BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
PHẠM HÙNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2015
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
PHẠM HÙNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG HUYỆN LỤC NAM TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Văn Cường
HÀ NỘI - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cấp lãnh đạo cùng
bạn bè, đồng nghiệp. Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn tới:
- Học viện Quản lý giáo dục, Trung tâm Đào tạo sau Đại học, các thầy cô
giáo trực tiếp giảng dạy và giúp đỡ tác giả trong thời gian học tập và nghiên cứu.
- Ban giám hiệu, cán bộ Đoàn Thanh niên, giáo viên, học sinh các
trường THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang đã tạo điều kiện, cộng tác, cung cấp
thông tin cho hoạt động nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trịnh Văn Cường
người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình hoàn thành luận văn này.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng do điều
kiện nghiên cứu và năng lực của bản thân có hạn nên luận văn khó tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong nhận được những ý kiến chỉ dẫn quý báu của quý
thầy cô, các nhà khoa học trong Hội đồng khoa học cùng các bạn đồng nghiệp
để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng 11 năm 2015
Tác giả
Phạm Hùng
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH
CBQL
CNH-HĐH
ĐTB
GD
GD-ĐT
GDKNS
GV
HS
KN
KNS
NGLL
NXB
QL
QLGD
TDTT
THCS
THPT
TW
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lí
Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
Điểm trung bình
Giáo dục
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục Kĩ năng sống
Giáo viên
Học sinh
Kĩ năng
Kĩ năng sống
Ngoài giờ lên lớp
Nhà xuất bản
Quản lí
Quản lí
Thể dục thể thao
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Trung ương
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT...................................................................................ii
MỤC LỤC........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ........................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG....................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.............................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài..........................................................................7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam.............................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản...................................................................................10
1.2.1. Quản lý..........................................................................................................10
1.2.2. Quản lý giáo dục............................................................................................11
1.2.3. Quản lý nhà trường........................................................................................13
1.2.4. Kĩ năng sống..................................................................................................14
1.2.5. Các loại kĩ năng sống....................................................................................15
1.2.6. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống......................................................19
1.3. Đặc điểm tâm- sinh lý lứa tuổi học sinh THPT.................................................20
1.4. Mục tiêu, nội dung và con đường thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT.....22
1.4.1. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh............................................................22
1.4.2. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT..............................................23
1.4.3. Các con đường thực hiện giáo dục KNS cho học sinh THPT........................30
1.4.4. Các phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT...................................31
1.5. Nội dung quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT...........................33
1.5.1. Lập kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh........................................33
1.5.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.................33
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh..................................34
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh................34
1.6. Phương pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh trường THPT.....35
1.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh THPT...............................................................................................................37
iv
1.7.1. Yếu tố giáo dục nhà trường............................................................................37
1.7.2. Yếu tố giáo dục gia đình................................................................................37
1.7.3. Yếu tố giáo dục xã hội...................................................................................38
1.7.4. Yếu tố tự giáo dục của bản thân học sinh......................................................38
Kết luận chương 1....................................................................................................39
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG...........................................................41
2.1. Khảo sát thực trạng...........................................................................................41
2.1.1. Mục đích khảo sát..........................................................................................41
2.1.2. Nội dung khảo sát..........................................................................................41
2.1.3. Phương pháp khảo sát....................................................................................42
2.1.4. Phương pháp xử lý số liệu.............................................................................42
2.2. Khái quát về điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang........................................................................................42
2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của huyện Lục Nam..............................................42
2.2.2. Giáo dục đào tạo huyện Lục Nam..................................................................43
2.3. Thực trạng kĩ năng sống của học sinh ở các trường THPT huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang................................................................................................................ 48
2.4. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường THPT huyện Lục
Nam, Bắc Giang......................................................................................................53
2.4.1. Thực trạng nhận thức và mức độ thực hiện của CBQL và giáo viên về công
tác giáo dục kĩ năng sống cho học sinh....................................................................53
2.4.2. Thực trạng giáo dục các kĩ năng sống cho học sinh các trường THPT huyện
Lục Nam, Bắc Giang...............................................................................................56
2.4.3. Thực trạng các hình thức tổ chức giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các
trường THPT Lục Nam, Bắc Giang.........................................................................58
2.4.4. Thực trạng các phương pháp giáo dục sống cho học sinh ở các trường THPT
Lục Nam, Bắc Giang...............................................................................................60
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động GD kĩ năng sống cho học sinh của các trường
THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang..........................................................................61
v
2.5.1.Thực trạng xây dựng kế hoạch GD kĩ năng sống cho học sinh các trường
THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang..........................................................................61
