Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Tìm hiểu quy trình vi nhân giống cây khoai lang nhật từ đốt thân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.16 MB, 74 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU QUY TRÌNH
VI NHÂN GIỐNG CÂY KHOAI LANG NHẬT
TỪ ĐỐT THÂN

Ngành:

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

Chuyên ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC THỰC VẬT

Sinh viên thực hiện
MSSV: 0811110001

: Nguyễn Thị Hoài An
Lớp: 08CSH2

TP. Hồ Chí Minh, 2011


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

Mục lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..........................................Error! Bookmark not defined.i


DANH SÁCH CÁC BẢNG......................................................Error! Bookmark not defined.i
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH ............................................................................................. iv
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................Error! Bookmark not defined.
..................................................................Error! Bookmark not defined.
1.1. Giới thiệu về cây khoai lang ..............................................Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Sơ lược về khoai lang...................................................Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Đặc điểm thực vật, sinh trưởng và phát triển của khoai langError! Bookmark not
defined.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu cây khoai lang...........................Error! Bookmark not defined.
1.2. Tổng quan về nuôi cấy mô thực vật....................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm nuôi cấy mô thực vật ..................................Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lịch sử và thành tựu trong nuôi cấy mô ......................Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Các bước thực hiện trong vi nhân giống .....................Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Vai trò các chất điều hòa sinh trưởng trong nuôi cấy môError!
Bookmark
not
defined.
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng lên quá trình hình thành và phát triển của cây nuôi cấy in vitro
...............................................................................................Error! Bookmark not defined.
1.3. Môi trường khoáng đối với sự phát triển của thực vật .......Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Các nguyên tố trong cơ thể thực vật ............................Error! Bookmark not defined.
1.3.2. Vai trò của các nguyên tố thiết yếu..............................Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Các hiện tượng của thực vật thiếu yếu tố thiết yếu......Error! Bookmark not defined.
......Error! Bookmark not defined.
2.1. Giới thiệu các bước trong nhân giống cây khoai lang in vitro từ đốt thân ................ Error!
Bookmark not defined.
2.2. Khảo sát ảnh hưởng của môi trường khoáng đối với sự phát triển của cây khoai lang Nhật
...................................................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Vật liệu.........................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm....................................Error! Bookmark not defined.

2.3. Chỉ tiêu theo dõi:.................................................................Error! Bookmark not defined.
2.4. Phương pháp phân tích thống kê ........................................Error! Bookmark not defined.
........................................Error! Bookmark not defined.
..................................................................Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo .................................................................................................................... 53
Phụ Lục 1 ...................................................................................Error! Bookmark not defined.
Phụ Lục 2 ...................................................................................Error! Bookmark not defined.

i


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ABA

Abscisic acid

BA

Benzyl Adenine

Ctv

Cộng tác viên


FAO

Food and Agriculture Organization

IAA

Indol Acetic Acid

IBA

-Indole Butyric Acid

KH&CN

Khoa học và công nghệ

NAA

-Naphtalen Acetic Acid

QĐ-TTKHTN&CNQG

Quy định – trung tâm khoa học thực nghiệm
và công nghệ quốc gia

SPFMV

Sweetpotato feathery motte virus

TDZ


Thidiazuron

2,4-D

Dichlorophenory Acetic Acid

ii


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Các mốc quan trọng trong lịch sử nuôi cấy mô tế bào thực vật.................. 15
Bảng 2.1. Bố trí thí nghiệm khoáng............................................................................. 42
Bảng 3.1. Thành phần ion trong các môi trường sử dụng .......................................... 46
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của khoáng đa lượng lên sự tạo chồi của cây khoai lang
in vitro .......................................................................................................................... 47
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của khoáng đa lượng lên sự hình thành và phát triển rễ của cây
khoai lang in vitro ........................................................................................................ 49

iii


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2


Khóa luận tốt nghiệp

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cây khoai lang............................................................................................... 4
Hình 1.2. Cây khoai lang và các bộ phận ...................................................................... 7
Hình 2.1. Cây khoai lang in vitro ................................................................................ 38
Hình 2.2. Mẫu đốt thân dùng cho thí nghiệm.............................................................. 38
Hình 2.3. Máy đo diện tích lá ...................................................................................... 40
Hình 2.4. Một số trang thiết bị sử dụng cho thí nghiệm.............................................. 41
Hình 2.5. Mẫu bố trí thí nghiệm .................................................................................. 42
Hình 3.1. Cây khoai lang được nuôi cấy in vitro trong 4 tuần ................................... 45
Hình 3.2. Sự phát sinh chồi từ đốt thân cây khoai lang in vitro.................................. 48
Hình 3.3. Hình thái cây khoai lang sau 4 tuần nuôi cấy (MS½, MS1/8, MS) ............ 50
Hình 3.4. Hình thái cây khoai lang sau 4 tuần nuôi cấy (White, Went, B5)............... 50

iv


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan :
1 Những nội dung trong khóa luận này là do tôi thực hiện .
2 Mọi tham khảo dùng trong khóa luận đều được trích dẫn rõ ràng
tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố.
3 Mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế đào tạo, hay gian
trá, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Ký tên

Nguyễn Thị Hoài An



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn:
-

Ban Giám hiệu Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ Tp. Hồ Chí Minh
đã tạo điều kiện trong suốt thời gian học tập.

