Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học Quang Thiện huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hiện nay (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________

BÙI THỊ LAN ANH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG THIỆN
HUYỆN KIM SƠN - TỈNH NIN BÌNH
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THÀNH VINH

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
tác giả đã được sự giúp đỡ tận tình của:
Thầy Cô trong Ban Giám hiệu trường Học viện Quản lý giáo dục, quý
Thầy Cô ở phòng Sau đại học; Thầy, Cô trực tiếp giảng dạy lớp Cao học
Quản lý giáo dục khóa 11 của trường Học viện Quản lý Giáo dục đã tận tình
giảng dạy, tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.


Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc về sự nhiệt tình, tận tâm
hướng dẫn, giúp đỡ của Thầy giáo hướng dẫn – PGS.TS Nguyễn Thành Vinh,
trưởng khoa Quản lý, Học viện Quản lý Giáo dục trong quá trình hướng dẫn
tác giả viết luận văn.
Ngoài ra, tác giả cũng nhận được sự hỗ trợ, động viên, khích lệ và tạo
điều kiện thuận lợi về nhiều mặt của:
Lãnh đạo Phòng Giáo dục huyện Kim Sơn; lãnh đạo, giáo viên và học
sinh Trường tiểu học Quang thiện, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình.
Đồng nghiệp, gia đình và bạn hữu.
Dù đã cố gắng, song chắc chắn luận văn này còn nhiều thiếu sót mong
sự giúp đỡ góp ý của quý Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2016
Tác giả

Bùi Thị Lan Anh


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh Trường tiểu học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình
trong bối cảnh hiện nay” là đề tài được đề xuất từ yêu cầu thực tế công tác
của bản thân, mọi số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai, tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Người thực hiện

Bùi Thị Lan Anh



iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CMHS

Cha mẹ học sinh

ĐĐ

Đạo đức

GD

Giáo dục

GV


Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

HT

Hiệu trưởng

HS

Học sinh

NT

Nhà trường

NGLL

Ngoài giờ lên lớp


QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

TH

Tiểu học

XH

Xã hội


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................1
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ....................................................................4

4. Giả thuyết khoa học ............................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ..........................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC ...........................................7
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề .....................................................................7
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................................................7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.......................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................12
1.2.1. Quản lý ...................................................................................................12
1.2.2 Quản lý giáo dục ......................................................................................14
1.2.3. Đạo đức...................................................................................................15
1.2.4. Giáo dục đạo đức ....................................................................................17
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ......................................................18
1.3. Các nội dung giáo dục đạo đức ở trường Tiểu học ........................................19
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức .....................................................................19
1.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức .............................................................19
1.3.3. Nội dung của giáo dục đạo đức ..............................................................21
1.3.4. Hình thức giáo dục đạo đức:...................................................................23
1.3.5. Phương pháp giáo dục đạo đức ..............................................................24
1.4. Yêu cầu giáo dục đạo đức trong bối cảnh hiện nay .......................................25
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ..........................28
1.5.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh ...............................28
1.5.2. Bồi dưỡng đội ngũ GVCN và cán bộ phụ trách Đội ..............................29
1.5.3. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học
sinh....................................................................................................................30



v
1.5.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học sinh.................................31
1.5.5. Tổ chức hoạt động thi đua khen thưởng hiệu quả ..................................32
1.5.6. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục đạo đức đối với
học sinh Tiểu học ..............................................................................................32
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
Tiểu học ................................................................................................................33
1.6.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................33
1.6.2. Các yếu tố chủ quan ...............................................................................38
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................40
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG THIỆN HUYỆN
KIM SƠN - TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY ........................................................41
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục của huyện Kim
Sơn, tỉnh Ninh Bình ..............................................................................................41
2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội của huyện Kim Sơn .......................41
2.1.2.Thực trạng giáo dục của huyện Kim Sơn ................................................42
2.2. Thực trạng đạo đức và hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu
học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình ...........................................47
2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh Trường tiểu học Quang Thiện ...........48
2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu
học Quang Thiện ..............................................................................................49
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học
Quang Thiện .........................................................................................................58
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh. ............................58
2.3.2. Thực trạng tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh .......59
2.3.3. Kiểm tra đánh giá GDĐĐ cho học sinh. ................................................60
2.3.4. Hoạt động thi đua khen thưởng ..............................................................61
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trường
Tiểu học Quang Thiện - Kim Sơn - Ninh Bình. ...................................................62

