng ngân sách đầu tư cho giáo dục…
Quan điểm chỉ đạo đầu tiên của chiến lược Quản lý hoạt động kinh tế xã
hội mà đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ ra là phải đảm bảo sự Quản lý
hoạt động GD, đặc biệt là GD cơ sở, GD Cao đẳng. GD Cao đẳng có trách
nhiệm lớn lao là phải tạo nên nền tảng tri thức con người bảo đảm cho sự Quản

lý hoạt động bền vững của xã hội.
Mặc dù vậy, vẫn chưa có công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động
XHHGD ở trường Cao đẳng ASEAN, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên có nhiều
đặc thù. Vì vậy, để vấn đề này cần được quan tâm một cách toàn diện, Xuất phát
từ lý do nêu trên, tôi đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục tại
trường Cao đẳng ASEAN” làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình.


9

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [1, tr17].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí- Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Quản lý là
hoạt động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức”[5, 1].
Một số nhà nghiên cứu trong nước cũng cố gắng tìm cách định nghĩa khái
niệm này từ góc độ hành chính, kinh tế, giáo dục, điều khiển học và thậm chí cả
chính trị. Ví dụ theo phân tích của Đặng Thành Hưng (2010)[20] thì đó là:
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức của chủ thể quản lý đến tập
thể người lao động nói chung (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục
tiêu dự kiến.
- Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực để đạt mục đích đã định.
- Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ thể
quản lý (Người quản lý) tới khách thể quản lý (Người bị quản lý), trong một

tổ chức về mặt chính trị, văn hoá, kinh tế, xã hội v.v... bằng một hệ thống các
luật lệ chính sách, nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể... Nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt mục tiêu của tổ chức...
Nói chung quản lý là một quá trình tác động có mục đích hoặc một hoạt
động có tổ chức, có định hướng, có chủ thể và đối tượng v.v... Đó là ý tưởng
căn bản của những định nghĩa quản lý phổ biến hiện nay, nhưng rõ ràng chưa
phải là khái niệm khoa học, mà là quan điểm hay ý kiến cụ thể nói về quản lý.


10

Trong luận văn này sử dụng khái niệm quản lý theo quan niệm của
Đặng Thành Hưng [20] như sau:
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều
khiển, phối hợp lao động của người khác hoặc của nhiều người khác trong
cùng tổ chức hoặc cùng công việc nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ,
định hướng và tăng hiệu quả lao động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức
hoặc lợi ích của công việc cùng sự thỏa mãn của những người tham gia.
Chức năng của quản lý
Chức năng quản lý là các chức năng gắn với hoạt động quản lý của chủ
thể quản lý làm sao cho hoạt động của từng đối tượng quản lý và cả tổ chức
đạt được mục tiêu đã đề ra.
Một cách khái quát: chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý
chuyên biệt mà thông qua đó chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý
nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý bao gồm các chức năng sau:
- Kế hoạch hóa: là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương
lai của tổ chức và các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu,
mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức;

Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các
mục tiêu;
Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục
tiêu đó.
- Tổ chức: Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ
giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ
thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.


11

Nhờ việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt
hơn các nguồn vật lực và nhân lực.
Quá trình tổ chức sẽ lôi cuốn việc hình thành, xây dựng các bộ phận,
các phòng ban cùng các công việc của chúng và sau đó là vấn đề nhân sự, cán
bộ sẽ tiếp nối ngay sau các chức năng kế hoạch và tổ chức.
- Chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập cơ cấu bộ máy đã được hình
thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người lãnh đạo, dẫn dắt tổ
chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết liên hệ với người khác và động viên họ
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thông qua đó theo dõi giám
sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa uốn nắn.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý thể hiện sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
quản lý


Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.1. Mối quan hệ các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Các nhà nghiên cứu giáo dục đã đưa ra những khái niệm khác nhau về
quản lý giáo dục.


