Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
----------

TRIỆU THANH HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
TẠI CÁC NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP TƯ THỤC
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ TIẾN SỸ

HÀ NỘI - 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của Ban
giám hiệu, các phòng, ban, cán bộ, viên chức của Học viện Quản lý Giáo dục
cũng như gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đỗ Tiến
Sỹ đã tận tình hướng dẫn và luôn quan tâm động viên tác giả thực hiện nghiên
cứu và hoàn chỉnh bản luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập, nghiên cứu song


luận văn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và các bạn bè đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2017
Tác giả

Triệu Thanh Hương


ii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

:

Ban giám hiệu

CBQLGD

:

Cán bộ quản lý giáo dục

CBQL

:

Cán bộ quản lý


CNH - HĐH

:

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSGD

:

Chăm sóc giáo dục

CSMN

:

Cơ sở mầm non

CBGVNV

:

Cán bộ, giáo viên, nhân viên

GDMN

:

Giáo dục mầm non


GDQD

:

Giáo dục quốc dân

GVMN

:

Giáo viên mầm non

MNTT

:

Mầm non tư thục

QLGD

:

Quản lý giáo dục

TW

:

Trung ương


UBND

:

Ủy ban nhân dân


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................................................. vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 4
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 5
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.................................................................................. 5
5. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................... 5
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài ................................................................................................. 6
7. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................... 6
8. Cấu trúc của luận văn ........................................................................................................ 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC,
GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON ..................................................................................8
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................................... 8
1.2 Một số khái niệm cơ bản ............................................................................................ 10
1.2.1 Quản lý và các chức năng quản lý ............................................................10

1.2.2. Quản lý nhà trường, quản lý cơ sở giáo dục mầm non ............................13
1.2.3. Chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.............................................................18
1.3. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trong hệ thống giáo dục quốc
dân ........................................................................................................................................ 18
1.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục ................................................................................................................18
1.3.2. Chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục thực hiện các chức
năng quản lý .......................................................................................................19
1.4. Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non .......................................................... 20
1.4.1. Mục tiêu ...................................................................................................20
1.4.2. Nội dung hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non ...............22
1.5. Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non tư thục.............................. 24
1.5.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ............24
1.5.2. Tổ chức thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ..............26
1.5.3. Chỉ đạo hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ...............................30
1.5.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non .........30
1.5.5. Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, chăm
sóc, giáo dục trẻ mầm non .................................................................................31


iv
1.5.6. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
mầm non ............................................................................................................32
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở
các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục .................................................................. 33
1.6.1. Chủ quan ..................................................................................................33
1.6.2. Khách quan ..............................................................................................34
Kết luận chương 1 ...................................................................................................37
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, GIÁO
DỤC TRẺ TẠI CÁC NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC LẬP TƯ THỤC

QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................38
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa- xã hội của quận Thanh
Xuân ..................................................................................................................................... 38
2.1.1. Vị trí địa lý ...............................................................................................38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội ..........................................................38
2.1.3. Khái quát về tình hình giáo dục Quận Thanh Xuân ................................39
2.2. Khái quát hoạt động khảo sát................................................................................... 41
2.2.1. Mục đích khảo sát ....................................................................................41
2.2.2. Đối tượng khảo sát ...................................................................................41
2.2.3. Nội dung khảo sát ....................................................................................42
2.2.4. Phương pháp khảo sát ..............................................................................42
2.3. Thực trạng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non tư thục quận
Thanh Xuân ........................................................................................................................ 42
2.3.1. Thực trạng hoạt động chăm sóc trẻ ..........................................................42
2.3.2. Thực trạng hoạt động giáo dục trẻ ...........................................................45
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ở các
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục quận Thanh Xuân ....................................... 52
2.4.1. Thực trạng đội ngũ chủ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
quận Thanh Xuân, Hà Nội .................................................................................52
2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục trẻ của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
(hay còn gọi là nhóm lớp MNTT) quận Thanh Xuân ........................................55
2.4.3. Thực trạng tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mầm non ........56
2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá các hoạt động chăm sóc
giáo dục trẻ mầm non .......................................................................................57
2.4.5. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ
mầm non .............................................................................................................61
2.4.6. Thực trạng quản lý phương tiện, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động
chăm sóc giáo dục trẻ mầm non ........................................................................62



v
2.5. Thực trạng một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục quận
Thanh Xuân ........................................................................................................................ 64
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục quận Thanh Xuân, Hà Nội............ 68
2.6.1. Mặt mạnh .................................................................................................68
2.6.2. Những yếu kém, tồn tại ...........................................................................69
2.6.3. Những nguyên nhân của yếu kém, tồn tại ...............................................70
Kết luận chương 2 ...................................................................................................73
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, GIÁO
DỤC TRẺ MẦM NON TẠI CÁC NHÓM TRẺ, LỚP MẪU GIÁO ĐỘC
LẬP TƯ THỤC QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ......................74
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp............................................................... 74
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................74
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và tính khả thi ..................................75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và tính hệ thống ................................76
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở các
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà
Nội......................................................................................................................................... 76
3.2.1. Tăng cường quản lý nề nếp chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non.................76
3.2.2. Tăng cường quản lý an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ..........................80
3.2.3. Tăng cường quản lý an ninh, an toàn cho trẻ mầm non ..........................84
3.2.4. Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên,
nhân viên ............................................................................................................86
3.2.5. Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy và
học cho đội ngũ giáo viên ..................................................................................89
3.2.6. Hoàn thiện các chế độ đãi ngộ giáo viên, nhân viên ...............................91
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................. 93