-

Các thầy cô trong Bộ môn Công nghệ sinh học cùng các thầy cô đã
truyền đạt kiến thức trong suốt ba năm học.

-

Ban lãnh đạo Viện Sinh học Nhiệt đới và Phòng Công nghệ Tế bào
Thực vật đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian
thực hiện khóa luận tốt nghiệp

-

Người thầy dẫn dắt tôi đến với bộ môn Công nghệ sinh học thực vật qua
các bài giảng đầy tâm huyết. Thầy đã tận tình hướng dẫn cho tôi trong
suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp

-

KS. Trịnh Việt Nga đã tận tình tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt
thời gian thực hiện khóa luận tại Viện sinh học nhiệt đới.


-

Anh Nguyễn Văn Khoa và anh Nguyễn Minh Tân cùng các anh chị thực
tập sinh, các anh chị nhân viên phòng Công nghệ tế bào thực vật đã
luôn động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận
tốt nghiệp.

Và cuối cùng, con cảm ơn bố mẹ, chị Văn và những người thân trong gia
đình đã tạo điều kiện và là niềm tin vững chắc cho con đi đến ngày hôm nay.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 07 năm 2011


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Trong các loại cây lương thực có củ, khoai lang chiếm vị trí quan trọng. Trên
thế giới khoai lang là 1 trong 5 cây có củ quan trọng (sắn, khoai lang, khoai mỡ, khoai
sọ, khoai tây).
Thành phần chính khoai lang gồm tinh bột, đường, protein, vitamin, và các
chất khoáng. Khoai lang được dùng làm lương thực thực phẩm chính cho con người,
làm thức ăn cho gia súc và là nguồn nguyên liệu của ngành công nghiệp chế biến: bánh
kiện kinh tế còn khó khăn cây khoai lang được coi là cây trồng cứu đói nhưng hiện nay
nó là một cây trồng mang lại nhiều lợi nhuận kinh tế.
Ở nước ta, khoai lang là một trong bốn cây lương thực chính sau lúa, ngô, sắn.
Trên thế giời, Việt Nam được xếp thứ năm về sản lượng khoai lang xuất khẩu. Tuy
nhiên, năng suất còn thấp và bấp bênh do sử dụng giống đã thoái hóa, ít quan tâm đến
biện pháp canh tác, sâu bệnh. Hiện nay, những giống khoai lang Nhật nổi tiếng về chất

lượng cao và đã thích nghi trong điều kiện ở Việt Nam và trở thành đối tượng nghiên
cứu thời sự.
Sự ra đời của kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật từ thế kỷ 20 đã mở ra
cuộc cách mạng mới trong công tác tạo giống. Kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật
ngày càng hoàn thiện giúp cho việc nhân giống và phục hồi giống tốt hơn. Do đó việc
ứng dụng kỹ thuật này vào trong sản xuất khoai lang sẽ tạo ra nhiều triển vọng mới
trong việc tăng năng suất cũng như diện tích khoai lang Nhật, nhằm đáp ứng nhu cầu
thị trường tiêu thụ ngày càng cao..

1


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

Mục đích của khóa luận này nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường khoáng lên sự sinh
trưởng và phát triển của cây khoai lang. Đề tài này được thực hiện tại phòng CÔNG
NGHỆ TẾ BÀO THỰC VẬT- VIỆN SINH HỌC NHIỆT ĐỚI-VIỆN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM.

2


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp


3


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

1.1. Giới thiệu về cây khoai lang
1.1.1. Sơ lược về khoai lang
1.1.1.1. Phân loại khoa học
Tên khoa học: Ipomoea Batatas L.
Giới: Plantae
Lớp: Magnoliopsida
Bộ : Solanales
Họ: Convolvulaceae
Chi: Ipomoea
Loài : I. batatas
Tên tiếng Anh: Sweet potato

Hình 1.1. Cây khoai lang
1.1.1.2. Nguồn gốc
Khoai lang có nguồn gốc ở Nam Mỹ khoảng 5.000 năm trước Công Nguyên.
Dấu tích củ khô tồn tại lâu nhất được khám phá tại Caves của Chilca Canyon thuộc
Peru (Engel, 1970). Người ta cũng tìm thấy sự hiện diện của khoai lang đầu tiên tại
vùng Mayan của Trung Mỹ. Astin (1977) đã giả thuyết có hai trung tâm phát sinh
nguồn gốc khoai lang tại Guatamala và nam Peru. Trong một số công trình khác cũng
chỉ ra sự đa dạng loài khoai lang cao nhất ở Colombia, Equador và nam Peru.
Khoai lang được khám phá bởi Christophe Columbus trong cuộc thám hiểm tìm
ra châu Mỹ năm 1492. Ông đã đưa nó vào Tây Ban Nha được gọi là khoai tây Tây Ban

Nha hay khoai tây ngọt, mãi sau này mới gọi là khoai lang.