2.4.1. Điểm mạnh .............................................................................................62
2.4.2. Điểm yếu.................................................................................................63
2.4.3. Thời cơ ....................................................................................................66
2.4.4. Thách thức ..............................................................................................66
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................67
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG THIỆN HUYỆN
KIM SƠN - TỈNH NINH BÌNH .............................................................................68
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................................68
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục .................................................68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..........................................................68


vi
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi học sinh TH ...............................................................................................68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, tính khả thi và hiệu quả .................69
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu
học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình. ..........................................69
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm với công tác giáo dục đạo
đức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên về hoạt động này. ......................................69
3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh .................73
3.2.3. Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức
cho học sinh đạt kết quả cao nhất. ....................................................................75
3.2.4. Phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội để xây dựng môi trường
sư phạm mẫu mực trong nhà trường và môi trường giáo dục tốt. ....................77
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh. ..............................................................................................88
3.2.6. Xây dựng chế độ khen thưởng kịp thời cho các hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh của nhà trường. ..............................................................90

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................91
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
...............................................................................................................................94
3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm..........................................94
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ..............................................................................95
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................100
1. Kết luận ...........................................................................................................100
2. Khuyến nghị ....................................................................................................101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................104
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Các lực lượng xã hội ảnh hưởng đến GDĐĐ học sinh .........................45

Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:

Ý thức thực hiện nội quy nhà trường của học sinh ...............................48
Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức ..............................50
Các phẩm chất đạo đức được nhà trường quan tâm giáo dục cho

Bảng 2.5:


học sinh .................................................................................................51
Hình thức GDĐĐ cho học sinh tiểu học ...............................................53

Bảng 2.6:

Các biện pháp GDĐĐ cho học sinh tiểu học ........................................55

Bảng 2.7:

Nguyên nhân ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức học sinh .....................56

Bảng 2.8. Mức độ thực hiện KH GDĐĐ cho học sinh..........................................58
Bảng 2.9. Triển khai thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh .............................59
Bảng 2.10. Kiểm tra đánh giá việc triển khai giáo dục đạo đức cho học sinh ............60
Bảng 2.11. Thực trạng hoạt động thi đua khen thưởng tại trường tiểu học
Quang Thiện ..........................................................................................61
Bảng 2.12. Nguyên nhân, hạn chế việc quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh ..........64
Bảng 3.1:

Tính cần thiết của các biện pháp QL GDĐĐ cho HS trường Tiểu
học Quang Thiện, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình..............................95

Bảng 3.2:

Tính khả thi của 6 biện pháp .................................................................97

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Thể hiện sự phối hợp Nhà trường - Gia đình - Xã hội ............................88
Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp ..............................................................92
Biểu đồ 3.1: Tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất .........................................96

Biểu đồ 3.2: Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ...........................................97


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, được hình hành từ rất
sớm trong lịch sử xã hội loài người và được mọi giai cấp, mọi thời đại quan
tâm. Hình thái xã hội này tồn tại song song cùng với những hình thái xã hội
khác. Đạo đức và những giá trị của nó là một phần không thể thiếu của xã hội
nói chung và mỗi cá nhân nói riêng. Là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã
hội mà nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp
với lợi ích của cộng đồng, của xã hội.
Giáo dục đạo đức là một phần không thể thiếu trong hoạt động giáo
dục. Chủ tịch Hồ Chí Minh - danh nhân văn hóa thế giới, vị lãnh tụ thiên tài
của dân tộc Việt Nam đã từng dạy: “Có Tài mà không có Đức là người vô
dụng, có Đức mà không có Tài thì làm việc gì cũng khó”. Đạo đức được coi
như “cái gốc” của cây, “cái nguồn” của sông, do đó “người cách mạng phải
có đạo đức, không có đạo đức dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được
nhân dân”.
Ngày 04/11/2013, Ban chấp hành Trung ương Đảng ban hành Nghị
quyết số 29, có đoạn viết: “…Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển
khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời…” [22].
Với tư cách là yếu tố cấu thành hệ thống các giá trị tinh thần của đời
sống xã hội, đạo đức và giá trị đạo đức được xác định là những giá trị chuẩn
mực, những khuôn mẫu lý tưởng, quy tắc ứng xử nhằm điều chỉnh và chuẩn
hóa hành vi con người. Chính vì lẽ đó mà giáo dục đạo đức được coi là một

trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của trường phổ thông.
Ngày nay, cùng với sự phát triển và đi lên của xã hội, mỗi chúng ta


