Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Những biện pháp quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng trường trung học phổ thông Nam Trực tỉnh Nam Định theo yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.38 MB, 112 trang )












































TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƯ PHẠM
*






PHẠM THỊ TUYẾT NHUNG





NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY VÀ HỌC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG NAM TRỰC TỈNH NAM ĐỊNH
THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC





TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05



Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VIẾT NHỤ






Hà Nội - 2006

































Luận văn được bảo vệ tại Khoa Sư phạm Đại học quốc gia Hà Nội




Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM VIẾT NHỤ





Phản biện 1:








Phản biện 2:
















Có thể tìm đọc luận văn tại:

Thư viện Khoa Sư phạm trường ĐHQG Hà Nội




MỤC LỤC

Trang
MỞ ĐẦU
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
2
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3
5. Phạm vị nghiên cứu
3
6. Phương pháp nghiên cứu
3
7. Cấu trúc luận văn
4
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT THEO YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC


5

1.1. Một số khái niệm cơ bản
5
1.1.1. Quản lý giáo dục
5
1.1.2. Quản lý nhà trường.
6
1.1.3. Quản lý trường THPT
8
1.1.4. Biện pháp và biện pháp quản lý
10
1.2. Quản lý hoạt động dạy và học.
10
1.2.1. Khái niệm về dạy và học.
10
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy và học
12
1.3. Những vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục THPT
20
1.3.1. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới giáo
dục phổ thông

20
1.3.2. Những yêu cầu và nội dung đổi mới giáo dục phổ thông
22
Chƣơng 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY VÀ HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT NAM
TRỰC - NAM ĐỊNH


27

2.1. Khái quát về địa bàn nghiên cứu.
27
2.1.1. Điều kiện kinh tế xã hội của huyện Nam Trực
27
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của huyện Nam Trực và của trường
THPT Nam Trực - Nam Định.
28
2.2. Đặc điểm chính của trường nghiên cứu đề tài
29
2.2.1. Quy mô phát triển lớp và học sinh của trường
29
2.2.2. Chất lượng giáo dục của trường THPT Nam Trực
30
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý
33
2.2.4. Đội ngũ giáo viên với hoạt động dạy học
35
2.2.5. Cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học
36
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng trường
THPT Nam Trực - Nam Định.

37
2.3.1. Việc thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học
37
2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
39
2.3.3. Quản lý hoạt động học của học sinh.
51
2.3.4. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học

54
2.3.5. Quản lý đánh giá kết quả học tập của học sinh
56
2.4. Đánh giá thực trạng của công tác công tác quản lý hoạt động dạy và
học của nhà trường THPT Nam Trực tỉnh Nam Định

57
Chƣơng 3 : NHỮNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
VÀ HỌC CỦA HIỆU TRƢỞNG TRƢỜNG THPT NAM TRỰC -
NAM ĐỊNH


60
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy và học theo yêu cầu
đổi mới giáo dục THPT

60
3.1.1. Xu hướng đổi mới giáo dục
60
3.1.2. Những yêu cầu đổi mới giáo dục.
63
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng theo
yêu cầu đổi mới giáo dục THPT

64
3.2.1. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
65
3.2.2. Quản lý hoạt động học của học sinh.
69
3.2.3. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo

dục

73
3.2.4. Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo yêu cầu đổi mới giáo
dục.

75
3.2.5. Quản lý đổi mới phương pháp theo yêu cầu đổi mới giáo dục
THPT

78
3.2.6. Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo yêu cầu đổi mới
giáo dục THPT

83
3.3. Khảo sát về mức độ hợp lý và tính khả thi của các biện pháp được đề
xuất

87
3.3.1. Tính đồng bộ của biện pháp
87
3.3.2. Møc ®é thiÕt thùc vµ tÝnh kh¶ thi cña c¸c biÖn ph¸p
88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
93
PHỤ LỤC



















KÝ HIỆU VIẾT TẮT


CNTT : Công nghệ thông tin
CNTT-TT : Công nghệ thông tin và truyền thông
CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CBQL : Cán bộ quản lý
CT : Chương trình
CSVC : Cơ sở vật chất
CĐ : Cao đẳng
ĐH : Đại học
DH : Dạy học
GD : Giáo dục
GV : Giáo viên

GD-ĐT : Giáo dục đào tạo
HS : Học sinh
KT-XH : Kinh tế xã hội
NXB : Nhà xuất bản
SGK : Sách giáo khoa
TBDH : Thiết bị dạy học
TW : Trung ương
UBND : UBND











DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

Sơ đồ 1 Các thành tố của quá trình dạy học
Bảng 2.1 Số lớp, số học sinh của trường THPT Nam Trực
Bảng 2.2 Kết quả xếp loại hạnh kiểm - học lực của học sinh trường
THPT Nam Trực
Bảng 2.3 Thống kê kết quả học sinh giỏi cấp Huyện, tỉnh của trường
THPT huyện Nam Trực
Bảng 2.4 Kết quả tốt nghiệp THPT của trường THPT Nam Trực
Bảng 2.5 Thống kê đội ngũ CBQL của trường THPT Nam Trực
Bảng 2.6 Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Nam Trực năm

học 2005-2006, 2006-2007.
Bảng 2.7 Thực trạng cơ sở vật chất trường THPT Nam Trực năm học
2006-2007
Bảng 2.8 Đánh giá của CBQL về thực trang quản lý hoạt động dạy và
học của hiệu trưởng nhà trường.
Bảng 2.9 Thực trạng quản lý sử dụng đội ngũ giáo viên trường THPT
Nam trực
Bảng 2.10 Thực trạng quản lý giờ lên lớp và sinh hoạt chuyên môn
Bảng 2.11 Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình của giáo viên
Bảng 2.12 Thực trạng quản lý việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của
giáo viên.
Bảng 2.13 Thực trang QL thực hiện nề nếp hồ sơ chuyên môn của giáo
viên.
Bảng 2.14 Thực trạng quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo
viên
Bảng 2.15 Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh
Bảng 2.16 Thực trạng kết quả tốt nghiệp 3 cấp học
Bảng 2.17 Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPGD và đánh giá giờ
dạy của giáo viên
Bảng 2.18 Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học sinh
Bảng 3 Trưng cầu ý kiến về tính hợp lý, khả thi

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thế kỷ XXI, phương pháp đào tạo của các nhà trường sẽ chuyển
dần sang hợp tác/cộng tác thay vì phương pháp truyền dẫn một chiều cổ
điển, phương pháp giáo dục trong nhà trường sẽ là phương pháp tương
tác/giao diện trên cơ sở “thiết kế tổ chức dạy học linh hoạt” với vai trò ngày

càng lớn của công nghệ hiện đại. Và như vậy, tổ chức đào tạo của các nhà
trường cần đa dạng - linh hoạt - phù hợp với nền văn minh tri thức.
Những đặc điểm của nền văn minh tri thức đã tác động một cách mạnh
mẽ và sâu sắc vào sự biến đổi về nội dung, hình thức, phương thức… hoạt
động dạy và học của giáo viên và học sinh trong các nhà trường hiện nay.
Chính vì vậy, những năm gần đây, việc đổi mới giáo dục toàn diện đã
được các cấp quản lý đặc biệt quan tâm. Các chương trình giáo dục đào tạo
thường xuyên được đổi mới; phương pháp, phương tiện giáo dục mới, hình
thức dạy và học mới thường xuyên được nghiên cứu, triển khai và áp dụng
vào các nhà trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được trong qúa trình đổi
mới, giáo dục Việt Nam vẫn còn nhiều điểm bất cập, yếu kém. Văn kiện Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ X đã đánh giá những yếu kém của giáo dục trong
5 năm lại đây: “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, khả năng chủ động,
sáng tạo của học sinh, sinh viên ít được bồi dưỡng, năng lực thực hành của
học sinh còn yếu. Chương trình, phương pháp dạy và học còn lạc hậu, nặng
nề, chưa thật phù hợp.
……………….
Công tác quản lý giáo dục, đào tạo chậm đổi mới và còn nhiều bất
cập…”.[3, tr.170]
Tuy nhiên, đi liền với việc đổi mới giáo dục toàn diện là việc đổi mới
quản lý dạy và học theo yêu cầu mới. Việc tìm hiểu nghiên cứu để có các

2
biện pháp quản lý có hiệu quả hoạt động dạy và học của giáo viên và học
sinh đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới là việc làm cần thiết và quan
trọng.
Việc đưa ra được các biện pháp quản lý hiệu quả hoạt động dạy và học
sẽ là đòn bẩy hỗ trợ đắc lực cho quá trình đổi mới giáo dục, nâng cao chất
lượng giáo dục.