4


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

Khoai lang được mở rộng theo hai con đường: Con đường từ Tây Ban Nha giới
thiệu vào châu Âu sau đó truyền tới châu Phi, vào Ấn Độ và Tây Ấn. Con đường khác
do người Tây Ban Nha mang khoai lang từ vùng Trung Mỹ tới Philippines (Yen, 1982)
vào khoảng năm 1521 (Obrien, 1972), sau đó tiếp tục đưa đến châu Phi (Cinklin,
1963). Khoai lang được đưa về Trung Quốc từ Philippines và xuất hiện ở Phúc Kiến
(Fukien) năm 1594. Con đường khác vào Trung Quốc là do người Tây Ban Nha, đưa
vào vùng Combatfami năm 1674. Một người Anh đưa vào Nhật năm 1615. Khoai lang
được tiếp tục đưa vào Malaysia và các nước Nam Á, Đông Nam Á.
Ở Việt Nam, theo nhiều tài liệu để lại như “Thực vật bản thảo”, “Lĩnh nam tạp
kỷ” và “Quảng Đông tân ngữ“ của Lê Quí Đôn thì khoai lang được du nhập vào nước
ta từ Philipines vào khoảng cuối đời Minh cai trị nước ta. Cây được trồng trong phạm
vi rộng giữa vĩ tuyến 40 độ Bắc đến 40 độ Nam và lên tới độ cao 2.300 m so với mặt
nước biển (Đinh Thế Lộc, 1996).
1.1.1.3. Phân bố
 Trên thế giới
Ngày nay, khoai lang được trồng rộng khắp trong các khu vực nhiệt đới và ôn
đới ấm với lượng nước đủ để hỗ trợ sự phát triển của nó.
Theo số liệu thống kê của FAO năm 2004 thì sản lượng toàn thế giới là 127
triệu tấn. Trong đó phần lớn tại Trung Quốc với sản lượng khoảng 105 triệu tấn và diện
tích trồng là 49.000 km². Khoảng một nửa sản lượng của Trung Quốc được dùng làm

thức ăn cho gia súc và gia cầm .
Sản lượng trên đầu người lớn nhất tại các quốc gia mà khoai lang là mặt hàng
lương thực chính trong khẩu phần ăn, đứng đầu là quần đảo Solomon với 160
kg/người/năm và Burundi với 130 kg.
Bắc Carolina, bang đứng đầu Hoa Kỳ về sản xuất khoai lang, hiện nay cung cấp
40% sản lượng khoai lang hàng năm của quốc gia này.

5


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

Mississippi cũng là bang chủ lực trong việc trồng khoai lang, tại đây khoai lang
được trồng trên diện tích khoảng 8.200 mẫu Anh. Khoai lang từ Mississippi đóng góp
khoảng 19 triệu USD vào nền kinh tế bang này và hiện nay có khoảng 150 trang trại ở
Mississippi trồng khoai lang. Năm quận đứng đầu canh tác khoai lang ở Mississippi là
Calhoun, Chickasaw, Pontotoc, Yalobusha và Panola. Lễ hội khoai lang quốc gia (Hoa
Kỳ) được tổ chức hàng năm tại Vardaman vào tuần đầu tiên của tháng 11, và
Vardaman được gọi là "The Sweet Potato Capital" (tạm dịch: Thủ đô khoai lang).
Thị trấn Benton, Kentucky kỷ niệm khoai lang hàng năm cùng với Lễ hội Ngày
Tater vào thứ hai đầu tiên của tháng 4.
 Trong nước
Ở nước ta, khoai lang là loại cây lương thực được trồng lâu đời và xếp hàng thứ
ba sau lúa và ngô. Khoai lang được trồng nhiều từ Bắc chí Nam, đặc biệt là đồng bằng
ven biển. Đây là một trong những loại cây có củ quan trọng, có khả năng thích ứng
mạnh, tương đối ít sâu bệnh, trồng được trên nhiều loại đất khác nhau: nặng, nhẹ, đất
thịt, đất cát. Khoai lang lại có thể trồng được nhiều vụ trong năm, dễ trồng, cho năng

suất cao, tương đối ổn định. Khoai lang được trồng khắp nơi, đặc biệt ở miền Trung,
Trung du phía Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng Sông Cửu Long,...
Về nguồn gen thu thập và nhập nội, chương trình cây có củ quốc gia đã nhập nội
và tổ chức sưu tập nguồn gen trong cả nước trong đó có Trường Đại học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh tham gia. Các nguồn gen này hiện được lưu trữ tại Trung tâm Cây có
củ thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu Nông
nghiệp Hưng Lộc, Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam gồm nhiều mẫu giống và
dòng lai.
Kết quả chọn tạo giống khoai lang từ 1991-1995 của Trung tâm Nghiên cứu
Nông nghiệp Hưng Lộc và Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tuyển chọn
được 36 dòng triển vọng có năng suất củ tươi cao và phẩm chất củ ngon; giới thiệu
được các giống khoai lang tốt như: K4, TN66, HL-4, NC1525, HL-419, HL-518. Năm
6


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

1993-1994, các giống K4, HL-4, TN66 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn công nhận (Hoàng Kim, Nguyễn Thị Sâm, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Đức
Tuyến, Trương Văn Hộ và Enrique Chujoy, 1995).
1.1.2. Đặc điểm thực vật, sinh trưởng và phát triển của khoai lang
1.1.2.1. Đặc điểm thực vật

