Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn Vật lý ở trường trung học phổ thông Mỹ Hào, Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.48 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
------------

VŨ THỊ LAN ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ HÀO, HƯNG YÊN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 0 101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN BỘI LAN

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin được cảm ơn:
- Lãnh đạo Học viện Quản lý giáo dục, Hội đồng đào tạo Thạc sĩ chuyên
ngành “Quản lý giáo dục”, Trung tâm đào tạo sau đại học học - Bồi dưỡng nhà giáo
và CBQL cùng quý thầy, cô giáo đã tham gia quản lý - giảng dạy, các cán bộ nhân
viên đã tận tình quan tâm, giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tác giả trong thời gian học
tập và nghiên cứu tại Học viện
- Đảng ủy, Ban giám hiệu trường THPT Mỹ Hào, tập thể đội ngũ giáo viên,
nhân viên cùng các em học sinh nhà trường đã quan tâm, giúp đỡ, hợp tác trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và khảo sát thực tế làm luận văn.
- Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS.Trần Bội Lan người hướng dẫn tác giả về mặt khoa học và cung cấp cho tác giả những kiến thức


lý luận, thực tiễn cùng những kinh nghiệm quý báu để tác giả hoàn thiện luận văn
Tác giả chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè luôn động viên, giúp đỡ tác giả
hoàn thiện chương trình cao học tại Học viện Quản lý giáo dục.
Do thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế nên luận văn chắc chắn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô, bạn bè đồng nghiệp quan tâm giúp
đỡ, đưa ra những chỉ dẫn quý báu để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả

Vũ Thị Lan Anh


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC

Cơ sở vật chất

CNTT


Công nghệ thông tin

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

HĐDH

Hoạt động dạy học

KT,ĐG

Kiểm tra, Đánh giá


KT-XH

Kinh tế, xã hội

NXB

Nhà xuất bản

QLGD

Quản lý giáo dục

TCM

Tổ chuyên môn

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

PPDH


Phương pháp dạy học

CMHS

Cha mẹ học sinh

UBND

Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC_Toc437326408
MỞ ĐẦU .............. .....................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.....................................................................2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
8. Đóng góp mới của luận văn.................................................................................4
9. Cấu trúc luận văn .................................................................................................4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
MÔN VẬT LÝ TRƯỜNG THPT ............................................................................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .......................................................................5
1.1.1. Trên thế giới...............................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................8
1.2.1. Quản lý .......................................................................................................8
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................................9

1.2.3. Quản lý nhà trường ..................................................................................10
1.2.4. Hoạt động dạy học ...................................................................................11
1.2.5. Môn học ...................................................................................................11
1.2.6. Đổi mới giáo dục .....................................................................................12
1.2.7. Quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý ở trường THPT ........................13
1.3. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân .............14
1.3.1.Vị trí và nhiệm vụ của trường trung học phổ thông Việt Nam.................14
1.3.2. Mục tiêu giáo dục ở trường trung học phổ thông Việt Nam ...................16
1.4. Mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp dạy học môn Vật Lý
ở trường THPT ....................................................................................................18
1.4.1. Mục tiêu dạy học môn Vật Lý ở trường THPT .......................................18
1.4.2. Những định hướng cụ thể của chương trình Vật Lý THPT mới .............18
1.4.3. Nội dung chương trình dạy học môn Vật Lý ở trường THPT .................19
1.4.4. Phương pháp dạy học môn Vật Lý ở trường THPT ................................19


1.5. Các yêu cầu đối với giáo viên trong dạy học Vật Lý ở trường THPT .....20
1.5.1. Yêu cầu về trình độ chuyên môn của giáo viên Vật Lý THPT ...............20
1.5.2. Yêu cầu về việc dạy học môn Vật Lý ở trường THPT ............................21
1.6. Các nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý ở trường
THPT ....................................................................................................................22
1.6.1. Quản lý đổi mới nhận thức của CBQL, giáo viên trong dạy học môn
Vật Lý ở trường THPT ......................................................................................22
1.6.2. Xác định mục tiêu và lập kế hoạch dạy học ............................................23
1.6.3. Quản lý thực hiện chương trình, nội dung dạy học và phương pháp
dạy học môn Vật Lý ..........................................................................................23
1.6.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý của giáo viên ...........................24
1.6.5. Quản lý học sinh và hoạt động học tập môn Vật Lý của học sinh ........26
1.6.6. Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực phục vụ dạy học môn Vật Lý ....28
1.6.7. Quản lý chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ......................................28

