Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý đào tạo nghề tại trường cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Kinh tế SIMCO Sông Đà (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
.......................

PHẠM THÀNH LUÂN

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ - KINH TẾ SIMCO SÔNG ĐÀ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60.14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ MAI PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc đến Ban
Giám đốc Học viện Quản lý Giáo dục, Trung tâm Đào tạo Sau Đại học BDNG&CBQL cùng các thầy cô giáo đã giảng dạy, chỉ dẫn tơi trong suốt
khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn sự động viên, tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt
của Ban Giám hiệu, tập thể CBGV trường cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công
nghệ - Kinh tế SIMCO Sơng Đà đối với tơi trong cả q trình học tập.
Tơi xin gửi lời cảm ơn, tình cảm gắn bó tới tập thể lớp cao học K10 QLGD, niên khóa 2013 - 2015 đã chia sẻ, cộng tác với tôi trong hai năm qua.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự tri ân đến TS. Nguyễn Thị Mai Phương người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, động viên tơi trong thời gian nghiên
cứu, thực hiện luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn, tơi đã có nhiều cố gắng,
song luận văn chắc chắn cịn nhiều thiếu sót, khuyết điểm. Tơi kính mong


nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để công trình
nghiên cứu hồn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2015
Tác giả

Phạm Thành Luân


CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐN SIMCO Sông Đà

Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ - Kinh tế
SIMCO Sông Đà

LĐ-TB&XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

QLGD

Quản lý giáo dục

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

GDTX

Giáo dục thường xuyên

HSSV

Học sinh, sinh viên

SCN

Sơ cấp nghề

TCN

Trung cấp nghề

CĐN

Cao đẳng nghề

GV

Giáo viên

HS


Học sinh

CBGV

Cán bộ, giáo viên

HSSV

Học sinh, sinh viên

VHVN

Văn hóa, văn nghệ

TDTT

Thể dục, thể thao

CSVC

Cơ sở vật chất

POHE

Chương trình giáo dục Đại học theo định hướng
nghề nghiệp


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................3
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu .........................................................................4
7. Giả thuyết khoa học ............................................................................................4
8. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn ........................................................4
9. Cấu trúc luận văn ................................................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ ......................5
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu quản lý đào tạo nghề .............................5
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài ..............................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................8
1.2. Chương trình giáo dục Đại học theo định hướng nghề nghiệp ...............11
1.3. Một số khái niệm liên quan đến quản lý đào tạo nghề .............................15
1.3.1. Quản lý ...................................................................................................15
1.3.2. Đào tạo ....................................................................................................17
1.3.3. Đào tạo nghề ...........................................................................................18
1.3.4. Quản lý đào tạo nghề trong trường cao đẳng nghề ................................19
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ - KINH TẾ SIMCO
SÔNG ĐÀ .................................................................................................................30
2.1. Tổng quan về trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ - Kinh
tế SIMCO Sông Đà .............................................................................................30
2.2. Thực trạng quản lý đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật - Công nghệ - Kinh tế SIMCO Sông Đà..................................................32
2.2.1.Bối cảnh ...................................................................................................32
2.2.2. Quản lý đầu vào ......................................................................................35

2.2.3. Quản lý quá trình ....................................................................................50
2.2.4. Quản lý đầu ra ........................................................................................55


2.3. Đánh giá tổng quát về thực trạng quản lý đào tạo nghề tại trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ - Kinh tế SIMCO Sông Đà .................59
2.3.1. Điểm mạnh, điểm yếu.............................................................................59
2.3.2. Cơ hội, thách thức...................................................................................61
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................66
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT - CÔNG NGHỆ - KINH TẾ
SIMCO SÔNG ĐÀ ..................................................................................................67
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp.....................................................................67
3.2. Các biện pháp đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo
nghề tại trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ - Kinh tế SIMCO
Sông Đà ................................................................................................................68
3.2.1. Nâng cao hiệu quả quản lý sự phù hợp với bối cảnh, hoàn cảnh ...........68
3.2.2. Tăng cường hiệu quả hoạt động tuyển sinh............................................70
3.2.3. Đổi mới xây dựng chương trình đào tạo ................................................74
3.2.4. Phát triển chất lượng đội ngũ CBGV .....................................................76
3.2.5. Cải tiến chất lượng CSVC, thiết bị dạy học ...........................................81
3.2.6. Nâng cao chất lượng các hoạt động trong quá trình đào tạo ..................83
3.2.7. Đổi mới hoạt động đánh giá kết quả đầu ra............................................86
3.2.8. Cải tiến hoạt động giới thiệu việc làm một cách hiệu quả hơn ..............88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................90
3.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .......................90
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................94
1. Kết luận .............................................................................................................94
2. Kiến nghị...........................................................................................................94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................97
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Đánh giá của CBGV về hoạt động tuyển sinh của Nhà trường ..........37

Bảng 2.2:

Ý kiến của học sinh về định hướng sau khi tốt nghiệp THPT ............38

Bảng 2.3:

Ý kiến của học sinh về yếu tố ảnh hưởng đến chọn trường, nghề
và nhu cầu được tư vấn tuyển sinh ......................................................40

Bảng 2.4:

Đánh giá của CBGV về chương trình đào tạo.....................................45

Bảng 2.5:

Đánh giá của CBGV về đội ngũ CBGV Nhà trường ..........................45

Bảng 2.6:

Đánh giá của CBGV về CSVC, thiết bị dạy học.................................49


Bảng 2.7:

Đánh giá của CBGV về quá trình đào tạo ...........................................51

Bảng 2.8:

Đánh giá của CBGV về đánh giá kết quả đầu ra.................................56

Bảng 2.9:

Đánh giá của CBGV về hoạt động giới thiệu việc làm .......................58

Bảng 2.10:

Ma trận SWOT ....................................................................................64

Bảng 3.1:

Đánh giá của CBGV về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp .....................................................................................................91

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ tổ chức trường CĐN SIMCO Sông Đà .....................................30

Biểu đồ 2.1: Kết quả tuyển sinh nghề Điện công nghiệp và nghề Hàn ...................36
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của CBGV về hoạt động khó khăn của Nhà trường ............37
Biểu đồ 2.3: Ý kiến của học sinh về dự định sau khi tốt nghiệp THPT ..................39



1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay hướng đi của đất nước ta chính là phát triển nền kinh tế tri
thức. Chính vì vậy bằng cấp cũng được coi như một sự đảm bảo về công ăn
việc làm sau này cho mỗi người. Tuy nhiên cũng chính việc xuất phát từ ý
nghĩ như vậy mà xảy ra tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ” trong xã hội hiện
nay. Những người có trình độ chun mơn thì khơng thiếu nhưng số thợ trình
độ kỹ thuật cao thì lại đang khơng đủ để đáp ứng yêu cầu về nguồn lao động
của xã hội. Theo số liệu được Bộ LĐ-TB&XH, Tổng cục thống kê và Tổ chức
lao động quốc tế (ILO) đưa ra trong tháng 7/2014 thì đã có hơn 162.000 cử
nhân, thạc sĩ thất nghiệp [41].
Theo thông tin tại báo cáo về tình hình kinh tế xã hội năm 2014 của
Tổng cục Thống kê thì cho dù được đánh giá là liên tục tăng trong thời gian
qua, song hiện nay năng suất lao động Việt Nam chỉ bằng 1/18 năng suất lao
động của Singapore, bằng 1/6 của Malaysia và bằng 1/3 của Thái Lan và
Trung Quốc. Một số nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng tới năng suất lao động
của Việt Nam đạt thấp so với các nước trong khu vực là do cơ cấu kinh tế và
cơ cấu lao động tuy có chuyển dịch tích cực nhưng tỷ trọng lao động khu vực
nông, lâm nghiệp, thủy sản vẫn ở mức cao. Bên cạnh đó chất lượng nguồn lao
động thấp, cơ cấu đào tạo thiếu hợp lý, hiệu quả sử dụng lao động qua đào tạo
chưa cao [42].
Không phải bất cứ sinh viên nào tốt nghiệp cũng sẽ tìm được việc làm.
Thất nghiệp là một thực trạng nghiêm trọng đang tồn tại ở đất nước ta hiện
nay. Rất nhiều sinh viên tốt nghiệp nhưng vẫn khơng thể tìm được một cơng
việc hoặc thậm chí phải làm những cơng việc trái ngành học của mình. Nhưng
nếu lựa chọn học một trường nghề thì thời gian học chỉ kéo dài từ 3 tháng đến
3 năm. Chính vì thời gian của chương trình học ngắn nên người học nghề



2
giảm được chi phí học tập và nhanh chóng có cơ hội để tìm những việc làm
phù hợp sau khi ra trường.
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hơn lúc nào
hết công tác đào tạo nghề của cần phải nỗ lực hơn nữa nhằm xây dựng được
đội ngũ lao động lành nghề, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu có chất lượng
cao đáp ứng được yêu cầu phát triển của các ngành kinh tế. Đây chính là yếu
tố cần và đủ để nguồn nhân lực của Việt Nam có khả năng cạnh tranh cao và
chủ động hội nhập với thị trường lao động khu vực và thế giới.
Mục tiêu của Nghị quyết 29/NQ-TW về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo cũng đã đưa ra: “Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung
đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình
thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào
tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng
nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và
quốc tế” [36].
Trường CĐN SIMCO Sơng Đà có trụ sở tại xã Bình Minh, huyện
Thanh Oai, Hà Nội với tiền thân là Trung tâm Đào tạo ngoại ngữ và Giáo dục
định hướng được thành lập từ năm 2000 cùng với sự ra đời của Công ty Cổ
phần SIMCO Sông Đà (đơn vị trực thuộc Tổng công ty Sông Đà). Nhà trường
tham gia đào tạo nghề cho học sinh, người lao động ở Hà Nội và các tỉnh phía
Bắc có được kiến thức, kỹ năng để cung cấp lao động cho các đơn vị trong
Tổng công ty Sông Đà, các doanh nghiệp, khu cơng nghiệp tại nhiều địa
phương, góp phần cùng cả nước đạt được mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo quan điểm của Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ X.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “Quản lý đào tạo nghề
tại trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ - Kinh tế SIMCO Sông



3
Đà” với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo nghề tại
Nhà trường để cung cấp lao động có trình độ, kỹ năng, năng suất lao động cao
cho các doanh nghiệp trong và ngồi Tổng cơng ty Sơng Đà cũng như góp
phần vào hoạt động xuất khẩu lao động.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu để đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo nghề tại
trường CĐN SIMCO Sông Đà.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học của hoạt động quản lý đào tạo nghề tại
trường CĐN SIMCO Sông Đà.
Đánh giá thực trạng quản lý đào tạo nghề tại trường CĐN SIMCO Sông Đà.
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề tại trường
CĐN SIMCO Sông Đà.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý đào tạo nghề tại trường CĐN
SIMCO Sông Đà.
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng quản lý đào tạo nghề tại trường
CĐN SIMCO Sông Đà.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận: Sử dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, khái qt hóa các quy định, văn bản của các cơ quan Nhà nước về
giáo dục, đào tạo nghề …
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát: Quan sát thực tế hoạt động quản lý đào tạo
nghề tại trường CĐN SIMCO Sông Đà.
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi: Khảo sát người học để đánh
giá nhu cầu, cơ hội trong đào tạo, việc làm và khảo sát CBGV Nhà trường để