Hình 1.2 Cây khoai lang và các bộ phận
Rễ
Khoai lang sau khi trồng 3 - 4 ngày sẽ mọc rễ mới, trong điều kiện khô hạn
hoặc nhiệt độ và ẩm độ thấp thì khoai mọc rễ non chậm. Rễ mọc đầu tiên ở các đốt

thân dưới đất. Mỗi đốt có khả năng ra 15 - 20 rễ, nhưng thường chỉ có 5 - 10 rễ được
phân hoá thành rễ dầy mới có cơ hội hình thành củ.
Rễ khoai lang chia làm ba loại: rễ con, rễ đực và rễ củ.
Thân
Thân khoai lang có dạng bò hay nửa đứng. Thân phổ biến màu xanh, tím và
xanh tím. Thân có nhiều đốt với chiều dài lóng khác nhau. Ở mắt đốt mọc ra rễ phụ.
7


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

Độ dài đốt phụ thuộc vào giống. Căn cứ vào độ dài thân chính người ta chia làm hai
loại: Loại thân dài khoảng 2- 5 m , loại thân ngắn: 0,5 -1 m. Thân phát triển dài ngắn
ngoài yếu tố chính là giống còn phụ thuộc nhiều vào chế độ mưa, loại đất và phân bón.
Lá
Lá khoai lang là lá đơn, mọc cách, mỗi mắt một lá gồm cuống lá và phiến lá.
Cuống lá dài 6 - 20 cm, có lợi cho việc sử dụng ánh sáng, giúp lá vươn lên khoảng
không gian và có thể điều chỉnh mắt lá xoay chếch theo chiều ánh sáng để lá sử dụng
ánh sáng được tối đa, khắc phục nhược điểm thân nằm bò dưới mặt đất. Những giống
nhiều nhánh và cuống lá to, dài sẽ có năng suất chất xanh cao. Màu sắc cuống lá do
giống qui định. Đa số các giống khoai lang có cuống lá màu xanh, một số khác có
cuống màu tím nhạt, tím.
Hoa
Hoa khoai lang mọc ở nách lá hoặc ngọn thân, hoa hình chuông có cuống dài.
Hoa mọc thành chùm hay riêng rẽ. Tràng hoa hình phễu màu hồng tím hay phớt hồng,
bên trong nó có nhiều lông tơ và tuyến mật hấp dẫn côn trùng. Một hoa gồm 5 nhị đực
và nhụy cái, nhị đực thấp hơn nhụy cái.

Quả và hạt
Quả khoai lang thuộc loại quả sóc hình tròn màu nâu đen, sau khi thụ tinh một
đến hai tháng thì quả chín và còn tùy thuộc giống và mùa vụ. Một quả có từ 1 đến 4
hạt, hạt có vỏ cứng, hạt dễ bị rụng khi quả chín.
2.1.3.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
Khoai lang có bốn thời kỳ sinh trưởng và phát triển: Mọc mầm và ra rễ; Phân
cành và tạo củ; Tăng trưởng thân lá; Phát triển của củ .
Thời kỳ ra rễ và chồi xanh
Ra rễ và mọc mầm cần 15 - 25 ngày, phụ thuộc vào chất lượng dây giống và điều
kiện sinh thái của các vùng khác nhau.

8


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

Thời kỳ phân cành và hình thành củ
Từ khi trồng đến khi hoàn thành giai đoạn này khoảng 40 - 50 ngày. Các nhánh
trên thân bắt đầu phát triển và bò trải dần trên mặt luống. Củ hình thành khoảng 1,0 1,5 tháng sau khi trồng tùy thuộc giống và điều kiện môi trường. Đây là thời kỳ quyết
định số củ trên cây; trong rễ củ bắt đầu có sự hoạt động của các bó mạch gỗ, hình
thành các loại tượng tầng sơ cấp và tượng tầng thứ cấp để tạo củ
Thời kỳ phát triển thân lá
Thời gian từ lúc trồng đến hoàn thành thời kỳ phát triển thân lá khoảng 75 - 85
ngày. Ở thời kỳ này thân lá phát triển với tốc độ nhanh nhất, bò lan phủ kín mặt và
rãnh luống. Sự hình thành thêm rễ củ mới là không đáng kể. Nhưng những củ đã được
hình thành phát triển theo chiều dài nhanh chóng. Một số củ hình thành sớm bắt đầu
quá trình tích lũy chất khô.

Thời kỳ phát triển củ
Từ khi trồng đến khi hoàn thành giai đoan này khoảng 90 - 105 ngày đối với các
giống khoai lang hiện trồng phổ biến ở Việt Nam. Điều kiện thuận lợi cho quá trình
phình to của củ là có sự chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm lớn (ban ngày nắng ấm, ban
đêm hơi se lạnh); nên chênh lệch nhiệt độ ngày và đêm càng lớn trong giai đoạn cuối
thì năng suất củ khoai lang càng cao. Đặc điểm của thời kỳ này là củ lớn nhanh trong
khi sinh trưởng thân lá giảm từ từ rồi ngừng hẳn, lá gốc già vàng và rụng dần.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu cây khoai lang
1.1.3.1. Thế giới
Cây khoai lang được coi là một trong 7 loài cây lương thực quan trọng trên thế
giới và xếp quan trọng hàng thứ 5 đối với các nước đang phát triển. Nó được trồng trên
hơn 100 quốc gia trên thế giới với chức năng là một nguồn thực phẩm giá trị đối với
con người, gia súc cũng như là vật liệu thô cho các ngành công nghiệp chế biến.

