Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Tăng cường công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các hoạt động giáo dục ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DC
------------

TRN THANH TM

TĂNG CƯờNG CÔNG TáC PHốI HợP
GIữA NHà TRƯờNG Và GIA ĐìNH TRONG CáC HOạT ĐộNG GIáO DụC
ở TRƯờNG TRUNG HọC CƠ Sở HOàNG LIệT, QUậN HOàNG MAI,
THàNH PHố Hµ NéI
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ PHƯỚC MINH

HÀ NỘI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của tôi xin được dành gửi tới Thầy
giáo, PGS.TS Lê Phước Minh, Phó Giám đốc Học viện Quản lý Giáo dục –
người đã quan tâm và tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình làm luận
văn. Thầy đã cho tôi thêm nhiều kiến thức về khoa học quản lý giáo dục cũng
như giúp tôi rèn luyện kỹ năng nghiên cứu khoa học. Một lần nữa, tơi xin
được nói lời cảm ơn Thầy!
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Quản lý Giáo dục, Ban Giám đốc
Học viện cùng các thầy cô giáo tại Trung tâm Đào tạo sau đại học - Bồi
dưỡng cán bộ quản lý cơ sở giáo dục đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi,
dành nhiều công sức giảng dạy, hướng dẫn giúp đỡ tôi trong q trình học


tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Bà Đặng Thị Thu Hà, Hiệu trưởng Trường
THCS Hoàng Liệt - quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội cùng các thầy cô trong Ban
Giám hiệu, Hội đồng giáo dục, phụ huynh và học sinh Nhà trường đã nhiệt
tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến; những người thân trong gia đình
và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể hồn thành tốt
nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong q trình thực hiện đề tài, song
khơng thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được sự
thơng cảm và đóng góp ý kiến của các Quý Thầy Cô, các bạn đồng nghiệp
cùng những người quan tâm tới những vấn đề được trình bày trong luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

14
15
16
17
18
19

Chữ viết tắt
CBGV
CNH-HĐH
GD
NT

CMHS
GV
GVCN
GVBM
HS
QL
QLGD
THCS
THPT
HĐGD
TNCS
XH
HĐND
UBND

Cụm từ viết tắt
Cán bộ, giáo viên

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố
Giáo dục
Nhà trường
Gia đình
Cha mẹ học sinh
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo viên bộ môn
Học sinh
Quản lý
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Hoạt động giáo dục
Thanh niên cộng sản
Xã hội
Hội đồng nhân dân
Uỷ ban nhân dân


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................3
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ...........................................................................4
7. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC .........................6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu....................................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản ......................................................................................8
1.2.1. Quản lý giáo dục .........................................................................................8
1.2.2. Hoạt động giáo dục trong nhà trường trung học cơ sở .............................12
1.2.3. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong hoạt động giáo dục ........17
1.3. Một số vấn đề lý luận cơ bản về sự phối hợp giữa nhà trường và gia
đình trong hoạt động giáo dục .............................................................................19
1.3.1. Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về sự phối hợp giữa NT và
GĐ trong HĐGD .................................................................................................19
1.3.2. Vai trị, trách nhiệm của nhà trường và gia đình về phối hợp giữa nhà
trường và gia đình trong HĐGD .........................................................................21
1.3.3. Ý nghĩa của việc phối hợp giữa giáo dục NT với giáo dục GĐ ...............27
1.4. Nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình ........................................28
1. 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phối hợp giữa NT và GĐ ...........................28
1.5.1. Nhận thức của cán bộ giáo viên, GĐ và các tổ chức XH .........................28
1.5.2. Điều kiện kinh tế XH, văn hoá, truyền thống hiếu học của địa
phương, của GĐ ..................................................................................................29
1.5.3. Sự quan tâm của hiệu trưởng nhà trường ..................................................30
1.5.4. Hoạt động của hội cha mẹ học sinh ..........................................................31
Kết luận chương 1 ...................................................................................................32


Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG HĐGD Ở TRƯỜNG THCS HỒNG
LIỆT, QUẬN HOÀNG MAI, TP. HÀ NỘI ..........................................................33
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo của quận
Hoàng Mai, TP. Hà Nội ........................................................................................33
2.1.1. Khái quát về kinh tế - xã hội .....................................................................33

