Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT TRÀNG ĐỊNH, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.78 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NÔNG VĂN NHÂN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT TRÀNG ĐỊNH,
HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

HÀ NỘI, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NÔNG VĂN NHÂN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT TRÀNG ĐỊNH,
HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN

Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60.42.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Thị Anh Đào

HÀ NỘI, 2017




LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới TS. Dương Thị Anh
Đào, giảng viên chính - trưởng bộ môn Sinh lý người và động vật đã tận tình hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức, những kinh nghiệm quý báu, các phương pháp nghiên cứu
khoa học để em hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học, Ban chủ
nhiệm và các thầy, cô giáo trong bộ môn Sinh lý người và động vật, khoa Sinh học,
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy, cô giáo và các em học sinh Trường
Trung học phổ thông Tràng Định, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, cùng gia đình
và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình hoàn thành luận văn.

Hà Nội, tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, kết quả trình
bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì
công trình nào khác.

Hà Nội, tháng 10 năm
2017
Tác giả luận văn




DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BCS

Bao cao su

BPTT

Biện pháp tránh thai

LTQĐTD

Lây truyền qua đường tình dục

KHHGĐ

Kế hoạch hóa gia đình

SKSS

Sức khỏe sinh sản

HS

Học sinh

WHO

Tổ chức Y tế thế giới


TN

Thanh niên

VTN

Vị thành niên

QHTD

Quan hệ tình dục

THPT

Trung học phổ thông

TNCS

Thanh niên cộng sản

Tr.

Trang

Nxb

Nhà xuất bản

ĐC


Đối chứng

TN0

Thực nghiệm

GDTD

Giáo dục tình dục

GDDS

Giáo dục dân số

GDSK

Giáo dục sức khỏe

SKBM-TE

Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em


MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.................................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu.........................................................................................................3
4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu............................................................................................3
4.1. Sức khỏe sinh sản............................................................................................................3

4.1.1. Định nghĩa Sức khỏe sinh sản......................................................................................3
4.1.2. Nội dung cơ bản của vấn đề Sức khỏe sinh sản...........................................................4
4.1.3. Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở Việt Nam....................................................7
4.2. Sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên...................................................................8
4.2.1. Khái niệm vị thành niên, thanh niên............................................................................8
4.2.2. Khái niệm Sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên..............................................9
4.2.3. Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên............................10
4.2.3.1. Thực trạng công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản trên thế giới...............................10
4.2.3.2. Những thách thức về SKSS trên toàn thế giới........................................................10
4.2.3.3. Thực trạng chăm sóc SKSS VTN ở Việt Nam.......................................................11
4.2.4. Hậu quả của thiếu kiến thức về SKSS VTN..............................................................12
4.3. Tình hình nghiên cứu....................................................................................................13
4.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.............................................................................13
4.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam..............................................................................18
4.4. Cơ sở lý luận của biện pháp nâng cao kiến thức về sức khỏe sinh sản vị thành niên...22
5. Đối tượng, thời gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu............................................24
5.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................24
5.2. Thời gian nghiên cứu.....................................................................................................24
5.3. Địa điểm nghiên cứu.....................................................................................................25
5.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................25
5.4.1. Thiết kế nghiên cứu: Chia thành 2 giai đoạn..............................................................25
5.4.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................26
5.4.2.1. Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu.......................................................................26
5.4.2.2. Đạo đức nghiên cứu................................................................................................26


5.4.2.3. Phương pháp thiết kế bài giảng, hoạt động.............................................................26
5.4.2.3. Phương pháp kiểm tra đánh giá...............................................................................27
5.4.2.4. Phương pháp xử lý số liệu.......................................................................................32


PHẦN II. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN..........................................33
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA HỌC
SINH TRƯỜNG THPH TRÀNG ĐỊNH, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,...................................33
TỈNH LẠNG SƠN...............................................................................................................33
1.1. Điều tra nhận thức về sức khỏe sinh sản của HS trường THPT Tràng Định................33
1.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu..........................................................................33

Bảng 1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu........................................................33
1.1.2. Hiểu biết về sự dậy thì................................................................................................34
1.1.2.1. Hiểu biết về sự thay đổi thể chất và sinh lý ở tuổi dậy thì......................................34

Hình 1.1. Hiểu biết về các dấu hiệu thay đổi thể chất và sinh lý của tuổi dậy thì....34
Bảng 1.2. Mức độ hiểu biết về sự thay đổi thể chất, sinh lý ở tuổi dậy thì..............34
1.1.2.2. Hiểu biết về các dấu hiệu thay đổi tâm lý ở tuổi dậy thì.........................................35

Hình 1.2. Hiểu biết về các dấu hiệu thay đổi tâm lý của tuổi dậy thì......................36
Bảng 1.3. Mức độ hiểu biết về các dấu hiệu thay đổi tâm lý ở tuổi dậy thì.............36
1.1.2.3. Sự chia sẻ học sinh nhận được trước những thay đổi ở tuổi dậy thì.......................37

Hình 1.3. Tỷ lệ học sinh trao đổi thông tin về tuổi dậy thì.......................................37
Hình 1.4. Lời khuyên học sinh nhận được khi đến tuổi dậy thì...............................38
Bảng 1.4. Nguồn thông tin và kiến thức học sinh nhận được khi bước vào tuổi dậy
thì 39
1.1.3. Hiểu biết về một số vấn đề liên quan đến quan hệ tình dục.......................................40
1.1.3.1. Hiểu biết về quan hệ tình dục..................................................................................40

Hình 1.5. Quan điểm về QHTD trong và ngoài hôn nhân.......................................40
Hình 1.6. Hiểu biết về hậu quả QHTD trước và ngoài hôn nhân............................41
1.1.3.2. Hiểu biết về các biện pháp tránh thai.....................................................................42