2.5.2. Thực trạng tổ chức và chỉ đạo quản lý hoạt động GD KNS cho học sinh các
trường THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang..............................................................63
2.5.3. Thực trạng kiểm tra và đánh giá quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh các
trường THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang..............................................................65
2.5.4. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh các
trường THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang..............................................................66
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh
trường cho học sinh các trường THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang........................67
2.7. Đánh giá chung hoạt động quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh các
trường THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang..............................................................71
2.7.1. Ưu điểm .....................................................................................................71
2.7.2. Hạn chế............................................................................................................ 71
2.7.3. Nguyên nhân của những yếu kém..................................................................72
Kết luận chương 2...................................................................................................75
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG
SỐNG CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG...........................................................76
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp...........................................................................76
3.1.1. Nguyên tắc mục tiêu......................................................................................76
3.1.2. Nguyên tắc toàn diện.....................................................................................76
3.1.3. Nguyên tắc tính khả thi..................................................................................76
3.1.4. Nguyên tắc tính hiệu quả..............................................................................77
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường
THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang.........................................................................77
3.2.1. Biện pháp 1: Bồi dưỡng nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về công tác giáo dục kĩ năng sống và
quản lý giáo dục kĩ năng sống................................................................................77
3.2.2. Biện pháp 2: Phối hợp chặt chẽ các lực lượng giáo dục trong công tác giáo
dục kĩ năng sống cho học sinh.................................................................................81
vi
3.2.3. Biện pháp 3: Đa dạng hoá nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh THPT.................................................................................84
3.2.4. Biện pháp 4: Kế hoạch hóa công tác quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh............................................................................................................. 88
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường kiểm tra, đánh giá; khen thưởng, kỷ luật nghiêm
túc, kịp thời.............................................................................................................. 90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp.......................................................................93
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh trường THPT Lục Nam......................................................93
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm..................................................................................93
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm..................................................................................94
3.4.3. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp............94
Kết luận chương 3...................................................................................................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ........................................................................98
1. Kết luận...............................................................................................................98
2. Khuyến nghị........................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................100
PHỤ LỤC.............................................................................................................102
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lượng trường, lớp các bậc học trong 5 năm gần đây.................44
Bảng 2.2. Số lượng học sinh các bậc học trong 5 năm gần đây.....................44
Bảng 2.3.Tỉ lệ huy động học sinh trong 5 năm gần đây..................................45
Bảng 2.4. Tỉ lệ kiên cố trường lớp...................................................................45
Bảng 2.5. Quy mô số học sinh, cán bộ giáo viên THPT huyện Lục
Nam trong 5 năm gần đây...............................................................................46
Bảng 2.6. Quy mô số lớp, số học sinh các trường THPT huyện Lục
Nam năm học 2014-2015................................................................................46
Bảng 2.7. Chất lượng giáo dục học sinh các trường THPT huyện Lục Nam.......46
Bảng 2.8. Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh của các trường
THPT huyện Lục Nam năm học 2014- 2015..................................................47
Bảng 2.9. Số liệu học sinh bỏ học, lưu ban năm học 2014- 2015...................47
Bảng 2.10. Đánh giá của học sinh về mức độ cần thiết của các kĩ năng sống........52
Bảng 2.11. Đánh giá của học sinh về các kĩ năng sống ..................................52
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá về nhận thức của cán bộ, giáo viên về các
nội dung GD kĩ năng sống cho học sinh THPT...............................................56
Bảng 2.13. Kết quả đánh giá về mức độ thực hiện của cán bộ, giáo
viên về các nội dung GD các kĩ năng sống cho học sinh THPT.....................57
Bảng 2.14. Nhận thức của học sinh các trường THPT huyện Lục Nam
về tính hiệu quả của các hình thức GD kĩ năng sống nhà trường....................59
Bảng 2.15. Thực trạng phương pháp giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh ở các trường THPT Lục Nam, Bắc Giang...............................................60
Bảng 2.16. Thực trạng xây dựng kế hoạch GD kĩ năng sống cho học
sinh các trường THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang........................................62
Bảng 2.17. Thực trạng tổ chức và chỉ đạo quản lý hoạt động GD KNS cho
học sinh các trường THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang........................................63
Bảng 2.18. Thực trạng kiểm tra và đánh giá quản lý hoạt động GDKNS cho
học sinh các trường THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang........................................65
Bảng 2.19. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ quản lý hoạt động GDKNS
cho học sinh các trường THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang..........................66
Bảng 2.20. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động GD KNS
cho học sinh các trường THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang..........................68
Bảng 3.1. Đối tượng khảo sát..........................................................................94
Bảng 3.2. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
giáo dục kĩ năng sống......................................................................................95
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1. Ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GD KNS......................