9


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

Cây khoai lang tạo được lượng sinh khối và chất dinh dưỡng lớn nhất trên cùng
một đơn vị diện tích khi so sánh với bất cứ loài cây trồng nào. Trong một nghiên cứu
tại Nhật Bản, so sánh với 20 loài trái cây và rau quả khác trong việc làm ngăn chặn
cũng như làm giảm lượng cholesterol thì khoai lang được xếp đầu bảng. Ngoài ra khoai
lang còn mang tính giải độc cao đối với các loại kim loại nặng.
Cây khoai lang thích nghi được với nhiều điều kiện sinh thái nông nghiệp khác
nhau, nó có thể mọc ở những vùng đất nghèo dinh dưỡng cũng như những vùng đất bị
khô hạn. Tại Ai Cập, khoai lang được trồng ở những vùng đất khác nhau với tổng diện

tích là 11.200 hectares với năng suất là 30 tấn/ha. Trong vòng vài ba năm qua nhu cầu
xuất khẩu khoai lang tăng lên rất nhiều nhưng Ai Cập chỉ xuất được 6.000 tấn sang
châu Âu. Lý do là dịch hại và bệnh đã ngăn cản việc làm cho khoai lang ở Ai Cập đạt
được năng suất tối đa. Trong đó bệnh virus được coi là nguyên nhân chính làm giảm
năng suất. Do đó, Viện Kỹ thuật Gen trong Nông nghiệp của Ai Cập (AGERI) đã áp
dụng kỹ thuật nhằm cải tạo giống khoai lang gồm các bước như sau:
 Cải tạo giống địa phương bằng việc sản xuất nguồn cây giống sạch bệnh.
 Phát triển một hệ thống nhân giống có hiệu quả có khả năng ngăn chặn sự lây lan
của virus.
 Phát triển một hệ thống phát hiện virus ở các cánh đồng trồng khoai lang.
 Ngoài ra họ còn thiết lập các hệ thống theo dõi đảm bảo chất lượng của sản phẩm
khoai lang được sản xuất ra.
Kết quả nghiên cứu nuôi cấy đỉnh sinh trưởng của Castro và Andrate (1995) chỉ
ra trên môi trường MS bổ sung 0,005 mg/l NAA, 0,5 mg/l BA và 0,25 mg/l GA3 cho
kết quả tốt.
Các nghiên cứu của Anura Hettiarachchi và Sri Lanka (1988), Castro và
Andrate (1995) trên các giống khoai lang khác nhau: Kết quả đều không thấy sự khác

10


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

biệt giữa các giống. Các nghiên cứu về cây khoai lang trên thế giới rất đa dạng và
phong phú.
 Hướng nghiên cứu tạo cây khoai lang in vitro sạch virus:
Năm 1975, Alconero và ctv đã kết hợp phương pháp nuôi cấy đỉnh sinh trưởng

và xử lý nhiệt để loại trừ virus cây khoai lang. Đỉnh sinh trưởng có kích thước từ 0,4 0,8 mm được cấy trên môi trường MS, bổ sung kinetin và auxin (NAA, IAA). Sau thời
gian 20 - 50 ngày, đỉnh sinh trưởng hình thành mô sẹo. Trong số cây con được test
virus thì có 47% không nhiễm bệnh.
Anura Hettiarachchi và Sri Lanka (1988), sử dụng môi trường MS bổ sung
auxin (2,4-D), cytokinins (KN, BA), GA3 (0,1 mg/l) để nuôi cấy đỉnh sinh trưởng cây
khoai lang. Đỉnh sinh trưởng với 2 - 3 lá mầm được cắt và cấy trên các môi trường có
các chất điều hòa sinh trưởng ở những nồng độ khác nhau, và đặt trong phòng nuôi cấy
ở nhiệt độ 27 ± 20C, cường độ ánh sáng 2000 - 3000 lux. Kết quả thí nghiệm cho thấy
2,4-D (1 mg/l) và BA (0,25 mg/l) tạo được cây con tốt hơn. Trường hợp 2,4-D và KN ở
nồng độ cao hơn tương ứng 2,5 mg/l và 1,5 mg/l sẽ tạo ra mô sẹo.
Mervat và ctv (2009), nghiên cứu loại trừ virus đốm gợn sóng khoai lang
(SPFMV). Các mẫu ngoài đồng ruộng được kiểm tra hiện diện virus bằng phương pháp
dot- ELISA. Những cây khoai lang bị nhiễm virus được xử lý nhiệt ở nhiệt độ 420C/
ngày (16giờ chiếu sáng) và 390C/ đêm (8giờ bóng tối) trong thời gian 3 tuần trước khi
tách đỉnh sinh trưởng. Những cây hình thành từ nuôi cấy đỉnh sinh trưởng tiếp tục kiểm
tra virus bằng dot-ELISA. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có cây nào bị nhiễm.
Trong nghiên cứu ảnh hưởng của các chất điều hoà sinh trưởng đến sự nuôi cấy
đỉnh sinh trưởng và nhân giống khoai lang, Iftekhar Alam và ctv (2010) đã cho thấy
hơn 75% tạo chồi khi sử dụng môi trường MS có bổ sung 2 mg/l KN và 0,5 mg/l GA3.
Và các chồi này hình thành trực tiếp thành cây mà không phát triển mô sẹo. Theo tác
giả, TDZ và BA làm cho chồi phát triển qua mô sẹo nên không dùng trong nuôi cấy
đỉnh sinh trưởng.
11