1.6.8. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học .....................................29
1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý...29
1.7.1. Yếu tố luật pháp, chính sách, cơ chế quản lý vận dụng vào dạy học ......29
1.7.2. Bộ máy tổ chức và đội ngũ nhân lực .......................................................29
1.7.3. Cơ sở vật chất, phương tiện và thiết bị dạy học ......................................30
1.7.4. Yếu tố môi trường giáo dục nói chung và môi trường dạy học nói riêng ......31
1.7.5. Yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông ...........................................32
1.7.6. Yêu cầu đổi mới giáo dục THPT .............................................................32
Kết luận chương 1 ...................................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN
VẬT LÝ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ HÀO, HƯNG YÊN ....35
2.1. Trường THPT Mỹ Hào, quá trình hình thành và phát triển ...................35
2.1.1. Lịch sử phát triển nhà trường...................................................................35
2.1.2. Quy mô phát triển giáo dục qua các năm ................................................36
2.1.3.Tổ chức khảo sát thực trạng ......................................................................39
2.2. Thực trạng hoạt động dạy học môn Vật Lý ở trường THPT Mỹ
Hào, Hưng Yên....................................................................................................40
2.2.1. Thực hiện dạy học môn Vật Lý của giáo viên trường THPT Mỹ
Hào, Hưng Yên .................................................................................................40
2.2.2. Thực trạng thực hiện hoạt động học tập môn Vật Lý của học sinh


trường THPT Mỹ Hào, Hưng Yên .....................................................................46
Chuẩn bị bài trước khi lên lớp. ..........................................................................47
2.2.3. Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật Lý
của học sinh .......................................................................................................48
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất thiết bị phục vụ cho dạy học môn học. .........49
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý ở trường THPT
Mỹ Hào, Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ...................................51
2.3.1. Nhận thức của CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của quản lý hoạt

động dạy học môn Vật Lý ở trường THPT Mỹ Hào .........................................51
2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy môn Vật Lý của giáo viên ......54
2.3.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Tổ chuyên môn ....................61
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt động học môn Vật Lý của học sinh ..................64
2.3.5. Thực trạng quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
môn Vật Lý của học sinh ...................................................................................65
Nhận xét: ............................................................................................................66
2.3.6. Thực trạng quản lý quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy
học môn Vật Lý .................................................................................................67
2.4. Nhận xét chung .............................................................................................68
2.4.1. Ưu điểm đạt được ....................................................................................68
2.4.2. Một số hạn chế cần khắc phục .................................................................70
Kết luận chương 2 ...................................................................................................72
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VẬT
LÝ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ HÀO, HƯNG YÊN
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC......................................................73
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .....................................................................73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý ............................................................73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ..........................................................73
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ..........................................................74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................75
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ ......................................75
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý ở trường THPT
Mỹ Hào, Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ...................................76
3.2.1. Nâng cao nhận thức, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ CBQL, giáo
viên về vai trò của quản lý dạy học môn Vật Lý trong việc nâng cao chất


lượng dạy học của nhà trường ...........................................................................76
3.2.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học khoa học, hợp lý nhằm thực

hiện mục tiêu và chương trình dạy học môn Vật Lý .........................................79
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư
phạm cho đội ngũ giáo viên dạy Vật Lý và khả năng tự học của học sinh
theo yêu cầu đổi mới giáo dục ...........................................................................82
3.2.4. Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Vật Lý theo
yêu cầu đổi mới giáo dục ...................................................................................87
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới công tác KT, ĐG hoạt động dạy học môn Vật Lý
của giáo viên ......................................................................................................92
3.2.6.Chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học môn Vật Lý
cho giáo viên nhà trường ..................................................................................94
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật
Lý ở trường THPT Mỹ Hào, Hưng Yên ............................................................97
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp........................99
Kết luận chương 3 .................................................................................................103
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................104
1. Kết luận ...........................................................................................................104
2. Khuyến nghị ....................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.2.

Quy mô học sinh, lớp học của nhà trường từ năm học 2012 - 2013
đến 2014-2015 .....................................................................................36
Kết quả xếp loại văn hóa, hạnh kiểm của HS các năm học (%) .........37

Bảng 2.3.
Bảng 2.4.


Tỷ lệ học sinh đỗ vào các trường CĐ, ĐH qua các năm .....................37
Thống kê đội ngũ giáo viên nhà trường qua các năm học ..................38

Bảng 2.5.

Mức độ thực hiện công tác soạn bài trước khi lên lớp môn Vật Lý
của giáo viên ........................................................................................41

Bảng 2.6.

Tiến trình một giờ dạy Vật Lý của giáo viên ......................................43

Bảng 2.7.
Bảng 2.8.

Thực hiện đổi mới PPDH của CBQL, giáo viên nhà trường ..............45
Thực hiện nội dung học trên lớp môn Vật Lý của học sinh ................46

Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.

