Tải bản đầy đủ (.pptx) (22 trang)

TIỂU LUẬN bệnh viêm gan siêu vi b 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.95 KB, 22 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
___________===*****===____________

Bài tiểu luận

Bệnh viêm gan siêu vi B

Họ tên: Nguyễn Ngọc Nhân
Mã sinh viên: 560973
Lớp: K56CNSHB
Khoa: Công nghệ sinh học
Hà Nội - 2012


1.Khái niệm

Bệnh viêm gan B là một căn bệnh
tấn công lá gan. Căn bệnh này do
virus viêm gan b (HBV - Hepatitis
B virus) gây ra. Nó ảnh hưởng
trực tiếp tới gan và gây thiệt hại
nặng nề cho các tế bào gan. Nó
cũng là một căn bệnh phổ biến
gây tử vong cao trên toàn thế
giới.
Electron micrograph of Hepatitis B virus


1.Khái niệm



Một số người bị nhiễm virus viêm
gan B có thể vẫn khá khỏe mạnh
sau vài tuần khi biết mình đã bị
lây nhiễm, trong khi nhiều người
khác (đặc biệt là trẻ sơ sinh và trẻ
nhỏ) bệnh thường không gây hậu
quả tức thời. Ở những nhân này,
bệnh sẽ tiếp tục phát triển trong
cơ thể và khoảng vài chục năm
sau đó, các vấn đề về gan sẽ
nghiêm trọng hơn nhiều nếu
không được điều trị.


1.Khái niệm
• Đặc điểm cấu tạo virut HBV
• HBV thuộc loại vi rút Hepadna với khả năng
tồn tại cao. HBV bền vững với nhiệt độ :100 độ
C virut sống được 30', ở -20 độ C sống tới 20
năm, HBV kháng ete nhưng bất hoạt trong
formalin.
• genome gồm một DNA có phần gập đơi,
khoảng 3.2 kilo cặp base, tạo nên các antigen:
• HBsAg (kháng nguyên bề mặt) : thuộc lớp vỏ
của HBV - dùng trong xét nghiệm máu để biết
có HBV trong cơ thể
• HBcAg (kháng nguyên lõi): thuộc lớp lõi của
HBV - dùng để biết HBV đang phát triển
• HBeAg (kháng nguyên nội sinh): nếu có trong

máu bệnh nhân đang có khả năng lây rất cao
• gen X : có thể là ngun nhân tạo ung thư gan
• gen P

Cấu tạo bộ gen HBV


1.Khái niệm
• Gen X mã hóa cho đoạn polipeptide có nhiệm vụ hoạt hóa
nhiệm vụ chép mã do HBV điều khin
ã Gen P gm ắ genome ca siờu vi chng lấp một phần gen C và
gen X.
• gen P mã hóa cho polipeptide mang hoạt tính DNA polimerase
và Rnase H, là primers cơ bản cho việc tổng hợp dây DNA(-)


2. Hiểm họa từ viêm gan B
• Viêm gan  B mãn tnh cuối cùng có
thể dẫn tới biến chứng nặng như xơ
gan, suy gan và ung thư gan. Xơ
gan dẫn tới nhiều biến chứng khác
như chảy máu thực quản và cổ
trướng. Khi các chất độc tích lũy
trong máu có thể gây ảnh hưởng
thần kinh dẫn đến lú lẫn và hôn mê
trong bệnh não gan. Nguy cơ nhiễm
khuẩn  mạn và chết vì xơ gan, suy
gan và ung thư gan tỷ lệ nghịch với
độ tuổi bị nhiễm HBV. Những người
nhiễm HBV mạn tính đ ều dễ nhiễm

một chủng virut viêm gan khác là
viêm gan D

Virut viêm gan B là một trong những nguyên nhân phổ
biến nhất gây bệnh xơ gan và ung thư gan


2. Hiểm họa từ viêm gan B
• Có khoảng 2 tỷ người trên thế giới có bằng chứng đã và đang
nhiễm virus viêm gan B
• 350 triệu người mang virus này mãn tính
• Viêm gan B được xếp thứ 9 trong các nguyên nhân gây tử
vong
• Việt Nam thuộc vùng dịch tễ lây nhiễm cao của siêu vi B: tỷ lệ
nhiễm 15-20%


3.Triệu chứng của bệnh viêm gan B

• Viêm gan B có thể chia làm
nhiều loại: cấp, mãn hay thể
kéo dài. Tuy mỗi dạng có
những đặc trưng riêng,
nhưng đều có chung một số
triệu chứng sau:

Các bác sĩ đang tư vấn về triệu chứng viêm gan B


3.Triệu chứng của bệnh viêm gan B



-Người mới bị viêm gan virus B cấp, thường bị sốt nhẹ trong những ngày
đầu của bệnh. Tuy nhiên, những người bị viêm virus B mãn cũng có thể sốt
nhẹ nhưng bệnh nhân thường bị sốt thất thường vào chiều.

