Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện An Lão TP Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện, Giáo dục và Đào tạo trong giai đoạn hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 131 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa
từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Ngô Đức Cảnh


LỜI CẢM ƠN
Đề thực hiện đề tài này tác giả đã trải qua hai năm học tập tại Học viện
Quản lý Giáo dục trong sự quan tâm của cơ sở đào tạo, của cơ quan công tác, gia
đình và bạn bè.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các Tập thể Lãnh đạo, các giảng viên, chuyên
viên của Học viện Quản lý Giáo dục đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả trong suốt
thời gian qua. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TSKH Nguyễn Mạnh
Hùng đã định hướng vấn đề nghiên cứu, chỉ dẫn các phương pháp triển khai các
nhiệm vụ trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để tác giả có thể hoàn thiện luận
văn đúng thời hạn và đảm bảo yêu cầu.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng GD&ĐT huyện An Lão - TP Hải
Phòng, Ban giám hiệu, giáo viên các trường THCS trong huyện đã nhiệt tình, trách
nhiệm trong cung cấp những thông tin xác thực để giúp tác giả thu được những
minh chứng quan trọng trong phân tích đánh giá thực trạng quản lý hoạt động quản
lý đội ngũ giáo viên THCS của Phòng GD&ĐT huyện An Lão phục vụ nghiên cứu
đề xuất các biện pháp quản lý trong luận văn.
Tác giả cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến những người thân trong
gia đình và các đồng nghiệp và bạn bè đã luôn động viên, chia sẻ công việc để tác
giả có thời gian tập trung học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song luận văn khó tránh khỏi những hạn chế.
Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý thầy, cô, các nhà
khoa học và những người quan tâm để giúp luận văn thêm hoàn thiện và có giá trị


thiết thực, cũng như giúp tác giả có được các bài học quí báu trong chặng đường
tiếp theo.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Học viên

Ngô Đức Cảnh


NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT

Chữ viết tắt

Cụm từ viết tắt

1.

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

2.

BGH

Ban giám hiệu

3.


CBQL

Cán bộ quản lý

4.

CNTT

Công nghệ thông tin

5.

ĐMPP

Đổi mới phương pháp

6.

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

7.

ĐNGV THCS

Đội ngũ giáo viên trung học cơ sở

8.


GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

9.

GV

Giáo viên

10.

GV THCS

Giáo viên trung học cơ sở

11.

PPDH

Phương pháp dạy học

12.

QL

Quản lý

13.


QLGV

Quản lý giáo dục

14.

THCS

Trung học cơ sở

15.

THPT

Trung học phổ thông

16.

UBND

Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................................... 3
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 4
5. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 4

6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................. 5
7. Giả thuyết khoa học ............................................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn: ......................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG
HỌC CƠ SỞ .............................................................................................................. 7
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan .......................................... 7
1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................ 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................ 15
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục .................................................................... 15
1.2.2. Quản lý nhà trường .............................................................................. 18
1.2.3. Giáo viên, đội ngũ giáo viên ................................................................ 20
1.2.4. Quản lý đội ngũ giáo viên .................................................................... 22
1.3. Vị trí của Giáo dục THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân ....................... 25
1.3.1. Vị trí, vai trò của cấp THCS ................................................................ 25
1.3.2. Mục tiêu của giáo dục THCS ............................................................... 25
1.3.3. Đặc điểm của đội ngũ giáo viên THCS ............................................... 27
1.4. Quản lý đội ngũ giáo viên THCS ................................................................... 28
1.4.1. Quan điểm về quản lý đội ngũ giáo viên theo lý thuyết phát triển
nguồn nhân lực ............................................................................................... 28
1.4.2. Yêu cầu về quản lý đội ngũ giáo viên THCS hiện nay ........................ 31
1.4.3. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên ..................................................... 32
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đội ngũ GV THCS .............................. 39
1.5.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước: .................................. 39
1.5.2. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương. ............................................ 40


1.5.3. Năng lực quản lý của Phòng GD&ĐT ................................................. 40
1.5.4. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học và công nghệ ....................... 40
1.5.5. Chất lượng của các trường THCS ........................................................ 41

Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 42
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN AN LÃO - THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG .................................................................................................................... 44
2.1. Khảo sát thực trạng ......................................................................................... 44
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ................................................................................. 44
2.1.2. Nội dung khảo sát ................................................................................ 44
2.1.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................... 44
2.1.4. Công cụ khảo sát .................................................................................. 44
2.1.5. Phương pháp khảo sát ......................................................................... 45
2.1.6. Tổ chức khảo sát .................................................................................. 45
2.1.7. Xử lý kết quả ........................................................................................ 46
2.2. Khái quát về giáo dục và đào tạo huyện An Lão, thành phố Hải Phòng ............ 46
2.3. Tình hình GD&ĐT THCS huyện An Lão - thành phố Hải Phòng ................. 48
2.4. Thực trạng về công tác quản lý đội ngũ viên THCS huyện An Lão - TP
Hải Phòng .............................................................................................................. 54
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện An
Lão - TP Hải Phòng ............................................................................................... 62
Tiểu kết chương 2...................................................................................................... 64
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN AN LÃO - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐẾN NĂM 2020 ..... 66
3.1. Nguyên tắc đề xuất xây dựng biện pháp ........................................................ 66
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 66
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ ........................................... 66
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ....................................... 67
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 67
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 67
3.2. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện An Lão - TP Hải
Phòng đến năm 2020. ............................................................................................ 68
3.2.1. Biện pháp 1. Lập quy hoạch, kế hoạch quản lý đội ngũ giáo viên