Mức độ thực hiện tự học môn Vật Lý của học sinh ............................47
Hình thức KT, ĐG kết quả học tập môn Vật Lý của học sinh ............48
Điều kiện cơ sở vật chất thiết bị dạy học phục vụ cho dạy học ..........50
Nhận thức về mức độ cần thiết của các nội dung quản lý hoạt
động dạy học môn Vật Lý ở trường THPT Mỹ Hào ...........................52


Bảng 2.13.

Mức độ thực hiện quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên ...........54

Bảng 2.1.

Quản lý thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên
môn Vật Lý..........................................................................................55
Bảng 2.15. Quản lý việc soạn bài giảng khi lên lớp của giáo viên ........................57
Bảng 2.16. Quản lý tham gia dự giờ và đánh giá giờ dạy của giáo viên bộ
môn .. ...................................................................................................59
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý việc thực hiện đổi mới PPDH môn Vật Lý .............60
Bảng 2.18. Mức độ thực hiện quản lý hoạt động dạy học của TCM ........................61
Bảng 2.19. Công tác thực hiện hoạt động của TCM .................................................63
Bảng 2.20. Quản lý hoạt động học môn Vật Lý của học sinh ..................................64
Bảng 2.14.

Bảng 2.21. Quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Vật
Lý của học sinh ...................................................................................65
Bảng 2.22. Thực hiện ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động dạy học môn
Vật Lý ..................................................................................................67
Bảng 3.1.
Tổng hợp khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý .......100
Bảng 3.2.
Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý ...............101


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CB, GV về tầm quan trọng của công tác quản lý
hoạt động dạy học môn Vật Lý ...........................................................51

Sơ đồ 3.1.

Mối quan hệ giữa các biện pháp .........................................................99

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp................102
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp ..................102


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý giáo dục là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động
giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, chỉ rõ "Phát triển giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi
mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở
tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với gia đình và xã hội." [19].
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, đội ngũ giáo viên là lực
lượng quyết định chất lượng dạy học. Nhiệm vụ của người giáo viên là giáo dục,
giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lí, chương trình giáo dục để giúp học sinh phát huy
tính tích cực, chủ động sáng tạo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hình thành
những tình cảm đạo đức tốt đẹp. Thời đại ngày nay, thời đại của thông tin và nền
kinh tế tri thức thì sứ mạng của người giáo viên càng cao cả hơn. Người thầy không
chỉ chuyển tải thông tin cho học sinh mà còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn
học sinh chủ động, chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giảng

dạy của đội ngũ giáo viên hết sức quan trọng.
Môn Vật Lý có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của
giáo dục phổ thông. Việc giảng dạy môn Vật Lý có nhiệm vụ hình thành cho học sinh
một hệ thống kiến thức Vật Lý cơ bản ở trình độ phổ thông, hình thành ở học sinh
những kỹ năng và thói quen làm việc khoa học; góp phần tạo ra ở họ các năng lực
nhận thức, năng lực hành động và các phẩm chất về nhân cách mà mục tiêu Giáo dục
đã đề ra; chuẩn bị cho học sinh sẵn sàng tham gia lao động sản xuất, có thể thích ứng
với sự phát triển của Khoa học - Kĩ thuật, học nghề, Cao đẳng, Đại học…


2

Vật Lý là môn học liên quan mật thiết với thực tế, là một môn học khó đối
với học sinh, để cho học sinh hiểu bài và thích học môn này, không những giáo
viên phải có kiến thức chuyên môn vững vàng mà còn có năng lực sư phạm tốt.
Lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trò vẫn được duy trì ở nhiều nơi và ở các cấp
học. Các hoạt động tự học của học sinh như: tự tìm hiểu kiến thức, tự thao tác thực
hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề chưa được giáo viên chú trọng. Do đó tính
tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập không được
phát huy.
Trên thực tế việc quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý của trường THPT
Mỹ Hào, Hưng Yên trong những năm gần đây đã có những bước chuyển biến đáng
kể song hiệu quả chưa cao, đội ngũ giáo viên giảng dạy môn Vật Lý ở các trường
THPT chưa đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong việc đổi mới phương pháp
dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động tiếp cận phát triển năng lực học sinh.
Do đó cần có nghiên cứu làm căn cứ khoa học cho quản lý hoạt động dạy học đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Vì lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý
hoạt động dạy học môn Vật Lý ở trường THPT Mỹ Hào, Hưng Yên đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục".
2. Mục đích nghiên cứu

Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý từ đó đề xuất một
số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục ở trường THPT Mỹ Hào, Hưng Yên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn Vật Lý ở trường THPT Mỹ Hào, Hưng Yên.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý ở trường THPT Mỹ Hào,
Hưng Yên.