Trường THPT Nam Trực tỉnh Nam Định là một trường nằm trên địa
bàn huyện giáp ranh thành phố Nam Định, một mặt hưởng được những điều
kiện thuận lợi của việc gần trung tâm thành phố, một mặt gặp khó khăn của
một huyện thuần nông nghèo. Những năm gần đây, công cuộc đổi mới cải
cách giáo dục của cả nước đã tác động mạnh tới hoạt động dạy và học của
các nhà trường. Tuy nhiên, để thích ứng với những thay đổi, việc áp dụng
các biện pháp quản lý hoạt động dạy và học đáp ứng được yêu cầu của quá
trình đổi mới giáo dục vẫn còn nhiều hạn chế.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài : "Những biện pháp quản lý hoạt
động dạy và học của hiệu trưởng Trường THPT Nam Trực tỉnh Nam Định
theo yêu cầu đổi mới giáo dục" làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên
ngành quản lý giáo dục.
Đến thời điểm hiện tại, vẫn chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào
tương tự được nghiên cứu tại trường THPT Nam Trực tỉnh Nam Định.
2. Mục đích nghiên cứu:
Với cơ sở lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động
dạy và học của Hiệu trưởng trường trung học phổ thông Nam Trực tỉnh Nam
Định theo yêu cầu đổi mới giáo dục THPT hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động dạy và học của hiệu
trưởng trường THPT.

3
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy và học của hiệu
trưởng trường THPT Nam Trực tỉnh Nam Định.
- Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy và học của hiệu
trưởng trường THPT Nam Trực tỉnh Nam Định theo yêu cầu đổi mới giáo
dục phù hợp với đặc điểm trường THPT Nam Trực.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Những biện pháp quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng trường
THPT theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
4.2. Khách thể nghiên cứu :
Công tác quản lý hoạt động dạy và học của hiệu trưởng trường THPT
theo yêu cầu đổi mới giáo dục.
5. Giới hạn đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt
động dạy và học, bao gồm:
- Hoạt động dạy của giáo viên
- Hoạt động học của học sinh
- Đổi mới phương pháp dạy học
- Đánh giá kết quả học tập của học sinh
6. Phƣơng pháp nghiên cứu:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Tìm hiểu các khái niệm, thuật ngữ liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước về
giáo dục - đào tạo.
- Các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy và học, hoạt động
quản lý dạy và học của các trường trên địa bàn.

4
- Phương pháp điều tra: Sử dụng bảng câu hỏi để thu thập các thông tin
về thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy và học trong các trường THPT.
Phương pháp này còn được sử dụng để trưng cầu ý kiến về tính khả thi và
tầm quan trọng của các biện pháp quản lý được đề xuất.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia (qua khảo sát hoặc
phỏng vấn) những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý giáo dục trong tình hình đổi
mới giáo dục THPT hiện nay.
- Phương pháp thống kê: Được dùng để xử lý dữ liệu và kết quả điều

tra thu được.
7. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động dạy và học theo
yêu cầu đổi mới giáo dục THPT
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy và học của hiệu
trưởng trường THPT Nam Trực tỉnh Nam Định.
Chương 3: Những biện pháp quản lý hoạt động dạy và học của hiệu
trưởng trường THPT Nam Trực tỉnh Nam Định theo yêu cầu đổi mới giáo
dục.

5
Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC TRƢỜNG THPT THEO YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1.1. Mét sè kh¸i niÖm c¬ b¶n
1.1.1. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một bộ phận của xã hội, nên quản lý giáo dục (QLGD) là
một loại hình quản lý xã hội. Quản lý xã hội là tác động có ý thức của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật khách quan của đối tượng nhằm đảm bảo cho nó vận động và phát
triển hợp lý để đạt mục tiêu đã định.
Về quản lý giáo dục có nhiều cách định nghĩa:
- M.I.Kôndacôp “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp tổ
chức, cán bộ, kế hoạch hoá nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ
quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả
về số lượng và chất lượng” [20]
- P.V.Khuđôminxky cho rằng: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp

khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo việc giáo dục
cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài
hoà của họ trên cơ sở nhận thức và sử dụng các quy luật chung của xã hội
cũng như quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự
phát triển thể chất và tâm trí của trẻ em’’.
Ở Việt Nam, các nhà khoa học giáo dục định nghĩa quản lý giáo dục
như sau:
- "Quản lý giáo dục theo định nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành
phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
trẻ theo yêu cầu xã hội" [11, tr. 31]