4
đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo nghề và tính cấp thiết, tính khả thi các
biện pháp đổi mới quản lý hoạt động đào tạo nghề.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Từ năm 2012, chỉ có nghề Điện công nghiệp và nghề Hàn mà Nhà
trường đào tạo ở cả 03 cấp trình độ (SCN, TCN, CĐN, trong đó hệ SCN đào
tạo theo đơn đặt hàng của các địa phương) nên đề tài nghiên cứu quản lý hoạt
động đào tạo hệ TCN, CĐN của nghề Điện công nghiệp và nghề Hàn trong
thời gian từ năm 2010 đến năm 2015.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu các đề xuất của đề tài được Hiệu trưởng Nhà trường đưa vào áp
dụng thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nghề tại trường CĐN
SIMCO Sơng Đà.
8. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Đóng góp vào các nội dung nghiên cứu về đào tạo nghề.
Thu hút nhiều học sinh, người lao động theo học nghề tại trường CĐN
SIMCO Sông Đà.
Nâng cao hiệu quả quản lý đào tạo nghề tại trường CĐN SIMCO Sơng Đà.
Góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động và cung cấp
nguồn lao động có tay nghề cho xã hội.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của cơng tác quản lí đào tạo nghề
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo nghề tại trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật - Công nghệ - Kinh tế SIMCO Sông Đà
Chương 3: Một số biện pháp quản lý đào tạo nghề tại trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật - Công nghệ - Kinh tế SIMCO Sông Đà



5
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu quản lý đào tạo nghề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Quản lý đào tạo nghề là lĩnh vực đã được nhiều chuyên gia, nhà khoa
học nghiên cứu với nhiều góc độ, cách thức tiếp cận khác nhau ứng với từng
thể chế quốc gia, từng giai đoạn phát triển. Gần đây, quản lý đào tạo nghề
đang được nghiên cứu theo hướng tiếp cận thị trường và được các chuyên gia
về quản lý quan tâm.
Từ năm 1868, Victor Karlovich Della Vos, Giám đốc Học viện Kỹ
thuật Hoàng Gia Matxcơva (Nga) đã đề xuất sáng kiến phân tích nghề. Ơng
chủ trương muốn dạy nghề cho có hiệu quả thì phải phân tích nghề, tổ chức
xưởng theo nghề chun mơn và dạy nghề phải có phương pháp thiết thực [7].
Về chương trình học, Della Vos cho rằng chương trình học được thiết lập dựa
trên cơ sở của sự phân tích nghề, phải phân tích mỗi nghề ra thành các động
tác cơ bản, xếp đặt những động tác đó theo thứ tự từ dễ đến khó và tổ chức
cho người học học theo thứ tự đó. Về phương pháp dạy nghề, Della Vos
khuyến cáo người học thực tập theo mẫu nào thì phải vẽ mẫu đó. Hồn tất
mẫu trước cho thật hoàn hảo rồi mới bắt đầu mẫu kế tiếp. Người học chỉ được
phép làm việc trong các xưởng sau khi đã hồn thành các khóa học lý thuyết
theo yêu cầu. Kết quả đạt được của phương pháp này là người học nắm vững
những nguyên tắc thiết yếu, cơ bản của ngành nghề họ học.
Năm 1996, tác giả Heinz Weihrich và đồng nghiệp trong một báo cáo
dự án khoa học “Managing vocational training as a joint venture - can the
German approach of cooperative education serve as a model for the United
States and other countries?” (tạm dịch là Quản lý đào tạo nghề như một công



6
ty liên doanh - cách tiếp cận hợp tác đào tạo của Đức có thể là một mơ hình
cho Mỹ và các nước khác?) [4] đã giới thiệu các phương pháp đào tạo nghề
truyền thống của Đức và mơ hình quản lý đào tạo nghề cần phải được bổ sung
hướng tới một mức độ cao hơn, đào tạo theo hệ thống kép được tích hợp lý
thuyết và thực hành, lấy năng lực người học làm trung tâm của hoạt động
quản lý đào tạo. Tác giả cho rằng đổi mới mô hình đào tạo nghề là một nhu
cầu quan trọng và một cách tiếp cận quản lý đào tạo mới là mơ hình đào tạo
kiểu liên doanh, khơng chỉ ở Mỹ mà còn ở các nước khác, bằng cách làm cho
các tổ chức kinh doanh và Chính phủ cạnh tranh hơn trên thị trường toàn cầu.
Năm 2000, tác giả V. Gasskov trong cuốn sách “Managing vocational
training systems” (tạm dịch là Quản lý hệ thống đào tạo nghề) [8] đã trình
bày một hệ thống khoa học và nghệ thuật về quản lý và tổ chức đào tạo nghề
trong cơ sở công lập, bao gồm: quản lý cơ cấu tổ chức, thiết lập mục tiêu, kế
hoạch, tài chính, quản lý đào tạo; đồng thời đưa ra biện pháp phát triển năng
lực quản lý của các quản trị viên cao cấp; khuyến khích họ xem xét, phản biện
các thủ tục hành chính của cơ sở mình để tiến tới mức độ chuyên nghiệp cao.
Trong cơng trình “Management of a TVET Institution” (tạm dịch là
Quản lý của một tổ chức đào tạo nghề) [1] của tác giả Arlianti R đã đưa ra
cách thức quản lý trường dạy nghề nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động cả về số lượng, chất lượng ngành nghề và trình độ đào tạo,
trong đó nhấn mạnh trường dạy nghề cần chú trọng vào việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả thực hiện chương trình dạy học theo cách tiếp cận năng lực
thực hiện của người học, để sản phẩm quá trình đào tạo nghề là lực lượng lao
động có số lượng, chất lượng và cơ cấu ngành nghề phù hợp với những yêu
cầu của nhà tuyển dụng.
Cơng trình nghiên cứu của Richard Noonan: “Managing TVET to Meet
labor Market Demand” (tạm dịch là Quản lý đào tạo nghề để đáp ứng nhu