3

4. Giả thuyết khoa học
Trong nhà trường hoạt động dạy học là hoạt động cơ bản tạo nên chất lượng
giáo dục của nhà trường, môn Vật lý trong trường THPT có những đặc trưng riêng,
vì vậy ở một trường THPT hiệu trưởng nhà trường cần có biện pháp quản lý cho
phù hợp với môn học để có thể có kết quả tốt. Hoạt động dạy học môn Vật Lý ở
trường THPT Mỹ Hào, Hưng Yên còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục, nếu có những biện pháp quản lý phù hợp sẽ giúp hoạt động dạy
học môn học này đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và phù hợp với chiến lược
giáo dục giai đoạn 2011 – 2020.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý ở
trường THPT.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học môn
Vật Lý ở trường THPT Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý tại trường
THPT Mỹ Hào, Hưng yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý của Hiệu
trưởng trường THPT Mỹ Hào, Hưng Yên.
Thời gian nghiên cứu: năm học 2013 - 2014 và 2014 - 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Thực hiện phân tích, tổng hợp các tài liệu khoa học về QLGD, quản lý
trường học, quản lý hoạt động dạy học và các tài liệu có liên quan đến quản lý hoạt
động dạy học môn Vật Lý trong trường THPT nhằm mục đích hệ thống hóa cơ sở lý
luận về quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý ở trường THPT đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
7.2. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động dạy học của giáo viên môn Vật Lý và cách thức quản lý
hoạt động dạy học môn Vật Lý của CBQL tại trường THPT Mỹ Hào, Hưng Yên.


4

7.3. Phương pháp điều tra xã hội học
Sử dụng phiếu hỏi để điều tra các đối tượng khảo sát như CBQL, đội ngũ
giáo viên trường THPT Mỹ Hào, Hưng Yên).
7.4. Phương pháp phỏng vấn
Gặp gỡ các CBQL, TTCM, giáo viên bộ môn, giáo viên nhà trường xin ý kiến đánh
giá về thực trạng quản lý hoạt động hoạt động dạy học Vật Lý ở trường THPT Mỹ
Hào và đánh giá các biện pháp quản lý mà tác giả đề xuất.
7.5. Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá những mặt tích cực và hạn
chế của hoạt động dạy học Vật Lý và quản lý hoạt động dạy học Vật Lý của trường
THPT Mỹ Hào - Hưng Yên từ đó đề xuất các biện pháp quản lý khả thi, phù hợp.
7.6. Nhóm các phương pháp hỗ trợ
Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu, sử dụng phần mềm tin

học để biểu đạt các kết quả nghiên cứu như bảng biểu, mô hình, sơ đồ, đồ thị.
8. Đóng góp mới của luận văn
Nghiên cứu lý luận và thực trạng về quản lý hoạt động giảng dạy môn Vật
Lý, rút ra những kết quả đạt được và phân tích những hạn chế của công tác quản lý
hoạt động giảng dạy ở các trường THPT trong tình hình hiện nay. Từ đó đề xuất
biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý ở trường THPT Mỹ Hào, Hưng
Yên. Đề tài là nguồn tư liệu tham khảo cho các nhà quản lý, giáo viên, sinh viên
chuyên ngành sư phạm Vật Lý…
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị; tài liệu tham khảo; phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý ở trường
THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học Vật Lý ở trường THPT Mỹ
Hào - Hưng Yên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục ở trường THPT Mỹ Hào - Hưng Yên.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Dạy học và quản lý hoạt động dạy học là vấn đề được nhiều nhà triết học,
khoa học trên thế giới nghiên cứu và tổng kết qua các thời kỳ.
Nhà triết học cổ đại Hy Lạp Xô-crat (469 - 399 TCN) có câu: “Hãy tự biết
mình”, có nghĩa là: con người có thể và cần phải tự hiểu biết mình, tự nhận thức, tự