6
- "Quản lý nhà trường, QLGD nói chung là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lý giáo dục" [24, tr. 61].
- "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của
nhà trường xã hội chủ nghĩa (XHCN) Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến
lên trạng thái mới về chất " [34, tr. 35].
Từ những khái niệm về quản lý giáo dục, ta có thể hiểu là: Quản lý giáo
dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng tới đích
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là quá trình dạy
học và giáo dục ở các trường học.
- “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình giáo dục (được tiến hành bởi giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường“ [26, tr. 38]
1.1.2. Quản lý nhà trường

Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt đặc thù của xã hội, được hình
thành từ nhu cầu mang tính tất yếu khách quan của xã hội nhằm thực hiện
chức năng truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm xã hội để đạt mục tiêu tồn tại
và phát triển của cá nhân, phát triển cộng đồng và xã hội.
Nhà trường là tổ chức giáo dục mang tính chất nhà nước, xã hội, trực
tiếp làm công tác giáo dục thế hệ trẻ, đây là cơ sở chủ chốt của bất kỳ hệ
thống giáo dục nào từ trung ương đến địa phương. Nói chung, nhà trường
vẫn là khách thể cơ bản của tất cả các cấp quản lý lại vừa là một hệ thống
độc lập tự quản của xã hội. Do đó quản lý trường học nhất thiết phải vừa có
tính chất nhà nước, vừa có tính chất xã hội.

7
Trường học là tổ chức cơ sở quan trọng nhất của các cấp quản lý giáo
dục, cho nên quản lý trường học là nội dung quan trọng của quản lý giáo
dục, Khoản 2, Điều 48, Luật GD 2005: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của
Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục’’ [12]
Cũng có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý nhà trường.
- Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [27, tr. 29]
- Tác giả M.I. Kônđacôp đã viết: "Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn
chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà trường là một hệ thống xã hội sư phạm
chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, kế hoạch và
hướng đích của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường,
nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu về các mặt xã hội - kinh tế, tổ chức sư
phạm của quá trình dạy và học và giáo dục thế hệ đang lớn” [20, tr. 94]
- Tác giả Bùi Trọng Tuân cho rằng “Quản lý nhà trường bao gồm quản lý
bên trong nhà trường (nghĩa là quản lý các thành tố mục đích, nội dung,

phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học, đội ngũ giáo viên, cán bộ, tập
thể học sinh, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các thành tố này quan hệ qua lại
với nhau và tất cả đều nhằm thực hiện các chức năng giáo dục) và quản lý các
mối quan hệ giữa nhà trường với môi trường xã hội bên ngoài” [41, tr. 12]
Vậy ta có thể hiểu quản lý nhà trường là tập hợp các tác động của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà
trường và thực hiện được các mục tiêu dự kiến. Quản lý giáo dục trong nhà
trường về cơ bản, chính là quản lý các thành tố của quá trình dạy học, các
thành tố đó có thể được mô tả như sơ đồ sau:

8


M: Mục tiêu DH
N: Nội dung DH
P: Phương pháp DH
Th: Giáo viên
Tr: Học sinh
QL: Quản lý
ĐK: Điều kiện
KQ: Kết quả DH

Sơ đồ 1: Các thành tố của quá trình dạy học [41]
1.1.3. Quản lý trường trung học phổ thông
Theo tác giả Trần Hồng Quân: “Quản lý nhà trường phổ thông là quản
lý dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác, để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [37, tr. 37]
Nhiệm vụ của trường trung học được quy định tại Điều 3, Điều lệ
Trường Trung học (Ban hành kèm theo Quyết định 23/2000/QĐ-BGD&ĐT
ngày 11 tháng 7 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).

1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
2) Tiếp nhận học sinh, vận động học sinh bỏ học đến trường, thực hiện
kế hoạch phổ cập trung học cơ sở trong phạm vi cộng đồng theo quy định
của Nhà nước;
3) Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
4) Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo
quy định của pháp luật;
5) Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng
thực hiện các hoạt động giáo dục.
QL
P
N
Tr
Th
M
ĐK
KQ

9
6) Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng;
7) Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
Mục tiêu giáo dục của THPT, Khoản 4, Điều 27, Luật GD 2005 là:
“Nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục THCS,
hoàn thiện học vấn phổ thông và có những kiến thức thông thường về kĩ
thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc
đi vào cuộc sống lao động” [12, tr. 21]