3.4.Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............. 94
3.4.1. Các bước khảo nghiệm ............................................................................94
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi .................................95
Kết luận chương 3 ...................................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................99
1. Kết luận ........................................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị ................................................................................................................. 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................105
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:

Quy mô trường, lớp cấp học Mầm non quận Thanh Xuân .................39
Tình hình dân số và sô liệu học sinh ra lớp cấp học Mầm non
quận Thanh Xuân ................................................................................40
Bảng 2.3:
Bảng thống kê sô liệu công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại các
nhóm lớp mẫu giáo độc lập tư thục .....................................................43
Bảng 2.4:
Lịch sinh hoạt hàng ngày của trẻ tại nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục Nhà Nai Con- Phường Khương Trung (Báo cáo TT
phường Khương Trung).......................................................................47
Bảng 2.5:
Bảng đánh giá, xếp loại thực hiện chương trình giáo dục mầm
non mới của các trường công lập, tư thục và các nhóm trẻ, lớp

mẫu giáo độc lập tư thục quận Thanh Xuân, Hà Nội ..........................51
Bảng 2.6:
Bảng thống kê chất lượng đội ngũ chủ các nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo độc lập tư thục quận Thanh Xuân, Hà Nội ..................................54
Bảng 2.7:
Kết quả điều tra về mức độ đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục quận Thanh Xuân, Hà Nội ................................................55
Bảng 2.8:
Thực trạng tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ của các
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục quận Thanh Xuân, Hà
Nội .......................................................................................................56
Bảng 2.9:
Thực trạng về mức độ quản lý, kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm
sóc trẻ của chủ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục quận
Thanh Xuân, Hà Nội ...........................................................................58
Bảng 2.10: Thực trạng về mức độ quản lý, kiểm tra, đánh giá hoạt động
giáo dục trẻ mầm non tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục quận Thanh Xuân ...................................................................59
Bảng 2.11: Thực trạng về mức độ quản lý phương tiện, cơ sở vật chất phục
vụ hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ mầm non ....................................62
Bảng 3.1:
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết .....................................................95
Bảng 3.2:
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi .......................................................96
Bảng 3.3:
Tổng hợp kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của
6 biện pháp ..........................................................................................97

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Mạng lưới quản lý giáo dục mầm non ....................................................15


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nghị quyết 29- NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành
Trung ương khóa XI đã chỉ rõ: “Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển
thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của
nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1. Hoàn thành phổ cập giáo dục
vào năm 2015, nâng cao chất lượng phổ cập trong những năm tiếp theo và
miễn học phí trước năm 2020. Từng bước chuẩn hóa hệ thống các trường
mầm non. Phát triển giáo dục mầm non dưới 5 tuổi có chất lượng phù hợp với
điều kiện của từng địa phương và cơ sở giáo dục”.
Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và nhà nước, trong
những năm qua công tác này được đẩy mạnh và có hiệu quả ở bậc giáo dục
mầm non, nhất là việc huy động tiềm năng trong nhân dân để xây dựng
trường tư thục, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Hiện nay, hệ thống
các trường mầm non tư thục và nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục liên
tục phát triển không ngừng, nhất là ở các đô thị lớn như Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh. Hệ thống các trường mầm non tư thục, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập tư thục (hay còn gọi là nhóm lớp MN tư thục) có vai trò quan trọng
trong việc đáp ứng nhu cầu của xã hội về chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non,
góp phần giảm bớt gánh nặng và tình trạng quá tải cho các trường mầm non
công lập, làm giảm áp lực đối với ngân sách của nhà nước cho bậc học mầm
non. Tuy nhiên, chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non ở đa số các cơ sở
mầm non tư thục thấp hơn so với các trường mầm non công lập trên cùng địa
bàn. Phần lớn các sự việc liên quan đến việc không đảm bảo an toàn cho trẻ,
bạo hành trẻ, chăm sóc trẻ chưa đạt yêu cầu, chưa chú trọng đúng mức đến

vấn đề giáo dục trẻ….đều xảy ra ở các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư
thục. Nguyên nhân của thực trạng này hầu hết đều do các cơ sở mầm non tư
thục phải tự chủ hoàn toàn về cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí hoạt
động, đội ngũ QL, GV, NV…. Thực tế chưa đáp ứng yêu cầu cho việc chăm