2

được sống trong môi trường văn minh, hiện đại hơn, nhưng kéo theo đó cũng
có nhiều vấn đề nảy sinh làm ảnh hưởng ít nhiều đến đời sống xã hội. Một
trong những vấn đề đáng lo ngại hiện nay, đó là đạo đức học đường của một
bộ phận học sinh đang bị xuống cấp, dẫn đến tình trạng bạo lực học đường,
những vụ án nghiêm trọng, những hành vi gian lận ở nhiều góc độ… xảy ra
ngày càng phổ biến. Đây là những biểu hiện lệch lạc trong hành vi, nhân cách
đạo đức học sinh. Điều này không những gây hoang mang cho dư luận xã hội
mà còn gióng lên hồi chuông cảnh báo về lối sống đạo đức, nhân cách của
giới trẻ ngày nay. Sự xuống cấp của đạo đức có nhiều nguyên nhân, trách
nhiệm thuộc về nhiều ngành, nhưng trước hết trách nhiệm đó là của nhà
trường - nơi giáo dục đạo đức từ khi mới cắp sách đi học đến lúc bước chân
vào đời.
Rõ ràng, chương trình giáo dục đạo đức được xuyên suốt từ bé đến lớn.
Bậc mầm non là giáo dục lễ giáo, bậc tiểu học là môn đạo đức, bậc trung học
là môn giáo dục công dân.
Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi học sinh bắt đầu có sự nhận thức, hành vi
và thái độ với thế giới. Đạo đức là một yếu tố quan trọng để hình thành nhân
cách của một con người. Trong trường học, đạo đức là phạm trù giáo dục
được đặt lên hàng đầu. Riêng đối với học sinh tiểu học, giáo dục đạo đức các
em luôn được người thầy quan tâm, bởi ở bậc học này, độ tuổi các em còn rất
nhỏ, các em dễ dàng học được điều tốt và cũng dễ dàng bị ảnh hưởng bởi
những điều xấu như: đánh nhau, nói tục chửi bậy, chưa vâng lời thày cô giáo,
thường xuyên đi học muộn, không hoàn thành các bài tập được giao trên lớp,
nói chuyện trong giờ học, thiếu trung thực trong học tập…

Trước tình hình và thực trạng này, trong những năm qua các cấp, các
ngành đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tư chú trọng công tác giáo
dục toàn diện cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục đạo đức được coi là


3

một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường. Nhưng thực tế
việc giáo dục đạo đức trong nhà trường thường chú trọng tới nề nếp kỉ cương
với nội quy, những bài học giáo huấn, không chú ý đến hành vi ứng xử thực
tế. Bên cạnh đó biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm
giáo dục đạo đức cho học sinh chưa đồng bộ, thường xuyên và chặt chẽ.
Trường Tiểu học Quang Thiện nằm gần khu trung tâm văn hóa, chính
trị của Huyện Kim Sơn. Là trường có truyền thống hiếu học, đội ngũ cán bộ,
giáo viên của nhà trường đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao, có trình độ
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà
trường thường xuyên được tăng cường đảm bảo phục vụ cho dạy và học. Chất
lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong các năm học luôn được khẳng
định vững chắc. Tuy nhiên trong những năm gần đây, công tác giáo dục đạo
đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường Tiểu học Quang
Thiện còn nhiều hạn chế. Điều này làm ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo của
nhà trường. Do đó, để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của
trường, góp phần đào tạo ra những con người phát triển toàn diện đức, trí, thể,
mĩ chính là nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự phát triển của địa phương và
đất nước trong giai đoạn Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa. Như ông cha ta đã
nói “Tiên học Lễ, hậu học Văn”, đạo đức có vững thì mới tạo nền tảng cho
con người phát triển toàn vẹn, nhất là trong điều kiện xã hội biến đổi đa dạng
như ngày nay - "Học cái tốt thì khó, ví như người ta leo núi, phải vất vả, khó
nhọc mới lên đến đỉnh. Học cái xấu thì dễ, như ở trên đỉnh núi trượt chân một
cái là nhào xuống vực sâu" [16, tr.346-347]

Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Quang Thiện - huyện
Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hiện nay”


4

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Quang Thiện huyện Kim Sơn
tỉnh Ninh Bình
Đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Trường
tiểu học Quang Thiện huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Quang Thiện
- huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Tiểu học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học
Quang Thiện đã đạt được những kết quả đáng kể. Học sinh đã có ý thức trong
hành vi ứng xử. Tuy nhiên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu nhà trường
thực hiện tốt những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đề xuất sẽ
góp phần nâng cao kết quả giáo dục toàn diện cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trường tiểu học.
5.2. Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý hoạt

động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Quang Thiện - huyện
Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường Tiểu học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.


5

6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trường Tiểu học; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một
số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu
học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các văn bản, tài liệu
thể hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các
công trình nghiên cứu khoa học về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh tại trường Tiểu học để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Nghiên cứu các tài liệu, báo cáo tổng kết công tác quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường Tiểu học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu hỏi để điều tra, khảo sát thực trạng hoạt động GDĐĐ
cho học sinh trường Tiểu học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh
Bình. Sử dụng câu hỏi gợi mở để thu thập ý kiến của học sinh, cán bộ, giáo
viên, cha mẹ học sinh về những nội dung trên.
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến nhận xét của chuyên gia như các nhà giáo ưu tú, Trưởng

phòng giáo dục đào tạo, các nhà giáo nhiều kinh nghiệm về quản lý giáo dục
đạo đức hiện nay.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động quản lý giáo dục đạo đức của nhà trường.


6

7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết để rút ra những kinh nghiệm thành công và thất bại về công
tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh.
7.2.5. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn các giáo viên chủ nhiệm có kinh nghiệm, các cán bộ quản
lý, tổng phụ trách có nhiều kinh nghiệm để thu thập những thông tin bổ sung
cho phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
7.2.6. Phương pháp phân tích
Phân tích các sản phẩm của hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh của trường Tiểu học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình
(thông qua kế hoạch, báo cáo, tổng kết)
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Phương pháp được sử dụng là phương pháp thống kê toán học nhằm
thống kê, phân tích, xử lý các số liệu thu được từ các phương pháp điều tra để
rút ra kết luận.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường Tiểu học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình hiện nay.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường Tiểu học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, qui
định, chuẩn mực nhằm định hướng con người tới cái chân - thiện - mỹ, chống
lại cái giả, cái ác, cái xấu... Đạo đức nảy sinh do nhu cầu đời sống xã hội, là
sản phẩm của lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định.
Từ xa xưa, đạo đức và GDĐĐ cho con người nói chung và cho học sinh
nói riêng đã trở thành vấn đề được quan tâm và đánh giá cao.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trước Mác và Ăngghen, những nhà triết học đều rơi vào quan niệm
duy tâm khi xem xét vấn đề xã hội và đạo đức. Họ không thấy được tính quy
định của nhân tố kinh tế đối với sự vận động của xã hội nói chung và đạo đức
nói riêng. Do vậy, đạo đức với tính cách là một lĩnh vực hoạt động đặc thù của
con người, của xã hội được nhìn nhận một cách tách rời cơ sở kinh tế - xã hội
sinh ra và quy định nó. Các nhà triết học, đạo đức trước Mác đã tìm nguồn gốc,
bản chất của đạo đức hoặc ở ngay chính bản tính của con người, hoặc ở một
bản thể siêu nhiên bên ngoài con người, bên ngoài xã hội. Nét chung của các lý
thuyết này là không coi đạo đức phản ánh cơ sở xã hội, hiện thực khách quan.
Khác với quan niệm trên, Mác và Ăngghen đã quan niệm đạo đức nảy
sinh do nhu cầu của đời sống xã hội, là kết quả của sự phát triển lịch sử. Với
tư cách là sự phản ánh tồn tại xã hội, đạo đức là sản phẩm của những điều
kiện sinh hoạt vật chất xã hội, cùa cơ sở kinh tế xã hội. Đạo đức là sàn phẩm

tổng hợp của các yếu tố khách quan và chủ quan, là sản phấm của hoạt dộng
thực tiễn và nhận thức của con người