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp


 Vi nhân giống:
Đây là nghiên cứu sớm nhất của cây khoai lang do Yamaguchi và cộng sự công bố
vào năm 1974 về tái sinh khoai lang thông qua mô sẹo. Kết quả cho thấy sự hình thành
mô sẹo từ rễ củ trên môi trường White có bổ sung 1 mg/l NAA và tái sinh chồi trên
môi trường MS có bổ sung 1 mg/l ABA, 0,02 mg/l kinetin và 0,04 mg/l 2,4-D. Năm
1984, sự tái sinh chồi qua mô sẹo từ lá, đỉnh chồi, thân và rễ cũng thực hiện bởi Liu và
Cantiliffe trên môi trường MS có bổ sung 0,5 đến 2 mg/l 2,4 – D.
Sự tái sinh chồi khoai lang in vitro từ rễ đã được công bố bởi Hwang và cộng sự
(1983). Theo nghiên cứu này, đầu tiên các đoạn rễ kích thước 2 – 3 cm được nuôi cấy
lên môi trường MS biến đổi có bổ sung nồng độ muối khoáng cao, 100 mg/l meo –
inositol, 2 mg/l BA, 0,1 mg/l NAA, 30 mg/l đường và 10 g/l agar. Sau đó, từ các nốt rễ
sẽ tạo mô sẹo và các vùng giống như mô phân sinh để phát triển tiếp thành chồi. Mười
năm sau, Berlamino (1993) đã thực hiện lại quá trình tái sinh chồi từ các nốt rễ khoai
lang in vitro trên giống Benni Azuma thông qua nuôi cấy mô lá trên môi trường MS có
bổ sung 0,5 mg/l 2,4-D và 0,1 mg/l BA và thu được tần số tái sinh là 60% với 9
chồi/rễ .
Chee và cộng sự (1990) cho rằng bằng cách giảm nồng độ đường trong môi
trường nuôi cấy xuống còn 1,6% cùng với việc bổ sung 2,4 – D sẽ tăng cường sự phát
triển phôi. Năm 1995, sự tái sinh khoai lang qua cuống lá được Desai và ctv thực hiện
thành công trên 27 giống. Giai đoạn đầu, các lá được cấy lên môi trường MS có bổ
sung 0,1 mg/l 2,4 – D và 0,2 mg/l zeatin cho tới khi cuống lá bắt đầu phình lên (2 – 4
ngày). Giai đoạn thứ hai, chúng được cấy truyền sang môi trường MS có bổ sung 0,8
mg/l zeatin và đạt tần số tái sinh chồi cao.
Một tần số tái sinh cây cao được thiết lập từ các mô sẹo có nguồn gốc từ các
mảnh lá khoai lang in vitro nuôi cấy trên môi trường LS có bổ sung 0,5 mg/l 2,4 – D,
3g/l dịch chiết nấm men, 50 g/l đường và chuyển sang môi trường thứ hai gồm khoáng

12



Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

LS có bổ sung 2 mg/l ABA hoặc 2 mg/l AgNO3 để tái sinh thành cây (Otani và ctv,
1996).
Một quy trình tái sinh cây trực tiếp gồm 2 giai đoạn cũng đã được công bố bởi
Prakash và ctv (1996). Các mô cuống lá trong môi trường MS có bổ sung 2,4 – D trong
giai đoạn đầu tiên và TDZ trong giai đoạn thứ hai. Công bố này cho thấy khả năng tái
sinh cây phụ thuộc vào kiểu di truyền, giai đoạn phát triển và hướng đặt mô cuống lá
trên môi trường nuôi cấy.
Năm 1997, Liu và ctv đã thiết lập thành công một hệ thống hiệu quả qua nuôi
cấy dịch huyền phù tế bào có khả năng phát sinh phôi và tái sinh thành cây khoai lang
bằng cách sử dụng 2,4 – D và ABA. Cũng trong năm 1997, Sihachakr đã nghiên cứu
thành công hệ thống tái sinh cây khoai lang qua con đường phát sinh phôi. Các nhân tố
ảnh hưởng đến việc tạo mô sẹo và hình thành chồi cũng đã được thực hiện. Công bố
này đã cung cấp một loại môi trường cải biên trong nghiên cứu tái sinh khoai lang, môi
trường SPM (Standard Sweet Potato Medium). SPM là môi trường MS có bổ sung
vitamin Dtaba 100mg/l; meo – inositol 50 mg/l và 30 g/l đường. Kết quả cho thấy trên
môi trường SPM có bổ sung tổ hợp của 0,5 mg/l kinetin và 0,1 mg/l 2,4 – D mô sẽ tái
tạo chồi.
 Quang tự dưỡng:
Sự phát triển của cây khoai lang in vitro được cải thiện dưới các điều kiện vi
nhân giống quang tự dưỡng (không bổ sung đường trong môi trường nuôi cấy, cường
độ chiếu sáng 100 µM.m-2.s-1 PPFD và nồng độ CO2 cao) (Kozai và ctv, 1993).
1.1.3.2. Việt Nam
Ở nước ta, khoai lang là loại cây lương thực được trồng lâu đời và xếp hàng thứ
ba sau lúa và ngô. Khoai lang được trồng nhiều từ Bắc chí Nam, đặc biệt là đồng bằng
ven biển. Đây là một trong những loại cây có củ quan trọng, có khả năng thích ứng

mạnh, tương đối ít sâu bệnh, trồng được trên nhiều loại đất khác nhau: nặng, nhẹ, đất