2.1.2. Khái quát về giáo dục - đào tạo ................................................................34
2.1.3. Khái quát về trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội .......37
2.2. Thực trạng việc công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong HĐGD ở
Trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội ..............................41
2.2.1. Thực trạng nhận thức ................................................................................45
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa NT và GĐ ..........................60
2.3. Thực trạng quản lý công tác phối hợp giữa NT với GĐ trong các
HĐGD ....................................................................................................................73
2.3.1. Khảo sát đánh giá về thực trạng việc lập kế hoạch ...................................73
2.3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về tổ chức, chỉ đạo thực hiện công
tác phối hợp giữa NT với GĐ trong các HĐGD .................................................75
2.3.3. Khảo sát và đánh giá thực trạng về kiểm tra đánh giá công tác phối
hợp giữa NT với GĐ trong các HĐGD ...............................................................77
2.4. Đánh giá ..........................................................................................................78
2.4.1. Ưu điểm.....................................................................................................78
2.4.2. Hạn chế .....................................................................................................79
Kết luận chương 2 ...................................................................................................80
Chương 3. BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC Ở
TRƯỜNG THCS HOÀNG LIỆT, QUẬN HOÀNG MAI, TP. HÀ NỘI .................81
3.1. Cơ sở đề ra các biện pháp .............................................................................81
3.1.1. Nguyên tắc 1: đảm bảo tính kế thừa .........................................................81
3.1.2. Nguyên tắc 2: đảm bảo tính hệ thống .......................................................81
3.1.3. Nguyên tắc thứ 3: đảm bảo tính thực tiễn .................................................81
3.2. Đề xuất các biện pháp ...................................................................................82
3.2.1. Biện pháp 1: Kế hoạch hố cơng tác phối hợp với CMHS của NT ..........82
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường vai trò chủ động phối hợp với CMHS của
GVCN .................................................................................................................84



3.2.3. Biện pháp 3: Nâng cao nhận thức về giáo dục và ý thức phối hợp với
NT của CMHS ....................................................................................................87
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường mối quan hệ và phối hợp hoạt động giữa
NT với Ban đại diện CMHS................................................................................89
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường năng lực công tác của GVCN lớp ...................91
3.2.6. Biện pháp 6: Kiểm tra, đánh giá công tác phối hợp giữa NT và GĐ
trong các HĐGD .................................................................................................96
3.3. Mối liên hệ giữa một số biện pháp tăng cường công tác phối hợp giữa
NT và GĐ trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng
Mai, TP. Hà Nội ....................................................................................................98
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ...........99
Kết luận chương 3 .................................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................102
1. Kết luận.............................................................................................................102
2. Những kiến nghị ...............................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................107


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Đội ngũ cán bộ quản lý các cấp học năm học 2014 - 2015 .................35

Bảng 2.2:

Tổng hợp về CBQL trường THCS quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội
(năm học 2014 – 2015)........................................................................36

Bảng 2.3:


Khái quát về Trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP.
Hà Nội Từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015 ...............39

Bảng 2.4:

Mức độ phụ thuộc của kết quả giáo dục học sinh vào việc phối
hợp giữa NT và GĐ .............................................................................45

Bảng 2.5a:

Nhận thức của GVCN về vai trò của các lực lượng giáo dục trong
quan hệ phối hợp giữa NT và GĐ .......................................................47

Bảng 2.5b:

Nhận thức của CMHS về vai trò của các lực lượng giáo dục trong
quan hệ phối hợp giữa NT và GĐ .......................................................47

Bảng 2.6:

Nhận thức của GVCN và CMHS về trách nhiệm chủ động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình .........................................................49

Bảng 2.7:

Nhận thức của CMHS về mức độ cần thiết của các nội dung phối
hợp với nhà trường ..............................................................................51

Bảng 2.8:


Nhận thức của cha mẹ về trách nhiệm chăm lo việc học tập của con.......52

Bảng 2.9:

Nhận thức của cha mẹ về cách thức hướng dẫn con học tập ..............53

Bảng 2.10:

Một số yêu cầu của CMHS đối với NT để nâng cao hiệu quả phối
hợp giáo dục học sinh ..........................................................................55

Bảng 2.11:

Nhận thức của GVCN về những công việc cần chủ động phối hợp
với CMHS ...........................................................................................56

Bảng 2.12:

Một số yêu cầu của GVCN đối với nhà trường để nâng cao hiệu
quả công tác phối hợp với gia đình .....................................................58

Bảng 2.13:

Mức độ sử dụng các hình thức liên lạc với CMHS của GVCN ..........60

Bảng 2.14:

Lý do GVCN thường đến nhà để trao đổi với CMHS ........................62

Bảng 2.15:


Nội dung kế hoạch chủ nhiệm của GVCN ..........................................63

Bảng 2.16:

Nội dung GVCN thường trao đổi với CMHS .....................................64


Bảng 2.17:

Mức độ thực hiện một số công việc phối hợp với CMHS của
GVCN ..................................................................................................65

Bảng 2.18:

Mức độ CMHS thực hiện các biện pháp hướng dẫn con học tập .......67

Bảng 2.19:

Mức độ cha mẹ kiểm tra việc học tập của con ....................................68

Bảng 2.20:

Số lần CMHS gặp trao đổi với GVCN trong năm học 2014 - 2015 ...69

Bảng 2.21:

Mức độ CMHS thực hiện một số công việc phối hợp với NT trong
3 năm học qua .....................................................................................71


Bảng 2.22:

Mức độ cộng tác với các GVCN của Ban đại diện CMHS lớp...........72

Bảng 2.23:

Các loại kế hoạch phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các
hoạt động giáo dục .............................................................................74

Bảng 2.24:

Tổ chức, chỉ đạo thực hiện công tác phối hợp giữa NT với GĐ
trong các HĐGD ..................................................................................76

Bảng 2.25.