12

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng thực hiện
được các tính chất Nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội
tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự
kiến tiến lên trạng thái mới về chất”.[29]
Quản lý giáo dục là một dạng lao động đặc biệt, mà nét đặc trưng của
nó là tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng những tri thức đã có để đạt mục
đích đặt ra một cách có kết quả là sự cải biến hiện thực. Do đó chủ thể quản lý
phải biết sử dụng không chỉ những chuẩn mực pháp quyền, mà còn sử dụng
cả những chuẩn mực đạo đức, tâm lý… Bảo đảm sự thống nhất và những mối
quan hệ trong quá trình quản lý.
1.2.3. Quản lý Nhà trường
Có một số định nghĩa khác nhau về quản lý Nhà trường, ví dụ như của
Trần Kiểm (2006) [21] [22], (2008) [23], của Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn
Thị Mỹ Lộc (2005) [6], thường nhấn mạnh các tác động có tính chủ thể,
nguồn lực, đối tượng, nhiệm vụ, chức năng, nguyên tắc quản lý. Nhiều nghiên
cứu còn phân biệt quản lý nhà nước về giáo dục với quản lý Nhà trường. Thực

ra quản lý Nhà trường vẫn là quản lý nhà nước về giáo dục.
Mặt khác, quản lý trường học về bản chất là quản lý con người. Điều
đó tạo ra cho các chủ thể (người dạy và người học) trong Nhà trường một sự
liên kết chặt chẽ. Trong Nhà trường, giáo viên và sinh viên vừa là đối tượng
vừa là chủ thể quản lý (hiệu trưởng). Với tư cách là đối tượng quản lý, họ là
người tham gia chủ động, tích cực vào hoạt động quản lý chung và biến Nhà
trường thành hệ tự quản lý. Cho nên, quản lý Nhà trường không chỉ là trách
nhiệm riêng của người hiệu trưởng, mà là trách nhiệm chung của tất cả các
thành viên trong Nhà trường.


13

1.2.4. Xã hội hóa giáo dục
1.2.4.1. Xã hội hóa
Trong lý luận về xã hội hóa, các nhà khoa học đã đưa ra hai cách tiếp
cận đến phạm trù xã hội hóa.
Thứ nhất, khái niệm này chỉ sự tăng cường chú ý quan tâm của xã hội về
vật chất và tinh thần đến những vấn đề, sự kiện cụ thể nào đó của xã hội, mà
trước đây chỉ có một bộ phận của xã hội có trách nhiệm quan tâm. Nói cách
khác, do tầm quan trọng, ý nghĩa xã hội của những vấn đề cụ thể mà từ chỗ
chỉ có một nhóm hay một cộng đồng, một bộ phận của xã hội quan tâm, đến
nay ngày càng được đông đảo quần chúng quan tâm. Đó là quá trình xã hội
hóa các vấn đề, sự kiện xã hội như: xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, y tế, thể
dục, thể thao…
Thứ hai, thuật ngữ xã hội hóa được sử dụng trong xã hội để chỉ quá
trình chuyển biến từ chỉnh thể sinh vật có bản chất xã hội với các tiền đề tự
nhiên đến một chỉnh thể đại diện của xã hội loài người. Đây chính là qua trình
xã hội hóa cá nhân, quá trình hình thành và Quản lý hoạt động nhân cách.
1.2.4.2. Xã hội hóa giáo dục

Thuật ngữ “xã hội hóa” chỉ mới được chính thức sử dụng từ Đại hội
lần thứ VIII của Đảng. Nó được coi như một quan điểm chỉ đạo không những
để Quản lý hoạt động sự nghiệp giáo dục nói riêng mà để hoạch định hệ thống
các chính sách xã hội nói chung: “Các vấn đề chính sách xã hội đều giải
quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời
động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá
nhân và các tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã
hội”[12]
Xã hội hóa giáo dục thể hiện tư tưởng chiến lược, coi sức mạnh của
toàn xã hội là điều kiện không thể thiếu để quản lý hoạt động có chất lượng và


14

hiệu quả sự nghiệp giáo dục, có giá trị chỉ đạo quá trình quản lý hoạt động
giáo dục một cách lâu dài, không phải là một ý đồ chiến thuật được vận dụng
một cách nhất thời cho một giải pháp tình thế.
Có thể coi xã hội hóa giáo dục là một cách làm giáo dục được xác định
bởi những đặc điểm cơ bản sau đây:
1) Đó là việc huy động sức mạnh tổng hợp của các ngành có liên quan
đến giáo dục vào việc quản lý hoạt động sự nghiệp giáo dục. Sự huy động này
không phải là nhất thời mà là thường xuyên theo một cơ chế vận hành xác
định được xây dựng từ cấp Trung ương đến địa phương trên cơ sở một chiến
lược quản lý hoạt động giáo dục lâu dài cho cả nước cũng như cho mỗi địa
phương, địa bàn dân cư nhất định.
2) Đó là việc huy động các lực lượng của cộng đồng tham gia vào hoạt
động giáo dục. Các lực lượng xã hội đó có thể tham gia rộng rãi vào nhiều
lĩnh vực hoạt động giáo dục với nhiều hình thức phong phú đa dạng. Các lực
lượng xã hội đó là Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, cá nhân của Mặt trận,
Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến

binh, Ban đại diện cha mẹ sinh viên, Hội khuyến học, Hội chữ thập
đỏ.v.v…mọi tổ chức xã hội và cá nhân quan tâm đến sự nghiệp giáo dục thế
hệ trẻ, đặc biệt là gia đình và học tộc đang ngày càng đóng vai trò trực tiếp
quan trọng trong hoạt động giáo dục. Sự tham gia của các lực lượng này sẽ
làm cho giáo dục gắn bó với cộng đồng, do cộng đồng thực hiện và vì lợi ích
của cộng đồng.
3) Đó là việc đa dạng hóa các hình thức giáo dục và các loại hình Nhà
trường. Việc mở rộng các hình thức giáo dục thường xuyên bên cạnh các hình
thức giáo dục chính quy, quản lý hoạt động các loại hình bán công, dân lập, tư
thục bên cạnh trường công lập vốn là hình thức độc tôn trước đây, đã mở ra
khả năng huy động nhiều lực lượng xã hội tham gia vào hoạt động giáo dục,


15

tạo điều kiện cho giáo dục quản lý hoạt động mạnh mẽ hơn, thực hiện có hiệu
quả hơn nhiệm vụ “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”
4) Xã hội hóa giáo dục là việc mở rộng các nguồn vốn đầu tư, khai thác
tiềm năng về nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội, phát huy và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho giáo dục quản lý hoạt
động. Đây không những là chính sách lâu dài trong việc thực hiện các chính
sách xã hội của Đảng ta mà còn là biện pháp cần thiết trong giai đoạn mà Nhà
nước chưa có đủ kinh phí cần thiết cho các hoạt động giáo dục.
5) Xã hội hóa giáo dục không chỉ có nghĩa nói về trách nhiệm của xã
hội đối với GD mà còn bao hàm cả vấn đề sự đóng góp của giáo dục đối với
sự quản lý hoạt động mọi mặt của xã hội, “Xã hội vì giáo dục và giáo dục vì
xã hội”.
6) Xã hội hóa giáo dục không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm và vai
trò của Nhà nước. Trái lại, xã hội hóa giáo dục chỉ có thể thực hiện thành công
khi có sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của Đảng, sự quản lý chặt chẽ của

Nhà nước và vai trò chủ động, nòng cốt của ngành giáo dục. Các địa phương
thực hiện tốt công cuộc xã hội hóa giáo dục đều khẳng định điều kiện tiên
quyết trên. Đây cũng là đặc điểm riêng của xã hội hóa giáo dục ở nước ta hiện
nay và sau này.
1.2.5. Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục
Quản lý xã hội hóa giáo dục là hoạt động của cán bộ quản lý nhằm tập
hợp và tổ chức các lực lượng giáo dục trong và ngoài Nhà trường nhằm huy
động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao hoạt động xã hội hóa giáo dục
trong Nhà trường.
Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục chính là những công việc của
Nhà trường mà người cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng
quản lý để tổ chức, thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục. Đó chính là những


16

hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động
tới các hoạt động xã hội hóa giáo dục trong Nhà trường nhằm thực hiện các kế
hoạch đã đề ra.
Từ đó có thể nói: “Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục trong Nhà
trường được hiểu như là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có
hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, sinh viên, các lực lượng
xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ
vào mọi mặt hoạt động xã hội hóa giáo dục của Nhà trường, hướng vào việc
hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực [18].
1.3. Giáo dục Cao đẳng trong Hệ thống giáo dục quốc dân
Tại điều 2, Điều lệ trường Cao đẳng, trường Cao đẳng có nhiều cấp
học, ban hành kèm theo Thông tư số: 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011
của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì: “Trường trung học cơ sở giáo dục Cao đẳng

của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản
và con dấu riêng”.[17]
Cao đẳng là cấp học cuối cùng của giáo dục Cao đẳng, là cầu nối giữa
giáo dục Cao đẳng với giáo dục đại học, sau đại học, giáo dục nghề nghiệp.
Điều 26 Luật giáo dục đã ghi rõ: “Giáo dục trung học Cao đẳng được thực
hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Sinh viên vào học lớp
mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi”.[30]
Mục tiêu của giáo dục Cao đẳng: “Giáo dục trung học Cao đẳng nhằm
giúp sinh viên củng cố và Quản lý hoạt động những kết quả của giáo dục
trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn Cao đẳng và có những hiểu biết thông
thường về kỹ thuật và hướng nghiệp,có điều kiện phát huy năng lực cá nhân
để lựa chọn hướng Quản lý hoạt động, tiếp tục học đại học, Cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”[17].