50
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của cán bộ, giáo viên về sự cần thiết của GD
KNS cho học sinh THPT.................................................................................
54
Biểu đồ 2.3. Mức độ thực hiện hoạt động GD KNS cho học sinh
THPT huyện Lục Nam, Bắc Giang................................................................
55
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI, thế kỉ của nền văn minh trí tuệ với tốc độ phát triển mạnh mẽ
trong các lĩnh vực khoa học và công nghệ. Nước ta đang đứng trước cơ hội và
thách thức to lớn để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện
đại hóa. Xu thế phát triển của thời đại và công cuộc xây dựng đất nước đòi
hỏi chúng ta phải đào tạo được nguồn nhân lực có chất lượng cao. Vì thế, Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: "Giáo dục - Đào tạo là Quốc
sách hàng đầu". Phát triển Giáo dục là một trong những động lực quan trọng
thức đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy
nguồn lực con người- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững. Muốn đào tạo nguồn lực con người đáp ứng với yêu cầu
phát triển của xã hội cần phải quan tâm đến việc nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh. Nếu đơn thuần chỉ thiên về đào tạo tri thức (dạy chữ),
sẽ tạo nên thế hệ học sinh không toàn diện, khó ứng phó với thực tế của cuộc
sống. Nền kinh tế xã hội nước ta đang phát triển với một tốc độ nhanh, kéo
theo đó là sự xuất hiện nhiều vấn đề mà đòi hỏi mỗi con người cần có những
kĩ năng sống nhất định để có thể giải quyết hiệu quả các vấn đề đặt ra.
Nhà trường phổ thông có mục đích quan trọng nhất là dạy chữ cho các
em, truyền đạt những tri thức khoa học để các em chuẩn bị đầy đủ hành trang
tri thức bước vào đời. Các em học sinh khi đến trường ngoài tiếp xúc với môi
trường giáo dục các em còn tiếp cận với xã hội mà ở đó nhiều vấn đề của
cuộc sống đòi hỏi các em phải có kĩ năng giải quyết hợp lí mới đem lại hiệu
quả tích cực. Lí thuyết đã chỉ ra rằng: "Con người là tổng hòa của các quan hệ
xã hội. Mỗi một con người đều bị chi phối bởi các quan hệ đa phương, đa
chiều". Cuộc sống là một bức tranh đa dạng, sinh động nhưng cũng đầy thách
thức, phức tạp. Để tồn tại và phát triển trong thế giới ngày nay và đương đầu
2
một cách có hiệu quả với hàng loạt những vấn đề gặp phải, mỗi người cần có
bản lĩnh, có những kĩ năng riêng để xử trí với những đòi hỏi và thử thách
hàng ngày. Bởi vậy, chúng ta chỉ quan tâm đến việc dạy tri thức sẽ rất khó tạo
ra thế hệ học sinh có đầy đủ phẩm chất trong công cuộc đổi mới hiện nay.