THCS; ................................................................................................................ 68


3.2.2. Biện pháp 2. Đổi mới phương thức tuyển chọn giáo viên theo hướng
khách quan, công bằng và có yếu tố cạnh tranh đảm bảo đủ về số lượng,
hợp lý về cơ cấu ................................................................................................. 72
3.2.3. Biện pháp 3. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ đội ngũ giáo viên .......................................................................................... 76
3.2.4. Biện pháp 4. Xây dựng, phát huy ảnh hưởng đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn và giáo viên cốt cán trong phát triển nghề nghiệp giáo viên ........ 90
3.2.5. Biện pháp 5. Tăng cường đánh giá giáo viên và thanh tra, kiểm tra chuyên
môn ở các trường THCS ....................................................................................... 99
3.2.6. Biện pháp 6. Sử dụng đi đôi với thực hiện chính sách khuyến khích,
động viên đội ngũ giáo viên............................................................................. 105
3.3. Điều kiện thực hiện các biện pháp ............................................................... 107
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................... 108
3.5. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...................... 109
3.5.1. Quy trình thăm dò .................................................................................. 109
3.5.2. Kết quả thăm dò ..................................................................................... 109
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 113
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 114
1. Kết luận ........................................................................................................... 114
2. Khuyến nghị .................................................................................................... 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 119
PHỤ LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ĐỒ

Hình 1.1:


Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadle (Mĩ, 1980) ........30

Biểu đồ 2.1. Sự phát triển đội ngũ CBQL, giáo viên THCS huyện An Lão từ
năm 2010-2015 ....................................................................................51
Bảng 2.1.

Thống kê số lượng truờng, lớp, học sinh THCS từ năm học 20102011 đến năm học 2014-2015 .............................................................48

Bảng 2.2.

Kết quả xếp loại hạnh kiểm của HS THCS huyện An Lão ...................49

Bảng 2.3.

Kết quả xếp loại học lực học sinh .........................................................49

Bảng 2.4.

Sự phát triển số lượng GV THCS huyện An Lão ...............................51

Bảng 2.5.

Biến đổi cơ cấu giáo viên THCS huyện An Lão ................................52

Bảng 2.6.

Trình độ chính trị đội ngũ GV THCS huyện An Lão .........................53

Bảng 2.7.


Trình độ đào tạo của đội ngũ GVTHCS huyện An Lão ......................53

Bảng 2.8.

Giáo viên dạy giỏi THCS huyện An Lão ............................................54

Bảng 2.9.

Bảng tổng hợp khảo sát về thực trạng quản lý Đội ngũ giáo viên
các trường THCS huyện An Lão .........................................................54

Bảng 3.1.

Kết quả thăm dò tính cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất ...........110

Bảng 3.2.

Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất .......111


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kỳ giai đoạn lịch sử nào, thông qua chức năng dạy học và giáo
dục, đội ngũ giáo viên có vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả của hoạt
động giáo dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn đánh giá cao vai trò của đội ngũ
giáo viên trong xã hội mới, coi họ là lớp người vẻ vang của đất nước, vì nếu
“không có thầy giáo thì không có giáo dục”. Từ đó Người cũng chỉ rõ: vấn đề

then chốt, quyết định chất lượng giáo dục là phải xây dựng được một đội ngũ
đông đảo những người làm công tác giáo dục yêu nghề, yêu trường, hết lòng
thương yêu, chăm sóc, giáo dục học sinh…
Trong những năm vừa qua, giáo dục và đào tạo nước ta đã đạt được
những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc. Cụ thể là: Hệ thống trường lớp và quy mô giáo dục phát triển
nhanh, thực hiện nền giáo dục toàn dân, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng
tăng của nhân dân và nâng cao được trình độ đào tạo, trình độ và kĩ năng nghề
nghiệp của người lao động; công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục có nhiều
tiến bộ, chất lượng giáo dục và đào tạo được nâng lên, góp phần đáp ứng yêu
cầu nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế  xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc; công tác quản lí giáo dục có bước chuyển biến tích cực; đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lí giáo dục tăng nhanh về số lượng, trình độ đào tạo được
nâng lên, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục; cơ sở vật chất  kĩ
thuật của hệ thống giáo dục và đào tạo được tăng thêm và từng bước hiện đại
hoá; xã hội hoá giáo dục và hợp tác quốc tế được đ y mạnh, đạt nhiều kết quả
quan trọng. Những thành tựu, kết quả quan trọng của giáo dục bắt nguồn từ
truyền thống hiếu học của dân tộc; sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, của mỗi gia đình và toàn xã hội;
sự tận tụy của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục; sự ổn định về