17

Như vậy, giáo dục Cao đẳng có vị trí, vai trò rất quan trọng trong hệ
thống giáo dục quốc dân. Số sinh viên sau khi tốt nghiệp Cao đẳng sẽ bước
vào cuộc sống lao động hoặc học tiếp vào các trường đại học, Cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp hoặc học nghề, trường Cao đẳng chịu sự chi phối của
những đặc trưng cơ bản về xu hướng Quản lý hoạt động KT - XH của thời đại
và của đất nước.
1.4. Xã hội hóa giáo dục ở trường Cao đẳng
1.4.1. Mục tiêu xã hội hóa giáo dục ở trường Cao đẳng
Thực hiện XHH nhằm 2 mục tiêu chính là phát huy tiềm năng trí tuệ và
vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho giáo dục, đồng
thời tạo điều kiện để toàn xã hội được hưởng thụ thành quả giáo dục mức độ
ngày càng cao.
Quyết định số 20/2005/ QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 6 năm 2005 về

việc phê duyệt Đề án “Quy hoạch Quản lý hoạt động xã hội hóa giáo dục giai
đoạn 2005-2010” đã khẳng định mục tiêu chung là:
1) Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào Quản lý hoạt động sự
nghiệp giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, làm cho mọi
người, mọi tổ chức đều được đóng góp để Quản lý hoạt động giáo dục cũng
như được hưởng thụ những thành quả của giáo dục ngày càng cao.
2) Thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức Đảng,
chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, mọi cá nhân, tập thể, cộng
đồng về vị trí, vai trò quan trọng của xã hội hóa giáo dục trong sự Quản lý
hoạt động đất nước, xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ học
tập và đóng góp sức người, sức của để Quản lý hoạt động sự nghiệp giáo dục.
3) Tổ chức, phối hợp và quản lý tốt hơn các loại hình giáo dục chính
quy, không chính quy, công lập, ngoài công lập, các nguồn tài chính từ Nhà


18

nước và từ nhân dân để mở rộng hợp lý qui mô, nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục, đáp ứng nhu cầu Quản lý hoạt động kinh tế - xã hội.
4) Xây dựng và ban hành một hệ thống đầy đủ và đồng bộ các văn bản
pháp lý về xã hội hóa giáo dục để các hoạt động này được tiến hành ổn định
và Quản lý hoạt động.
1.4.2. Vai trò xã hội hóa giáo dục ở trường Cao đẳng trong sự nghiệp đào
tạo con người
- Xã hội hóa giáo dục góp phần nâng cao tính chất nhân dân, bản sắc
dân tộc của nền giáo dục nước ta, tiếp tục khẳng định chân lý giáo dục là sự
nghiệp của quần chúng, đề cao một nền giáo dục của dân, do dân và vì dân.
XHHGD vừa tạo ra một “xã hội học tập” vừa phát huy truyền thống của dân
tộc ta một dân tộc hiếu học và thực hiện được mong muốn của Bác “ai cũng
được học hành”, phù hợp xu hướng của thời đại “học tập thường xuyên”, “học

tập suốt đời”, giáo dục cho mọi người. Nó góp phần nâng cao dân trí đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục và đào tạo, phát huy hiệu quả xã hội của giáo dục.
- XHHGD còn là con đường để thực hiện dân chủ hóa giáo dục. Hai
phạm trù này có mối quan hệ rất biện chứng. Nhờ dân chủ hóa mà mở rộng
lực lượng xã hội tham gia giáo dục và ngược lại, xã hội hóa chính là con
đường, là cách thức để thực hiện dân chủ hóa giáo dục, một mục tiêu phấn
đấu của giáo dục hiện đại và của nền giáo dục cách mạng. Cách thức, hình
thức đó là: huy động, động viên sự tham gia của đông đảo các lực lượng xã
hội làm giáo dục.
- XHHGD Cao đẳng tạo điều kiện cho mọi người được tham gia học
tập, góp phần nâng cao dân trí, thực hiện công bằng xã hội, tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho người đi học, nhất là người có hoàn cảnh khó khăn được
tham gia học tập và khuyến khích nhân tài.


×