13


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

thịt, đất cát. Khoai lang lại có thể trồng được nhiều vụ trong năm, dễ trồng, cho năng
suất cao, tương đối ổn định. Khoai lang được trồng khắp nơi, đặc biệt ở miền Trung,
Trung du phía Bắc, Đồng bằng Sông Hồng, Đồng bằng Sông Cửu Long...
Về nguồn gen thu thập và nhập nội, chương trình cây có củ quốc gia đã nhập nội
và tổ chức sưu tập nguồn gen trong cả nước trong đó có Trường Đại học Nông Lâm
Tp. Hồ Chí Minh tham gia. Các nguồn gen này hiện được lưu trữ tại Trung tâm Cây có
củ thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và Trung tâm Nghiên cứu Nông
nghiệp Hưng Lộc, Viện Khoa học Nông nghiệp miền Nam gồm nhiều mẫu giống và
dòng lai.
Kết quả chọn tạo giống khoai lang từ 1991-1995 của Trung tâm Nghiên cứu
Nông nghiệp Hưng Lộc và Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh đã tuyển chọn
được 36 dòng triển vọng có năng suất củ tươi cao và phẩm chất củ ngon; giới thiệu
được các giống khoai lang tốt như: K4, TN66, HL-4, NC1525, HL-419, HL-518. Năm
1993-1994, các giống K4, HL-4, TN66 đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn công nhận (Hoàng Kim, Nguyễn Thị Sâm, Nguyễn Thị Thủy, Nguyễn Đức
Tuyến, Trương Văn Hộ và Enrique Chujoy, 1995).
Hiện nay, trên lĩnh công nghệ sinh học, cây khoai lang chưa được nghiên cứu
nhiều ở nước ta. Tuy nhiên vẫn có một số các nghiên cứu nổi bật, trong đó có nghiên
cứu của Nguyễn Mỹ Uyên và ctv (2006) khảo sát sự tăng trưởng in vitro của cây khoai
lang Ipomoea batatas L. trong điều kiện chiếu sáng tự nhiên.

1.2. Tổng quan về nuôi cấy mô thực vật
1.2.1. Khái niệm nuôi cấy mô thực vật
Kỹ thuật nuôi cấy mô và tế bào thực vật hay nhân giống in vitro đều là thuật
ngữ mô tả các phương pháp nuôi cấy các bộ phận thực vật (tế bào đơn, mô, cơ quan)
trong ống nghiệm có chứa môi trường dinh dưỡng thích hợp như muối khoáng,

14


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

vitamin, đường và các chất điều hòa sinh trưởng thực vật trong điều kiện vô trùng (Bùi
Văn Thế Vinh, 2009)
1.2.2. Lịch sử và thành tựu trong nuôi cấy mô
1.2.2.1. Lịch sử hình thành
Vào năm 1838, hai nhà sinh vật học người Đức là Schleiden và Schwann đã đưa
ra học thuyết tế bào và nêu rõ: “ Tế bào là đơn vị cơ bản của sự sống, mọi sinh vật dù
phức tạp đến cũng đều được cấu tạo từ các đơn vị rất nhỏ, đó là các tế bào”.
Bảng 1.1. Các mốc quan trọng trong lịch sử nuôi cấy mô tế bào thực vật
Năm

Sự kiện
Haberlandt lần đầu tiên thực hiện nuôi cấy mô tế bào thực vật, ông

1902

nhận thấy có sự ảnh hưởng của muối khoáng tới sự chuyển hóa tế

bào.
Kotte và Robins nuôi cấy đỉnh sinh trưởng của rễ một cây hòa thảo

1922

và nhận thấy sự ảnh hưởng của khoáng và glucose. Tuy nhiên, sự
sinh trưởng ngừng lại sau đó dù đã được cấy chuyền.
White nuôi cấy thành công đầu rễ cà chua trong thời gian vô hạn

1934

trên môi trường chứa khoáng, glucose và dịch chiết nấm men. Sau
đó, phát hiện ra sự ảnh hưởng của các vitamin nhóm B (B1, B6) và
acid nicotinic và sử dụng để thay thế cho dịch chiết nấm men.

1938

Went và Thimann phát hiện ra chất điều hòa sinh trưởng thực vật
đầu tiên là IAA.

1939

Nobécourt và Gautheret duy trì thành công mô sẹo cà rốt trong
môi trường agar bằng cách cấy chuyền 6 tháng một lần.

15


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2


Khóa luận tốt nghiệp

Sterward xác định tác dụng của nước dừa trong quá trình phân
1948

chia mô sẹo cà rốt.
Tổng hợp thành công các chất điều hòa sinh trưởng thực vật thuộc
nhóm auxin như NAA, 2,4-D.

1954

Skoog phát hiện ra kinetin (thuộc nhóm cytokinin) và ảnh hưởng
của nó trong việc phân chia tế bào mô thân cây thuốc lá.

1957

Skoog và Miller nhận thấy sự ảnh hưởng của tỷ lệ cytokinin/auxin
lên sự biệt hóa và tái sinh cơ quan của mô sẹo thuốc lá.