ý thức về cái ta…Do đó, dạy học cần phải có phương pháp giúp thế hệ trẻ từng
bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức mới phù hợp với chân lý.
Pla - tông (427 - 348 TCN) đã khẳng định được vai trò tất yếu của giáo dục
trong xã hội, tính quyết định của chính trị đối với giáo dục. Các tư tưởng đó đã phần
nào nói lên tầm quan trọng của thể chế xã hội đối với giáo dục nói chung và dạy học
nói riêng.
Ở phương Đông, tư tưởng giáo dục của Khổng Tử (551 - 479 TCN) đã có
những đóng góp quý báu vào kho tàng lý luận giáo dục của dân tộc Trung Hoa nói
riêng và kho tàng giáo dục của nhân loại nói chung. Ông đã nêu lên quan điểm về
phương pháp dạy học là dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức
tạp, đồng thời đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, phải luyện tập, hình thành
nền nếp, thói quen trong học tập, học không biết chán, dạy không biết mỏi. Trong
dạy học, ông coi trọng việc tự học, tự rèn luyện, tu thân phát huy mặt tích cực sáng
tạo, năng lực nội sinh, dạy học sát đối tượng. Kết hợp học với hành, lý thuyết gắn
với thực tiễn, phát triển động cơ học tập đúng đắn, tạo hứng thú và ý chí quyết tâm
của người học.
Với nhiều công trình nghiên cứu, Jêm Amôt Cômenxki (1592 - 1670) đã ghi
một cái mốc quan trọng trong quá trình phát triển lý luận và hoạt động giáo dục của
nhân loại. Theo ông, quá trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải


6

dựa vào sự vật, hiện tượng do học sinh tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, không
nên dùng uy quyền bắt buộc, gò ép người khác chấp nhận bất cứ điều gì. Ông là
người đầu tiên trong lịch sử đã nêu lên được một hệ thống các nguyên tắc trong dạy
học mà đến nay hầu như các nguyên tắc đó về cơ bản vẫn có ý nghĩa trong hệ thống
các nguyên tắc dạy học hiện đại như: nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy
tính tích cực, tự giác của học sinh; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng
cố kiến thức; nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu của học sinh; dạy học phải thiết

thực; dạy học theo nguyên tắc cá biệt.
Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây thì khẳng định: Kết quả toàn
bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn
và hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
P.V. Zimin, M.I.Korđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công
tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt
động quản lý của Hiệu trưởng. [38].
V.A.Xukhomlinxki còn chỉ rõ tầm quan trọng của việc tổ chức dự giờ và
phân tích sư phạm bài dạy. Ông đã chỉ ra thực trạng yếu kém của việc phân tích sư
phạm bài dạy cho dù hoạt động dự giờ và góp ý với giáo viên sau giờ dự của nhà
quản lý diễn ra thường xuyên. Từ đó ông đã đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm
bài dạy cho giáo viên. [28].
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa Mác - Lênin với những tác phẩm
kinh điển đã định hướng cho hoạt động giáo dục. Trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học của Liên Xô cũ đã có được những thành tựu khoa
học đáng trân trọng về quản lý giáo dục và quản lý dạy học. [13].
Rõ ràng trên thực tế và trong lý luận, nhiều tác giả của nhiều nước trên thế
giới rất quan tâm nghiên cứu hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học để tìm
ra những biện pháp quản lý hữu hiệu.
1.1. .

i t
Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890-1969) bằng việc kế thừa những tinh hoa của

các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận dụng sáng tạo phương pháp luận của chủ


7

nghĩa Mác- Lênin, Người đã để lại cho chúng ta nền tảng lý luận về: Vai trò của

giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học,
các phương thức dạy học, vai trò của quản lý và cán bộ quản lý giáo dục, phương
pháp lãnh đạo và quản lý. Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo
dục có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền
giáo dục cách mạng Việt Nam [27].
Trong những năm gần đây vấn đề quản lý giáo dục được đặc biệt quan tâm
với sự xuất hiện của những công trình nghiên cứu khoa học, những bài viết trên
báo, tạp chí, những tài liệu nước ngoài được dịch sang tiếng Việt, những tài liệu
được xuất bản của những nhà nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục như Hà Thế
Ngữ, Hồ Ngọc Đại, Đặng Vũ Hoạt, Trần Kiều, Thái Duy Tuyên, Nguyễn Văn Lê…
đã tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò của việc tổ
chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học; những ưu
điểm và nhược điểm của hình thức dạy học trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa
hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và người học; việc đổi mới
nội dung cũng như cách thức tổ chức dạy học. Các tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Ngọc Quang, Nguyễn Văn Lê, Trần Kiểm...Các tác giả đã nghiên cứu một cách toàn
diện và sâu sắc về vị trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy học, đổi mới phương
pháp dạy học, các yếu tố liên quan đến quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao
chất lượng dạy học. Vấn đề quản lý hoạt động dạy học được các nhà nghiên cứu
giáo dục đề cập trong các công trình nghiên cứu của mình. Bên cạnh đó, trong một
số giáo trình của Học viện quản lý giáo dục, trường Đại học sư phạm Hà Nội cũng
đã trình bày những vấn đề cơ bản của quản lý hoạt động dạy học. Chương trình đào
tạo thạc sỹ quản lý giáo dục cũng có nhiều luận văn của một số tác giả đã nghiên
cứu trực tiếp về quản lý hoạt động dạy học như:
Lê Văn Tú (2008) “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
các trường trung học phổ thông công lập huyện Vũ Thư tỉnh Thái Bình”.
Nguyễn Thị Nhiếp (2008) “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các
trường THPT ngoài công lập quận Đống Đa - thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu
của chương trình phân ban”.