Thực tế cho thấy hiện nay học sinh rất thiếu các kĩ năng cơ bản cần
trong cuộc sống hiện đại: như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng sinh hoạt tập thể, kĩ
năng hoá giải căng thẳng... Trong khi để cùng học tập sinh sống và làm việc
trong xã hội hiện đại những kĩ năng này không thể thiếu, nhiều ý kiến của các
chuyên gia giáo dục và xã hội học cho rằng việc nhiều bộ phận học sinh ở
nước ta hiện nay thiếu các kĩ năng để có thể đương đầu và giải quyết các vấn
đề trong cuộc sống, có một nguyên nhân quan trọng là những bất cập trong
chương trình giáo dục ở nhà trường “trong suốt thời gian dài chúng ta chỉ
quan tâm đến giáo dục trí dục, nhiều trường nhiều địa phương lấy tỉ lệ học
sinh đỗ tốt nghiệp, học sinh đạt điểm cao là thước đo chất lượng giáo dục mà
ít quan tâm đến sự chăm ngoan, chuyên cần, phát triển nhân cách cho học
sinh” [4]. Điều này sẽ dẫn đến sự khập khiễng trong đào tạo, một tiền lệ xấu
cho đầu ra của giáo dục.
Vì vậy, giáo dục kĩ năng sống cho mọi người nói chung và cho học sinh
nói riêng trở thành vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết và đặt ra cho ngành giáo dục
nhiều thách thức mới. Việc rèn luyện kĩ năng sống cho học sinh là rất quan
trọng, nhất là đối với các học sinh bậc THPT - lứa tuổi có nhiều thay đổi về tâm
sinh lý và dễ gặp phải những khó khăn, thử thách trước khi bước vào cuộc sống.
Đây cũng là một nội dung thiết thực trong chiến lược giáo dục toàn diện. Ngay
từ đầu năm học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định đưa kĩ
năng sống vào giảng dạy đại trà cho tất cả các cấp học. Trong năm học mới 2011
- 2012, Bộ cũng đã có Chỉ thị tăng cường nội dung giảng dạy kĩ năng sống cho
học sinh, bên cạnh các nội dung như giáo dục đạo đức, pháp luật, an toàn giao
thông đã đề ra từ các năm học trước [3].
3
Song song với việc triển khai những chương trình cụ thể, Bộ Giáo dục
và Đào tạo cũng đã phát động phong trào rộng khắp liên quan trực tiếp đến
việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Đó là cuộc vận động “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” giai đoạn 2008 - 2013 trong toàn
ngành giáo dục. Để nâng cao chất lượng của công tác giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh, phải thực hiện đổi mới toàn diện mà trong đó tất yếu phải có
những giải pháp quản lí hoạt động này một cách có hiệu quả.
Lục Nam là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, học sinh ở các trường
THPT trong huyện đa số ở các xã vùng sâu, vùng xa, có điều kiện kinh tế đặc
biệt khó khăn, nhiều học sinh con em đồng bào các dân tộc thiểu số. Giáo dục
và phát triển toàn diện học sinh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
nhà trường nhằm góp phần tạo ra lực lượng lao động có chất lượng cao phục
vụ cho sự nghiệp xây dựng quê hương. Trong đó giáo dục kĩ năng sống rất
cần thiết cho học sinh nơi đây nhằm giúp các em thích nghi với xã hội hiện
đại. Tuy nhiên, những khó khăn về vị trí địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội... của
địa phương đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh của nhà trường. Đặc biệt, nhiều học sinh còn rất hạn chế và thiếu về
kĩ năng sống. Bên cạnh đó, công tác quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh của các nhà trường chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Điều
này đặt ra một yêu cầu lớn cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà
trường trong công tác quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống nhằm góp
phần thực hiện giáo dục toàn diện, giúp học sinh phát triển hài hòa cả về đức,
trí, thể, mĩ, thực hiện mục tiêu giáo dục.
Chính vì những lí do này, tôi chọn đề tài nghiên cứu của mình là
“Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường
THPT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang”. Với mong muốn được góp phần
tháo gỡ những khó khăn trong việc giáo kĩ năng sống cho học sinh các trường
4
THPT huyện Lục Nam hiện nay, giúp cho công tác giáo dục trong các nhà
trường phát huy được hiệu quả hơn trong thực tế.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động giáo
dục KNS ở các trường THPT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Từ đó, đề tài
đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho HS nhằm góp
phần phát triển toàn diện cho HS và phù hợp với định hướng đổi mới căn bản
toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay.