Như vậy, mục tiêu của giáo dục THPT là một mục tiêu kép: vừa chuẩn
bị kiến thức cho học sinh vào các trường cao đẳng, đại học, vừa chuẩn bị
cho các em một số kỹ năng, tính tự chủ, sáng tạo để có thể đi vào cuộc sống
lao động. Do đó, nhiệm vụ của trường THPT cần hình thành cho các em
phương pháp học tập, khả năng tư duy, khả năng thích ứng với cuộc sống.
Đây là một vấn đề cực kỳ quan trọng.
Trong sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ hiện nay, đối
với giáo dục phổ thông nhằm đạt mục tiêu giáo dục không phải dễ dàng.
Công tác quản lý vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật, nên chủ
thể quản lý tác động như thế nào vào các thành tố của hệ thống giáo dục để
đem lại hiệu quả.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường phổ thông là tập
hợp các tác động tối ưu (công tác tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can
thiệp) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm
tận dụng nguồn nhân lực dự trữ do nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội
đóng góp và do hoạt động xây dựng vốn tự có hướng vào việc đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện

10
cú cht lng mc tiờu v k hoch o to, a nh trng tin lờn mt
trng thỏi mi [36, tr. 43]
1.1.4. Bin phỏp v bin phỏp qun lý
Bin phỏp: "Là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể" (Từ điển
Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, 1997)
Biện pháp quản lý: Là cách làm cụ thể của chủ thể quản lý tác động
lên đối t-ợng quản lý để đạt đ-ợc mục đích quản lý.
1.2. Quản lý hoạt động dạy và học
1.2.1. Khỏi nim v dy v hc
Dy v hc l mt quỏ trỡnh ton vn, thng nht bin chng, l quy
lut c bn ca quỏ trỡnh dy hc, nú phn ỏnh mi liờn h tt yu, ch yu

v bn vng gia hai thnh t trung tõm, c trng cho tớnh cht hai mt ca
quỏ trỡnh dy hc ú l dy v hc.
Dy v hc l mt quỏ trỡnh tng tỏc, cng tỏc gia thy v trũ. Ch
th hot ng dy l thy giỏo, ch th hot ng hc l hc sinh. Quỏ trỡnh
cng tỏc gia giỏo viờn v hc sinh cng nhp nhng cng lm tng kt qu
ca quỏ trỡnh dy hc.
Dy - hc l "Truyn li nhng kin thc, kinh nghim, a n nhng
thụng tin khoa hc cho ngi khỏc tip thu mt cỏch cú h thng, cú phng
phỏp nhm mc ớch t nõng cao trỡnh vn hoỏ, nng lc trớ tu v k
nng thc hnh trong i sng thc t. Dy hc l mt hot ng din ra
trờn hai tuyn song hnh gia ngi dy v ngi hc [19, tr. 62]
Nh vy, dy v hc l khỏi nim ch hot ng chung ca ngi dy
v ngi hc, ú l hot ng dy ca thy v hot ng hc ca HS. Hai
hot ng ny luụn gn bú mt thit vi nhau, tn ti cho nhau v vỡ nhau.
Hot ng dy ca thy: L quỏ trỡnh hot ng s phm ca thy lm
nhim v truyn th tri thc, t chc, iu khin hot ng nhn thc ca
hc sinh, giỳp hc sinh nm c kin thc, hỡnh thnh k nng v thỏi .

11
Hoạt động dạy học có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung
dạy học theo chương trình bằng phương pháp nhà trường.
Hoạt động học của học sinh: Là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành
hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn
thiện nhân cách của bản thân. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh
hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh tri thức một cách tự giác, tích cực.
Vậy hoạt động dạy và học là một trong những hoạt động giao tiếp sư
phạm mang ý nghĩa xã hội. Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, tồn tại song song và phát triển trong cùng một quá trình thống
nhất kết quả hoạt động học của học sinh cũng là kết quả hoạt động dạy của
thầy và ngược lại.

Từ những vấn đề trên ta có thể hiểu rằng: Dạy và học là hoạt động đặc
trưng nhất, chủ yếu nhất trong giáo dục. Hoạt động này diễn ra theo một
quá trình nhất định đó là quá trình dạy học.
1.2.1.1. Quá trình dạy học:
Theo tác giả Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt: "Quá trình dạy học là một
quá trình bộ phận, một phương tiện để trau dồi học vấn, phát triển năng lực
và phẩm chất, nhân cách thông qua sự tác động qua lại giữa người dạy và
người học, nhằm truyền thụ và lĩnh hội một cách có hệ thống những tri thức
khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo, nhận thức và thực hành" [32, tr. 25].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: "Quá trình dạy học là một hệ toàn
vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn tương
tác nhau và sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính
chất cộng tác (cộng đồng và hợp tác), trong đó hoạt động dạy đóng vai trò
chủ đạo" [36, tr. 52].
Trong quá trình dạy học, người thầy luôn giữ vai trò chủ đạo trong việc
định hướng, tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động truyền thụ tri