7
cầu thị trường lao động) [6] đưa ra khái niệm thị trường lao động, phân tích
những đặc điểm của thị trường lao động, quy luật cung - cầu nhân lực và
những yếu tố tác động đến cung - cầu nhân lực của thị trường lao động,
hiệu quả phát triển nhân lực từ hoạt động giáo dục nghề nghiệp, từ đó nêu
lên các biện pháp quản lý giáo dục nghề nghiệp nhằm đào tạo nhân lực đáp
ứng nhu cầu của thị trường lao động trong nền cơ chế thị trường, trong đó
biện pháp xác định nhu cầu nhân lực cần được đào tạo sát với yêu cầu thực
tế của thị trường lao động là rất cần thiết, tổ chức quản lý hoạt động đào
tạo nhân lực để chất lượng nhân lực phù hợp với nhu cầu của thị trường lao
động là rất quan trọng.
Cơng trình “The Engineering of Vocational and Teaching Training”
(tạm dịch là Giáo dục kỹ thuật và dạy nghề) [2] của Trung tâm quốc tế về
Giáo dục kỹ thuật và Dạy nghề UNESCO (UNEVOC) nhằm giúp các quốc
gia đang phát triển đẩy mạnh công tác quản lý giáo dục kỹ thuật và dạy nghề.
Theo UNEVOC, các quốc gia đang phát triển cần phải đẩy mạnh công tác
giáo dục kỹ thuật và dạy nghề cho người dân nhằm phổ cập nghề cho người
lao động, hình thành đội ngũ lao động lành nghề, đáp ứng ngày càng cao về
nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, từng bước thực
hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao thu nhập, giảm nghèo vững chắc,
đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói, giảm nghèo cho người dân. Muốn vậy công
tác giáo dục kỹ thuật và dạy nghề cần phải đẩy mạnh theo các hướng sau:
- Nhà nước xác định rõ ràng định hướng phát triển, chính sách và cơ
cấu về giáo dục và giáo dục kỹ thuật và dạy nghề.
- Tăng cường sự quản lý của trung ương về quá trình giáo dục kỹ thuật
và dạy nghề nhằm chuyển dịch cơ cấu nghề nghiệp cho người dân, cung ứng
cho thị trường lao động đủ lực lượng lao động các ngành nghề đảm bảo cho
sự phát triển kinh tế - xã hội.



8
- Phát triển các chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện nhằm sớm
đào tạo lực lượng lao động có kỹ năng hành nghề phù hợp với yêu cầu của
sản xuất.
- Tổ chức thực hiện đào tạo ở cơ sở, đảm bảo cơ sở đào tạo phát triển
cả về quy mô và chất lượng đào tạo, đề cập đến những trách nhiệm mới của
cơ sở đào tạo trong điều kiện phân cấp quản lý và hợp tác với các doanh
nghiệp nhằm đào tạo gắn kết với nhu cầu xã hội.
Cơng trình “A Competency - Based model for developing human
resource professionals” (tạm dịch là Một mơ hình tạo động lực cho phát triển
nguồn nhân lực chuyên nghiệp) [3] của Glenn M, Mary Jo Blahna... Các tác
giả cho rằng bối cảnh thời đại mới, xu thế phát triển giáo dục và cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ đã tác động và làm biến đổi nhanh chóng, sâu
sắc đến tất cả các lĩnh vực của xã hội, trong đó có dạy nghề và việc làm. Sự
biến đổi đó được thể hiện ở quan niệm mới về hình mẫu nhân cách người lao
động trong xã hội công nghiệp văn minh hiện đại. Mơ hình nhân cách của
người lao động được xây dựng dựa trên năng lực thực hiện, bao gồm 03 thành
tố cấu trúc: Kiến thức, kỹ năng và thái độ. Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân
lực cho thị trường lao động, ngoài việc nâng cao chất lượng nhân lực bằng
cách thực hiện các chương trình đào tạo theo năng lực thực hiện, các cơ sở
đào tạo phải chú trọng phát triển cả về quy mô và số lượng ngành nghề đào
tạo tương xứng với nhu cầu của thị trường lao động.
Như vậy, các cơng trình nêu trên đều khẳng định cần có sự cải tiến
trong quản lý đào tạo nghề hướng đến tính chuyên nghiệp cao và khả năng
đáp ứng thị trường lao động.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Quản lý đào tạo nghề ở Việt Nam cũng là đề tài được các nhà khoa học
quản lý, các chuyên gia nghiên cứu, tìm hướng vận dụng trong hàng chục năm
qua ứng với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Gần đây, xu thế đổi mới
quản lý đào tạo nghề ở Việt Nam cũng đã tiếp cận với thế giới; đặc biệt là khi