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Các hoạt động giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh ở các trường THPT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở
các trường THPT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh do tác giả đề xuất được áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt, phù hợp
với tình hình thực tiễn của từng trường THPT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc
Giang thì sẽ nâng cao được hiệu quả giáo dục KNS cho học sinh và học sinh
các trường THPT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang có khả năng thích ứng với
xã hội và xu hướng hội nhập quốc tế.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh các trường THPT.
- Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh ở các trường THPT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
5
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh ở các trường THPT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu: Xác định biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh ở các trường THPT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
6.2. Phạm vi nghiên cứu: 04 trường THPT công lập huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang: Trường THPT Lục Nam, Trường THPT Phương Sơn, Trường
THPT Cẩm Lí, Trường THPT Tứ Sơn. Thời gian trong 3 năm học trở lại đây
từ năm học 2012-2013 đến năm học 2014-2015.
6.3. Đối tượng khảo sát:
Tổng số đối tượng khảo sát là 320 người, cụ thể:
- Đối tượng là CBQL, GV: 120 người
- Đối tượng là HS: 200 người
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này, tác giả sử dụng các nhóm phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, nghiên cứu các tài liệu có liên quan: văn bản của Đảng, Chính
phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban Nhân dân tỉnh Bắc Giang, Sở Giáo dục và
Đào tạo Bắc Giang, các sách báo, các bài viết của các nhà nghiên cứu, các nhà
giáo dục học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp khảo nghiệm
6
7.3. Xử lí thông tin dữ liệu: Sử dụng thống kê toán học để xử lí số liệu thực
tế, số liệu khảo sát, số liệu thử nghiệm tính khả thi của biện pháp quản lý
được đề xuất.
8. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh,
quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý có tính khả thi, hiệu quả về quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THPT, đáp ứng yêu cầu của xã hội
hiện nay và phù hợp với thực tiễn ở địa phương.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo, Phụ
lục, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh ở trường THPT.
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho
học sinh ở các trường THPT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh ở các trường THPT huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
7
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong cuộc sống và hoạt động của con người, kĩ năng hoạt động có một
vị trí hết sức quan trọng, nó giúp cho con người thành thục trong hoạt động và
đạt được kết quả cao trong hoạt động. Xã hội hiện đại có sự thay đổi toàn diện
về kinh tế, văn hóa, xã hội và lối sống với tốc độ nhanh đã làm nảy sinh
những vấn đề mà trước đây con người chưa gặp, chưa trải nghiệm, chưa phải
ứng phó, đương đầu. Hoặc có những vấn đề đã xuất hiện trước đây, nhưng nó
chưa phức tạp, khó khăn và đầy thử thách như trong xã hội hiện đại, nên con
người dễ hành động theo cảm tính và không tránh khỏi rủi ro. Nói cách khác,
để đạt được thành công và hạnh phúc trong xã hội hiện đại, con người phải có
kĩ năng sống. Có rất nhiều các công trình nghiên cứu về kĩ năng sống, ở đây
tôi chỉ trình bày một số hướng nghiên cứu có liên quan đến luận văn.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Ở các nước phương Tây, kĩ năng sống đã được quan tâm từ rất lâu. Mô
hình giáo dục của Pháp thế kỷ XXI theo đề xuất của Edgard Morin là phải
giảng dạy về hoàn cảnh con người (hiểu rõ con người là gì, con người sống và
hoạt động như thế nào trong điều kiện nào, con người xử lí bằng cách nào) và
học cách sống.
Về giáo dục KNS ở khu vực Asean đã được nghiên cứu và triển khai ở
nhiều nước:
Giáo dục KNS ở Lào được bắt đầu quan tâm từ năm 1997 với cách
tiếp cận nội dung quan tâm đến giáo dục cách phòng chống HIV/AIDS
được tích hợp trong chương trình giáo dục chính quy. Năm 2007 giáo dục
8
KNS ở Lào được mở rộng sang các lĩnh vực như giáo dục dân số, giới
tính, sức khoẻ sinh sản, vệ sinh cá nhân, giáo dục môi trường [17].
Giáo dục KNS ở Campuchia được xem xét dưới góc độ năng lực sống
của con người, kĩ năng làm việc vì vậy giáo dục KNS được triển khai theo
hướng là giáo dục các kĩ năng cơ bản cho con người trong cuộc sống hàng
ngày và kĩ năng nghề nghiệp [17].