1954 -1959 Bắt đầu nghiên cứu tách và nuôi cấy tế bào đơn của thực vật.
1956

Muir, Hildebrandt và Riker tách thành công tế bào đơn từ mô sẹo
bằng máy lắc.
Bergman tiến hành thu tế bào đơn bằng lọc đơn giản và đưa ra kỹ

1960

thuật gieo tế bào đơn.

Cooking tạo ra các tế bào trần bằng enzym cellulase.
Murashige và Skoog đã cải tiến môi trường nuôi cấy và môi

1962

trường của họ được dùng làm cơ sở cho việc nuôi cấy nhiều loại
cây khác nhau cây khác nhau.

1966

Guha và Maheswari công bố nuôi cấy thành công túi phấn của cà
độc dược và tạo thành các cây đơn bội.
Nagata và Takebe tái tạo thành công vách tế bào trần cây thuốc lá

1970

và mở rộng ra khả năng lai các giống khác nhau của cùng một loài
thực vật và tái sinh cây mới bằng các kỹ thuật dung hợp tế bào
trần.

16


Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

1980 –
1992


Sử dụng kỹ thuật gen vào việc nghiên cứu và lai tạo nhiều loại
thực vật khác nhau.

Và kết quả cho đến nay, các kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào thực vật vẫn đang phát
triển và được áp dụng mạnh mẽ vào thực tiễn chọn giống, nhân giống cây trồng; sản
xuất các sản phẩm thứ cấp có hoạt tính sinh học nhằm đáp ứng một phần tương đối lớn
cho nhu cầu nhiều mặt của con người. Sự phát triển của kỹ thuật nuôi cấy mô tế bào
thực vật vẫn đang tiếp tục hứa hẹn nhiều điều trong tương lai.
1.2.2.2. Ứng dụng của kỹ thuật nuôi cấy mô
Phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật có ý nghĩa quan trọng đối với
nghiên cứu lý luận sinh học cơ bản, đồng thời nó có giá trị đóng góp trực tiếp cho thực
tiễn sản xuất và đời sống.
Phương pháp nuôi cấy mô và tế bào thực vật được ứng dụng trong một số lĩnh
vực như:
 Lai tạo giữa những loài xa nhau về di truyền bằng phương pháp dung hợp (
nuôi cấy tế bào trần ).
 Nuôi cấy tế bào thực vật trong môi trường lỏng ( nuôi cấy huyền phù tế bào)
trên quy mô lớn để sản xuất các hợp chất thứ cấp như alkaloid, glucoside, các steroid
(dùng trong y học), chất dính dùng trong công nghệp thực phẩm, những chất kìm hãm
sự sinh trưởng của vi khuẩn dùng trong nông nghiệp.
 Chọn lọc tế bào có những đặc tính mong muốn, cho phát triển thành cây con
thay vì chọn lọc cây ngoài đồng ruộng (nuôi cấy tế bào đơn).
Sản xuất dòng cây đồng hợp tử (nuôi cấy bao phấn và túi phấn).
 Vi nhân giống những giống cây có giá trị khoa học và thương mại.
 Bảo quản phôi và cơ quan trong điều kiện nhiệt độ thấp.
 Nuôi cấy phôi sinh dưỡng, phôi hợp tử.

17



Nguyễn Thị Hoài An
Khoa MT&CNSH 08CSH2

Khóa luận tốt nghiệp

 Nuôi cấy quan tự dưỡng.
1.2.3. Các bước thực hiện trong vi nhân giống
Quá trình vi nhân giống được chia thành các giai đoạn sau:
1.2.3.1. Chọn lựa và khử trùng mẫu cấy
Khi chọn cây mẹ phải chú ý xác định đúng cây cần nhân giống. Cây mẹ phải
sạch bệnh và tốt nhất là chọn cây trồng trong nhà kính hoặc trong phòng tăng trưởng
Kết quả nhân giống tốt nhất có thể đạt được khi mẫu cấy được lấy vào thời điểm
sinh trưởng mạnh nhất của cây mẹ.
Mục tiêu của việc khử trùng mẫu cấy là thu được một lượng lớn các mẫu cấy vô
trùng và vẫn có khả năng sinh trưởng. Khử trùng bề mặt bao gồm rửa mẫu và khử
trùng mẫu cấy.
Mẫu thu được phải rửa dưới vòi nước từ 30 phút – 2 giờ, sau đó rửa mẫu bằng
xà phòng sẽ làm giảm đáng kể nguồn lây nhiễm trên mẫu cấy.
Mẫu sau khi rửa sách sẽ được ngâm chìm trong dung dịch khử trùng để khử các
nguồn lây nhiễm trên bề mặt mẫu cấy. Dung dịch thường sử dụng để khử trùng mẫu là
hupochloride sodium 0,5 – 5,25% , cồn, hupochlorite calcium, oxy già, nitrate bạc,
dung dịch bromie, clorur thủy ngân. Khi thêm Tween 20 vào dung dịch khử trùng thì
sẽ làm tăng hiệu quả khử trùng vì làm giảm sức căng bề mặt giữ nước và mô thực vật
như vậy bề mặt mẫu tiếp xúc với chất khử trùng tốt hơn.
Sau khi khử trùng, mẫu cấy phải được rửa lại vài lần với nước cất vo trùng trong
tủ cấy để sửa sạch các chất khử trùng còn bám trên bề mặt mẫu, những phần bị tổn
thường phải cắt bỏ, đồng thời mẫu cấy phải được cắt theo kích thước thích hợp.

18



×