8

Nguyễn Thị Hương (2010) “Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
trong các trường THPT ngoài công lập thành phố Hải Dương - tỉnh Hải Dương".
Lê Văn Thọ (2011) “Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
các trường THPT công lập chuyển đổi từ loại hình bán công ở tỉnh Đắk Lắk”.
Vũ Quang Vinh (2013) “Quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các
trường THPT quận Hồng Bàng, Thành phố Hải Phòng”.
Quản lý hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm trong nhà trường, đồng
thời cũng là mục tiêu quan trọng nhất của quản lý trường học. Vì vậy, nó là vấn
đề được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên chưa có tác giả nào nghiên
cứu về vấn đề quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý ở trường THPT Mỹ Hào Hưng Yên.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1. .1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của loài người, từ khi có sự phân công lao động đã
xuất hiện một dạng lao động mang tính đặc thù, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt
động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù đó
được gọi là hoạt động quản lý.
Có thể xem xét quản lý dưới các góc độ khác nhau: Ở góc độ chung nhất
thì quản lý vạch ra mục tiêu cho bộ máy, lựa chọn phương tiện, điều kiện tác
động đến bộ máy để đạt mục tiêu đã định. Ở góc độ kinh tế, quản lý là tính toán
sử dụng hợp lý nguồn lực nhằm đạt mục tiêu đề ra. Ở góc độ chính trị, xã hội,
quản lý là sự kết hợp giữa tri thức với lao động. Ở góc độ hành động thì quản lý
là quá trình điều khiển.
Trong tác phẩm: “Những vẫn đề cốt yếu của quản lý” tác giả Harold Kontz
cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực
cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm về thời gian, tiền bạc và sự bất mãn
của cá nhân ít nhất” [26].
Tác giả Trần Kiểm nêu rõ: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý

trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân


9

lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu
nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [25].
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc nêu rõ: “Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
mục tiêu của tổ chức” [12].
Như vậy, quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản
lý), là các hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của những
người khác nhằm thu được kết quả mong muốn.
1. . . Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là hoạt
động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mảng công tác đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [10].
Theo P.V.Khuđôminxki: “Quản lý giáo dục là tác động một cách có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức, và có mục đích của các chủ thể quản lý các cấp khác
nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng
sản cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện và hài hòa của họ trên cơ sở nhận
thức và sử dụng cả những quy luật chung vốn có của chủ nghĩa xã hội cũng như quy
luật khách quan của quá trình giáo dục, học tập, của sự phát triển về thể chất và tâm
lý của trẻ em, thiếu niên cũng như thanh niên” [38].
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra một khái niệm vừa khái quát nhưng vẫn
cụ thể, hợp lý và dễ hiểu của khái niệm quản lý giáo dục (và cũng là của khái niệm
quản lý trường học): “Quản lý giáo dục cũng là quản lý nhà trường, thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà

trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [21].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho


10

hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất
của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học
- giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
mới về chất” [33].
Trong luận văn này, xin đề cập đến quản lý giáo dục theo nghĩa hẹp trong
phạm vi quản lý một trường học. Theo quan điểm của tác giả bản chất của quản lý
giáo dục là quá trình tác động có ý nghĩa của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện có hiệu
quả mục tiêu giáo dục.
1. .3. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo dục
thế hệ trẻ, là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở đến Trung
ương). Nói cách khác, trường học là thành tố khách thể cơ bản của tất cả các cấp
QLGD, lại vừa là thành tố độc lập tự quản trong xã hội.
Quản lý trường học là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng. Nét đặc thù của quản lý
trường học làm cho nó phân biệt với các quản lý xã hội khác được quy định trước
hết bởi bản chất lao động sư phạm của người giáo viên, bản chất của quá trình dạy
học - giáo dục, trong đó học sinh vừa là khách thể quản lý vừa là chủ thể quản lý tự
quản lý bản thân mình.
Tác giả Hoàng Minh Thao cho rằng: “Quản lý trường học là một chuỗi tác
động hợp lý (có mục đích, có hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức sư phạm

của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, đến những lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào
mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành một cách tối ưu tới
việc hoàn thành mục tiêu dự kiến” [35].
Quản lý nhà trường là tập hợp các tác động tối ưu của chủ thể quản lý (thông
qua việc thực hiện các chức năng quản lý bao gồm: chức năng kế hoạch; chức năng
tổ chức; chức năng chỉ đạo; chức năng kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch)