12
thức. Người học sẽ có ý thức tổ chức quá trình tiếp thu một cách tự giác, tích
cực, độc lập, sáng tạo.
Quá trình dạy học là một quá trình xã hội gắn liền với hoạt động của
con người, hoạt động này phải nhằm mục đích nhất định, trên cơ sở hình
thành những nhiệm vụ nhất định: Thầy và trò, những phương tiện phương
pháp hoạt động nhất định và phải đạt kết quả mong muốn.
Như trên đã nói, quá trình dạy học là một quá trình toàn vẹn bao gồm
các thành tố: Mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, PPDH (kể cả các hình
thức dạy học), điều kiện dạy học (bao gồm phương tiện dạy học), lực lượng
dạy học (Giáo viên), người học (vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của quá
trình dạy học), kết quả dạy học. Các thành tố này tồn tại trong mối liên hệ
thống nhất với nhau và thống nhất với môi trường (tự nhiên và xã hội).

1.2.1.2. Bản chất của quá trình dạy học
"Bản chất của quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của dạy
và học, nó được thực hiện trong nhà trường bằng sự tương tác có tính chất
cộng đồng và hợp tác giữa dạy và học, tuân theo logic khách quan của nội
dung dạy học. Muốn dạy tốt thì giáo viên phải xuất phát từ khái niệm khoa
học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu các hoạt động cộng tác của
dạy và học, thực hiện các chức năng kép của dạy cũng như của học, đồng
thời đảm bảo liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững’’ [36, tr. 23]
Bản chất của việc dạy là quá trình tổ chức cho học sinh nhận thức,
chiếm lĩnh tri thức; rèn luyện kĩ năng; hình thành và phát triển nhân cách.
Bản chất của hoạt động học là quá trình thu nhận tri thức một cách chủ
động, tích cực, sáng tạo dưới sự hướng dẫn của thầy nhằm lĩnh hội tri thức.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy và học
Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường, người lãnh
đạo tổ chức và điều khiển quá trình sư phạm tổng thể, đội ngũ giáo viên
đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học. Cho nên, quản lý tốt hoạt động

13
dạy và học trong nhà trường có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, quyết định chất
lượng sản phẩm giáo dục.
Quản lý hoạt động dạy và học phải đồng thời quản lý hoạt động dạy của
giáo viên và quản lý hoạt động học của học sinh. Yêu cầu của quản lý dạy
học là phải quản lý các thành tố của quá trình dạy học, trước hết các thành tố
đó sẽ phát huy tác dụng thông qua quy trình hoạt động của người dạy một
cách đồng bộ, hài hoà, hợp quy luật, đúng nguyên tắc dạy học. Quy trình đó
có tính tuần hoàn từ khâu soạn bài, giảng bài và tạm thời kết thúc ở khâu
đánh giá kết quả học tập của học sinh. Cho nên quản lý hoạt động dạy và học
thực chất là quản lý một số thành tố của quá trình dạy học, bao gồm: Hoạt
động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, phương pháp dạy học
và giáo dục, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

1.2.2.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên:
Dạy học là một công việc đòi hỏi sự sáng tạo nhằm làm cho chương
trình phù hợp với thực tiễn dạy học. Thực tiễn dạy học rất phong phú và quá
trình dạy học diễn ra trong những điều kiện khác nhau. Để làm cho CT-SGK
phù hợp với học sinh theo xu hướng đổi mới, đòi hỏi sự tham gia của đội ngũ
giáo viên một cách có trách nhiệm và thật vững về chuyên môn.
Dạy học hiện đại đặt ra yêu cầu cao đối với giáo viên về năng lực chẩn
đoán tâm lý, vững chuyên môn, năng lực lập kế hoạch, năng lực đánh giá kết
quả dạy học, điều chỉnh hoạt động dạy học. Hiệu trưởng cần quan tâm
đến việc bồi dưỡng giáo viên, nâng cao phẩm chất và năng lực của họ, vì đây
là nhân tố quyết định sự thành công của chương trình THPT.
a) Phân công giảng dạy cho giáo viên
Sản phẩm của quá trình dạy học đạt chất lượng cao hay thấp, phụ thuộc
rất lớn vào phẩm chất, năng lực của người thầy giáo. Do đó, quản lý hoạt
động dạy của giáo viên đòi hỏi chủ thể quản lý phải am hiểu năng lực của
mỗi giáo viên. Trên cơ sở đó, hiệu trưởng tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và đánh