Hình 1.7. Quan điểm về sử dụng biện pháp tránh thai.............................................42
Bảng 1.5. Các biện pháp tránh thai nên sử dụng......................................................43
1.1.3.3. Hiểu biết về nạo, phá thai........................................................................................44


Bảng 1.6. Hiểu biết về nạo, phá thai của đối tượng nghiên cứu...............................44
Hình 1.8. Hiểu biết về hậu quả của nạo, phá thai.....................................................44
1.1.4. Hiểu biết về bệnh lây truyền qua đường tình dục......................................................45
1.1.4.1. Nhận biết bệnh lây truyền qua đường tình dục.......................................................45

Bảng 1.7. Hiểu biết về bệnh lây truyền qua đường tình dục....................................45
Hình 1.9. Tỉ lệ và mức độ nhận biết về bệnh lây truyền qua đường tình dục của học
sinh

46

1.1.4.2. Hiểu biết về những con đường lây truyền các bệnh lây truyền qua đường tình dục
..............................................................................................................................................47

Hình 1.10. Tỷ lệ học sinh hiểu biết về các con đường lây truyền bệnh LTQĐTD...47
1.1.4.3. Hiểu biết về cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục................48

Hình 1.11. Tỉ lệ học sinh hiểu biết về cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua
đường tình dục.........................................................................................................48
Hình 1.12 Nguồn tìm hiểu các bệnh lây truyền qua đường tình dục........................49
1.1.5. Hiểu biết về sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.........................................................49

Hình 1.13. Hiểu biết về khoảng cách sinh con thích hợp.........................................50
1.1.6. Điều tra HS về vấn đề giáo dục tình dục cho vị thành niên, thanh............................50
1.1.6.1. Giáo dục tình dục cho vị thành niên, thanh niên.....................................................50


Hình 1.14. Nguồn cung cấp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản phù hợp cho vị
thành niên, thanh niên..............................................................................................51
1.1.6.2. Nội dung về sức khỏe sinh sản học sinh mong muốn được học.............................51

52
Hình 1.15. Nội dung về sức khỏe sinh sản học sinh mong muốn được học.............52
CHƯƠNG 2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN
CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPH TRÀNG ĐỊNH, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH,
TỈNH LẠNG SƠN..................................................................................................54
2.1. Kết quả áp dụng biện pháp dạy lý thuyết kiến thức sức khỏe sinh sản nâng cao nhận
thức về sức khỏe sinh sản cho học sinh...............................................................................54
2.1.1. Kết quả đánh giá bài kiểm tra kiến thức sức khỏe sinh sản.......................................54

Bảng 2.1. Xếp hạng kết quả bài kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức kiến thức sức


khỏe sinh sản...........................................................................................................54
2.1.2. Kết quả đánh giá hiểu biết về các biện pháp tránh thai..............................................55

Hình 2.1. Tỷ lệ học sinh biết rõ cách sử dụng các biện pháp tránh thai...................56
2.1.3. Kết quả đánh giá hiểu biết về các bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS
..............................................................................................................................................57

Hình 2.2. Tỷ lệ học sinh biết rõ nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh các
bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS..................................................57
2.1.4. Hiểu biết về kế hoạch hóa gia đình............................................................................58

Bảng 2.4. Quan điểm về vấn đề kế hoạch hóa gia đình của học sinh.......................58
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................60

2. Kiến nghị..........................................................................................................................61

TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................1


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu........................................................33
Bảng 1.2. Mức độ hiểu biết về sự thay đổi thể chất, sinh lý ở tuổi dậy thì..........................34
Bảng 1.3. Mức độ hiểu biết về các dấu hiệu thay đổi tâm lý ở tuổi dậy thì.........................36
Bảng 1.4. Nguồn thông tin và kiến thức học sinh nhận được khi bước vào tuổi dậy thì.....39
Bảng 1.5. Các biện pháp tránh thai nên sử dụng..................................................................43
Bảng 1.6. Hiểu biết về nạo, phá thai của đối tượng nghiên cứu..........................................44
Bảng 1.7. Hiểu biết về bệnh lây truyền qua đường tình dục................................................45

52
Bảng 2.1. Xếp hạng kết quả bài kiểm tra đánh giá mức độ nhận thức kiến thức sức khỏe
sinh sản.................................................................................................................................54
Bảng 2.4. Quan điểm về vấn đề kế hoạch hóa gia đình của học sinh..................................58


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hiểu biết về các dấu hiệu thay đổi thể chất và sinh lý của tuổi dậy thì....34
Hình 1.2. Hiểu biết về các dấu hiệu thay đổi tâm lý của tuổi dậy thì......................36
Hình 1.3. Tỷ lệ học sinh trao đổi thông tin về tuổi dậy thì.......................................37
Hình 1.4. Lời khuyên học sinh nhận được khi đến tuổi dậy thì...............................38
Hình 1.5. Quan điểm về QHTD trong và ngoài hôn nhân.......................................40
Hình 1.6. Hiểu biết về hậu quả QHTD trước và ngoài hôn nhân............................41
Hình 1.7. Quan điểm về sử dụng biện pháp tránh thai.............................................42
Hình 1.8. Hiểu biết về hậu quả của nạo, phá thai.....................................................44
Hình 1.9. Tỉ lệ và mức độ nhận biết về bệnh lây truyền qua đường tình dục của học

sinh

46

Hình 1.10. Tỷ lệ học sinh hiểu biết về các con đường lây truyền bệnh LTQĐTD...47
Hình 1.11. Tỉ lệ học sinh hiểu biết về cách phòng tránh các bệnh lây truyền qua
đường tình dục.........................................................................................................48
Hình 1.12 Nguồn tìm hiểu các bệnh lây truyền qua đường tình dục........................49
Hình 1.13. Hiểu biết về khoảng cách sinh con thích hợp.........................................50
Hình 1.14. Nguồn cung cấp nội dung giáo dục sức khỏe sinh sản phù hợp cho vị
thành niên, thanh niên..............................................................................................51
Hình 1.15. Nội dung về sức khỏe sinh sản học sinh mong muốn được học.............52
Hình 2.1. Tỷ lệ học sinh biết rõ cách sử dụng các biện pháp tránh thai...................56
Hình 2.2. Tỷ lệ học sinh biết rõ nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng tránh các
bệnh lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS..................................................57



PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việc nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đảm bảo ổn định dân số,
phát triển kinh tế xã hội là mục tiêu và yêu cầu đặt ra đối với mọi dân tộc, mọi đất
nước, nhất là trong thời kỳ hội nhập. Trong xu thế hội nhập và giao lưu giữa các
quốc gia, các sản phẩm văn hóa từ các nước trong khu vực và trên thế giới có điều
kiện du nhập vào nước ta ngày càng mạnh mẽ. Song hành cùng những yếu tố văn
hóa có tác động giáo dục lành mạnh, trong sáng, phù hợp với đạo đức, lối sống của
dân tộc và tuổi trẻ Việt Nam, có không ít những yếu tố ảnh hưởng tiêu cực đến
thanh thiếu niên nước ta, trong đó có những yếu tố liên quan đến vấn đề sức khỏe
sinh sản (SKSS) nói chung và SKSS vị thành niên (VTN) nói riêng.Trong khi đó,
các chính sách, chiến lược SKSS cho thanh thiếu niên còn ít, chưa cụ thể. Thiếu các

cơ sở dịch vụ cung cấp SKSS thân thiện với VTN, Thanh niên (TN), đa số cán bộ
cung cấp dịch vụ chưa được huấn luyện về nghiệp vụ, thái độ định kiến của cộng
đồng, nhận thức của nhiều lãnh đạo địa phương còn hạn chế… Có thể nói rằng vấn
đề SKSS, sức khỏe tình dục VTN, TN ở nước ta còn nhiều bất cập.
Trong cơ cấu dân số, Việt Nam là nước có dân số trẻ. Theo số liệu tổng điều tra
dân số và nhà ở năm 2009, số lượng Thanh thiếu niên ở độ tuổi 14 – 25 chiếm
khoảng 24,1% [8]. Hàng năm, trên toàn thế giới có khoảng 15 triệu trẻ em gái từ 15
đến 19 tuổi sinh con, chiếm 10% tổng số trẻ em sinh ra trên toàn thế giới. Trong số
các trường hợp mắc các bệnh lây qua quan hệ tình dục cứ 20 người mắc bệnh thì có
1 người ở lứa tuổi VTN. Theo số liệu chính thức điều tra quốc gia về TN và VTN thì
có tới 7,6% số VTN, TN có quan hệ tình dục (QHTD) trước hôn nhân. Tuổi QHTD
trung bình lần đầu của TN Việt Nam hiện nay là 18,1 tuổi, 66,7% con trai chấp nhận
QHTD trước hôn nhân, 26,8% nữ thanh niên chưa lập gia đình có quan hệ tình dục
trước hôn nhân và đã từng mang thai [25].
Theo thống kê mới nhất của Hội Kế hoạch hóa gia đình Việt Nam, trung bình
mỗi năm cả nước có khoảng 300.000 ca nạo phá thai ở độ tuổi 15 -19. Trong đó, 60
- 70% là học sinh (HS), sinh viên. Với con số này, Việt Nam trở thành nước có tỷ lệ

1


nạo phá thai ở tuổi VTN cao nhất Đông Nam Á và đứng thứ 5 trên thế giới. Mỗi
năm nước ta có khoảng 800.000 - 1.000.000 người mắc bệnh lây truyền qua đường
tình dục, trong đó VTN và TN chiếm khoảng 40% [11]. Điều này cho thấy tồn tại về
các vấn đề tránh thai, kiến thức về thai nghén, kỹ năng thuyết phục về tình dục an
toàn trong thanh thiếu niên còn rất hạn chế.
Trường học là môi trường phù hợp nhất cho việc nâng cao nhận thức về SKSS
cho học sinh (HS), đặc biệt là đối với HS dân tộc thiểu số sinh sống tại những địa
phương có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, địa hình phức tạp cách xa các trung tâm văn
hóa. Tuy nhiên, hiện nay tại các trường Trung học phổ thông (THPT), giáo dục

SKSS là nội dung chưa bắt buộc. Việc tuyên truyền nội dung giáo dục SKSS được
thực hiện bằng cách lồng ghép vào một số môn học chính khóa là Sinh học, Địa lý,
Giáo dục công dân… nhưng với chương trình học quá nặng, việc lồng ghép nội
dung SKSS còn gặp nhiều khó khăn, không mang tính chất bắt buộc và phụ thuộc
vào thời lượng dư của mỗi môn học. Do đó, kiến thức của học sinh về SKSS còn
hạn chế, dẫn đến tăng khả năng lây nhiễm HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua
đường tình dục; quan hệ tình dục sớm, không an toàn; mang thai ngoài ý muốn, nạo
phá thai tiền hôn nhân… để lại hậu quả nghiêm trọng về khả năng phát triển năng
lực, thể chất và tâm lý cho các em.
Trường THPT Tràng Định là ngôi trường nằm trên địa bàn huyện Tràng Định,
tỉnh Lạng Sơn. Đó là một huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Bắc của Tỉnh Lạng
Sơn. Học sinh theo học tại trường phần lớn là người dân tộc thiểu số, sinh sống ở
các thôn, bản cách xa trung tâm, điều kiện kinh tế gia đình, địa phương còn nhiều
khó khăn, hạn chế trong việc tiếp xúc với các dịch vụ chăm sóc SKSS.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Thực trạng và giải pháp nâng cao
nhận thức về sức khỏe sinh sản của học sinh Trường THPT Tràng Định, huyện
Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn”, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động
giáo dục SKSS trong trường THPT Tràng Định nói riêng và cộng đồng nói chung.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hiểu biết về sức khỏe sinh sản của học sinh trường THPT
Tràng Định.
- Đánh giá được hiệu quả của một số giải pháp can thiệp giúp nâng cao nhận
thức về SKSS của học sinh trường THPT Tràng Định.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cắt ngang trên 500 HS tại trường THPT Tràng Định. Sử dụng bộ
câu hỏi thiết kế sẵn để điều tra hiểu biết của HS về những kiến thức liên quan đến