Giáo dục KNS ở Malaysia được xem xét và nghiên cứu dưới 3 góc độ:
Các kĩ năng thao tác bằng tay, kĩ năng thương mại và đấu thầu, kĩ năng sống
trong đời sống gia đình [17].
Ở Bangladesh: Giáo dục KNS được khai thác dưới góc độ các kĩ năng
hoạt động xã hội, kĩ năng phát triển, kĩ năng chuẩn bị cho tương lai [17].
Ở Ấn Độ: Giáo dục KNS cho học sinh được xem xét dưới góc độ giúp
cho con người sống một cách lành mạnh về thề chất và tinh thần, nhằm phát
triển năng lực người. Các KNS được khai thác giáo dục là các kĩ năng: Giải
quyết vẩn đề, tư duy phê phản, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng ra quyết định...[17].
KNS có chủ yếu trong các chương trình hành động của UNESCO (Tổ
chức văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc), WHO (Tổ chức y tế
thế giới), UNICEF (Quỹ Nhi đồng Liên Hiệp Quốc) cũng như trong các
chương trình hành động của các tổ chức xã hội trong và ngoài nước...ở hướng
nghiên cứu này, các tác giả chủ yếu xây dựng hệ thống các kĩ năng của từng
loại hoạt động, mô tả chân dung các kĩ năng cụ thể và các điều kiện, quy trình
hình thành và phát triển hệ thống các kĩ năng đó ... Trong chương trình này
chỉ giới thiệu những kĩ năng cơ bản như: Kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao
tiếp, Kĩ năng xác định giá trị và kĩ năng ra quyết định [17].
Như vậy, tổ chức cũng như các nước trên thế giới có sự quan tâm nhất
định đến các hiệu qủa GD KNS cho con người nói chung và học sinh nói
riêng. Tác giả sẽ tiếp thu có chọn lọc các hướng nghiên cứu trên nhằm xây
dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
9
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, một trong những cơ sở nghiên cứu đưa ra giáo dục KNS
vào giáo dục đào tạo, trước hết bậc Tiểu học là “Trung tâm giáo dục đạo đức
công dân”, Viện khoa học giáo dục Việt Nam. Để đổi mới giáo dục đào tạo từ
năm 2000, trung tâm đã cử cán bộ tiếp cận với chương trình giáo dục KNS và
tích hợp vào môn Đạo đức ở Tiểu học và môn Giáo dục công dân cũng như
chương trình Hoạt động giáo dục NGLL ở phổ thông (từ tiểu học đến THPT)
ngay từ năm 1998.
Đến năm 2001-2005, Giáo dục KNS dưới sự hỗ trợ của UNICEF nhằm
hướng tới cuộc sống khỏe mạnh cho trẻ em và trẻ em chưa thành niên trong
và ngoài nhà trường ở một số dự án như: Dự án “Trường học nâng cao sức
khỏe” của Bộ GD&ĐT, Bộ Y tế, Tổ chức Y tế Thế giới, Dự án “Giáo dục
KNS cho học sinh THCS” của Bộ GD&ĐT. Nội dung giáo dục các nhà
trường phổ thông được định hướng bởi mục tiêu giáo dục KNS. Các nội dung
giáo dục KNS cơ bản được triển khai ở cấp THCS là: Năng lực thích nghi,
năng lực hành động, năng lực ứng xử, năng lực tự học suốt đời; định hướng
học để biết, học để làm, học để chung sống và học để tự khẳng định. Đã có
nhiều nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục KNS trong nhà trường: Thực
trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS (2010) của tác giả Mai Thị
Kim Oanh[18]. Một số vấn đề chung về kĩ năng sống và giáo dục KNS cho
học sinh ở nhà trường phổ thông của BGD&ĐT tháng 3/2010 [16]. Tác giả
Nguyễn Thanh Bình (2010), Giáo trình chuyên đề “Giáo dục kĩ năng sống”
NXB Đại học Sư phạm [8]. Một số kết quả nghiên cứu có giá trị quan trọng
trong việc lập quan điểm phương pháp luận cũng như định hướng và tiếp cận
trong việc nghiên cứu KNS; giáo dục KNS và quản lý hoạt động giáo dục
KNS. Có thể nhận thấy, ở Việt Nam trong những năm gần đây đã có nhiều
công trình nghiên cứu về giáo dục KNS, một số công trình đã đi sâu nghiên
10
cứu về vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh, sinh viên. Nhìn
chung, các công trình nghiên cứu về giáo dục KNS cho học sinh THPT chưa
nhiều. Hơn nữa, việc đưa giáo dục KNS vào các trường THPT hiện nay còn
chưa thực sự được quan tâm, thể hiện ở sự đầu tư thích đáng cho việc xây
dựng kế hoạch, đầu tư nguồn nhân lực, kinh phí, hình thức tổ chức còn đơn
điệu, chưa mang tính thiết thực. Đặc biệt chưa có biện pháp quản lý tích cực
để đưa KNS vào các hoạt động giáo dục NGLL; các môn học của nhà trường.