14
giá quá trình giảng dạy của họ, định hướng hoạt động dạy học theo đúng
mục tiêu đề ra.
Trong tình hình hiện nay, hầu hết ở các trường THPT (nhất là địa bàn
nông thôn và vùng khó khăn), đội ngũ giáo viên không đồng bộ về cơ cấu
chuyên môn (vừa thiếu vừa thừa), chất lượng chuyên môn nghiệp vụ không
đồng đều, nên việc phân công giảng dạy cho giáo viên gặp một số khó khăn.
Phân công như thế nào để giáo viên đáp ứng được yêu cầu của nhà trường,
vừa phù hợp với trình độ, năng lực, cũng như nguyện vọng cá nhân, đó là
điều không dễ dàng.
Hiệu trưởng cần quán triệt quan điểm phân công giáo viên theo chuyên
môn đã được đào tạo, theo yêu cầu của nhà trường, đảm bảo chất lượng
chuyên môn chung. Khi phân công giáo viên cần thận trọng sao cho công

bằng, khách quan, hiệu trưởng phải có niềm tin vào sự cố gắng vươn lên của
từng giáo viên, tránh tư tưởng định kiến khi phân công nhiệm vụ.
Phân công giảng dạy còn phải xuất phát từ quyền lợi học tập của học
sinh, chú ý những thông tin phản hồi từ phía học sinh, giáo viên chủ nhiệm,
phụ huynh để điều chỉnh phân công cho hợp lý, hợp tình hơn. Cần chú ý đến
khối lượng công việc của từng GV, nhất là GV làm công tác kiêm nhiệm.
b) Quản lý việc thực hiện chương trình
Chương trình dạy học là văn bản pháp lệnh của Nhà nước do Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành, quy định nội dung, phương pháp, hình thức dạy
học các môn, thời gian dạy học từng môn nhằm thực hiện yêu cầu, mục tiêu
cấp học. Là căn cứ pháp lý để các cấp quản lý tiến hành chỉ đạo, giám sát
hoạt động dạy học của các trường. Đây cũng là căn cứ pháp lý để hiệu
trưởng quản lý giáo viên theo yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra
cho từng môn học, cấp học.
c) Quản lý các hoạt động dạy của giáo viên
Các hoạt động dạy của GV có thể chia theo 3 bước:

15
1) Các hoạt động trước khi dạy:
Trước khi dạy, GV cần chuẩn bị:
- Bài dạy: kế hoạch bài học, các nội dung phục vụ bài dạy.
- Các phương tiện, đồ dùng dạy học.
- Các hồ sơ dạy học.
2) Các hoạt động trong khi dạy:
- Tổ chức lớp học.
- Thực hiện bài học (theo kế hoạch bài học).
- Sử dụng các phương pháp và hình thức dạy học phù hợp nội dung, đối
tượng và hoàn cảnh (môi trường) theo yêu cầu đổi mới PPDH.
- Đánh giá kết quả bài học.
3) Các hoạt động sau khi dạy:

- Thu thập các thông tin kết quả bài học (qua HS, đồng nghiệp, cán bộ
quản lí).
- Đánh giá kết quả học tập của HS.
- Rút kinh nghiệm bài dạy, ghi nhật kí
Kết quả của hoạt động dạy và học (cũng là chất lượng của dạy và học)
phụ thuộc vào việc soạn bài và chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho bài
giảng, vào sử dụng các PPDH và cách thức tổ chức dạy học, vào các hoạt
động sau giờ lên lớp. Do đó, hiệu trưởng cần có biện pháp quản lý các hoạt
động đó của GV.
d) Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Hồ sơ chuyên môn của giáo viên là công cụ, phương tiện đắc lực giúp
giáo viên thực hiện đầy đủ có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của thầy giáo
trong giờ lên lớp. Cho nên việc tổ chức và điều khiển quá trình dạy học trên
lớp phần lớn phụ thuộc vào giáo án, tư liệu chuyên môn của giáo viên.
Thông qua quản lý hồ sơ, hiệu trưởng quản lý chặt chẽ hơn các hoạt
động chuyên môn của giáo viên, việc thực hiện quy chế, nề nếp dạy học theo