11

đến tập thể giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh nhằm sử dụng hợp lí nguồn lực
do nhà nước đầu tư, do các lực lượng xã hội đóng góp và do chính nhà trường tạo ra
nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà trọng tâm là hoạt động dạy học,
thực hiện có hiệu quả mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng
thái mới.
Như vậy, Quản lý nhà trường là tác động có định hướng, có chủ đích, có hệ
thống và hợp quy luật của Hiệu trưởng đến giáo viên, nhân viên, học sinh và những
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm đưa các hoạt động giáo dục và
dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra một cách có chất lượng và
hiệu quả nhất.
1. .4. Hoạt động dạy học
Theo tác giả Thái Duy Tuyên: “Dạy học là một bộ phận của quá trình giáo
dục (nghĩa rộng), là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm
truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người (kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo…) để phát triển những năng lực và phẩm chất của người học theo mục
đích giáo dục” [37].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm
truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh nghiệm xã hội đã tích lũy được, nhằm biến
kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm chất và năng lực cá nhân” [21].

Như vậy, có thể hiểu: “Quá trình dạy học là một quá trình dưới sự lãnh đạo,
tổ chức, điều khiển của người giáo viên, người học tự giác tích cực, chủ động tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những
nhiệm vụ dạy học” [34].
1. .5. Môn học
“Môn học là lĩnh vực nội dung dạy học được thực hiện trong nhà trường có
cấu trúc và logic phù hợp với các ngành khoa học và thực tiễn tương ứng, phù hợp
với những quy luật tâm - sinh lý của dạy học” [34].
Bản chất của môn học là một hệ thống toàn vẹn phản ánh các thành phần cấu
trúc của nội dung dạy học. Dấu hiệu cơ bản của môn học bao gồm: (1) Sự phản ánh


12

tính thống nhất các khía cạnh nội dung và quá trình của dạy học; (2) Tổng thể
những kỹ năng, kỹ xảo và cách thức thực hiện; (3) Hoạt động giao tiếp bên trong
của giáo viên và học sinh khi thực hiện hoạt động giao tiếp của mình.
1. .6. Đổi

ới giáo dục

Theo tinh thần của Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đổi mới
giáo dục chính là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo
dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và
phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu
Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả".
Đổi mới giáo dục THPT sẽ tập trung theo hướng sau:
Đổi mới về mục tiêu giáo dục: Mục tiêu then chốt đối với giáo dục phổ thông

là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân,
phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…
Đổi mới về nội dung chương trình theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực,
phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề, tăng thực hành vận dụng kiến thức
vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và
ý thức công dân.
Đổi mới về phương pháp theo hướng khắc phục lối truyền thụ áp đặt một
chiều, ghi nhớ máy móc; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kỹ năng của người học, tập trung dạy cách học, cách nghĩ và tự học, theo
phương châm “giảng ít, học nhiều”…
Đổi mới về nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả giáo dục
phải chú trọng đánh giá việc hiểu, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào việc giải quyết
các vấn đề trong học tập và thực tiễn; hạn chế yêu cầu ghi nhớ máy móc, “học tủ”;


13

đánh giá được sự tiến bộ về phẩm chất và năng lực của người học; phối hợp sử dụng
kết quả đánh giá trong quá trình học và đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá
của người dạy và tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường và đánh giá
của gia đình, của xã hội.
1. .7. Quản lý hoạt động dạy học

ôn ật Lý ở trường THPT

Theo tác giả Hà Thế Truyền: “Quản lý HĐDH thực chất là những tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và