9
chúng ta hội nhập sâu rộng, nhiều cơ hội phát triển mở ra cùng với những
thách thức có tác động tiêu cực đến hệ thống giáo dục và đào tạo.
Năm 2002, tác giả Trần Khánh Đức xuất bản cuốn “Giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực” [19]; Năm 2004, tác giả Đỗ Minh
Cương và Mạc Văn Tiến xuất bản cuốn “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt
Nam - Lí luận và thực tiễn” [13]; Năm 2005, tác giả Nguyễn Viết Sự xuất bản
cuốn “Giáo dục nghề nghiệp - Những vấn đề và giải pháp” [24]. Các cuốn
chuyên khảo này là tập hợp các bài viết của các tác giả về cơ sở lí luận, cơ sở
thực tiễn, phương pháp luận quản lý và phát triển hệ thống giáo dục nghề
nghiệp, kinh nghiệm trong và ngồi nước về phát triển giáo dục nghề
nghiệp… trong đó có bàn luận tới cơng tác quản lý đào tạo nghề và phát triển
nguồn nhân lực.
Năm 2006, tác giả Nguyễn Minh Đường và Phan Văn Kha xuất bản
cuốn “Đào tạo nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường, tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế” [18]
giới thiệu cơ sở lí luận và thực trạng về đào tạo nhân lực; đồng thời đề xuất
các giải pháp về đào tạo nhân lực, trong đó có bàn tới quản lý đào tạo nghề
đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường, tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
Năm 2010, tác giả Nguyễn Đức Trí và Phan Chính Thức xuất bản cuốn
“Một số vấn đề về quản lý cơ sở dạy nghề” [26] đề cập tổng quan và toàn
diện các hoạt động quản lý cơ sở dạy nghề và có giới thiệu tương đối chi tiết
đến cơng tác quản lý q trình đào tạo trong cơ sở dạy nghề.
Tác giả Phạm Hiệp trong Kỷ yếu Hội thảo khoa học “Phát triển nguồn
nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế” [28] đã nêu lên bức tranh toàn cảnh dạy nghề Việt Nam từ khi Luật Dạy
nghề ra đời năm 2006. Tác giả đã nhận định: Những năm qua dạy nghề đã đạt



10
được một số kết quả đáng kể trong việc phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề,
mở rộng quy mô và ngành nghề, đổi mới chương trình dạy nghề... tuy nhiên
vẫn đang bộc lộ một số tồn tại cần được sớm khắc phục, đó là quy mơ dạy
nghề cịn nhỏ (nhất là quy mô CĐN), chất lượng dạy nghề chưa đáp ứng được
yêu cầu của thị trường lao động. Tác giả tham chiếu kinh nghiệm quốc tế và
đề xuất các giải pháp phát triển dạy nghề để phát triển nguồn nhân lực. Đây
không chỉ là trách nhiệm của nhà hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách
mà cịn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của mỗi cá nhân; phát triển
nguồn nhân lực đi đôi với xây dựng và hoàn thiện giá trị con người trong thời
đại hiện nay như trách nhiệm công dân, ý thức và năng lực làm chủ bản thân,
làm chủ xã hội, sống có văn hóa, có lý tưởng.
Cuốn sách “Giáo dục nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế” [22] của Phan Văn Nhân đã cung cấp những vấn đề về lí luận
và thực tiễn trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp của nước ta hiện nay, trong
đó tác giả đã xây dựng cơ sở lí luận về dạy nghề theo năng lực thực hiện.
Phương pháp tiếp cận mới này dựa chủ yếu vào những tiêu chuẩn quy định
cho một nghề và đào tạo theo các tiêu chuẩn đó, bám vào kết quả đầu ra.
Trong “Báo cáo tổng quan về đào tạo nghề ở Việt Nam” [31] của Tổng
cục dạy nghề năm 2012 cũng đã chỉ ra tầm quan trọng của việc doanh nghiệp
tham gia vào hoạt động dạy nghề. Theo đó, doanh nghiệp tham gia vào hoạt
động dạy nghề từ việc xác định danh mục nghề đào tạo, xây dựng nội dung
chương trình đào tạo trên cơ sở phân tích nghề tới biên soạn giáo trình, tài
liệu giảng dạy. Việc tham gia của doanh nghiệp vào dạy nghề ở cả hai cấp độ:
cấp độ chính sách và cấp độ hoạt động đào tạo. Ở cấp độ chính sách doanh
nghiệp trực tiếp vào việc xây dựng danh mục nghề đào tạo; xây dựng tiêu
chuẩn và đánh giá kỹ năng nghề; xây dựng chương trình khung... Ở cấp độ
hoạt động đào tạo, các chuyên gia, kỹ thuật viên, thợ giỏi của doanh nghiệp
được mời đến cơ sở dạy nghề tham gia giảng dạy thực hành nghề cho học

sinh; tham gia đánh giá kết quả học tập của học sinh và tham gia vào hội đồng


11
thi tốt nghiệp cuối khóa của học sinh. Ngồi sự hợp tác trong quá trình đào
tạo, giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp có sự phối hợp tư vấn nghề nghiệp
cho học sinh, sinh viên. Báo cáo này cũng chỉ ra đào tạo theo hướng cầu đã
trở thành cách tiếp cận đào tạo có hiệu quả đang và sẽ được thực hiện ở tất cả
các quốc gia phát triển trong khu vực và trên thế giới. Đào tạo nghề theo nhu
cầu của thị trường lao động và doanh nghiệp là một trong những chiến lược
phát triển dạy nghề trong thời kỳ mới.
Năm 2014, Tổng cục dạy nghề xuất bản cuốn “Tư vấn hướng dẫn học
nghề và việc làm” [29] trong đó nêu rõ dạy nghề là hoạt động hết sức cần
thiết đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Dạy nghề có vai trị
góp phần vào tăng trưởng kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao
động; nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế. Theo đó, quan điểm và
định hướng phát triển dạy nghề đến năm 2020 bao gồm: Dạy nghề đáp ứng
nhu cầu hội nhập; phát triển bền vững cơ sở dạy nghề; phát triển giáo viên
dạy nghề đảm bảo chất lượng dạy nghề; phát triển chương trình dạy nghề tiếp
cận tiêu chuẩn khu vực và thế giới; hệ thống quản lý chất lượng dạy nghề
(kiểm định chất lượng dạy nghề và đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề
quốc gia).
Những cuốn chuyên khảo trên đã góp phần định hướng phương thức
quản lý đào tạo theo cách tiếp cận mới hướng tới chất lượng và tiếp cận
thị trường.
1.2. Chương trình giáo dục Đại học theo định hướng nghề nghiệp
Chương trình giáo dục Đại học theo định hướng nghề nghiệp
(Profession-Oriented Higher Education - POHE) thuộc Dự án Giáo dục Đại
học Việt Nam - Hà Lan được bắt đầu vào đầu năm 2005 với mục tiêu nâng
cao năng lực nghề nghiệp của sinh viên bằng cách xây dựng các chương trình