16
yêu cầu của nhà trường.
Trong phạm vi dạy học của giáo viên, hồ sơ cần có: kế hoạch giảng dạy
bộ môn, giáo án, sổ bài giảng, sổ ghi điểm, sổ dự giờ, sổ chủ nhiệm, sổ tự
bồi dưỡng chuyên môn.
Hiệu trưởng cần phải hướng dẫn, yêu cầu cụ thể cho từng loại hồ sơ,
cần quy định nội dung và thống nhất các loại mẫu. Có kế hoạch kiểm tra theo
định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất để thu thập, đánh giá chất lượng hồ sơ, kết
quả thực hiện quy chế chuyên môn của giáo viên.
e) Quản lý công tác bồi dưỡng giáo viên
Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục trong nhà trường,
đây cũng là lực lượng cần phải được bồi dưỡng thường xuyên, chuẩn hoá,
nâng cao phẩm chất và năng lực để đáp ứng yêu cầu đổi mới của giáo dục.

Điều lệ trường phổ thông đã quy định: "Trong trường phổ thông, giáo viên là
lực lượng chủ yếu, giữ vai trò chủ đạo trong mọi hoạt động giáo dục’’.
Đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là lực lượng cốt cán đưa mục tiêu
giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo
dục, đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới giáo dục. Vì vậy quản lý công
tác bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên có ý nghĩa quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở nhà trường.
Muốn nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong trường phổ thông thì
việc đầu tiên là hiệu trưởng phải quản lý tốt hoạt động của thầy. Công tác
quản lý nhà trường cũng đóng vai trò chủ đạo trong quá trình dạy học, vì
vậy, hiệu trưởng phải nắm vững nội dung và các yêu cầu của quá trình quản
lý để đưa ra những quyết định kịp thời, đúng đắn vừa mềm dẻo vừa cứng rắn
để đưa hoạt động của đội ngũ thầy giáo vào nề nếp kỷ cương. Hoạt động của
thầy sẽ trọn vẹn khi người thầy tổ chức và điều khiển tốt hoạt động của trò.
Hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò là hai mặt của quá trình sư

17
phạm, nó vừa là động lực vừa là mục tiêu, vừa là trách nhiệm, vừa là sứ
mệnh của người thầy đối với học trò, với sản phẩm giáo dục của mình.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động học của học sinh
Quản lý hoạt động học của học sinh là một yêu cầu không thể thiếu
được trong quản lý quá trình dạy học nhằm tạo ra ý thức tốt trong học tập,
giúp học sinh lĩnh hội kiến thức, hình thành kỹ năng, phương pháp học tập
đúng đắn nhằm phát huy vai trò chủ động, tích cực và sáng tạo của học sinh.
Quản lý hoạt động học của học sinh là quản lý các hoạt động trong giờ
lên lớp và quản lý các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
- Các hoạt động trong giờ lên lớp là những hoạt động mà HS phải thực
hiện các nhiệm vụ như thực hiện nội quy, quy chế học tập; thực hiện các
nhiệm vụ trong giờ lên lớp.
- Các hoạt động ngoài giờ lên lớp là những nhiệm vụ do nhà trường,

GV bộ môn, GV chủ nhiệm giao mà HS phải thực hiện trong thời gian không
lên lớp (các hoạt động này như làm các bài tập, chuẩn bị bài, các hoạt động
tham gia ở gia đình, địa phương, v.v )
Tâm sinh lý học sinh THPT luôn khát khao với cái mới, rất nhạy cảm
với những vấn đề của xã hội, cho nên ngoài hoạt động học tập các em còn có
nhu cầu vui chơi, giải trí, giao lưu. Các phong trào góp phần hoàn thiện nhân
cách học sinh. Vì vậy quản lý hoạt động học tập phải đồng thời quản lý hoạt
động vui chơi. Các hoạt động phong trào được tổ chức có kế hoạch, có
chương trình trong từng tháng, học kỳ, đảm bảo đồng thời hợp lý giữa vui
chơi và học tập, tránh tình trạng lôi kéo học sinh vào các hoạt động một cách
tuỳ tiện làm ảnh hưởng đến quá trình học tập của các em.
Sự phối hợp các lực lượng giáo dục (gia đình - nhà trường - xã hội)
trong quản lý hoạt động học của học sinh rất quan trọng. Vì vậy, Hiệu trưởng
cần tổ chức phối hợp tốt giữa giáo viên chủ nhiệm - đoàn thanh niên - giám
thị - hội cha mẹ học sinh đưa học sinh vào nền nếp, kỷ luật chặt chẽ. Trong

×