Kiểm tra đánh giá công tác phối hợp giữa NT với GĐ trong các
HĐGD .................................................................................................77

Bảng 3.1:

Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp tăng cường công
tác phối hợp giữa NT và GĐ trong các HĐGD ở trường THCS
Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội .......................................100


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả khảo sát ở bảng 2.6 ................................................................49
Biểu đồ 2.2: Kết quả khảo sát ở bảng 2.19 ..............................................................68
Biểu đồ 2.3: Kết quả ở bảng 2.20 ............................................................................70

Biểu đồ 2.4: Đánh giá về nội dung các loại kế hoạch ..............................................74
Biểu đồ 2.5: Mức độ thực hiện các loại kế hoạch ....................................................75
Biểu đồ 2.6: Mức độ thực hiện các nội dung tổ chức, chỉ đạo ................................77
Biểu đồ 2.7: Mức độ thực hiện các hoạt động .........................................................78
Sơ đồ 3.1:

Quan hệ giữa các biện pháp tăng cường công tác phối hợp giữa
NT và GĐ trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận
Hoàng Mai, TP. Hà Nội ......................................................................99

Biểu đồ 3.1: Tương quan giữa mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các
biện pháp tăng cường công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong các
HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội
theo thứ bậc .......................................................................................100


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục thế hệ trẻ là trách nhiệm của gia đình, nhà trường và tồn
thể xã hội. Trong đó, nhà trường và gia đình là hai cơ sở trực tiếp giáo dục
học sinh. Xã hội là cơ sở gián tiếp tác động đến giáo dục học sinh. Trong
đó, quan trọng nhất là GĐ. Đây là môi trường sống, môi trường giáo dục
lâu dài, thường xuyên và dựa trên cơ sở tình thương yêu của cha mẹ với
từng học sinh. Có thể nói, GĐ là mơi trường giáo dục có nhiều thuận lợi và
ưu thế nhất trong việc hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ. Do
vậy, NT cần phải chủ động phối hợp với GĐ để nâng cao hiệu quả giáo dục
trong nhà trường cho học sinh. Sự phối hợp giữa ba môi trường giáo dục
NT, GĐ và XH cũng là một trong những nguyên lý giáo dục của nước ta.

1.2. Học sinh THCS là những thiếu niên thuộc lứa tuổi bắt đầu dậy thì,
có nhiều biến đổi về tâm sinh lý, tính tự giác chưa cao, dễ bị tác động bởi
môi trường xung quanh. Riêng đối với học sinh ở vùng thành thị, do có
nhiều trị chơi, nhiều hoạt động tác động đến tính hiếu động, ham chơi của
thiếu niên nên học sinh THCS dễ mải chơi, sao nhãng nhiệm vụ học tập và
rèn luyện của mình nếu khơng được các bậc phụ huynh quản lý sát sao,
hướng dẫn tỉ mỉ.
1.3. Hiện nay, việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thơng đã được
thực hiện ở tồn cấp tiểu học và THCS. Phương pháp học tập theo chương
trình mới đặt ra u cầu học sinh phải có tính tự giác cao khi học tập ở nhà.
Học sinh không thụ động tiếp thu kiến thức ở trường mà cần phải chủ động
tìm tịi kiến thức từ nhiều nguồn thơng tin, theo sự hướng dẫn của thầy cô
và cha mẹ. Hơn nữa, quá trình học tập ở nhà là tiếp nối và hồn thiện q
trình học tập ở trường, làm chuyển hoá kiến thức lĩnh hội trở thành năng lực
bản thân. Do đó, NT cần phải chủ động phối hợp thường xuyên và chặt chẽ


2

với GĐ để xây dựng môi trường giáo dục thống nhất, nhằm thực hiện tốt
mục tiêu và nguyên lý giáo dục.
1.4. Tính hệ thống, tính liên tục và tính thống nhất của các tác động
giáo dục vào các lực lượng giáo dục là một nguyên tắc giáo dục rất quan
trọng vì đặc điểm của quá trình giáo dục là lâu dài, phức tạp và biện chứng.
Do đó, sự phối hợp chặt chẽ giữa NT với GĐ là điều hết sức cần thiết, sẽ
tạo ra sức mạnh tổng hợp của hai lực lượng giáo dục: thầy cô và cha mẹ;
đồng thời tạo được môi trường thuận lợi cho việc phát triển nhân cách của
học sinh ở cả NT và GĐ.
1.5. Ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội, trong
nhiều năm qua, nhận thức về giáo dục của một bộ phụ huynh còn chưa cao,

cộng thêm điều kiện kinh tế cịn khó khăn cho nên việc đầu tư và quan tâm
đến việc học tập của con em đối với nhiều bậc phụ huynh còn hạn chế.
Trách nhiệm giáo dục thế hệ trẻ ở nhiều GĐ chưa được coi trọng, một số
cha mẹ cịn khốn trắng việc dạy dỗ con cái cho NT, việc phối hợp giữa NT
với CMHS chưa đạt hiệu quả giáo dục cao.
Với những lý do trên, việc nghiên cứu đề tài “Tăng cường công tác
phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các HĐGD ở Trường THCS
Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội” là cần thiết để nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục học sinh tại nhà trường THCS nói chung và tại các
trường THCS trong quận Hồng Mai, TP. Hà Nội nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng công tác phối hợp giữa NT và
GĐ trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà
Nội nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý khả thi giúp cải tiến công tác phối
hợp giữa NT và GĐ trong các HĐGD ở trường THCS Hồng Liệt, quận
Hồng Mai, TP. Hà Nội. Qua đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục học