2

chính trị cùng với những thành tựu phát triển kinh tế  xã hội và hội nhập
quốc tế của đất nước. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì trong những
năm vừa qua giáo dục và đào tạo còn tồn tại không ít những hạn chế, yếu
kém, cụ thể là: Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu
cầu phát triển kinh tế  xã hội của đất nước; chương trình giáo dục còn coi
nh thực hành, vận dụng kiến thức; phương pháp giáo dục, kiểm tra, thi và

đánh giá lạc hậu, thiếu thực chất; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo
đức, lối sống và kĩ năng làm việc; hệ thống giáo dục thiếu tính liên thông giữa
các trình độ đào tạo và các phương thức giáo dục, chưa phù hợp với yêu cầu
phát triển đất nước và hội nhập quốc tế; công tác quản lí giáo dục và đào tạo
còn nhiều yếu kém... và đặc biệt là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục còn nhiều bất cập về chất lượng, số lượng và cơ cấu; một bộ phận chưa
theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục. Thực tiễn cho thấy sự bất cập
của đội ngũ giáo viên hiện nay thể hiện ở việc không phù hợp giữa số lượng,
cơ cấu với chất lượng, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển thực tiễn của xã
hội. Hiện nay sự bất cập đó đã trở thành mâu thuẫn gay gắt trước yêu cầu đổi
mới của giáo dục để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội ở mỗi địa
phương, mỗi quốc gia. Vấn đề chu n hóa, đồng bộ cả về số lượng và cơ cấu,
chất lượng, trong đó nâng cao chất lượng là trọng tâm đang trở thành một vấn
đề mang tính thời sự trong nghiên cứu giáo dục. Tìm ra các biện pháp quản lý
đội ngũ giáo viên phù hợp, đảm bảo tính cách mạng và khoa học và đưa vào
áp dụng thành công trong thực tế là một yêu cầu thực sự bức thiết trong giai
đoạn hiện nay.
Ngành giáo dục và đào tạo huyện An Lão luôn được cấp ủy và chính
quyền địa phương đặc biệt quan tâm, trong nghị quyết của đại hội Đảng bộ
huyện nhiệm kỳ 2015-2020 xác định rõ công tác quản lý giáo viên: "Xây
dựng đội ngũ giáo viên bảo đảm về cơ cấu và chất lượng theo chu n hóa".


3

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện An Lão và đặc biệt là bậc học THCS đã chỉ
đạo, tổ chức nhiều đợt tập huấn bồi dưỡng nâng cao trách nhiệm, đạo đức nhà
giáo và năng lực nghề nghiệp cho giáo viên, tập huấn về các nội dung đổi mới
PPDH và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh với
những hình thức tổ chức giáo dục và dạy học tiên tiến, hiện đại; tập huấn về

đổi mới hình thức sinh hoạt tổ nhóm chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học và ứng dụng CNTT trong sinh hoạt chuyện môn thông qua mô hình
trường học kết nối... Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn
chế, bất cập về cơ cấu đội ngũ, về trình độ và năng lực còn một bộ phận chưa
đáp ứng được yêu cầu... Nguyên nhân của tình trạng trên là do ngành chưa
xây dựng được quy hoạch, kế hoạch chiến lược, chưa dự báo được nhu cầu
giáo viên và đề ra các biện pháp có căn cứ khoa học, làm cơ sở cho việc quản
lý đội ngũ giáo viên một cách toàn diện, đáp ứng yêu cầu đổi mới và đặc biệt
là đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Với những lý do trên tác
giả chọn hướng nghiên cứu với tên đề tài: “Quản lý đội ngũ giáo viên THCS
huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay"
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên THCS
huyện An Lão - Thành phố Hải Phòng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THCS của huyện trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên
trường THCS;
3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên THCS
và việc quản lí đội ngũ giáo viên THCS ở huyện An Lão thành phố Hải Phòng
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên THCS ở huyện


4

An Lão, thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động quản lý đội ngũ GV trường THCS
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS của Phòng GD&ĐT huyện An Lão thành phố Hải Phòng.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa trong nghiên cứu các
nguồn tài liệu khoa học có liên quan đến công tác quản lý đội ngũ giáo viên
THCS, bao gồm:
Các văn kiện, nghị quyết, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước,
tư tưởng Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài.
Các tác ph m về tâm lí học, giáo dục học... trong và ngoài nước.
Các công trình nghiên cứu khoa học quản lí giáo dục của các nhà lí
luận, các nhà quản lí giáo dục, các nhà giáo... có liên quan đến đề tài như luận
văn, luận án, các báo cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo.
Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ
trực tiếp cho việc giải quyêt các nhiệm vụ của đề tài.
5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu các báo cáo thống kê hàng năm của các trường và báo cáo
tổng hợp của Phòng GD&ĐT để nắm được số luợng, cơ cấu, trình độ đào tạo,
thâm niên công tác của GV trên địa bàn huyện An Lão;
Tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi để đánh giá thực trạng QL đội ngũ
GVTHCS trên địa bàn về các khía cạnh: nhu cầu, nội dung, phương pháp,