SKSS, cụ thể:
+ Hiểu biết kiến thức về những biến đổi ở tuổi dậy thì như: những biến đổi về cơ
thể, những biến đổi về thể chất và sinh lý, thay đổi về tâm lý
+ Hiểu biết kiến thức về quan hệ tình dục và giáo dục tình dục, ý kiến và hậu
quả của quan hệ tình dục trong và ngoài hôn nhân, cách giáo dục tình dục thích hợp
cho thanh niên, VTN
+ Hiểu biết kiến thức các vấn đề về sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ)
như: tuổi sinh con đầu lòng, số con mong muốn, khoảng sinh thích hợp, ý kiến về
thực hiện KHHGD, hiểu biết và ý kiến về việc chấp nhận các biện pháp tránh thai,
nguồn cung cấp các thông tin về SKSS - KHHGD
+ Hiểu biết kiến thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục (LTQĐTD), các
con đường lây bệnh và nguồn cung cấp thông tin về các bệnh LTQĐTD.
- Nghiên cứu can thiệp trên 50 HS bằng giải pháp giảng dạy nội dung về SKSS
để đánh giá hiệu quả của giải pháp can thiệp, trên cơ sở đó phát triển các giải pháp
góp phần nâng cao nhận thức về SKSS.
4. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
4.1. Sức khỏe sinh sản
4.1.1. Định nghĩa Sức khỏe sinh sản
Theo định nghĩa của WHO: “SKSS là một tình trạng hài hòa về thể chất,
tinh thần và xã hội, chứ không phải đơn thuần là không có bệnh tật hay tàn phế
trong tất cả các vấn đề liên quan tới tình dục và hệ thống sinh sản của con người,
những chức năng và quá trình hoạt động của nó” [4, 5, 6, 8, 9]. Định nghĩa này đã

3


được Hội nghị Quốc tế về Dân số và Phát triển (ICPD) họp tại Cairo, Ai Cập vào
năm 1994 công nhận.
Từ định nghĩa trên có thể khẳng định, việc chăm sóc SKSS là một tổng thể các
biện pháp kỹ thuật và dịch vụ góp phần nâng cao sức khỏe và hạnh phúc bằng cách

phòng ngừa và giải quyết các vấn đề về SKSS. Nó cũng bao gồm cả sức khỏe tình dục
với mục đích là đề cao cuộc sống và các mối quan hệ riêng tư, không chỉ là việc tư vấn
và chăm sóc liên quan đến sinh sản và cách bệnh LTQĐTD.
Trước đây, khi nói về SKSS thường người ta cho rằng đó là những vấn đề
liên quan đến KHHGĐ, đến vấn đề sinh sản và sức khỏe của phụ nữ. Ngày nay, mọi
người đều nhận thấy rằng sức khỏe sinh sản có nội hàm rộng hơn bao gồm nhiều
vấn đề về lối sống, quan hệ yêu đương, tri thức về KHHGĐ, về hoạt động tình dục
và nhiều vấn đề khác.
Tuy nhiên, cũng cần nhận thấy, khi nói đến SKSS thường đề cập đến khái
niệm sức khỏe tình dục vì chúng có liên quan mật thiết nhau và sức khỏe tình dục
được xem là một bộ phận của nội dung SKSS.
Khi nói đến sức khỏe tình dục, chúng ta cũng cần xem xét đến yếu tố có liên
quan như: vấn đề tình dục an toàn và lành mạnh, tình dục có trách nhiệm, việc giáo
dục tình dục, vì sao cần coi hành vi tình dục người là một thực thể sức khỏe....Có
vậy, trong điều kiện nhất định mới có thể trang bị đầy đủ cho các đối tượng trong đó
có TN, VTN.
4.1.2. Nội dung cơ bản của vấn đề Sức khỏe sinh sản
Trong kế hoạch hành động sau Hội nghị Cairo của Quỹ Dân số Liên Hiệp
Quốc (UNFPA), SKSS bao gồm sáu nội dung chính có liên quan mật thiết với nhau
đó là SKSS, KHHGĐ, sức khỏe phụ nữ và làm mẹ an toàn, vô sinh, bệnh nhiễm
khuẩn và bệnh LTQĐTD, vấn đề tình dục.
Ở Việt Nam, theo chiến lược chăm sóc SKSS giai đoạn 2001 – 2010, Ủy ban
dân số quốc gia đã nêu ra bảy nội dung cụ thể được ưu tiên gồm:
Quyền sinh sản: Là quyền cơ bản nhất của tất cả các cặp vợ chồng, cá nhân
trong việc tự do quyết định và có trách nhiệm về sinh sản, khoảng cách, thời điểm