3

sinh tại nhà trường THCS nói chung và tại các trường THCS trong quận
Hồng Mai, TP. Hà Nội nói riêng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong
các HĐGD.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng việc phối hợp giữa NT và GĐ trong
các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hồng Mai, TP. Hà Nội.
3.3. Xây dựng nhóm biện pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác
phối hợp giữa NT và GĐ trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận
Hoàng Mai, TP. Hà Nội.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong các
HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp tăng cường công tác phối hợp giữa
NT và GĐ trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai,
TP. Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết nhiệm vụ của đề tài, tác giả tập trung sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp toàn diện và hệ
thống, phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp logic, phương pháp tổng hợp
tư liệu để xây dựng cơ sở lý luận về công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong
các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Thu thập, tổng hợp, thống kê các tài liệu có liên quan đến vấn đề cần
nghiên cứu; Hệ thống hóa , phân tích, so sánh, diễn giải, quy nạp, lịch sử,
logic để xây dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu;


4

- Phương pháp quan sát, điều tra, khảo sát bằng phiếu hỏi đối với các đối
tượng: giáo viên, phụ huynh, người quản lý nhà trường và phòng Giáo dục –
Đào tạo để tìm hiểu, đánh giá thực trạng cơng tác phối hợp giữa NT và GĐ
trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
- Phương pháp chuyên gia: Tham vấn ý kiến của các chuyên gia, các nhà
nghiên cứu và các nhà quản lý giáo dục về nhóm biện pháp do tác giả đề xuất.
- Phương pháp xử lý thông tin, số liệu: phương pháp tổng hợp, so sánh,
thống kê, định tính, định lượng để xử lý kết quả điều tra khảo sát.
5.3. Phương pháp khảo nghiệm: để xác định tính hợp lý và tính khả thi

của nhóm biện pháp trong thực tiễn.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
6.1. Phạm vi nghiên cứu:
Công tác phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong các HĐGD ở
trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
6.2. Giới hạn nghiên cứu
6.2.1. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
6.2.2. Giới hạn khách thể khảo sát:
Cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh trường THCS Hoàng Liệt, quận
Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
6.2.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu
Từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2014 - 2015.
7. Giả thuyết khoa học
Trong nhiều năm qua các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận
Hoàng Mai, TP. Hà Nội đã thu được những kết quả tốt đẹp, chất lượng giáo
dục được nâng lên, cơng tác giáo dục tồn diện trong nhà trường đã đạt được
kết quả đáng khích lệ. Trường THCS Hồng Liệt đã trở thành một điển hình


5

tiên tiến của quận Hoàng Mai. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tích đã đạt
được thì cơng tác phối hợp giữa NT và GĐ trong các HĐGD vẫn còn một số
bất cập, hạn chế. Từ lý do trên, tác giả đã tập trung nghiên cứu nhóm biện
pháp khả thi, nếu hiệu trưởng NT áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp đó
vào quản lý cơng tác phối hợp giữa NT và GĐ ở trường THCS Hoàng Liệt,
quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục học sinh tại các nhà trường THCS nói chung và tại các trường
THCS trong quận Hồng Mai, TP. Hà Nội nói riêng.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, bảng chữ viết tắt, danh mục bảng - biểu, mở đầu,
kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong
HĐGD.
Chương 2: Thực trạng việc công tác phối hợp giữa NT và GĐ trong
HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp tăng cường công tác phối hợp giữa NT và GĐ
trong các HĐGD ở trường THCS Hoàng Liệt, quận Hoàng Mai, TP. Hà Nội.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG
VÀ GIA ĐÌNH TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trách nhiệm của nhà trường trong việc tổ chức phối hợp với gia đình để
giáo dục học sinh là vấn đề từ lâu đã được xã hội và các nhà giáo dục rất coi
trọng. Trong nền giáo dục cận đại, J.A.Komenxki (1592-1670) là người đầu
tiên nêu ra một hệ thống lý luận chặt chẽ về tầm quan trọng của mối quan hệ
thống nhất giữa gia đình và nhà trường đối với kết quả giáo dục trẻ. Ơng
khẳng định lịng ham học của trẻ khơng thể thiếu vắng sự kích thích từ phiá
bố mẹ và thầy cô :..“Các bậc cha mẹ, giáo viên nhà trường, bản thân môn học,
phương pháp dạy học phải thống nhất làm thức tỉnh và duy trì khát vọng học
tập trong học sinh”... .Nhiều nhà giáo dục lỗi lạc của Liên Xô đã nhấn mạnh
đến tầm quan trọng của sự phối hợp, hợp tác giữa nhà trường và gia đình
trong việc thực hiện mục đích giáo dục những người cơng dân chân chính
trong tương lai đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa. V.A.Xukhomlinxki (19181970) đã khẳng định nêú gia đình và nhà trường khơng có sự hợp tác để thống
nhất mục đích, nội dung giáo dục thì sẽ dẫn đến tình trạng “gia đình một