Vì vậy, thông qua đề tài nghiên cứu này, tác giả muốn nâng cao công tác quản
lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh ở các trường THPT huyện
Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống, thì quản lý là phương thức
tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống, bao gồm hệ các quy
tắc ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống
nhằm duy trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt đến mục
tiêu.
Theo quan điểm của điều khiển học, thì quản lý là chức năng của
những hệ có tổ chức, với bản chất khác nhau, nó bảo toàn cấu trúc các hệ,
duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là tác động hợp quy luật khách quan,
làm cho hệ vận động vận hành và phát triển.
Các nhà quản lý theo thuyết quản lý khoa học, mà đại diện tiêu biểu
là Frederics William Taylor (Mỹ 1856 -1915) cho rằng “Quản lý là nghệ
thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần phải làm và làm cái đó như thế
nào, bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất”[11].
11
Nhiều nhà nghiên cứu Việt Nam, xuất phát từ các góc độ khác nhau
cũng đã đưa ra những khái niệm quản lý.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu
chung” [7, tr.176] và công tác quản lý lãnh đạo một tổ chức xét cho cùng là
thực hiện hai quá trình liên hệ chặt chẽ với nhau: Quản và Lý. “Quản” gồm sự
coi sóc, giữ gìn, duy trì hệ ở trạng thái ổn định, quá trình “Lý ” gồm việc sửa sang,
sắp xếp, đổi mới đưa vào thế “phát triển”.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì
“Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản
lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành đạt được mục đích của tổ chức” [10, tr. 16].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể của những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [19, tr.31].
Tóm lại, có thể hiểu một cách khái quát: Quản lý là quá trình tác động có tổ
chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức,
thông qua công cụ và phương pháp quản lý nhằm làm cho tổ chức đó vận hành
thuận lợi và đạt được mục tiêu đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nên quản lý giáo dục được
hình thành và phát triển là một tất yếu khách quan. Có nhiều quan điểm khác
nhau về quản lý giáo dục:
- “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách
thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết
quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất” [15, tr. 56].
12
- “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối hợp các lực
lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã
hội” [19, tr. 31].
- “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt động dạy học. Có tổ chức được
các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, mới quản lý được giáo dục, tức là cụ thể hóa
đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân, của đất nước ”[21, tr.9].
- “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm tổ
chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát... một cách có hiệu quả các nguồn lực
giáo dục (nhân lực, tài lực, vật lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục,
đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội ” [25, tr.l0].
Những khái niệm về quản lý giáo dục nêu trên tuy có cách diễn đạt khác
nhau nhưng nhìn chung lại có thể hiểu: Quản lý giáo dục là sự tác động có tổ
chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở
các cấp lên đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục của từng cơ sở
của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản
lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương, còn đối tượng quản lý chính là
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kĩ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng
của GD-ĐT. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có
mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục
đích đã định.