4


sinh con, quyền có được thông tin và phương tiện để làm được điều này, cũng như

quyền có được những chuẩn mực cao nhất về sức khỏe tình dục và SKSS. Quyền
sinh sản còn bao gồm quyền nam và nữ quyết định vấn đề sinh sản mà không bị
phân biệt, đối xử, ép buộc hay cưỡng bức. Khi thực hiện quyền này, cả nam và nữ
đều phải cân nhắc nhu cầu cuộc sống của bản thân và con cái sau này, cũng như
trách nhiệm của họ đối với cộng đồng, xã hội (Hội nghị Quốc tế và Phát triển tại
Cairo, Ai Cập, 1994).
Kế hoạch hóa gia đình bao gồm: Sử dụng tốt, rộng rãi và đa dạng các biện
pháp tránh thai (BPTT); mỗi gia đình chỉ có từ một đến hai con dù trai hay gái;
khoảng cách sinh giữa các lần sinh con từ 3 đến 5 năm; tuổi đẻ lần đầu là 22, lần
cuối là dưới 35; không sinh con đầu lòng trước 20 tuổi và con cuối cùng sau 35
tuổi; vai trò và trách nhiệm của nam giới trong KHHGĐ; lợi ích của việc thực hiện
tốt công tác KHHGĐ (Khống chế sự gia tăng dân số, giảm tai biến sản khoa, đảm
bảo sức khoẻ phụ nữ, nâng cao chất lượng cuộc sống).
Làm mẹ an toàn: Là những biện pháp được áp dụng để đảm bảo sự an toàn
cho cả người mẹ và thai nhi, để làm giảm tỉ lệ tử vong và bệnh tật từ khi người mẹ
mang thai, trong khi sinh và suốt thời kì hậu sản (42 ngày sau đẻ).
Phòng tránh thai, phá thai an toàn: Để phòng tránh thai, quan trọng nhất là
áp dụng rộng rãi các BPTT. Nếu phá thai, cần phá thai an toàn đó là thực hiện việc
phá thai thật tốt để đảm bảo sức khoẻ cho người phụ nữ. Chỉ phá thai khi chắc chắn
đã có thai bằng xét nghiệm thai sớm hoặc siêu âm, việc này chỉ được thực hiện ở
các cơ sở y tế được phép phá thai, do những cán bộ đã được đào tạo chu đáo về các
phương pháp phá thai. Phải làm tốt công tác tư vấn trước và sau phá thai, không phá
thai chui. Thực hiện tốt những lời dặn dò của thầy thuốc sau phá thai về sử dụng
thuốc, vệ sinh, sinh hoạt tình dục…
Phòng tránh các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, LTQĐTD và
HIV/AIDS: vệ sinh thân thể, vệ sinh kinh nguyệt, vệ sinh thai nghén, vệ sinh sinh hoạt
tình dục, vệ sinh sau đẻ, sẩy, phá thai; phòng và điều trị sớm những bệnh viêm nhiễm
đường sinh sản cho cả nam và nữ; cung cấp kiến thức chung, đặc biệt là đường lây

5



truyền của các bệnh LTQĐTD, gồm cả HIV/AIDS và hậu quả của các bệnh LTQĐTD;
không dùng chung các dụng cụ bị nhiễm dịch cơ thể của người khác; sống thuỷ chung
một vợ một chồng; sử dụng rộng rãi và đúng cách bao cao su (BCS).
Chăm sóc SKSS VTN: Giáo dục sinh lý kinh nguyệt; giáo dục sinh lý thụ thai
và các BPTT, những điều kiện và các dấu hiệu có thai; giáo dục vệ sinh cho VTN nữ,
vệ sinh kinh nguyệt; giáo dục tình bạn, tình yêu lành mạnh, những nguy cơ do thai
nghén, nguy cơ có thai ngoài ý muốn; giáo dục về sức khoẻ tình dục và tình dục an
toàn.
Bình đẳng giới trong chăm sóc SKSS: Bình đẳng giới trong gia đình và xã
hội, đặc biệt trong việc lựa chọn các BPTT nhằm đạt mục tiêu tình dục an toàn và
lành mạnh.
Như vậy, chúng ta không chỉ quan tâm đến vấn đề KHHGĐ, mà còn phải bảo
vệ và chăm sóc SKSS cho nhân dân, đặc biệt là VTN, TN và phụ nữ. Điều này được
thể hiện rất rõ trong quyền chăm sóc SKSS, đó là quyền được thông tin về chăm sóc
SKSS; quyền được tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe phù hợp; quyền được lựa
chọn các BPTT; quyền được đảm bảo an toàn; quyền được đảm bảo kín đáo; quyền
được giữ bí mật; quyền được tôn trọng; quyền được thông cảm, thoải mái; quyền
được tiếp cận sử dụng dịch vụ và quyền được bày tỏ ý kiến [3, 4, 5, 6, 8].
Như vậy, với những nội dung trên, khái niệm SKSS trước hết là một khái
niệm rộng không chỉ giới hạn ở sức khỏe người mẹ mà còn ở sức khỏe người phụ
nữ và vấn đề liên quan đến quá trình sinh sản của nam nữ, nhấn mạnh nhiều đến
việc tự quyết định của phụ nữ với sinh đẻ. Vấn đề này, hiện nay ở nhiều loại đối
tượng, trong đó có cả HS, SV và người lớn vẫn cho rằng SKSS là vấn đề chỉ dành
cho những người đã lập gia đình và có con.
Khái niệm SKSS có ý nghĩa xã hội vì nó giúp nâng cao những yêu cầu bảo vệ
chức năng đặc thù của phụ nữ là mang thai, sinh đẻ và nuôi con. Chức năng đặc thù
này, xét về mặt đạo lý và giá trị là chức năng xã hội vì nó quan tâm đến cả hai giới,
mặc dù hiện nay vấn đề ưu tiên trong SKSS là dành ưu tiên cho phụ nữ, nhưng