đường, nhà trường một nẻo”.
Vào đầu thế kỷ 21 này, một số nước phương Tây đã chú ý đề cao hơn vai
trò của cha mẹ trong việc kết hợp với nhà trường để giáo dục trẻ. Ông Alan
Johnson, Bộ trưởng Bộ Giáo dục Anh, trong bài phát biểu gần đây đã kêu gọi
cha mẹ không nên phó thác việc chăm sóc, giáo dục con em mình cho nhà
trường. Ngược lại, ơng khẳng định vai trị của các bậc phụ huynh rất quan
trọng, thậm chí sẽ mang lại một “sự khác biệt lớn” so với những kết quả mà
trẻ đạt được từ trường học. (theo báo Tuổi Trẻ ngày 13/11/2006).


7

Trong lịch sử giáo dục ở nước ta, từ lâu giữa nhà trường và gia đình đã
có sự hợp tác chặt chẽ trong việc giáo dục học sinh, câu nói “Muốn sang thì
bắc cầu kiều, muốn con hay chữ thì yêu lấy thầy” đã khái quát ý nghĩa lớn lao
về mối quan hệ này. Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà giáo dục lớn của nước
ta, Bác đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng về trách nhiệm của nhà trường phải
tổ chức phối hợp với gia đình: ...“Phải mật thiết liên hệ với gia đình học trị.
Bởi vì giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục
ngồi xã hội và trong gia đình để cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt
hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia
đình và ngồi xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn” [19, tr.10].
Ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu, tổng hợp quan điểm lý luận
và thực tiễn về vai trò, nhiệm vụ của gia đình và sự phối hợp giữa nhà trường
với gia đình và xã hội trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Một số tác giả cũng đã
chọn đề tài nghiên cứu về tác động phối hợp của gia đình để nâng cao hiệu
quả giáo dục học sinh. Các cơng trình nghiên cứu đã khẳng định gia đình có
tính quyết định trong việc giáo dục thế hệ trẻ và sự phối hợp giữa giáo dục
nhà trường và giáo dục gia đình là khơng thể thiếu trong q trình giáo dục
trẻ. Bởi lẽ gia đình có vị trí và vai trị hết sức to lớn trong việc hình thành và

phát triển nhân cách của trẻ em. Giáo dục gia đình có tính xúc cảm hơn so với
bất cứ môi trường giáo dục nào khác, vì nó dựa trên tình u thương của cha
mẹ đối với con cái và tình cảm quyến luyến tin cậy của con cái đối với cha
mẹ, do đó giáo dục gia đình có khả năng lớn trong xây dựng tình cảm, niềm
tin, tính cách con người. Giáo dục gia đình cịn mang tính ổn định, lâu bền.
Những phẩm chất về nhân cách của cha mẹ và các thành viên trong gia đình
tác động trực tiếp, thường xuyên và có hiệu quả đến trẻ em. Sự gắn bó của
các quan hệ gia đình tạo nên khơng khí tâm lý gia đình thường có ảnh hưởng
quyết định đối với những phản ứng của trẻ em. Do đó những ảnh hưởng của


8

gia đình thời thơ ấu thường để lại những dấu ấn sâu sắc trong tâm hồn đứa trẻ
và những đặc điểm của gia đình có ảnh hưởng nhiều nhất và mạnh nhất đến
các hoạt động của trẻ em.
Bên cạnh những thuận lợi, giáo dục gia đình cịn có những mặt khơng
thuận lợi trong việc giáo dục trẻ. Tình u thương sâu sắc, rộng lớn của cha
mẹ đối với con cái nếu khơng có u cầu cao về giáo dục, khơng có tính
ngun tắc sư phạm sẽ có thể là ngun nhân gây ra cho con cái thói hư, tật
xấu. Những cha mẹ có tư tưởng lạc hậu, quan niệm giáo dục lỗi thời, khơng
có tri thức về khoa học giáo dục sẽ dẫn đến việc giáo dục gia đình mâu thuẫn
với giáo dục nhà trườn. Do đó nhà trường cần phải phối hợp, phát huy những
thuận lợi và khắc phục những mặt khơng thuận lợi của giáo dục gia đình
trong việc giáo dục thế hệ trẻ. Ngược lại gia đình cũng cần phải bổ sung, cộng
tác và phát huy vai trị của giáo dục nhà trường vì mục tiêu chung là làm cho
trẻ “thành người” và “làm người”.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý

Có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý, cụ thể như sau:
Từ điển “Từ và ngữ Hán Việt” của tác giả Nguyễn Lân (1989) có viết:
“Quản lý là phụ trách việc chăm nom và sắp đặt công việc trong một tổ chức”
[19,tr34 ].
Nguyễn Ngọc Quang (1989), nhà sư phạm, người góp phần đổi mới lý
luận dạy học, trong tập bài giảng “Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo
dục" đã định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ
thể quản lý đến tập thể những người lao động gọi chung là khách thể quản lý,
nhằm thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu dự kiến” và “Quản lý là
những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối


9

tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất
định” [24, tr24].
Trần Kiểm (1997), trong giáo trình “Quản lý giáo dục và trường học" đã
định nghĩa: “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục
tiêu của từng cá nhân biến thành nhũng thành tựu của XH”. [18, tr15].
Tác giả Nguyễn Bá Sơn (2000), trong tác phẩm “Một số vấn đề cơ bản
về khoa học quản lý" đã khái qt: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập
thể những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình
lao động” [25, tr245].
Từ đó có thể khái quát: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Quản lý là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về cơng việc quản
lý, các quan hệ quản lý trong các tổ chức. Nó tổng quát hóa các kinh nghiệm
tốt thành các nguyên tắc và lý thuyết, áp dụng cho mọi hình thức quản lý

tương tự. Nó cung cấp khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu
các môn học về quản lý. Để quản lý có hiệu quả, nhà quản lý phải linh hoạt
vận dụng các lý thuyết vào những tình huống cụ thể. Nó địi hỏi sự khơn khéo
và tinh tế cao để đạt tới mục tiêu. Nghệ thuật này chủ yếu phải được học ngay
trong thực tiễn.
1.2.1.2. Giáo dục
Trong tác phẩm từ điển “Từ và ngữ Hán Việt” của tác giả Nguyễn Lân
(1989), định nghĩa: “Giáo dục là quá trình hoạt động có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có tổ chức nhằm bồi dưỡng cho người học những phẩm chất đạo
đức và tri thức cần thiết để họ có khả năng tham gia mọi mặt đời sống của
XH” [19, tr35].


10

Trong giáo dục: các nhà giáo dục cho rằng: giáo dục là q trình tồn
vẹn tác động đến thế hệ trẻ về đạo đức, tư tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ
và những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong XH.
Theo tinh thần nghị quyết TW2, Khóa 8 của Đảng về giáo dục - đào tạo
thì: NT phải đào tạo ra những con người có đủ tri thức và kỹ xảo, năng lực và
phẩm chất với tinh thần trách nhiệm đầy đủ của người công dân, tham gia vào
cuộc sống lao động XH, tham gia vào cuộc cách mạng trí tuệ, thúc đẩy kinh tế
XH phát triển; NT phải đào tạo những con người học được cách chung sống,
hợp tác với nhau, cùng nhau giải quyết những vấn đề chung của dân tộc, của
quốc gia, của toàn cầu, của thời đại.
Tóm lại, giáo dục khơng phải chỉ là tích tụ tri thức mà cịn thức tỉnh tiềm
năng sáng tạo to lớn trong mỗi con người.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
Tác giả Hồ Văn Liên, trong tập bài giảng về “Tổ chức và quản lý giáo
dục trường học" định nghĩa: “Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có

chủ đích của chủ thể quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ
chức, làm cho tố chức đó vận hành và đạt được mục đích của tố chức" và cụ
thể hơn là: “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng
giáo dục và khách thế quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, XH,
kinh tế,... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho
sự phát triển của đối tượng” [20, tr81, 85].
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý được hiểu là sự tác động có ý
thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm
của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Trong tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý có sự tác động của


11

người đến người. Đó là sự tác động qua lại tạo thành một loại quan hệ XH
đặc biệt là quan hệ quản lý. Hay nói cách khác, quản lý giáo dục là một
loại lao động điều khiến lao động. Quản lý giáo dục trong XH ta hiện nay
là hướng tới việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Ở
cấp độ nhân cách, quản lý giáo dục là quản lý sự hình thành và phát triển
nhân cách.
Bản chất của quản lý giáo dục được biểu hiện ở các chức năng quản lý.
Các cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý trong những năm gần đây đã
đưa đến một kết luận tương đối thống nhất về 5 chức năng cơ bản của quản
lý, đó là:
- Kế hoạch hóa tức là lập kế hoạch, phổ biến kế hoạch hoạt động.
- Tổ chức gồm tổ chức triển khai hoạt động, tổ chức nhân sự, phân công
trách nhiệm trong thực hiện kế hoạch hoạt động.
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác, nhiệm vụ đề ra.

- Kiểm tra gồm theo dõi thực hiện, kiểm soát, kiểm kê, hạch tốn, phân
tích q trình thực hiện.
Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý nêu trên tạo nên nội dung của quá
trình quản lý, nội dung làm việc của chủ thể quản lý, phương pháp quản lý và
là cơ sở đế phân cơng lao động quản lý.
Tóm lại: “Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của
hệ thống giáo dục bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra,.. "[20, tr92].
1.2.1.4. Quản lý nhà trường
Theo nhà giáo Phạm Minh Hạc: “Quản lý NT là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa NT vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng HS" [15, tr53].