2

sóc, giáo dục trẻ mầm non. Công tác quản lý, đặc biệt là quản lý hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục còn nhiều
bất cập. Giáo dục mầm non cần phải đổi mới công tác quản lý hoạt động giáo
dục để nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.
Quận Thanh Xuân được thành lập từ năm 1996, là một trong những
quận có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển và có tốc độ phát triển loại hình
giáo dục mầm non ngoài công lập nhanh nhất trong các quận nội đô thành phố
Hà Nội. Tuy nhiên, trước yêu cầu phát triển giáo dục và yêu cầu chăm sóc
giáo dục trẻ, tình hình quản lý ngày càng phức tạp khi các cơ sở mầm non tư
thục ngày càng hình thành khá nhiều trên địa bàn. Việc tăng nhanh về số
lượng các cơ sở mầm non tư thục, đặc biệt là các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý. Một số phường có địa
bàn rộng như Nhân Chính, Khương Đình, Khương Trung…, lực lượng cán bộ
quản lý mỏng, áp lực công việc nhiều, trách nhiệm của địa phương chưa phát
huy hết vai trò quản lý tại địa bàn nên công tác kiểm tra, giám sát còn chưa
chặt chẽ. Hiện tại, quận có tổng cộng 36 trường mầm non công lập, hiệp quản,
tư thục và 140 nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Chỉ tính riêng trong
năm vừa qua, trên địa bàn quận đã tăng thêm 18 nhóm lớp tư thục. Trong đó,
phường Nhân Chính tăng 5 nhóm,phường Khương Đình tăng 5 nhóm,
Khương Mai tăng 2 nhóm lớp, phường Khương Trung tăng 6 nhóm, nâng
tổng số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục toàn quận là 140 nhóm lớp.
Trong khi đó, số cán bộ phụ trách mầm non của phòng Giáo dục và Đào tạo

quận chỉ có 3 người đã khiến công việc quản lý trở nên quá tải. Nguyên nhân
của sự bùng nổ các nhóm lớp tư thục không chỉ đến từ việc thẩm định, cấp
phép thiếu định hướng của ngành giáo dục mà còn từ chính chính quyền
UBND các phường có nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục hoạt động xin
phép. Việc thiếu định hướng trong quy hoạch và phối kết hợp đồng bộ với
ngành giáo dục đã khiến nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục mọc lên dày
đặc như nấm sau mưa ở nhiều nơi. Việc quản lý nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc


3

lập tư thục nhiều nơi chưa thực sự chặt chẽ, chưa cương quyết trong việc xử
lý các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục không có giấy phép thành lập
nhưng vẫn hoạt động. Một số các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục có
số trẻ vượt quy định nhưng UBND các phường chưa có biện pháp xử lý triệt
để. Đội ngũ giáo viên mầm non ngoài công lập không ổn định, một số chủ các
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục và cô nuôi chỉ qua đào tạo ngắn ngày,
kiến thức chuyên môn còn hạn chế, chất lượng giáo dục chưa cao, chủ yếu chỉ
thực hiện việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Hiện nay, bên cạnh những cơ sở
mầm non tư thục được cấp phép và hoạt động hiệu quả, còn tồn tại nhiều cơ
sở hoạt động không đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất. Điều đáng nói là
chất lượng giáo dục theo quy định chưa được quan tâm đúng mức, còn phổ
biến tình trạng chủ yếu trông trẻ hơn là dạy trẻ. Cơ sở vật chất ở một số nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục nghèo nàn, xuống cấp, chưa đảm bảo các
điều kiện dạy học, chăm sóc, giáo dục và sự an toàn tuyệt đối cho trẻ như
phòng học chật hẹp, sân chơi không có hoặc có nhưng lại hạn chế về diện
tích, bếp ăn bố trí sắp xếp chưa theo nguyên tắc một chiều. Bên cạnh đó, cơ
cấu tổ chức đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, các tổ chức đoàn thể
trong các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục chưa đầy đủ, không ổn định.
Một số chủ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục chưa có chứng chỉ bồi

dưỡng nghiệp vụ sư phạm mầm non hoặc chứng chỉ quản lý theo quy định.
Đáng lưu tâm là việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non, chất lượng
nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư
thục hiện nay chưa được quản lý, thẩm định chặt chẽ. Cá biệt, tại một số
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục có trẻ 5 tuổi theo học chưa được
hưởng các điều kiện học tập, chăm sóc, giáo dục theo đề án phổ cập trẻ mầm
non 5 tuổi. Một thực tế khác đó là khoảng cách khá lớn giữa các trường
mầm non công lập và nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Để cấp học
mầm non ngày một phát triển toàn diện, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực tối đa
của ngành giáo dục, đòi hỏi phải có sự vào cuộc của các ban ngành liên