- Bệnh nhân có cảm giác người rất mệt mỏi, không muốn ăn uống,
không muốn đi lại. Triệu chứng này tồn tại ở đa số bệnh nhân với các
mức độ khác nhau. Tuy nhiên, cũng có những bệnh nhân viêm gan
virus B chỉ có triệu chứng mệt mỏi là duy nhất.

- Bệnh nhân có thể có rối loạn tiêu hố, thể hiện: khi ăn vào ậm ạch
khó tiêu, đi ngồi phân lỏng, nát… Đặc biệt, với những trường hợp
viêm gan B có ứ mật nặng thì phân bị bạc màu.


3.Triệu chứng của bệnh viêm gan B


- Bệnh nhân có nước tiểu vàng. Có nhiều bệnh nhân bị viêm gan B khơng
thể hiện những triệu chứng trên mà chỉ có hai triệu chứng là mệt mỏi và
đi tiểu vàng.
- Một số bệnh nhân có biểu hiện đau tức vùng gan.
-Triệu chứng vàng da. Điều này rất có
ý nghĩa thúc đẩy người bệnh nghĩ đến
việc mình bị viêm gan và đi khám
bệnh. Tuy nhiên, có rất nhiều bệnh
nhân bị viêm gan B mà khơng hề bị
vàng da. Lúc này, cần để ý tới các triệu
chứng khác để nghĩ đến khả năng bị

viêm gan B
* Khi bệnh nhân có các triệu chứng nêu
trên mà xét HBsAg (+) dương tính và
men gan tăng thì khả năng chắc chắn là
bị viêm gan do virus viêm gan B.

Bệnh nhân nhiễm viêm gan B


4. Đường lây truyền của virut viêm gan B
• - Lây truyền qua đường máu: hay
gặp do truyền máu và chế phẩm
của máu có nhiễm virut viêm gan
B, dùng kim tiêm chung mà chưa
được khử trùng theo đúng tiêu
chuẩn.
• - Lây truyền qua quan hệ tình dục.
• - Truyền từ mẹ sang con: virut
được truyền từ mẹ sang con trong
quá trình sinh đẻ mà khơng phải
trong thời kỳ mang thai.


4. Đường lây truyền của virut viêm gan B

Sơ đồ nhiễm trùng siêu vi B


5. Phương pháp phịng và điều trị
• Nguồn gốc phát hiện kháng sinh:

• Khi bị nhiễm HBV: kháng nguyên siêu vi được tạo ra ồ ạt trong
tế bào gan. Do đó ta có thể phát hiện trong huyết tương ở giai
đoạn nhiễm trùng cấp.
• Huyết tương của người nhiễm HBsAg là nguồn gốc quan trọng
để sản xuất thuốc chủng.


5. Phương pháp phịng và điều trị
• Các thuốc chủng ngừa Viêm gan Siêu vi B
• Thuốc chủng ngừa Viêm gan siêu vi B thật sự được cho phép
sử dụng vào năm 1981 tại Hoa Kỳ.
• Thế hệ 1: Có nguồn gốc từ huyết tương.
• Thế hệ 2: Vacxin được sản xuất thông qua DNA tái tổ hợp từ
Saccharomyces cerevisiae và tế bào động vật.
• Thế hệ 3: Được cải tiến từ thế hệ thứ 2. Sử dụng các chủng vi
sinh vật khác có hiệu quả hơn.


5. Phương pháp phịng và điều trị
• Thế hệ 1: Từ huyết tương
• 1971 Krugman phát hiện ra trong huyết tương có mang nhiều
HBsAg nếu đem pha lỗng 10 lần, đun nóng 980C trong một
phút có thể tạo kháng thể để tiêm chủng phịng siêu vi.
• Nhược điểm: Phải cần một lượng máu lớn để thu huyết
tương.


5. Phương pháp phịng và điều trị











Thế hệ 2: DNA tái tổ hợp từ Saccharomyces cervisiae
Bước 1: Giải trình tự chuỗi, lựa chọn và thiết kế vector.
Bước 2: Nhân dòng plasmide và biểu hiện cấu trúc vector.
Bước 3: Phân tích và xác định gen đích.
Bước 4: Biến tính tế bào và đưa plasmide tái tổ hợp vào.
Bước 5: Tế bào sinh ra Protein, chiết tách protein.
Bước 6: Kiểm tra chất lượng protein.
Bước 7: Phân loại và tinh sạch protein
Bước 8: Thu nhận thành cơng protein đích.