12

Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý NT là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực
lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
giáo dục và đào tạo trong NT" [35, trang 43]. Hay “Quản lý trường học chính
là những cơng việc của NT mà người CBQL trường học thực hiện những
chức năng quản lý để thực hiện các nhiệm vụ cơng tác của mình. Đó chính là
những hoạt động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý
tác động tới các hoạt động của NT nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
mà tiêu điếm là quá trình dạy và học” [35, tr63], “Quản lý trường học được
hiểu là một hệ thống những tác động sư phạm họp lý và có hướng đích của
chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS, các lực lượng XH trong và ngoài trường
nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của
NT, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đã đề ra”.

[35, tr65].
1.2.2. Hoạt động giáo dục trong nhà trường trung học cơ sở
1.2.2.1. Hoạt động giáo dục
HĐGD là một hoạt động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch hợp lý,
khoa học hướng vào việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con
người theo những mục đích và điều kiện do xã hội quy định ở những giai
đoạn lịch sử nhất định.
HĐGD ln có sự tương tác và phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa hoạt
động của nhà giáo dục (người dạy) và hoạt động của người được giáo dục
(người học), trong đó nhà giáo dục giữ vai trò chủ đạo và người được giáo
dục là chủ thể hoạt động độc lập sáng tạo. Mối quan hệ giữa nhà giáo dục và
người được giáo dục trong HĐGD là một mối quan hệ xã hội đặc biệt - quan
hệ giáo dục.


13

HĐGD là một dạng vận động và phát triển liên tục của các hiện tượng,
các tình huống dạy học và giáo dục, các loại hình hoạt động, giao lưu của
người được giáo dục… được nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn thực hiện theo
những quy trình nhất định.
HĐGD (theo nghĩa rộng) hay hoạt động sư phạm bao gồm hoạt động dạy
học và HĐGD (theo nghĩa hẹp). Các hoạt động này phản ánh những quy luật
chung của HĐGD tổng thể, nhưng chúng cũng phản ánh các quy luật đặc thù
riêng của từng hoạt động cụ thể.
HĐGD có mối quan hệ chặt chẽ với các hoạt động xã hội khác…
HĐGD tổng thể là một hệ thống lớn (vĩ mô) bao gồm những hệ thống
nhỏ (vi mô) là những HĐGD bộ phận: hoạt động dạy học và HĐGD (theo
nghĩa hẹp). Những họat động bộ phận này thống nhất với nhau, có mối quan
hệ mật thiết, hỗ trợ nhau và có thể thâm nhập vào nhau, nhưng chúng khơng

phải đồng nhất mà có tính độc lập tương đối của nó. Hoạt động dạy học
với chức năng trội là trau dồi học vấn, truyền thụ và lĩnh hội hệ thống tri thức
khoa học, kỹ năng, kỹ xảo nhận thức và thực hành cho người học. HĐGD
(theo nghĩa hẹp) với chức năng trội là hình thành, phát triển thế giới quan
khoa học, những phẩm chất đạo đức, pháp luật, lao động, thẩm mỹ, thái độ,
tính cách, thói quen… cho người được giáo dục. Hai họat động này gắn bó
chặt chẽ với nhau: dạy học phải đi đến giáo dục và giáo dục dựa trên cơ sở
dạy học, thúc đẩy dạy học.
HĐGD tổng thể cũng như mỗi HĐGD bộ phận đều là các hệ thống và
được tạo thành bởi các nhân tố sau:
- Chủ thể giáo dục: Nhà giáo dục là chủ thể đóng vai trị chủ đạo trong
HĐGD. Chủ thể giáo dục cũng chính là người được giáo dục.
- Khách thể giáo dục: Người được giáo dục vừa là đối tượng giáo dục
vừa là chủ thể tự giáo dục.


14

- Mục đích, nhiệm vụ giáo dục
Mục đích giáo dục là mẫu nhân cách con người mà giáo dục cần đào tạo
đáp ứng yêu cầu của xã hội trong từng giai đọan phát triển của xã hội. Đây là
nhân tố hàng đầu của HĐGD định hướng cho sự vận động và phát triển của
toàn bộ HĐGD. Để thực hiện tốt mục đích này, giáo dục phải thực hiện các
nhiệm vụ giáo dục: giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm mỹ, giáo
dục thể chất, giáo dục lao động. Các nhiệm vụ giáo dục có mối quan hệ biện
chứng với nhau.
- Nội dung giáo dục
Nội dung giáo dục là hệ thống những kinh nghiệm xã hội được chọn lọc
trong kho tàng kinh nghiệm của nhân loại, tạo nên nội dung hoạt động thống
nhất cho nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm đạt được mục đích giáo