4

quan thì những vướng mắc về quản lý chất lượng chăm sóc, giáo dục mới
có thể được tháo gỡ.
Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm
non ngoài công lập hiện nay có những khó khăn và bất cập đó là: tình trạng
không ổn định về số lượng, đặc biệt là chất lượng các hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ tại các cơ sở cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, thêm vào
đó công tác quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở tư thục
chưa theo kịp sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của loại hình này. Công
tác quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại cơ sở giáo dục mầm non tư
thục nói chung và quản lý các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục nói
riêng đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng các hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ, tuy nhiên trên thực tế vấn đề này chưa được
quan tâm đúng mức trên bình diện cả vi mô lẫn vĩ mô. Để nâng cao chất
lượng giáo dục mầm non của quận thì việc nâng cao công tác quản lý hoạt
động chăm sóc, giáo dục của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là
một vấn đề vô cùng cấp thiết. Để giải quyết được vấn đề này trước hết cần đề

xuất và thực thi một hệ thống các giải pháp quản lý khoa học, hiệu quả để huy
động và phối hợp được các nguồn lực cho các hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Xuất phát từ những lý do
trên tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội” để nghiên cứu với mong muốn góp phần
nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục giáo dục
tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trong bối cảnh hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác quản lý hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa


5

bàn quận Thanh Xuân, nhằm đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm
sóc giáo dục trẻ mầm non tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục với
mục đích nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục, góp phần phát triển bậc học giáo dục mầm non của
quận Thanh Xuân nói riêng, của thành phố Hà Nội và cả nước nói chung.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác chăm sóc, giáo dục trẻ
mầm non.
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục (hay
còn gọi là nhóm lớp mầm non tư thục) trên địa bàn quận Thanh Xuân, Thành
phố Hà Nội.
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý quản lý hoạt động chăm sóc, giáo
dục trẻ tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn quận
Thanh Xuân.

4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ của chủ các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục quận Thanh
Xuân
4.2. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
5. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm lớp mầm non tư
thục trên địa bàn quận Thanh Xuân, Hà Nội vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế và bất
cập trước yêu cầu đổi mới giáo dục. Nếu những nghiên cứu về CSGD trẻ MN
và quản lý hoạt động CSGD trẻ MN trong các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục được thực hiện một cách đầy đủ khoa học và toàn diện thì sẽ nâng cao
được chất lượng của hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ tại các nhóm lớp mầm
non tư thục trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.


6

6. Phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống quản lý hoạt động chăm sóc,
giáo dục trẻ bên trong các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn
quận Thanh Xuân.
6.2. Thời gian nghiên cứu: Từ: 1/2017 đến 4/2017
6.3. Địa bàn nghiên cứu: Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu tài liệu để phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
các tri thức và văn bản pháp lý hiện hành liên quan đến quản lý nhà
trường(trong đó có các trường tư thục, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư
thục), quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non nhằm xây dựng các

khái niệm công cụ cho đề tài và xác định được cơ sở lý luận của biện pháp
quản lý hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc
lập tư thục.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra: Khảo sát bằng hệ thống các phiếu hỏi đã được
thiết kế nhằm thu thập các thông tin phục vụ cho việc phân tích và đánh giá
thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non tại các nhóm
trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
- Phương pháp phỏng vấn: Lấy ý kiến của CBQL, GV, PHHS về quản
lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non tại các nhóm lớp mầm non tư
thục trong quận, từ đó thu thập thông tin để phân tích, đánh giá thực trạng và
đề xuất biện pháp quản lý.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo, phỏng vấn…các chuyên gia
trong lĩnh vực quản lý hoạt động giáo dục mầm non để từ đó nghiên cứu đề


7

xuất biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non tại các
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trên địa bàn quận.
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của chủ nhóm trẻ,
lớp mẫu giáo độc lập tư thục, giáo viên… để tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non tại các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục trong quận.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Nghiên cứu hồ sơ quản lý chuyên
môn của chủ cơ sở, hồ sơ quản lý nhóm lớp của giáo viên… để tìm hiểu thực
trạng công tác quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non tại các
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trong quận.
7.3. Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng các thuật toán của thống kê toán học và một số ứng dụng công

nghệ thông tin để xử lý các số liệu và minh chứng cho tính chân thực của kết
quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
thì nội dung chính của luận văn dự kiến được cấu trúc gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ
mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non tư thục trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non tư thục trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, GIÁO DỤC TRẺ MẦM NON
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Ngày 10 tháng 8 năm 1946 đã chứng kiến sự ra đời của giáo dục Mầm
non bằng Sắc lệnh số 146/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Trải qua bao nhiêu
thăng trầm của lịch sử nước nhà, vượt qua bao khó khăn thách thức, giáo dục
Mầm non đã gắn bó, phát triển đi lên cùng với sự phát triển của đất nước. Từ
năm 1990, giáo dục Mầm non đã được nhìn nhận và hoạch định trong một
giai đoạn có căn cứ. Đặc biệt chủ trương xã hội hóa giáo dục và đa dạng hóa
các loại hình giáo dục Mầm non đã tạo ra các mô hình mới bước đầu thích
ứng với cơ chế thị trường.
Theo quan niệm mới về dạy học, người thầy vừa là đạo diễn vừa là
trọng tài, là người huấn luyện, người tổ chức, hướng dẫn và tạo ra môi trường
hợp tác, tương tác cho học sinh. Với những đặc thù của giáo dục Mầm non,