học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành
và phát triển nhân cách cho học sinh theo mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà
trường” [36]. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của người Hiệu trưởng, đòi hỏi người Hiệu
trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý hoạt động dạy
học để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Vậy có thể nói, quản lý hoạt động dạy học là quản lý các thành tố của quá
trình dạy học, quản lý việc vận hành của quá trình một cách có kế hoạch, có tổ
chức, có điều khiển, điều chỉnh nhằm đạt đến mục tiêu xác định.
Ở phạm vi nhất định có thể khái quát quản lý hoạt động dạy học môn Vật Lý
ở trường THPT chính là quản lý các thành tố của quá trình dạy học môn học theo
một trình tự logic xác định bao gồm bao gồm các nội dung sau :
+ Quản lý việc thực hiện mục tiêu dạy học.
+ Quản lý việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học.
+ Quản lý phương pháp dạy học.
+ Quản lý cơ sở vật chất, các phương tiện dạy học.
Để quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả, nhà quản lý phải biết phát huy tốt
các nguồn lực của nhà trường, kết hợp nhuần nhuyễn hoạt động dạy và học, xác
định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung chương trình thích hợp, thực hiện đúng kế
hoạch, áp dụng linh hoạt các phương pháp, tận dụng hết các phương tiện và điều
kiện đang có, tổ chức linh hoạt các hình thức dạy học, tìm ra cách thức kiểm tra
đánh giá kết quả chất lượng dạy học. Tóm lại, quản lý hoạt động dạy học là sự quản
lý đồng bộ, thích hợp các nội dung của quá trình đã nêu.


14

1.3. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. ị trí và nhi

vụ củ trường trung học phổ thông i t


a. Vị trí, vai trò của trường THPT
Điều lệ trường THPT đã quy định tại điều 2 chương 1 về vị trí của trường
THPT như sau: “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo
dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”. [1]
Đây là bậc học bắt buộc với mọi trẻ em bằng phương pháp nhà trường (bao
gồm cả nội dung, phương pháp và tổ chức giáo dục). Nơi tổ chức một cách tự giác
hoạt động học tập với tư cách là một hoạt động chủ đạo cho trẻ em; nơi diễn ra cuộc
sống thực của trẻ em và nơi tạo cho trẻ em có nhiều hạnh phúc.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT
Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,
chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo
dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
2. Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản lý học sinh
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4. Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
5. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với
gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
6. Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà
nước.
7. Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
8. Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.
9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Theo quy định của Điều lệ trường THPT nói trên, có thể phân định các
nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT thành 2 nhóm chủ yếu sau:



15

Nhóm 1: Tổ chức các hoạt động giáo dục và đăc biệt là hoạt động dạy học
theo đúng nội dung, chương trình giáo dục THPT đã được Bộ GD&ĐT quy định.
Nhóm 2: Thực hiện các hoạt động mang tính điều kiện và phương tiện cho
hoạt động giáo dục và dạy học nói trên.
Như vậy năng lực của CBQL trường THPT phải được thể hiện qua việc quản
lý có hiệu quả các nhiệm vụ và thực hiện đúng các quyền hạn nêu trên. Theo điều
19, khoản 1 của văn bản này quy định về nhiệm vụ của Hiệu trưởng như sau:
a) Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường;
b) Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng trường được quy định tại khoản 3
Điều 20 của Điều lệ này;
c) Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng
trường và các cấp có thẩm quyền;
d) Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của Hội đồng trường
trình cấp có thẩm quyền quyết định;
đ) Quản lý giáo viên, nhân viên; quản lý chuyên môn; phân công công tác,
kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ
luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký
hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên, nhân viên theo quy định của
Nhà nước;
e) Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét
duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn
thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có
nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;
g) Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường;
h) Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân
viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường;

thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà trường;


16

i) Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành;
thực hiện công khai đối với nhà trường;
k) Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và
hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Hiệu trưởng trường THPT phải thực hiện vai trò lãnh đạo nhà trường để tập hợp,
thuyết phục mọi lực lượng trong và ngoài nhà trường tích cực triển khai chương
trình mục tiêu quốc gia về GD&ĐT. Thực hiện vai trò thủ trưởng đơn vị để điều
hành toàn bộ hoạt động của nhà trường thông qua bốn chức năng quản lý: lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Xây dựng tập thể vững mạnh và đảm bảo các
nguồn lực khác cho việc quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy
học trong nhà trường.
1.3. . Mục tiêu giáo dục ở trường trung học phổ thông i t
a. Mục tiêu giáo dục Trung học phổ thông
Khoản 4, điều 27 Luật giáo dục nêu rõ: Mục tiêu Giáo dục trung học phổ
thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung
học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng
phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống
lao động.
Trong những năm qua, công tác quản lý dạy học tại các trường THPT có
nhiều đổi mới theo hướng tích cực. Chính vì vậy, Hiệu trưởng các nhà trường luôn
lấy mục tiêu trung tâm của công tác quản lý nhà trường là quản lý HĐDH. Vấn đề
nêu trên lại càng có ý nghĩa hơn trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục. Trường THPT thực hiện đổi mới quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng các quan điểm chỉ đạo sau:

Một là: Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10, ngày 09 tháng 12
năm 2000 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X về đổi
mới chương trình giáo dục phổ thông; Thực hiện Nghị quyết Hội nghị TW 8 khóa
XI (đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013) về đổi mới căn bản,


×