5

hình thức đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, sử dụng GV, thực hiện các chế độ chính
sách, khen thưởng đối với GV, công tác thanh tra, kiểm tra và đánh giá GV;
Đối tượng điều tra, khảo sát là GV, CBQL của 17 trường THCS trên
địa bàn huyện An Lão - TP Hải Phòng;

Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối chiếu để tìm ra
những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận văn.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành trao đổi với các GV THCS,
CBQL của các trường THCS để làm rõ thêm một số thông tin thực trạng.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu
những kinh nghiệm trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ giáo viên của các
trường THCS.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiên các chuyên gia bằng hình thức
phiếu hỏi, gồm: Các nhà khoa học, các chuyên gia về giáo dục, tâm lí
học,quản lí giáo dục; Các nhà quản lí của các trường THCS để xem xét một
số nhận định về thực trạng, đánh giá tính cần thiết, khả thi của các biện pháp
được đề xuất
5.3. Các phương pháp khác
Nhóm các phương pháp xử lí thông tin: Sử dụng thống kê toán học; Sử
dụng các phân mềm tin học; Sử dụng sơ đồ, bảng biểu, đồ thị...
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài này khảo sát nghiên cứu công tác quản lý của Phòng GD&ĐT
huyện An Lão - thành phố Hải Phòng về đội ngũ giáo viên của tất cả các
trường THCS trong huyện giai đoạn 2010-2015 và tổ chức thực hiện công tác
quản lý đến năm 2020.
7. Giả thuyết khoa học
Trong những năm qua, huyện An Lão - TP Hải Phòng đã có được
những kết quả nhất định trong công tác quản lý phát triển giáo viên cấp THCS


6

trong các lĩnh vực: Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, đánh giá, rà soát đội
ngũ giáo viên theo chu n... Tuy nhiên trong công tác quản lý đội ngũ vẫn còn
bộc lộ một số hạn chế trong công tác quy hoạch, công tác quản lý thiếu tính

chiến lược, chưa làm tốt công tác dự báo nhu cầu đội ngũ...
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên của huyện
An Lão - TP Hải Phòng bám sát thực trạng được phân tích và dựa trên những
cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ phù hợp với lý thuyết phát triển nguồn nhân
lực thì sẽ đảm bảo tính khả thi và khắc phục được những hạn chế đã nêu, góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV THCS huyện An Lão đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung chính của luậncó 3 chương
Chương 1. Cở sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên cấp THCS.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện
An Lão - thành phố Hải Phòng.
Chương 3. Biện pháp quản lý ngũ giáo viên THCS huyện An Lão thành phố Hải Phòng đến năm 2020.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ
ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan
1.1.1. Trên thế giới
Xây dựng, quản lý và phát triển ĐNGV trong giáo dục được các nước
trên thế giới đặt lên hàng đầu, là một trong những nội dung cơ bản trong các
cuộc cách mạng cải cách giáo dục, chấn hưng, phát triển đất nước. Lê Nin rất
coi trọng việc xây dựng ĐNGV và yêu cầu: “Nâng cao một cách có hệ thống,
kiên nhẫn, liên tục trình độ và tinh thần của GV nhưng điều chủ yếu, chủ yếu
và chủ yếu là cải thiện đời sống vật chất cho họ” [40]. Đến nay, có khá nhiều
công trình nghiên cứu về quản lí và phát triển ĐNGV trong khu vực và trên

thế giới. Có thể kể một số công trình của các tác giả tiêu biểu như Eleonora
Vilegas-Reiers (1998); Glatthorn (1995); Ganser (2000); Felding và Schalock
(1985); Cochran-Smith và Lytle (2001); Walling và Levis (2000); Cobb
(1999); Kettle và Sellars (1996); Kalelestad và Olweus (1998); Youngs
(2001); Grosso de Leon (2001); Guzman (1995); Mc. Ginn và Borden (1995);
Tattlo (1999); Darling-Hammond (1999); Loucks-Horsely và Matsumoto
(1999); Borko và Putnam(1995). Ngoài ra, chúng ta còn gặp những kết quả
nghiên cứu về GV phổ thông trong các báo cáo của Uỷ ban quốc gia về giáo
dục và tương lai Hoa Kì các năm 1996, 1997... Tất cả các công trình trên có
thể phân chia theo 4 hướng nghiên cứu chính:
- Nghiên cứu các mô hình và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý, phát
triển nghề nghiệp GV;
- Nghiên cứu cải tiến các kĩ năng và tăng cường hiểu biết nghề nghiệp
cho GV. Xu hướng này đang được các quốc gia trong khối APEC triển khai


8

thực hiện đào tạo, bồi dưỡng GV. Theo xu hướng này, các quốc gia ở Châu Á
Thái Bình Dương cũng coi đào tạo và bồi dưỡng GV là một trong những khâu
then chốt để phát triển kinh tế ở các nước này. Các nước này rất coi trọng
nâng cao nghề nghiệp liên tục cho GV;
- Nghiên cứu quản lý và phát triển nghề nghiệp cho GV như là một yêu
cầu của tiến trình cải cách giáo dục.
Về đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
Trong nghiên cứu của mình về đào tạo GV, Michel Develay đã bắt đầu
từ lí luận về học đến lí luận về dạy để nghiên cứu về đào tạo GV. Theo ông:
“Đào tạo GV mà không làm cho họ có trình độ cao về năng lực tương ứng
không chỉ với các sự kiện, khái niệm, định luật, định lí, hệ biến hóa của môn
học đó, mà còn cả với khoa học luận của chúng là không thể được” [35].