Bác Hồ đã dạy: “Làm Mẫu giáo là thay mẹ dạy trẻ. Muốn làm được thì trước
hết phải yêu trẻ. Các cháu nhỏ hay quấy, phải bền bỉ, chịu khó nuôi dạy thì
mới dạy được các cháu. Dạy trẻ cũng như trồng cây non. Trồng cây non được
tốt thì sau này cây lớn lên tốt. Dạy trẻ nhỏ tốt thì sau này các cháu sẽ thành
người tốt”. Những quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo
dục là định hướng đúng đắn cho vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục.
(Trích Báo cáo 60 năm xây dựng và phát triển ngành giáo dục mầm non- Nguồn Vụ
GDMN- Bộ GD&ĐT)

Quản lý GDMN là quá trình điều hành phối hợp để tạo ra những điều
kiện tối ưu cho các cơ sở GDMN thực hiện được mục tiêu GD- ĐT.


9

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là khâu đầu tiên,
đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Mục tiêu của GDMN
là định hướng, điều khiển toàn bộ công tác quản lý GDMN. Mục tiêu GDMN
là một hệ thống phát triển thống nhất. Do đó công tác QLGD mầm non cần
phải thống nhất về nội dung, phương pháp, hình thức quản lý GD giữa gia
đình, nhà trường và các tổ chức đoàn thể xã hội.
Trong những năm gần đây, nghiên cứu về GDMN và QLGDMN, tăng
cường nghiệp vụ quản lý và năng lực quản lý của Hiệu trưởng các trường
mầm non, chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục, xã hội hóa GDMN,
phát triển đội ngũ GVMN…, đã được quan tâm nghiên cứu trong một số đề
tài cấp Nhà nước và cấp Bộ và một số luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, các bài viết
đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Ví dụ như đề tài: “ Biện pháp quản lý xã
hội hóa giáo dục của Hiệu trưởng các trường mầm non quận Kiến An thành
phố Hải Phòng” của tác giả Phạm Bích Thủy năm 2010; đề tài: “Biện pháp

phát triển đội ngũ GVMN ngoài công lập huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ”
năm 2011 của tác giả Nguyễn Thị Minh Phương; Luận văn thạc sĩ của tác giả
Nguyễn Thị Bích Thủy với đề tài: “Các biện pháp nâng cao năng lực chuyên
môn của Hiệu trưởng các trường mầm non Hà Nội” năm 2002…
Các công trình nghiên cứu trên tập trung nghiên cứu ở cấp độ tổng quát
hoặc góc độ cụ thể của công tác quản lý của đội ngũ Hiệu trưởng trường mầm
non, chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Có rất ít các công trình
nghiên cứu về quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm
non tư thục, đặc biệt ở các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Cho đến
nay chưa có đề tài luận văn Thạc sĩ nào đề cập đến biện pháp quản lý hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục
quận Thanh Xuân, Hà Nội. Đây cũng chính là những khó khăn mà hiện nay
quận Thanh Xuân đang phải tìm biện pháp khắc phục để đáp ứng với mục tiêu


10

GDMN đã được Đảng và Nhà nước đề ra. Do đó tác giả nhận thấy rằng cần
phải có quá trình nghiên cứu nghiêm túc về vấn đề này để tìm ra một số biện
pháp quản lý hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
độc lập tư thục quận thanh Xuân, Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ ở các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục. Góp
phần đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục nói riêng, phát triển KT- XH
của quận Thanh Xuân nói chung trong giai đoạn hiện nay.
1.2 Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý và các chức năng quản lý
1.2.1.1 Quản lý
Khi nghiên cứu về lý luận quản lý, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều
khái niệm về quản lý ở những cách tiếp cận khác nhau:
- Theo quan điểm duy vật của Chủ nghĩa Mác- Lê nin: “Quản lý là sự

tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay hệ thống khác
nhau của hệ thống xã hội, trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu
hướng khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát
triển tối ưu theo mục đích đặt ra”.[28]
- Theo F.W. Taylo (1856 - 1915), người được nhiều nhà khoa học coi
là người cha của lý luận quản lý khoa học: “ Quản lý là biết được điều bạn
muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc
một cách tốt nhất”.
Ở Việt Nam, khái niệm quản lý đã được đề cập với nhiều cách tiếp cận
khác nhau.
Từ điển tiếng Việt viết “ Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt
động theo những yêu cầu nhất định”.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là quá trình tác động của
chủ thể quản lý đến đối tượng nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã


11

hội, hành vi hoạt động của con người để đạt tới mục đích, đúng với ý chí của
nhà quản lý và phù hợp với quy luật khách quan” [33, tr 58].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên
khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội,
kinh tế,.. bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện
cho sự phát triển của đối tượng” [29,tr 7].
Những khái niệm trên dù được đề cập ở nhiều góc độ khác nhau, nhưng
đã đề cập đến những nhân tố cơ bản của quản lý như: Tổ chức, mục tiêu hoạt
động, chủ thể quản lý tức là người quản lý (người đứng đầu tổ chức); Khách
thể quản lý tức là người bị quản lý trong tổ chức. Mục tiêu quản lý phù hợp với

mục tiêu của tổ chức; Phương thức tác động khoa học của chủ thể quản lý như
có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và phù hợp với quy luật…
Như vậy, có thể hiểu: Quản lý là tập hợp các hoạt động lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo và kiểm tra các quá trình tự nhiên, xã hội, khoa học, kỹ thuật và
công nghệ để chúng phát triển hợp quy luật, các nguồn lực (hiện hữu và tiềm
năng) vật chất và tinh thần, hệ thống tổ chức và các thành viên thuộc hệ
thống, các hoạt động để đạt được các mục đích đã định.
Quản lý là sự tác động tự giác, có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có
hệ thống và hợp với quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đưa tổ chức đạt tới mục tiêu.
1.2.1.2 Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức tồn tại của các tác động quản lý, là hình
thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý. Trong quản lý, chức năng quản lý mang tính khách quan, có tính độc
lập tương đối. Chức năng quản lý nảy sinh và là kết quả của quá trình phân


12

công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động quản lý tổng thể, được tách
riêng, có tính chất chuyên môn hóa.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Chức năng quản lý là dạng hoạt
động quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định” [33, tr58]
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn (Chủ biên): “Chức năng quản lý là tập
hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực hiện để đạt mục đích và mục
tiêu quản lý đã đề ra”; “Chức năng quản lý là phương thức, nội dung và quy
trình tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình quản
lý ” [34, tr141].
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về cách phân chia các chức năng

quản lý, nhưng về cơ bản đại đa số các ý kiến đều thống nhất rằng: Quản lý có
4 chức năng sau đây:
- Chức năng kế hoạch hóa: Là chức năng cơ bản nhất trong các chức
năng, nhằm xác định mục tiêu, những nội dung hoạt động và các quyết định,
các phương thức nhằm đạt mục tiêu đó, trên cơ sở những điều kiện, nguồn lực
hiện có.
Đây là chức năng khởi đầu, là bản thiết kế, là tiền đề, là điều kiện của
mọi quá trình quản lý được tổ chức một cách hợp lý.
- Chức năng tổ chức: Là sắp xếp và phân công công việc, quyền hạn và
các nguồn lực cho các thành viên của tổ chức để họ hoàn thành công việc.
Năng lực và phong cách của chủ thể quản lý tác động tích cực vào sự thành
công của tổ chức; lập được kế hoạch tốt mà không tổ chức tốt, không phân
công nhiệm vụ và tạo điều kiện thích hợp thì khó đạt được mục tiêu chung.
Chức năng tổ chức có ba nhiệm vụ sau: Một là, xác định cơ cấu tổ chức
bộ máy. Hai là, tuyển chọn và sắp xếp các thành viên trong tổ chức. Ba là, xác
định các mối quan hệ và cơ chế hoạt động của tổ chức.
- Chức năng chỉ đạo: Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể
quản lý như: Điều khiển, điều hành, tác động tạo điều kiện cho những cán bộ


13

dưới quyền thực hiện được nhiệm vụ được phân công. Mỗi người đều có mục
tiêu riêng, người quản lý phải biết điều khiển tác động để hướng mục tiêu cá
nhân sao cho phù hợp với mục tiêu chung của tập thể.
Chức năng chỉ đạo có ba nhiệm vụ chính: Một là, xác định quyền chỉ
huy và giao việc cho các thành viên. Hai là, hướng dẫn thực hiện, động viên
và đôn đốc hoàn thành nhiệm vụ. Ba là, giám sát, uốn nắn và sửa chữa.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là chức năng của người quản lý nhằm
đánh giá, phát hiện và điều chỉnh kịp thời cho hệ thống quản lý vận hành tối

ưu, đạt mục đích đề ra. Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch
trên thực tế phát hiện những sai lệch, đề ra những biện pháp uốn nắn điều
chỉnh kịp thời. Kiểm tra không hẳn là giai đoạn cuối cùng của chu trình quản
lý mà nó diễn ra trong suốt quá trình từ đầu đến cuối, từ lúc chuẩn bị xây
dựng kế hoạch. Kiểm tra thực chất là quá trình thiết lập mối quan hệ ngược
trong quản lý, nó giúp người lãnh đạo điều khiển một cách tối ưu hoạt động
quản lý do đó ta có thể nói “ Không có kiểm tra là không có quản lý”
Kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên và được kết hợp linh hoạt
nhiều hình thức kiểm tra.
Qua phân tích các chức năng quản lý,chúng ta thấy rằng các chức năng
này có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau, chi phối lẫn nhau tạo
thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý
Tuy vậy, việc tận dụng các chức năng quản lý vào các cơ sở giáo dục
thực tế không đơn giản. Để vận dụng tốt, người cán bộ quản lý phải có một
quá trình học tập, rèn luyện các kỹ năng quản lý, đồng thời được bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng thường xuyên liên tục.
1.2.2. Quản lý nhà trường, quản lý cơ sở giáo dục mầm non
1.2.2.1 Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích của hiệu
trưởng đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên, học sinh), đến các nguồn
lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin,..) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy


14

luật giáo dục, quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội,…) nhằm đạt
mục tiêu giáo dục.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện tốt
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới đạt mục tiêu giáo

dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”
[30, tr47]
Quản lý nhà trường, cơ sở giáo dục trước hết là quản lý hoạt động dạy
và học, đưa hoạt động đó từ trạng thái này đến trạng thái khác để dần dần tiến
tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường, cơ sở giáo dục bao gồm: Quản lý các quan hệ giữa
nhà trường, cơ sở giáo dục, xã hội và quản lý chính nhà trường, cơ sở giáo
dục (quản lý bên trong nhà trường). Quản lý bên trong nhà trường, cơ sở giáo
dục gồm: Quản lý các quá trình dạy học và quản lý các điều kiện vật chất, tài
chính, nhân lực,…
Như vậy, quản lý nhà trường, cơ sở giáo dục chính là quản lý giáo dục
trong một phạm vi xác định của một đơn vị giáo dục nền tảng là nhà trường.
Do đó, quản lý nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản
lý giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục theo mục
tiêu đào tạo.
1.2.2.2 Quản lý cơ sở giáo dục mầm non
Điều 25, Luật Giáo dục năm 2005, xác định: Cơ sở Giáo dục mầm non gồm:
- Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi
- Trường, lớp Mẫu giáo nhận trẻ từ 3 tuổi đến 6 tuổi
- Trường mầm non là cơ sở giáo dục kết hợp nhà trẻ và mẫu giáo,
nhận trẻ từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi


15

Luật Giáo dục 2005 cũng đã quy định về loại hình các cơ sở giáo dục
mầm non là: Công lập, Dân lập, Tư thục. Các loại hình này chịu sự quản lý
của nhà nước và cơ quan quản lý giáo dục.
Quản lý các cơ sở giáo dục mầm non có tính đa dạng về quy mô, đối
tượng quản lý và có đặc thù riêng. Quy mô mạng lưới các cơ sở giáo dục

mầm non phát triển rộng rãi khắp đất nước. Tuy nhiên, chất lượng chăm sóc,
giáo dục trẻ giữa các vùng, các loại hình chưa đồng đều. Đối tượng quản lý
của nhà trường mầm non, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là trẻ còn rất
nhỏ và một tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên gần 100% là nữ giới.
Quản lý cơ sở giáo dục mầm non được hiểu là hệ thống những tác động
có mục đích, có kế hoạch của các cấp quản lý đến các cơ sở giáo dục Mầm
non nhằm tạo ra những điều kiện tối ưu cho việc thực hiện mục tiêu giáo dục
mầm non.
Quản lý giáo dục mầm non nằm trong hệ thống quản lý giáo dục quốc
gia, có mạng lưới quản lý chuyên môn từ cấp Bộ tới các cơ sở giáo dục Mầm
non, thể hiện qua sơ đồ sau:
Bộ Giáo dục và Đào tạo

(Vụ Giáo dục Mầm non)
Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh/thành
(Phòng Giáo dục Mầm non)
Phòng Giáo dục và Đào tạo quận/huyện
(Tổ Giáo vụ Mầm non)

Chủ các nhóm trẻ, lớp MGĐL tư thục

Giáo viên, nhân viên các nhóm, lớp MNTT
Sơ đồ 1.1: Mạng lưới quản lý giáo dục mầm non


16

Quản lý giáo dục mầm non bao gồm:
- Quản lý quy mô mạng lưới Giáo dục mầm non: Xác định mục tiêu
phát triển số lượng, quy mô mạng lưới trường, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập

tư thục, nhóm lớp, số trẻ đi học. Số lượng là yếu tố cần thiết duy trì sự phát
triển của nhà trường và nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục, quy mô số
lượng quyết định các điều kiện thực hiện nuôi dưỡng, căm sóc, giáo dục trẻ.
Đặc biệt tập trung huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi đến các cơ sở giáo dục mầm
non, chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi vào trường tiểu học. Ngoài ra, các cơ sở giáo dục
Mầm non còn thực hiện việc giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật, trẻ có nhu cầu
đặc biệt khác, đảm bảo công bằng trong giáo dục đối với mọi trẻ mầm non.
- Quản lý chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi
đến 6 tuổi. Lứa tuổi này đòi hỏi sự chăm sóc tỉ mỉ, nuôi dưỡng khoa học, giáo
dục bằng phương pháp đặc thù, kết hợp giữa chăm sóc, giáo dục của nhà
trường, cơ sở giáo dục và cha mẹ trẻ. Đặc biệt, đối với trẻ nhà trẻ (dưới 36
tháng), chế độ chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe rất cần thiết, đồng thời tạo điều
kiện cho các bà mẹ đi làm khi hết thời gian nghỉ sau sinh.
- Quản lý cơ sở vật chất: Là việc quản lý xây dựng kế hoạch, kiểm tra
việc bảo quản, sử dụng, sửa chữa, bổ sung, mua sắm. Cơ sở vật chất của
trường mầm non, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục rất đa dạng, ngoài
các thiết bị phục vụ cho các hoạt động giáo dục, còn một số lượng lớn thiết
bị, đồ dùng phục vụ các hoạt động vui chơi và chăm sóc trẻ bán trú tại
trường (học hai buổi ngày). Đặc biệt, các thiết bị này phong phú về chủng
loại, da dạng về kích cỡ để phù hợp với các độ tuổi của trẻ trong trường
Mầm non. Chương trình giáo dục mầm non chia ra 6 độ tuổi, tương đương
với các giai đoạn phát triển của trẻ, các thiết bị kèm theo phải đồng bộ với
các lứa tuổi của trẻ.
- Công tác tham mưu và đẩy mạnh xã hội hóa: Giáo dục mầm non là
cấp học mang tính xã hội hóa cao, gắn bó chặt chẽ giữa gia đình và cộng đồng
khu dân cư địa phương nên công tác tam mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền


17


và đoàn thể xã hội, với Ban đại diện cha mẹ trẻ là yếu tố hết sức quan trọng
trong quản lý giáo dục mầm non. Mục đích của công tác này là tạo nên mối
quan tâm của các lực lượng xã hội đối với giáo dục mầm non, thu hút đông
đảo sự đóng góp vật lực, tài lực của xã hội để đạt được các điều kiện cần thiết
cho công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Điều này đặc biệt quan
trọng đối với giáo dục mầm non khi tỷ lệ trường công lập của quận Thanh
Xuân chiếm 46 % tổng số các loại hình trường.
- Quản lý đội ngũ thể hiện sự phân công trách nhiệm rõ ràng cho
từng thành viên trong trường, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn và kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên, nhân viên, quản lý công tác
đoàn thể trong nhà trường tạo ra sức mạnh tổng hợp nhằm hoàn thành tốt
nhiệm vụ. Đồng thời, tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng của các bộ phận nuôi,
dạy trong các hoạt động hàng ngày của trẻ, đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu
giáo dục Mầm non.
Trường mầm non, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là đơn vị cơ
sở của GDMN, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Quản lý trường
mầm non, Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là quá trình tác động có
mục đích, có kế hoạch của Hiệu trưởng, chủ nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục đến tập thể CB, GV, NV để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình
chăm sóc, giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi
và mục tiêu chung của bậc học. Quản lý nhóm lớp mầm non tư thục là quá
trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ nhóm lớp MNTT đến đội
ngũ giáo viên, nhân viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình chăm
sóc, giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và
mục tiêu chung của bậc học.
Thực chất công tác quản lý nhà trường mầm non, bao gồm cả các
trường MNTT, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục là quản lý quá trình
chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có
hiệu quả. Quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ gồm các nhân tố sau:



18

+ Mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ
+ Nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ
+ Phương pháp, phương tiện chăm sóc, giáo dục trẻ
+ Giáo viên (lực lượng giáo dục trẻ)
+ Trẻ mầm non từ 3 tháng tuổi đến 6 tuổi (đối tượng giáo dục)
+ Kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ
Các nội dung của quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ có quan hệ gắn bó
với nhau, trong đó mục tiêu, nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục giữ vai trò định
hướng cho sự vận động phát triển của toàn bộ quá trình và cho từng nội dung.
1.2.3. Chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
1.2.3.1. Khái niệm chăm sóc trẻ mầm non
Chăm sóc trẻ mầm non là hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng theo dõi quá
trình phát triển của trẻ nhỏ. Hoạt động nuôi dưỡng trẻ là các hoạt động cho trẻ
ăn, cho trẻ ngủ, chăm sóc sức khỏe, chăm sóc vệ sinh cá nhân,chăm sóc tinh
thần, yêu thương và bảo vệ trẻ
1.2.3.2. Khái niệm giáo dục trẻ mầm non
Giáo dục trẻ mầm non là bộ phận trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục mầm non thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ mầm
non từ ba tháng đến sáu tuổi
1.3. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
tư thục
- TT13/2015 quy định rõ nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng
trường mầm non, Chủ Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục như sau:
a) Nhiệm vụ
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp xã, phường, phòng Giáo
dục và Đào tạo về hoạt động của nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập tư thục (hay

còn gọi là Nhóm lớp mầm non tư thục) do mình quản lý;


×