chính bản thân nam giới đôi khi cũng không được hưởng đầy đủ về SKSS như vấn

6


đề vô sinh, rối loạn chức năng tình dục của nam giới....Hiện nay, ở nước ta ít có cơ
sở y tế và thầy thuốc chuyên khoa chữa trị. Do vậy nói đến SKSS phải là “tình trạng
khỏe mạnh về thể chất, tinh thần và xã hội, của tất cả những gì liên quan đến hoạt
động và chức năng của bộ máy sinh sản” và việc chăm sóc SKSS đến cả hai giới
mặc dù một giới nào đó được ưu tiên chăm sóc nhiều hơn.
Từ những nội dung trên, có thể nói rằng: “SKSS là bộ phận quan trọng và
điển hình của đời sống giới tính, gắn bó mật thiết với những yếu tố khác của đời
sống giới tính” [2].
4.1.3. Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản ở Việt Nam
Ở Việt Nam nhiệm vụ chăm sóc SKSS được Chính phủ giao cho Bộ y tế và
Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em. Các hoạt động chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở
nước ta đã đạt được những thành quả tốt đẹp: Các dịch vụ làm mẹ an toàn đang phát
triển thành một mạng lưới rộng khắp trong toàn quốc từ thành thị đến nông thôn. Bộ
Y tế có Vụ Bảo vệ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hoá gia đình, các Sở Y tế có Trung tâm
CSSKSS, các huyện, thành phố, thị xã có các Đội Kế hoạch hoá gia đình thường
xuyên tổ chức các đợt xuống cơ sở phối hợp với các Trạm Y tế xã thực hiện tuyên
truyền vận động, cung cấp kiến thức về chăm sóc SKSS, hỗ trợ các Trạm Y tế thực
hiện các biện pháp tránh thai lâm sàng cho phụ nữ. Hàng năm Uỷ ban Dân số, Gia
đình và Trẻ em phối hợp với ngành Y tế và các đoàn thể tổ chức từ 2 đến 3 đợt
chiến dịch truyền thông vận động lồng ghép với dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ
để vận động đối tượng thực hiện 3 gói dịch vụ: Kế hoạch hoá gia đình, làm mẹ an
toàn và phòng chống viên nhiễm đường sinh sản. Các đợt chiến dịch hàng năm đã
vận động được trên 70% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện các biện
pháp tránh thai hiện đại góp phần quan trọng để cả nước đạt tổng tỷ suất sinh giảm
từ 3,8 con (năm 1989) xuống còn 1,92 con năm 2006 [39].

Theo tổ chức Y tế thế giới, Việt Nam là một trong những nước triển khai các
chương trình chăm sóc SKSS sớm và có hiệu quả. Bao gồm các chương trình Y tế
Quốc gia như: Chương trình làm mẹ an toàn, chương trình Dân số - KHHGĐ, chương
trình phòng chống suy dinh dưỡng, phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp ... đều được triển

7


khai có hiệu quả, sức khoẻ của bà mẹ và trẻ em được cải thiện đáng kể [40].
Tuy nhiên trong những năm qua chương trình Dân số - KHHGĐ và chăm sóc
SKSS mới chỉ thành công ở vùng thành thị và vùng nông thôn phát triển. Những
vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa còn gặp rất nhiều khó khăn. Tỷ lệ sử dụng các
BPTT ở những vùng này còn thấp chỉ đạt 60%, có tới 56,3% phụ nữ có thai chưa
được khám lần nào trong suốt thời kỳ mang thai và chỉ có 42% sản phụ được các
nhân viên y tế chăm sóc khi sinh nở [41].
Công tác chăm sóc SKSS hiện nay đang đứng trước những thách thức:
Theo ước tính ở nước ta có từ 2.200 đến 2.800 bà mẹ tử vong hàng năm,
trong khi 90% các trường hợp tử vong mẹ có thể tránh được nếu như làm tốt công
tác quản lý thai nghén, trang bị đầy đủ kiến thức cho các bà mẹ và tiếp cận tốt với
các dịch vụ y tế [38].
Cơ sở vật chất và trình độ chuyên môn, đội ngũ cán bộ còn thiếu ở tuyến xã,
hiện nay cả nước còn gần 30% số xã chưa có nữ hộ sinh và y sỹ sản nhi, việc quản
lý thai nghén còn nhiều hạn chế, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Chất lượng công tác KHHGĐ còn hạn chế như tỷ lệ thất bại trong việc sử
dụng các BPTT còn cao, tỷ lệ sử dụng các BPTT hiện đại còn ở mức trung bình, số
con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ ở miền núi, vùng cao, vùng sâu
vùng xa còn ở mức cao. Chăm sóc SKSS VTN và TN chưa được quan tâm đúng
mức, tình trạng mang thai ngoài ý muốn và nạo phá thai còn ở mức cao [42].
Chăm sóc phụ nữ mang thai và các bà mẹ còn nhiều hạn chế, việc chăm sóc sau
sinh và phương pháp nuôi con khoa học chưa được biết nhiều ở các bà mẹ ở vùng

cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Dân số tăng thêm mỗi năm
vẫn lớn, trong những năm tới mỗi năm vẫn tăng khoảng 1,1 triệu người [38].
4.2. Sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên
4.2.1. Khái niệm vị thành niên, thanh niên
Thuật ngữ Adolescent được đưa vào năm 1904 theo đề xuất của nhà tâm lý
học G.Stanley, nhằm để chỉ một thời kỳ quá độ từ trẻ con chuyển sang người lớn.
Nó cũng được quan niệm đồng nghĩa với tuổi đang lớn hoặc đang trưởng thành.