dục đã định.
- Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục
Phương pháp, phương tiện, hình tức tổ chức giáo dục là cách thức, phương
tiện, hình thức hoạt động của nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm thực
hiện những nhiệm vụ giáo dục và đạt tới mục đích giáo dục đã định.
- Kết quả giáo dục
Kết quả giáo dục là kết quả tổng hợp của toàn bộ HĐGD nhưng thể hiện
tập trung nhất ở mức độ phát triển nhân cách của người được giáo dục sau
mỗi HĐGD nhất định
- Tham gia vào HĐGD cịn có những điều kiện giáo dục bên ngồi (mơi
trường kinh tế - xã hội và khoa học – công nghệ…), những điều kiện bên
trong (mơi trường sư phạm).
Những nhân tố của HĐGD có mối quan hệ thống nhất, tác động biện
chứng với nhau đồng thời những nhân tố này cịn có mối quan hệ mật thiết,


15

biện chứng với mơi trường bên ngồi và mơi trường bên trong. Khi một nhân
tố thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các nhân tố khác.
1.2.2.2. Hoạt động giáo dục trong nhà trường trung học cơ sở
HĐGD trong nhà trường THCS là một trong số rất nhiều các hoạt động
được nhà trường tổ chức (ví dụ như hoạt động thể dục thể thao, văn hóa, nghệ
thuật, sinh hoạt tập thể, thăm quan,...). Tuy nhiên đây là một trong những hoạt
động trọng tâm của nhà trường. Vai trò của việc tổ chức HĐGD ở trường
THCS là hướng tới sự phát triển nhân cách của học sinh, đổi mới chất lượng
giáo dục đào tạo. Việc giáo dục học sinh thông qua các hình thức HĐGD khác
nhau sẽ thúc đẩy sự thay đổi về nhận thức, thái độ, có sự tác động khơng nhỏ
tới sự hình thành nhân cách của cá nhân học sinh.
* HĐGD ở trường THCS được chia làm hai bộ phận chủ yếu

- Các HĐGD trong hệ thống các môn học và lĩnh vực học tập khác nhau
- Các HĐGD ngồi các mơn học và lĩnh vực học tập, có thể kể đến các
HĐGD trong nhà trường như HĐGD phẩm chất, đạo đức, thẩm mỹ, lao động,
dân số, môi trường, pháp luật.
HĐGD trong trường THCS là bộ phận hữu cơ với hoạt động dạy học,
góp phần tạo nên quá trình sư phạm tổng thể cân đối để đạt được mục tiêu
giáo dục đặt ra. HĐGD là con đường gắn lí luận với thực tiễn tạo nên sự
thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm
tin của học sinh. HĐGD là con đường để phát triển toàn diện nhân cách thế hệ
trẻ, giúp họ hình thành nhận thức đúng đắn, bồi dưỡng tình cảm, củng cố
niềm tin và tạo lập hành vi tích cực.
* Nhiệm vụ mà HĐGD trong trường THCS hướng tới bao gồm những
nội dung sau
- Về nhận thức:
+ HĐGD giúp học sinh củng cố, bổ sung, nâng cao thêm hiểu biết các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội, làm phong phú vốn tri thức của bản


16

thân. Từ đó, học sinh có khả năng vận dụng tri thức để giải quyết các vấn đề
thực tiễn đặt ra.
+ HĐGD giúp học sinh nắm vững tri thức và phát triển tư duy, phẩm
chất trí tuệ.
- Về kỹ năng:
+ HĐGD giúp học sinh hình thành và củng cố các kỹ năng giao tiếp, ứng
xử văn hóa, kĩ năng học tập, lao động...
+ HĐGD giúp học sinh tự điều chỉnh hành vi phù hợp với các chuẩn
mực xã hội
- Về thái độ:

+ HĐGD bồi dưỡng tình cảm, niềm tin vào các giá trị tốt đẹp của cuộc sống.
+ Bồi dưỡng hứng thú và tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh
khi tham gia các hoạt động.
* Tổ chức HĐGD ở trường THCS bao gồm hoạt động dạy học và
HĐGD ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm
- Hoạt động dạy học:
Trong nhà trường THCS nói riêng và các nhà trường nói chung, hoạt
động dạy học vẫn là hoạt động đặc trưng cơ bản, chiếm nhiều thời gian, sức
lực, tiền bạc,... của cả thày và trò. Đây cũng là hoạt động có khả năng giáo
dục hiệu quả nhất. Đây là hình thức thơng qua dạy chữ để dạy ngời, thong qua
truyền thụ tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo để giáo dục nhân cách. Hoạt
động dạy học trong trường THCS là hoạt động có tổ chức, có nội dung, có
chương trình và kết quả, phương pháp,... do những người có trình độ chun
mơn, nghiệp đảm nhận. Ví dụ, mơn Tốn nhằm bồi dưỡng tư duy logic, mơn
Ngữ văn bồi dưỡng tư duy hình tượng, mơn Lịch sử bồi dưỡng lịng tự hào
dân tộc,...
- HĐGD ngồi giờ lên lớp theo chủ điểm:


×