Ngoài ra, trong tác ph m này, ông còn đề cập đến nội dung, cách thức đào
tạo, tính chất và bản sắc nghề nghiệp của GV...
Báo cáo tại Hội thảo ASD Armidele năm 1985 do UNESCO tổ chức,
đã đề cập đến vai trò của GV trong thời đại mới, cụ thể là người thiết kế, tổ
chức, cổ vũ, canh tân. Để GV thực hiện tốt các vai trò này, đòi hỏi phải nâng
cao chất lượng GV như: Chương trình đào tạo GV cần triệt để sử dụng các
thiết bị và phương pháp dạy học tốt nhất; GV phải được đào tạo để trở thành
nhà giáo dục hơn là thợ dạy; việc dạy học phải thích nghi với người học chứ
không phải buộc người học tuân theo những quy định đặt sẵn từ trước theo
thông lệ cổ truyền [17].
Công trình nghiên cứu chung của các nước thành viên OECD đã chỉ ra
các yêu cầu của một GV bao gồm: kiến thức phong phú về phạm vi chương
trình và phạm vi bộ môn mình dạy; kĩ năng sư phạm; có tư duy phản ánh,
năng lực tự phê; biết cảm thông và cam kết tôn trọng ph m giá của người
khác; có năng lực quản lí.


9

1.1.2. Ở Việt Nam
Quản lý đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là biện pháp mang tính đột
phá, là điều kiện cơ bản nhất quyết định đến sự phát triển giáo dục. Trong tác
ph m “Việt Nam hướng tới nền Giáo dục hiện đại” của tác giả Nguyễn Đắc
Hương, đã viết: “Kinh tế thị trường và xã hội văn minh với môi trường trong
sạch phải được hòa quyện trong hệ thống giáo dục nước nhà trên con đường
hiện đại hóa” [4], Để thực hiện được điều đó cần phải có một hệ thống chính
sách đồng bộ, một trong những chính sách đó là: “Đổi mới chính sách đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV và CBQL giáo dục ”, “Chừng nào chúng ta coi
trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng đội ngũ GV thì chúng ta mới có
nhiều chuyên gia giỏi để đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước” [5], Vì vậy

mà nhiều nước trên thế giới khi tiến hành cải cách giáo dục, phát triển giáo
dục thường bắt đầu bằng phát triển đội ngũ GV.
Trong 25 năm đổi mới, nhiều biện pháp nhằm phát triển đội ngũ GV
các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi. Đặc biệt từ
khi Đảng và nhà nước có chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
thì một số dự án, công trình nghiên cứu khoa học lớn có liên quan đến đội ngũ
GV đã được thực hiện: Dự án quốc gia nghiên cứu tổng thể về GD&ĐT và
phân tích nguồn nhân lực, mã số VIE/89/022, năm 1991 - 1992 (gọi tắt là Dự
án tổng thể về giáo dục). Mục đích của dự án là:
+ Đánh giá hệ thống giáo dục về hiệu quả trong và hiệu quả ngoài.
+ Đề xuất chiến lược dài hạn thích nghi với yêu cầu đang thay đổi của
xã hội và sự hạn chế về tài chính.
Đề tài khoa học mã số KX-07-14 thuộc chương trình khoa học - công
nghệ cấp nhà nước (năm 1996) về “Bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực
trong điều kiện mới”. Mục đích của đề tài này là:
+ Đánh giá thực trạng về tình hình bồi dưỡng và đào tạo lại các loại


10

hình lao động hiện nay.
+ Đề xuất với nhà nước một số nội dung chính sách và biện pháp nhằm
thúc đ y việc bồi dưỡng và đào tạo lại các hình thức lao động có hiệu quả,
đáp ứng nhu cầu về nhân lực cho phù họp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong điều kiện mới.
Liên quan đến cấp học THCS đã có các nghiên cứu sau:
Dự án: “Tăng cường năng lực đào tạo GV” thuộc nội dung tài trợ của
Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB). Mục tiêu của dự án nhằm củng cố năng
lực các cơ sở đào tạo và tăng cường mối liên kết giữa các cơ quan trung ương
và chính quyền địa phương tham gia đào tạo GV THCS theo 4 lĩnh vực:

+ Xây dựng chương trình và viết giáo trình đào tạo GV THCS
+ Lập kế hoạch chiến lược cho đào tạo GV
+ Quản lý và tiến hành cải cách hệ thống đào tạo GV
+ Giám sát, đánh giá nhằm duy trì những nội dung cải cách trong đào
tạo GVTHCS.
Dự án Đào tạo giáo viên trung học cơ sở, thực hiện từ năm 2000 đến
năm 2005. Mục đích của dự án là:
+ Nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả của hệ thống đào tạo giáo
viên trung học cơ sở.
+ Khắc phục một phần tình trạng phát triển không đều về số lượng và
chất lượng trong đào tạo giáo viên trung học cơ sở giữa các vùng.
+ Nâng cao năng lực tổ chức quản lý của các cơ quan các cấp tham gia
vào công tác đào tạo giáo viên trung học cơ sở.
Dự án hỗ trợ kỹ thuật xây dựng kế hoạch tổng thể giáo dục trong giai
đoạn 2001 - 2010 do ngân hàng thế giới tài trợ.
Dự án hỗ trợ Bộ GD&ĐT do ủy ban Châu Âu tài trợ.
Tùy từng mức độ khác nhau, tất cả các đề tài khoa học, các dự án trên


11

đều đề cập đến vấn đề xây dựng, phát triển và quản lý đội ngũ GV. Ngoài ra,
hàng năm các Sở GD&ĐT, các Phòng GD&ĐT đều có các nghiên cứu khoa
học hay các biện pháp để thực hiện phát triển đội ngũ GV. Tuy nhiên, vào
thời điểm trước và sau năm 2000, do quy mô dân số, quy mô học sinh trong
độ tuổi tăng rất nhanh, dẫn đến tình trạng mất cân đối về cơ cấu đội ngũ GV.
Nhiều địa phương phải đối mặt với việc thiếu GV trầm trọng, buộc họ phải
giải quyết bằng các biện pháp tình thế như: Đào tạo GV cấp tốc; đào tạo và
đào tạo lại GV thêm trình độ chuyên môn 2 để tránh tình trạng thừa và thiếu
cục bộ, không đồng bộ về cơ cấu đội ngũ; các trường sư phạm đào tạo một

cách ồ ạt; ... đã làm cho chất lượng đội ngũ GV bị giảm sút nghiêm trọng.
Nhiều loại hình đào tạo, hình thức bồi dưỡng đã được mở rộng thiếu tính quy
hoạch, kế hoạch làm sai lệch cơ cấu đội ngũ GV. Điều này không chỉ là trách
nhiệm của các cơ quan QLGD mà còn là trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước về giáo dục từ trung ương đến các địa phương.
Thế kỷ XXI, cuộc cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển
mạnh mẽ, làm nền tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức; công nghệ thông tin
và truyền thông được ứng dụng trên quy mô rộng lớn ở mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội; xu hướng quốc tế hóa, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế vừa là
quá trình hợp tác để phát triển, vừa là quá trình đấu tranh của các nước đang
phát triển để bảo vệ quyền lợi quốc gia. Trong bối cảnh ấy, giáo dục trong thế
kỷ XXI đóng vai trò quan trọng trong việc chu n bị nguồn nhân lực có chất
lượng của mỗi đất nước và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân, đó
gần như là một đòi hỏi tất yếu và cam kết của mỗi dân tộc, mỗi quốc gia.
Điều đó đặt ra cho Giáo dục Việt Nam có sứ mạng đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, góp phần xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đồng
thời tạo lập nền tảng và động lực công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước;
Giáo dục vừa đáp ứng yêu cầu xã hội, vừa thỏa mãn nhu cầu phát triển của


12

mỗi cá nhân, mang đến niềm vui học tập cho mỗi người và tiến tới một xã hội
học tập; Giáo dục phải đảm bảo chất lượng tốt nhất trong điều kiện chi phí
còn hạn h p. Để thực tốt vấn đề đó, một trong những biện pháp trọng tâm cần
phải thực hiện là xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục.
Tại Hội thảo Khoa học Chất lượng giáo dục và vấn đề đào tạo GV do
Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội tổ chức tháng 4/2004, nhiều báo
cáo tham luận của các tác giả như Trần Bá Hoành, Mai Trọng Nhuận, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc, Đặng Bá Lãm, Đặng Xuân Hải... đã đề cập đến việc đào tạo, bồi

dưỡng ĐNGV trước yêu cầu mới [28].
Trong bài viết “Cải cách sư phạm và đổi mới mô hình đào tạo GV
THPT” (2011), tác giả Trần Khánh Đức đã nêu rõ những yêu cầu mới của xã
hội và nền giáo dục hiện đại đối với ĐNGV, mô hình tổng thể nhân cách
người GV và các đề xuất nội dung chuyển đổi mô hình đào tạo GV ở các
trường ĐHSP.
Tại Hội thảo do 5 Sở GD&ĐT của 5 thành phố trực thuộc trung ương
tổ chức tại Hà Nội vào tháng 10/2011, các đại biểu là cán bộ QLGD đã rất
quan tâm đề cập đên vấn đề xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD. Hội
thảo đã thảo luận sôi nổi, đưa ra nhiều biện pháp để quản lý, xây dựng đội ngũ
nhà giáo từ việc nâng cao tư tưởng, ph m chất chính trị, đạo đức, lối sống;
đào tạo, bồi dưỡng; quy hoạch, sắp xêp, bổ nhiệm, sử dụng; thi tuyển... đến
việc thực hiện các chế độ chính sách, cơ chế quản lí, sử dụng.
Trong bài viết “Chất lượng GV”, tác giả Trần Bá Hoành đã đưa ra cách
tiếp cận chất lượng GV từ các khía cạnh như đặc điểm lao động của người
GV, sự thay đổi chức năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục,
mục tiêu sử dụng GV, chất lượng từng GV và ĐNGV. Theo tác giả, có 3 yêu
tố ảnh hưởng đến chất lượng GV, đó là: quá trình đào tạo - sử dụng - bồi
dưỡng GV, hoàn cảnh, điều kiện lao động sư phạm của GV, ý chí thói quen