8


Theo từ ghép gốc Hán thì khái niệm trên được thể hiện trong thuật ngữ “Vị thành
niên”. Theo từ điển tiếng Việt: “Vị thành niên là những người chưa đến tuổi trưởng
thành để chịu trách nhiệm về những hành động của mình”.
Theo WHO, tuổi VTN dùng để chỉ những người từ 10 đến 19 tuổi, tuổi TN là
những người từ 15 đến 24 tuổi. Ở Việt Nam những người từ 10 đến 24 tuổi gọi
chung là Thanh thiếu niên. VTN, TN là giai đoạn chuyển tiếp từ trẻ con sang người
lớn, do đó đòi hỏi mỗi cá nhân phải có những thay đổi để thích nghi. Tuổi dậy thì
nằm trong tuổi VTN, TN và là thời kỳ phát triển đặc trưng của VTN, TN. Tuổi dậy
thì có nhiều thay đổi lớn về thể chất, sinh lý, tâm lý và tình cảm [6, 8, 9]. Ở Việt
Nam, theo số liệu mới nhất của cuộc điều tra biến động Dân Số - KHHGĐ giai đoạn
2007 – 2012, số người ở tuổi VTN chiếm 16,4%, độ tuổi TN chiếm 8,4% dân số cả
nước [15].
4.2.2. Khái niệm Sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên
SKSS VTN là những nội dung về SKSS liên quan, tương ứng với lứa tuổi
VTN, đó là một trạng thái hoàn hảo của VTN về thể chất, tinh thần và xã hội trong
mọi khía cạnh liên quan đến bộ máy sinh sản cũng như quá trình và chức năng của
nó chứ không phải chỉ có bệnh tật hay khuyết tật của bộ máy đó [4, 5, 9].
SKSS VTN, đó là những hiểu biết về giới của mình, có quan hệ tình yêu, tình
dục lành mạnh và có trách nhiệm. Có hiểu biết về các biện pháp tránh thai và cách

sử dụng chúng. Biết quyết định khi nào kết hôn, khi nào có con và có bao nhiêu con
cho phù hợp. Hiểu biết về các bệnh lây qua đường tình dục, HIV/AIDS và cách
phòng tránh [7].
Trong giai đoạn hiện nay, đối với VTN nước ta, vấn đề SKSS là một trong
những vấn đề cấp bách, đòi hỏi phải được nhìn nhận, đánh giá và giải quyết một
cách toàn diện, từ nhận thức đến chính sách, từ nguồn lực xã hội đến các hành động
giải quyết các vấn đề liên quan đến SKSS VTN
Nhiều năm qua, mặc dù chúng ta đã có rất nhiều cố gắng trong việc thực hiện
các chương trình quốc gia và các cam kết quốc tế có liên quan đến SKSS VTN,
nhưng về tổng thể, vấn đề SKSS VTN còn là vấn đề mới, khó và rất phức tạp, hiệu

9


quả các hoạt động cho SKSS VTN còn rất hạn chế. Những nỗ lực, cố gắng tham gia
giải quyết vấn đề SKSS VTN của các ngành, đoàn thể còn mang tính đơn lẻ, thiếu
đồng bộ và thiếu tính thống nhất. Hơn lúc nào hết, việc đưa ra chương trình hành
động cấp Quốc gia về vấn đề SKSS VTN là cần thiết và cấp bách [6]
4.2.3. Thực trạng chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên
4.2.3.1. Thực trạng công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản trên thế giới
Nền kinh tế xã hội của các nước trên thế giới phát triển rất khác nhau nên tình
hình về chăm sóc SKSS cũng rất khác nhau. Chăm sóc SKSS cho lứa tuổi VTN đã
được quan tâm song các nước vẫn xác định VTN là nhóm dễ bị tổn thương nhất
[44]. Ở nhiều nước Châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Bản ... các cá nhân, các cặp vợ chồng
đã có thể làm chủ khả năng sinh sản của mình. Nghĩa là họ chủ động được việc sinh
con khi nào và sinh mấy con, thực tế trong vòng 35 năm ở độ tuổi sinh đẻ (15 đến
49) họ chỉ mất 5 đến 6 năm cho việc chửa đẻ và nuôi con, phần thời gian còn lại họ
quan tâm nhiều đến việc chăm sóc sức khoẻ mà đặc biệt là “sức khoẻ tình dục'' [37].
Một trong những vấn đề quan tâm lớn của xã hội đối với SKSS VTN là vấn
đề QHTD sớm dẫn đến mang thai ngoài ý muốn. VTN QHTD sớm là vấn đề xã hội

của nhiều quốc gia trên thế giới. Do tác động của nhiều yếu tố: đô thị hoá, phim
ảnh, phương tiện thông tin ... và trào lưu xã hội làm cho tỷ lệ VTN có hoạt động
tình dục sớm ngày càng tăng trên toàn thế giới, trong khi đó hiểu biết về thời điểm
có thai của VTN rất thấp [33]. Vấn đề cần quan tâm cùng với việc QHTD sớm là sự
thiếu hiểu biết của VTN về các bệnh LTQĐTD và các biện pháp tránh thai. Một
nghiên cứu ở Nigeria cho thấy 80% nữ VTN dưới 19 tuổi được hỏi đã từng có
QHTD và một nghiên cứu khác nhận được quan niệm của các đối tượng về các
bệnh lây truyền QĐTD và HIV/AIDS là không thể tránh được [43]
4.2.3.2. Những thách thức về SKSS trên toàn thế giới
Bệnh LTQĐTD gồm cả HIV/AIDS: Hàng năm có khoảng 340 triệu người mắc
bệnh LTQĐTD, hầu hết các bệnh đều có thể điều trị được. Tuy nhiên rất nhiều trường
hợp không được điều trị do không được chẩn đoán bởi thiếu các dịch vụ. HIV là căn
bệnh hàng năm có tới 5 triệu ca nhiễm mới, trong đó có 600.000 trường hợp là trẻ sơ