Trên cơ sở lý luận chung có thể thấy rằng thực chất của quản lý giáo dục
13
là quản lý hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh
nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và hình
thành nhân cách học sinh.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế xã hội- nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn
chỉnh, cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng GD- ĐT của Nhà
nước và cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nhân cách để vững vàng
bước vào cuộc sống. Vì thế trường học luôn có mối tác động qua lại với môi
trường xã hội. Tác giả Đặng Quốc Bảo đã viết: “Trường học là một thiết chế xã
hội trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với hoạt động tương tác của hai nhân
tố “Thầy- Trò” “Trường học là bộ phận của cộng đồng và trong guồng máy của hệ
thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [7].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, khi bàn về khái niệm quản lý nhà trường
đã khẳng định: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế
hệ trẻ và với từng học sinh. ” [14, tr. 20].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: "Quản lý trường học là lao động của các cơ
quan quản lỷ nhằm tập hợp và tổ chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [25, tr. 23].
Căn cứ nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường qui định trong mục 2
điều 58, chương III của Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam (2005) thì: Quản lý trường học trước hết là quản lý dạy và học, quản lý
các hoạt động bên trong của nhà trường, đồng thời phải bao gồm việc quản lý
các quan hệ giữa nhà trường và xã hội bên ngoài.
Công tác quản lý trường học chính là những công việc của nhà trường
14
mà người cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý theo
yêu cầu và nhiệm vụ quy đinh. Đó là hoạt động có ý thức, có kế hoạch và có
định hướng của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của nhà trường
nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà trung tâm đó là hoạt động dạy và
học trong trường. Ở góc độ cụ thể thì quản lý trường học là việc người cán bộ
quản lý tổ chức, chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động của nhà trường, trong đó
mọi hoạt động đều hướng tới hiệu quả của hoạt động trung tâm là dạy và học
đáp ứng được mục tiêu giáo dục.
Có nhiều cấp quản lý nhà trường: cao nhất là Bộ giáo dục Đào tạo, nơi
quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô. Có hai cấp trung gian quản lý
nhà trường là: Sở GD-ĐT Tỉnh (Thành phố) và các Phòng GD-ĐT Quận
(Huyện). Cấp quản lý trực tiếp và quan trọng là các Nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có, tiến lên một trạng thái phát triển mới bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực đó và phục vụ cho việc tăng cường chất lượng
giáo dục. Công tác quản lý nhà trường bao gồm:
Quản lý chương trình dạy học và giáo dục của nhà trường.
Quản lý học sinh ( quản lý các hoạt động của học sinh ).
Quản lý đội ngũ - phát triển nghề nghiệp của người dạy học.
Quản lý nguồn tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện...
đảm bảo cho các hoạt động của nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.2.4. Kĩ năng sống
+ Kĩ năng :
Nghiên cứu kĩ năng có rất nhiều quan điểm khác nhau, có thể đưa ra
một số quan điểm sau;
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, “Kĩ năng là sự ứng dụng kiến thức trong
hoạt động” [22, tr.28]. Mỗi kĩ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và
15
thực hành, thực hiện chọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục
đích đặt ra cho hoạt động. Điều đáng chú ý là sự thực hiện bất kỳ một kĩ năng
nào đều nhằm vào một mục đích nhất định.
Từ sự phân tích ở trên, ta có thể hiểu kĩ năng một cách chung nhất: Kĩ
năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó bằng
cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, cách thức hoạt động đúng đắn để
đạt được mục đích đề ra.
+ Kĩ năng sống :
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về kĩ năng sống, theo quan niệm của
Tổ chức Văn hoá, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO): “ Kĩ
năng sống là nâng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hằng ngày”.
Theo quan niệm của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Từ góc độ sức
khỏe, WHO cho rằng “Kĩ năng sống là những kĩ năng thiết thực mà con người
cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh. Đó là những kĩ năng mang tính
tâm lý xã hội sống và kĩ năng về giao tiếp được vận dụng trong những tình
huống hàng ngày để tương tác hiệu quả với người khác và giải quyết có hiệu
quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày”.[17, tr.16].
Theo Quỹ Nhi đồng Liên hiệp quốc (UNICEF, 1996), “KNS bao gồm những
kĩ năng cốt lõi như: Kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá
trị, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng kiên định, kĩ năng đạt mục tiêu”.[17, tr.29].
Tóm lại: Kĩ năng sống là năng lực tâm lí- xã hội của mỗi cá nhân, giúp
con người có khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng phó phù hợp với người
khác và với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc.
1.2.5. Các loại kĩ năng sống
Có nhiều cách phân loại kĩ năng sống khác nhau, tùy những căn cứ và
mục đích khác nhau.