13

và năng lực tự học của GV. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra 3 biện pháp cho
vấn đề GV: phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới
việc sử dụng GV [28].
Trong bài viêt: “Đổi mới mô hình đào tạo GV trong các trường đại học
sư phạm theo hướng tiêp cận năng lực” đăng trên Tạp chí Giáo dục (tháng
01/2012), các tác giả Bùi Minh Đức, Đào Thị Việt Anh, Hoàng Thị Kim
Huyền đã nêu ra mô hình đào tạo GV ở các nước có nền giáo dục tiên tiến.

Cùng với việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông theo hướng tiếp cận
năng lực, các chương trình đào tạo và bồi dưỡng GV cũng được cải tiến, điều
chỉnh, thậm chí đổi mới toàn bộ theo chủ trương hình thành và phát triển các
năng lực nghề nghiệp cho GV. Các tác giả cũng đã đề xuất biện pháp đổi mới
việc đào tạo GV như sau:
(1) Các trường sư phạm đào tạo GV cần đổi mới chương trình theo
hướng tiêp cận năng lực;
(2) Chương trình đào tạo GV trước hết cần xác định được hệ thống các
năng lực chung - những năng lực mà sinh viên của các ngành cần phải có và
những năng lực riêng (năng lực môn học) cho sinh viên các ngành cụ thể;
(3) Đội ngũ giảng viên phải có những năng lực cần thiết và nhất là phải
giỏi những năng lực môn học cụ thể, thay đổi nhận thức, kĩ năng, phương
pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá;
(4) Công tác quản lí, tổ chức đào tạo của các bộ phận chức năng trong
trường cũng phải thay đổi theo hướng tiếp cận năng lực học sinh.
Trong lĩnh vực quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên cũng đã được
nhiều chuyên gia giáo dục trong nước nghiên cứu và đề cập đến qua các tài
liệu khoa học, cụ thể như:
- Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh,
thành phố Hà Nội, Nguyễn Thị Hằng (LV-QLGD 45/2012);


14

- Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông ở
huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chu n nghề nghiệp - Nguyễn Quốc
Nam –(LV-QLGD 56/2012);
- Phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học phổ thông thành phố
Nam Định theo chu n nghề nghiệp - Trần Thị Thu Trang (LV-QLGD
74/2012);

- Phát triển đội ngũ giáo viên THPT thành phố Đà Nẵng trong bối cảnh
hiện nay - Lê Trung Trinh - 2015.
Từ các nghiên cứu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Quản lý, phát triển ĐNGV là vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong
lĩnh vực GD&ĐT, là vấn đề cần thiết, cần được quan tâm ;
- Quản lý, phát triển ĐNGV là vấn đề của thời đại, của các nước trong
xu thế hội nhập; GD&ĐT được xem là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho
GD&ĐT là đầu tư cho phát triển;
- Đội ngũ GV có vai trò quan trọng, quyết định chất lượng giáo dục.
Phát triển ĐNGV cần quan tâm thực hiện tốt việc tuyển chọn, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, thanh tra, xây dựng chu n nghề nghiệp GV, xây dựng các chế
độ, chính sách đối với GV;
- Nghiên cứu về quản lý ĐNGV được triển khai ở nhiều bình diện khác
nhau và đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lí giáo dục, được tập
trung vào 2 mảng chính là nghiên cứu quản lý ĐNGV theo cấp học, ngành
học và nghiên cứu quản lý ĐNGV cho từng cơ sở giáo dục.
Ở huyện An Lão - thành phố Hải Phòng, từ nhiều năm nay đã có một
số nghiên cứu về đội ngũ GV phổ thông nhằm phục vụ công tác QLGD của
huyện. Các nghiên cứu trên mới đề cập đến một khía cạnh về thực trạng đội
ngũ là cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên. Các đề tài trên chưa đề cập sâu về biện pháp phát triển đội ngũ