10


sinh. Hàng năm có trên 100 triệu trường hợp mắc các bệnh LTQĐTD, những trường
hợp này thường ở lứa tuổi 15 đến 24. Sự lây nhiễm này lan tràn cùng với HIV, ước tính
50% các trường hợp nhiễm mới HIV xuất hiện ở người trẻ. Nhiễm trùng đường sinh
dục có thể dẫn tới hậu quả đáng tiếc đó là vô sinh, khoảng 60 triệu đến 80 triệu cặp vợ
chồng vô sinh trên thế giới, nguyên nhân thông thường là do tắc ống dẫn trứng sau
viêm nhiễm đường sinh dục không được điều trị tích cực [38].
Vấn đề thai nghén, sinh đẻ và sức khoẻ trẻ sơ sinh: Hàng năm khoảng 8 triệu
trong số 210 triệu phụ nữ có thai bị các biến chứng liên quan đến thai nghén, đe doạ
đến cuộc sống của họ, nhiều trường hợp bị tàn phế, thập trí tử vong. Năm 2000 có
khoảng 529.000 bà mẹ chết trong khi mang thai và trong khi sinh mà nguyên nhân
có thể phòng tránh được nếu được quan tâm hơn về kiến thức CSSKSS cho các bà
mẹ. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong mẹ đã thay đổi theo chiều hướng tích cực trong những
năm gần đây do làm tốt việc CSSKSS [38].

Vấn đề kế hoạch hoá gia đình: Việc sử dụng các BPTT đã tăng ổn định ở các
nước phát triển và các nước đang phát triển. Một số nghiên cứu cũng cho biết hoạt
động tình dục của VTN và người lớn chưa xây dựng gia đình cũng chưa được đáp
ứng nhu cầu về phương tiện tránh thai, khoảng 80 triệu phụ nữ hàng năm có thai
ngoài ý muốn, nhiều trường hợp trong số này có thai do không thành công trong sử
dụng BPTT.
Nạo thai không an toàn: Hàng năm có khoảng 19 triệu trường hợp phá thai
không an toàn, trong đó khoảng 40% ở độ tuổi từ 15 đến 24 tuổi. Việc nạo phá thai
không an toàn đã làm tử vong ước tính 68.000 phụ nữ. Bên cạnh đó nạo phá thai
không an toàn còn để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng khác như: nhiễm trùng đường
sinh sản, thủng tử cung, vô sinh ... [37, 38].
4.2.3.3. Thực trạng chăm sóc SKSS VTN ở Việt Nam
Chăm sóc SKSS VTN còn nhiều hạn chế nhất là việc cung cấp thông tin và
kiến thức về chăm sóc SKSS cho lứa tuổi này, khi hỏi về vấn đề quan hệ tình dục
trước hôn nhân có 12,8 % VTN được hỏi cho rằng có thể chấp nhận được, 3,4% cho
là không thành vấn đề và 20,4% cho rằng chấp nhận được vấn đề có thai trước hôn

11


nhân. Trong khi đó 16% VTN được phỏng vấn không biết một BPTT nào và không
biết cách phòng tránh bệnh LTQĐTD [33]. Nghiên cứu của Trung tâm nghiên cứu
dân số và sức khoẻ nông thôn cho kết quả: Khoảng 1/3 số VTN không biết một dấu
hiệu nào khi dậy thì và không hiểu biết về QHTD [36].
Một thách thức lớn trong việc chăm sóc SKSS VTN ở nước ta hiện nay là
vấn đề chưa nhận thức đầy đủ, chưa đúng mức về SKSS VTN của toàn xã hội.
Nhiều nhà lãnh đạo chính quyền và nhà hoạch định chính sách vẫn coi vấn đề sức
khoẻ, SKSS VTN thuần tuý chỉ là vấn đề xã hội, liên quan đến tập quán, lối sống.
Nhận thức về SKSS VTN của các bậc cha mẹ còn nhiều lệch lạc, phong kiến, coi
VTN là trẻ con, chưa có sự trao đổi cởi mở, bình đẳng và hướng dẫn cần thiết cho

VTN [32].
4.2.4. Hậu quả của thiếu kiến thức về SKSS VTN
Tổng điều tra quốc gia về VTN, TN Việt Nam – SAVY 1 (2003), cho thấy tỉ
lệ đã QHTD trong VTN chưa kết hôn từ 14 đến 17 tuổi là 1,1 % nam và 0,2 % nữ.
Tỉ lệ này ở SAVY 2 (2009) là 2,2 % nam và 0,5 % nữ [23,25]. Số liệu cho thấy, tỉ lệ
VTN có QHTD ngày càng tăng.
Trong báo cáo năm 2014 của Tổng cục Thống kê, mỗi năm nước ta có
khoảng 1,2 đến 1,6 triệu ca nạo phá thai. Nếu như tỉ lệ nạo phá thai ở tuổi VTN
chiếm 5 - 7% tổng số ca nạo phá thai trong các năm trước, thì đến nay, tỉ lệ đó đã
tăng lên 18 - 20%. Bên cạnh đó, xã hội hiện đại cũng dẫn đến những bệnh tật mới
xuất hiện liên quan đến đường sinh sản hoặc những bệnh tật có từ trước ảnh hưởng
đến sự sinh sản, thai nghén… Điều đáng nói là, một số bệnh tật ở người cha, người
mẹ tương lai còn gây ảnh hưởng xấu đến thai nhi sau này nếu không được phát hiện
và điều trị sớm.
Mỗi năm, Bệnh viện Phụ sản Trung ương phát hiện khoảng gần 100 sản phụ
nhiễm HIV, phần đông khi họ đến đây mới biết mình mắc bệnh. Nguyên nhân là do
họ không kiểm tra sức khoẻ tiền hôn nhân và không biết rõ về thể trạng sức khoẻ
của bạn đời. Do đó, thai nhi không được điều trị dự phòng dẫn đến nhiễm HIV từ
mẹ truyền sang.

12


×