đào tạo lấy nhu cầu của thị trường lao động làm trung tâm. Dự án này có mục
tiêu chính là thực hiện chính sách mang tính đột phá “đào tạo theo nhu cầu xã


12
hội” của Bộ GD&ĐT và hình thành chính sách về mơ hình đào tạo theo định
hướng nghề nghiệp. POHE được thực hiện giai đoạn I ở Việt Nam từ năm
2006 - 2009 và hiện nay đang trong thời gian thực hiện giai đoạn II (2012 2015). POHE là một sự đáp ứng kịp thời để thực hiện mục tiêu phát triển giáo
dục trong giai đoạn mới.
Một số đặc điểm chính của POHE [43]:
- Các chương trình POHE tập trung mạnh mẽ vào thực hành nghề
nghiệp trong cả nhiệm vụ đào tạo và nhiệm vụ nghiên cứu. Sứ mạng của một
trường hay một khoa đào tạo POHE chủ yếu là phục vụ thị trường lao động
địa phương, nhưng cũng có thể là thị trường lao động nội địa và quốc tế.
- Mục tiêu của POHE: Các chương trình POHE đào tạo sinh viên, sau
khi tốt nghiệp, có khả năng làm việc được ngay trong môi trường làm việc
chuyên nghiệp. Chất lượng của chương trình đáp ứng các yêu cầu của ngành
theo quy định của nền giáo dục đại học quốc gia (và quốc tế) và thực tiễn
nghề nghiệp. Chất lượng của các chương trình đáp ứng các tiêu chuẩn chung,
được quốc tế cơng nhận bằng cấp.
- Chương trình POHE: Chương trình đào tạo POHE dựa trên hồ sơ
năng lực nghề nghiệp, được phát triển cùng với cơng giới, có tham khảo các
tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Năng lực là “khả năng vận dụng hài hòa kiến
thức, kỹ năng và thái độ trong hoạt động nghề nghiệp”. Hồ sơ năng lực được
chuyển đổi thành một quá trình sư phạm chứa đựng các hoạt động dạy và học
trợ giúp sinh viên đạt được các mục tiêu học tập dự kiến. Chương trình POHE
phản ánh cách tiếp cận tích hợp, trong đó kiến thức lý thuyết kết hợp với thực
hành và đào tạo các kỹ năng mềm, tập trung vào thực hành nghề nghiệp của
sinh viên. Bên cạnh việc đánh giá kiến thức lý thuyết truyền thống, đánh giá
sinh viên cịn có cả các hợp phần thực hành liên quan đến công giới. Đó là

đánh giá khả năng của sinh viên trong thực hành nghề nghiệp và các kỹ năng


13
của họ trong việc sử dụng các thiết bị đặc biệt (ví dụ, các kỹ năng sử dụng
phịng thí nghiệm, thiết bị mô phỏng …).
- Tổ chức và quản lý: Các chương trình POHE được tổ chức theo các
mục tiêu học tập của sinh viên nhằm đáp ứng yêu cầu của một nghề nghiệp cụ
thể. Phương pháp dạy và học tích cực trong các chương trình POHE địi hỏi
có sự hợp tác, làm việc theo nhóm và tinh thần trách nhiệm ở cấp độ quản lý
chương trình, các hoạt động dạy, học và đánh giá cũng như các vấn đề quản
lý, hành chính. Cập nhật các chương trình POHE địi hỏi có sự đánh giá một
cách hệ thống và thường xuyên của các bên liên quan.
- Sự tham gia của cơng giới: Cách tiếp cận của POHE địi hỏi có sự hỗ
trợ từ công giới thông qua các hoạt động cố vấn/ tư vấn ở cấp độ chương
trình; cung cấp các cơ hội học tập cho sinh viên qua các chương trình thực
tập, hướng dẫn nghiệp vụ trong các đồ án nhóm và đồ án tốt nghiệp. Thơng
qua đối thoại thường xun, nhà trường tìm kiếm thơng tin từ cơng giới cho
việc phát triển và điều chỉnh các hồ sơ nghề nghiệp, xem xét và cải tiến
chương trình đào tạo. Cơng giới được khuyến khích tham gia tích cực vào
việc thực hiện chương trình đào tạo qua hình thức thỉnh giảng, hướng dẫn đồ
án sinh viên, tiếp nhận các chương trình thực tập và đồ án tốt nghiệp.
- Sinh viên: Sinh viên POHE thể hiện các phẩm chất cần thiết của giáo
dục đại học. Các mục tiêu học tập định hướng thực hành trong chương trình
POHE địi hỏi sinh viên học theo nhóm, cùng thực hiện các đồ án nhóm, tự
học, thực hành độc lập, tự sắp xếp công việc và làm các bài tập. Vì vậy sinh
viên cần được hỗ trợ để phát triển phong cách học tập đặc trưng “học thông
qua làm việc”.
- Giảng viên: Bên cạnh các yêu cầu về công tác giảng dạy theo quy
định, các chương trình POHE địi hỏi giảng viên phải có kinh nghiệm thực