15

GV trong giai đoạn mới: Giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông. Ở huyện An
Lão - thành phố Hải Phòng, trong nhiều năm chưa có đề tài nghiên cứu sâu về
công tác quản lý đội ngũ GVTHCS. Vì vậy, tác giả chọn đề tài này, nằm
nghiên cứu, đánh giá thực trạng về đội ngũ GV THCS trong huyện, qua đó đề
xuất biện pháp quản lý đội ngũ GVTHCS đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và

toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý gắn liền với hoạt động của con người trong cuộc sống. Quản lý
là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính xã hội của lao động.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã
hội phát triển, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt
động xã hội, xã hội loài người trải qua nhiều chế độ chính trị xã hội khác
nhau, mỗi chế độ khác nhau có một phương thức sản xuất khác nhau, phương
thức sản xuất sau phát triển hơn phương thức sản xuất trước, con người thế hệ
sau tiến bộ và văn minh hơn con người thế hệ trước, nó kéo theo trình độ quản
lý ngày càng cao làm cho năng suất lao động ngày càng tăng, làm cho xã hội
ngày càng phát triển tiến bộ. Quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và
phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Đó là một dạng lao động
đặc biệt điều khiển các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ thuật
cao, nhưng đồng thời nó là sản ph m có tính lịch sử, tính đặc thù của xã hội.
Quản lý còn là sự kết hợp giữa tri thức với lao động, quản lý còn được
xem là tổ hợp cách thức, phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy
khả năng của đối tượng nhằm thúc đ y sự phát triển của xã hội.
Theo quan điểm chính trị xã hội: Quản lý là các sự tác động liên tục có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, người tổ chức


16

quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn
hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các
nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường
và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.

Theo tác giả Bùi Minh Hiền: “Quản lý là sự tác động có tổ chức có
hướng đích của chủ thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra [26], như vậy
có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích có kế hoạch nhằm
gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông qua cơ chế
quản lý, nhằm đạt mục đích của quản lý.
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhưng
chúng đều có sự thống nhất cơ bản, có thể khái quát là: Quản lý là một quá
trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm bảo đảm cho sự vận động, phát triển của hệ thống phù hợp với
quy luật khách quan, trong đó sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội để đạt được mục tiêu đã xác định theo ý chí của chủ thể
quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Cũng giống như khái niệm quản lý, khái niệm quản lý giáo dục cũng có
nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây, chỉ đề cập tới khái niệm quản lý giáo
dục trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục mà hạt nhân của hệ thống là
các cơ sở trường học.
Về khái niệm quản lý giáo dục, theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý
giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm thúc
đ y công tác đào tạo thế hệ theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với
sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên, công tác không chi giới hạn ở thế
hệ trẻ mà cho mọi người. Cho nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành
hệ thống giáo dục quốc dân” [1].


17

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo
dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của

Đảng thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [23].
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những qui luật chung của xã hội cũng như các qui luật
của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em ” [32].
Như vậy, những khái niệm về Quản lý giáo dục nêu trên tuy có những
cách diễn đạt khác nhau nhưng có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có chủ đích, phù hợp với qui luật khách quan
của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý trong hệ thống giáo dục
nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để đạt được
mục tiêu giáo dục trong môi trường luôn biến động.
Trong quản lý giáo dục chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản
lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng
của giáo dục đào tạo. Có thể hiểu một các cụ thể là:
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đổi tượng bị quản lý.
Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể GV, HS và các lực lượng giáo
dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối hợp tác động tham
gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích đã định.
Hay quản lý giáo dục ở cấp độ quản lý trường học (cơ sở giáo dục): là


18

hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể
quản lý đến tập thể cán bộ, nhân viên, người dạy, người học, cha m người

học hay người đỡ đầu, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường để khai
thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, và cơ hội nhằm thực hiện có chất
lượng mục tiêu giáo dục. [24].
Từ các cách trình bày khái niệm quản lý giáo dục trên đây có thể thấy:
- Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội và nó mang đầy đủ
các đặc điểm của quản lý nói chung và quản lý xã hội nói riêng;
- Tính chất quản lý nhà nước được thể hiện rõ nét trong quản lý giáo dục
ngay cả với quản lý tác nghiệp tại trường học và các cơ sở giáo dục;
- Đối tượng chủ yếu của quản lý là con người nhưng quản lý con người trong
quản lý giáo dục còn bao hàm cả sự huấn luyện, giáo dục, tạo cho họ có khả năng
thích ứng với các vai trò xã hội mà họ đã và sẽ đảm nhận. [24].
1.2.2. Quản lý nhà trường
Trong hệ thống GD, nhà trường chiếm giữ một phần quan trọng, chủ
yếu. Đa phần các hoạt động GD đều được thực hiện trong nhà trường, thông
qua hệ thống nhà trường (phổ thông, THCN, CĐ, ĐH và sau ĐH). Nhà trường
là “tế bào chủ chốt” của hệ thống GD từ trung ương đến cơ sở. Theo đó quan
niệm QLGD luôn đi kèm với quan niệm QL nhà trường; Các nội dung QLGD
luôn gắn liền với QL nhà trường. Quản lý nhà trường có thể được coi như là
sự cụ thể hoá công tác QLGD.
Một số nhà nghiên cứu cho rằng: “Quản lý nhà trường là hệ thống
những tác động có hướng đích của hiệu trưởng (the principal) đến con người
(giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh), đến các nguồn lực (cơ sở vật chất,
tài chính, thông tin, v.v..) hợp quy luật (quy luật quản lý, quy luật giáo dục,
quy luật tâm lý, quy luật kinh tế, quy luật xã hội, v.v..) nhằm đạt mục tiêu
giáo dục.”


×