5. Phương pháp phịng và điều trị
• Các thuốc chữa viêm gan B mạn tính






Interferon: Có hiệu năng tăng cường khả năng
miễn dịch, ngồi ra cịn kháng virut. Thuốc bị
thủy phân ở đường tiêu hóa nên chỉ dùng đường

tiêm.  Khi dùng, một số người bệnh có thể gặp
các triệu chứng như sốt, rụng tóc, mệt... Tuy
nhiên, giá thành của thuốc còn cao, lại phải dùng
lâu dài nên nhiều trường hợp khơng có điều kiện.
Vì thế, thuốc tuy rất tốt nhưng ít người bệnh lựa
chọn.
Adefovir, entecavi, telbivudin:  Thời gian đạt
được mục tiêu điều trị ngắn hơn lamivudin. Tỷ lệ
kháng thuốc thấp hơn lamivudin và có hiệu quả
với những người bệnh đã kháng với lamivudin.
Tenofovir: Là thuốc mới nhất được EU (Mỹ) mới
cho dùng năm 2008. Qua các nghiên cứu cho
thấy tenofovir tốt hơn các thuốc trước đó cả về
mức đạt được hiệu quả và  chưa bị kháng thuốc.


5. Phương pháp phịng và điều trị
• Các thuốc chữa viêm gan B mạn tính


Lamivudin: Có hiệu năng kháng virut. Khi dùng đủ liệu trình thì dấu hiệu
lâm sàng mất đi, ALT trở về bình thường, lượng virut (HBVDNA) giảm, hình
ảnh mơ học gan cải thiện. Thời gian đạt được mục tiêu này lệ thuộc vào
từng người, ít nhất là 1 năm, trung bình 2 năm, có khi kéo dài tới 3 năm,
nếu tái phát cịn có thể dùng lại. Trước năm 2000, lamivudin được xem là
thuốc đầu tay (rẻ tiền, dùng đường uống, tiện lợi). Nhưng hiện nay tỷ lệ
kháng lamivudin lên  tới 70% (lamivudin bị kháng thuốc theo kiểu gen)
nên hiện không được ưa dùng nhiều. Tuy nhiên, cũng có khoảng 20%
người bệnh hầu như khơng bị kháng thuốc. Cần lưu ý điều này để có thể
dùng lamivudin cho người có khả năng đáp ứng, nhất là với người kinh tế

khó khăn (lamivudin vẫn là thuốc có giá rẻ).


5. Phương pháp phịng và điều trị
• Các thuốc chữa viêm gan B mạn tính
• Dùng phối hợp thuốc: Mấy năm gần đây, có một số nghiên cứu phối hợp
thuốc trong điều trị viêm gan siêu vi B. Phối hợp chất tăng cường miễn dịch
(interferon- pegylat) với chất kháng virut (lamivudin) cho kết quả tốt hơn
dùng mỗi thứ riêng lẻ, nhưng phối hợp hai chất kháng virut thì cho kết quả
không đều. Chẳng hạn dùng lamivudin+ adefovir với người đã bị kháng
lamivudin thì tính trên người dùng có 80% có đáp ứng, 80% giảm HBVDNA
đến mức không phát hiện được, 84% ALT trở lại bình thường. Sau khi ngừng
dùng 3 năm khơng nhận thấy có sự bùng nổ đảo ngược về virut hay lâm
sàng  học, khơng hình thành sự đề kháng kiểu gen, không mất bù trừ ở
người xơ gan. Nhưng có trường hợp khơng cho kết quả tốt hơn. Chẳng hạn:
dùng lamivudin+ telbivudin thì tốt hơn dùng riêng lamivudin nhưng lại
khơng tốt hơn dùng riêng telbivudin. Vì sự phối hợp chưa ổn định, hơn nữa
làm tăng chi phí điều trị nên các nghiên cứu này chưa áp dụng lâm sàng.


5. Phương pháp phịng và điều trị
• Các thuốc chữa viêm gan B
mạn tính


Hiện có nhiều loại thuốc được
đánh giá là có hiệu năng, nhưng
khác nhau về mức đạt được hiệu
quả, sự kháng thuốc, thời gian
điều trị, giá cả. Khi thảo luận,

người bệnh cần  nghe đủ các
thơng tin, trình bày nguyện vọng
để thầy thuốc căn cứ vào đó và
tình trạng bệnh mà chọn liệu
trình thích hợp.


5. Phương pháp phịng và điều trị
• Lời khun









Chế độ ăn
+ Hạn chế uống rượu bia
+ Giữ chế độ ăn bình thường
+Khi có xơ gan: nên giảm độ muối trong bữa ăn hàng ngày
Lối sống
+ Viêm vacxin chủng ngừa viêm gan B
+Khi bị thương dùng thuốc sát trùng vết thương
+Sử dụng biện pháp bảo vệ khi quan hệ tình dục


• Em xin trân thành cám ơn thầy cùng
các bạn đã lắng nghe

• Xin nhận được các ý kiến góp ý của
thầy và các bạn



×