hành nghề nghiệp. Đội ngũ giảng viên cần có kiến thức đầy đủ và thời sự về


14
nghề nghiệp (có nghĩa là các giảng viên tốt nghiệp từ các chương trình giáo
dục đại học ở các ngành có liên quan). Đội ngũ giảng viên phải có khả năng
dẫn dắt, đặc biệt ứng dụng tri thức và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực
thuộc ngành đào tạo. Đội ngũ giảng viên phải có khả năng thực hiện các
phương thức dạy học kích thích được tính chủ động học tập của sinh viên, các
phương thức đánh giá lý thuyết và thực hành tích hợp.
- Cơ sở vật chất: Các chương trình POHE cần cơ sở vật chất và những
trang thiết bị đặc thù để tổ chức và đào tạo thực hành nhằm mơ phỏng các tình
huống trong thực tiễn nghề nghiệp. Yêu cầu chung của các chương trình
POHE là sự sẵn sàng đáp ứng của các trang thiết bị phục vụ thực hành, các
phịng thí nghiệm rèn luyện kỹ năng mơ phỏng thực tế nghề nghiệp, phịng
máy tính và thỏa thuận với các công ty về việc sử dụng các trang thiết bị hoặc
máy móc (đắt tiền) của cơng giới khi cần thiết.
- Nghiên cứu: Các chương trình POHE tập trung thực hiện các nghiên
cứu ứng dụng, chuyển giao cơng nghệ và cải thiện nghề nghiệp thơng qua mơ
hình: nghiên cứu - đào tạo - ứng dụng - chuyển giao. Nghiên cứu ở trình độ
cử nhân địi hỏi ứng dụng kiến thức, kỹ năng và thái độ trong thực hành nghề
nghiệp. Các hoạt động nghiên cứu trong các chương trình POHE đều là
nghiên cứu ứng dụng. Các câu hỏi nghiên cứu được hình thành trong mối
quan hệ mật thiết với công giới và các đồ án tốt nghiệp của sinh viên thường
giải quyết những vấn đề/ bài toán nảy sinh từ thực tế nghề nghiệp.
- Vai trò của người lãnh đạo: Cách tiếp cận POHE đòi hỏi sự ủng hộ
của tất cả các cấp quản lý trong nhà trường, từ Hiệu trưởng, các phòng ban tới
các đơn vị dịch vụ hỗ trợ. Những ủng hộ này gồm ủng hộ đối với các chương
trình định hướng nghề nghiệp - ứng dụng; thể hiện khái niệm POHE trong
tuyên ngôn sứ mạng và chiến lược phát triển trường, khoa hoặc phòng ban;

thiết lập và duy trì các mối quan hệ với cơng giới, cũng như sự ủng hộ của
ban điều phối chương trình và đảm bảo chất lượng nội bộ.


15
Theo báo cáo từ POHE [44], trong giai đoạn thực hiện POHE I, các
trường đều thống nhất về mục đích nhưng đa dạng trong cách thực hiện. Việc
tiếp xúc với các nhà chuyên môn đang làm việc tại các doanh nghiệp và đại
diện của những người tuyển dụng để thảo luận về nhu cầu của những người
làm nghề trong thế giới thực đã mang lại cho đội ngũ thực hiện chương trình
POHE của các trường đại học sự thúc đẩy mạnh mẽ phải thay đổi chương
trình đào tạo. Điều này đã dẫn đến sự phối hợp những tri thức mới nhất và
những phương pháp giảng dạy có thể khơi gợi phát triển các kỹ năng và thái
độ cần cho nghề nghiệp tương lai của SV. Sự gắn kết của thế giới việc làm
với việc xây dựng và thực hiện chương trình đào tạo được đánh giá là một
nhân tố cốt lõi và đóng góp quyết định cho việc tạo ra thay đổi. Thiết kế
chương trình đào tạo được coi là sự can thiệp nổi bật của POHE, đòi hỏi nỗ
lực nhiều nhất nhưng cũng mang lại những kết quả thấy rõ nhất của POHE.
Những đòi hỏi rất đa dạng của thế giới việc làm đưa những đòi hỏi này vào
mỗi chương trình đào tạo sao cho kết hợp được nhiều phương pháp giảng dạy
khác nhau, điều chỉnh cho phù hợp, sắp xếp thứ tự và gom lại thành từng
nhóm, cũng như nghiêm túc áp dụng nó, đó là một quá trình học tập dựa trên
thực tiễn. Đối với các nhà tuyển dụng, SV POHE có giá trị hơn và họ thấy ít
rủi ro hơn khi tuyển dụng.
1.3. Một số khái niệm liên quan đến quản lý đào tạo nghề
1.3.1. Quản lý
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật để điều khiển hệ
thống xã hội. Ngày nay quản lý thực sự đã trở thành một khoa học, có vai trị
quyết định đến sự thành cơng hay thất bại trong tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, quân sự, văn hoá, xã hội...

Với nhiều cách tiếp cận ở các góc độ kinh tế, xã hội, giáo dục... các nhà
nghiên cứu, thực hành về quản lý đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về
quản lý.


16
FW. Taylor - người sáng lập ra trường phái quản lý theo khoa học cho
rằng: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái
đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất, rẻ nhất” [14].
Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Với thời
gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản
lý là một nghệ thuật, cịn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [5].
Henry Fayol là người đầu tiên chỉ ra chức năng và những yếu tố của
quản lý: “Quản lý hành chính là dự đốn và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển,
phối hợp và kiểm tra” [14].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung
là khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến” [23].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục
có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách,
nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo môi trường và
điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [16].
Với tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Hoạt động quản lý nhằm làm cho hệ
thống vận động theo mục tiêu đặt ra tiến tới trạng thái có chất lượng mới” [9].
Như vậy, mặc dù có nhiều có nhiều quan điểm về quản lý nhưng một cách
tổng quát nhất có thể xem quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của
chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
Quản lý có bốn chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau: Kế

hoạch; tổ chức thực hiện; chỉ đạo; kiểm tra:
- Kế hoạch: Kế hoạch là khởi điểm của một chu trình quản lý. Kế hoạch
là quá trình vạch ra các mục tiêu và quyết định phương thức đạt được mục
tiêu đó.


17
- Tổ chức: Tổ chức là q trình phân cơng, phối hợp các nhiệm vụ và
nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã được đề ra.
- Chỉ đạo: Chỉ đạo là quá trình tác động, gây ảnh hưởng đến các thành
viên trong tổ chức để công việc của họ hướng tới các mục tiêu chung đã đặt ra.
- Kiểm tra: Là quá trình thiết lập và thực hiện các cơ chế thích hợp để
đảm bảo đạt được các mục tiêu của tổ chức.
1.3.2. Đào tạo
Theo từ điển bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho con người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân cơng nhất định góp phần của
mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài người.
Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn liền với
giáo dục đạo đức, nhân cách” [32].
Theo Phạm Viết Vượng: “Đào tạo là quá trình chuẩn bị nguồn nhân
lực xã hội nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học, công
nghệ của đất nước” [27].
Nguyễn Minh Đường cho rằng: “Đào tạo là một q trình hoạt động
có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các kiến
thức, kỹ năng, thái độ … để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền
đề cho họ có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả” [17].
Đào tạo cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng là
hoạt động đặc trưng của các cơ sở đào tạo. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ

thống, có phương pháp, những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo
đức cần thiết để chuẩn bị cho người học bước vào cuộc sống lao động tự lập
và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.


18
Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học
(người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học
tiến hành trong một cơ sở giáo dục. Trong đó tính chất, phạm vi, cấp độ, cấu
trúc và quy trình của hoạt động được quy định một cách chặt chẽ, cụ thể về
mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy học, đánh giá kết quả đào tạo, cũng như thời gian và
đối tượng đào tạo cụ thể.
Như vậy, đào tạo là làm cho một cá nhân trở thành người có năng lực
thực hiện theo những tiêu chuẩn nhất định thông qua các hoạt động giảng dạy
và học tập gắn với việc giáo dục đạo đức, nhân cách người học đáp ứng yêu
cầu nhân lực của thị trường lao động.
Quá trình đào tạo là quá trình phối hợp hoạt động của cán bộ quản lý,
người dạy và người học nhằm phát triển trí tuệ và nhân cách của người học do
cơ sở giáo dục chỉ đạo và thực hiện. Quá trình đào tạo bao gồm quá trình dạy
học và quá trình giáo dục, là bộ phận cấu thành chủ yếu nhất trong toàn bộ
hoạt động của một cơ sở giáo dục.
Quá trình đào tạo là quá trình cơ bản nhất để hình thành, phát triển,
hồn thiện nhân cách con người. Đối tượng của q trình đào tạo chính là
nhân cách người học. Do đó, mục đích, nội dung, phương tiện và hình thức
đào tạo phải phù hợp với đặc điểm tâm lý của người học trong hoàn cảnh cụ
thể. Nhiệm vụ cơ bản của quá trình đào tạo là cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ
năng, hình thành ý thức thái độ cho người học.
1.3.3. Đào tạo nghề

Theo Luật giáo dục nghề nghiệp ban hành năm 2014: “Đào tạo nghề
nghiệp là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hồn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề
nghiệp” [33].


19
1.3.4. Quản lý đào tạo nghề trong trường cao đẳng nghề
Trường cao đẳng nghề là cơ sở dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân chịu sự quản lý nhà nước về dạy nghề của Bộ LĐ-TB&XH, đồng thời
chịu sự quản lý theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương [38].
Theo Luật giáo dục nghề nghiệp ban hành năm 2014: “Mục tiêu chung
của giáo dục nghề nghiệp là nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ, có năng lực hành nghề tương ứng với trình độ đào
tạo; có đạo đức, sức khỏe; có trách nhiệm nghề nghiệp; có khả năng sáng
tạo, thích ứng với mơi trường làm việc trong bối cảnh hội nhập quốc tế; bảo
đảm nâng cao năng suất, chất lượng lao động; tạo điều kiện cho người học
sau khi hồn thành khóa học có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc
học lên trình độ cao hơn” [33].
Quản lý đào tạo nghề nhằm mục tiêu lớn nhất là không ngừng nâng
cao chất lượng và hiệu quả đào tạo, bởi vì chất lượng đào tạo là vấn đề
quan trọng mang tính chất quyết định của cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Để
quản lý đào tạo nghề đáp ứng được nhu cầu của thị trường lao động cần
phải nghiên cứu, xem xét và lựa chọn nguồn tuyển sinh, ngành nghề và
phương pháp đào tạo phù hợp.
Trong quản lý đào tạo, một số mơ hình đã được nghiên cứu và vận dụng.
1.3.4.1. Quản lý chất lượng toàn diện TQM
Từ 1950 đến 1980 hình thành rất nhiều quan điểm, trường phái, kỹ

thuật, công cụ quản lý chất lượng. Trong đó, TQM là cách quản lý một tổ
chức tập trung vào chất lượng, dựa vào sự tham gia của tất cả thành viên,
nhằm đạt tới sự thành công lâu dài nhờ thỏa mãn khách hàng và đem lại lợi
ích cho các thành viên đó và cho xã hội. Nói cách khác, TQM là một hệ thống
hữu hiệu tích hợp những nỗ lực về duy trì, phát triển và cải tiến chất lượng


×