8

Khi phê phán quan điểm của Đuyrinh về những chân lý đạo đức vĩnh
cửu, Ph.Ăngghen đã khẳng định: "Xét cho đến cùng, mọi học thuyết về đạo
đức đã có từ trước đến nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế của xã hội
lúc bấy giờ".
Trong xã hội có giai cấp, đạo đức mang tính giai cấp. Mỗi giai cấp đều
có đạo đức riêng, phản ánh những quan hệ thực tiễn đang làm cơ sở cho vị trí
giai cấp của mình, tức là những quan hệ kinh tế mà trong đó, người ta tiến
hành sản xuất và trao đổi.
Ở phương Đông, Khổng Tử (551- 479 TCN) trong các tác phẩm “Dịch,
Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” đã rất xem trọng việc giáo dục đạo đức cho
con người. Ông coi Nhân là gốc rễ của các đức khác và các đức tụ ở cả Nhân.
Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470-399 TCN) đã cho rằng đạo đức
và sự hiểu biết quy định lẫn nhau. Có được đạo đức là nhờ ở sự hiểu biết, do
vậy chỉ sau khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Đồng thời, ông cũng
quan niệm, cái gốc của đạo đức là tính thiện. Muốn xác định được chuẩn mực
đạo đức phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp khoa học.
Aristoste (384-322 TCN) cho rằng không phải hi vọng vào thượng đế áp
đặt để có người công dân hoàn thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu
trên Trái đất mới tạo nên được con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
Ông xem đạo đức là cái thiện của cá nhân, còn chính trị là cái thiện của xã
hội. Ông khẳng định: Phải giáo dục con người về đạo đức để phát triển ý chí,
giảng dạy văn hóa để phát triển lý trí, giảng dạy thể dục thể thao để phát triển
thể lực; tương ứng ở nhà trường phải thực hiện đức dục, trí dục và thể dục.
Học thuyết Mác - Lê nin khẳng định: Đạo đức là một hình thái ý thức

xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội; nó
phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Đạo đức mang tính lịch sử,


9

tính giai cấp và tính dân tộc. Nhà trường trong mọi chế độ xã hội đều giáo dục
đạo đức cho học sinh.
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng Xô Viết cũng nghiên cứu về
giáo dục đạo đức học sinh, các nghiên cứu của họ đã đặt nền tảng cho việc
giáo dục đạo đức mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề GDĐĐ đã và đang trở thành mối quan tâm của các
nhà sư phạm nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng. Trong các văn
kiện của Đảng cộng sản Việt Nam đã thường xuyên thể hiện sự quan tâm đến
đề tài xây dựng con người Việt Nam, đặc biệt là đạo đức của con người Việt
Nam qua từng thời kỳ.
Nói về vấn đề đạo đức, Hồ Chí Minh đề cập một cách toàn diện. Người
nêu yêu cầu đối với các giai cấp và tầng lớp và các nhóm xã hội, trên mọi lĩnh
vực hoạt động, trong mọi phạm vi, từ gia đình đến xã hội, trong cả ba mối
quan hệ của con người: đối với mình, đối với người, đối với việc. Tư tưởng
Hồ Chí Minh đặc biệt được mở rộng trong lĩnh vực đạo đức của cán bộ, đảng
viên, Người quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách
mạng, coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông nước. Người cách
mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng thì mới hoàn thành được
nhiệm vụ cách mạng vẻ vang vì sự nghiệp độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội. Người viết: “Cũng như sông có nguồn thì mới có nước, không có nguồn
thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng
phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo
được nhân dân”. [13, tr 252-253].Người quan niệm đạo đức tạo ra sức mạnh,

nhân tố quyết định sự thắng lợi của mọi công việc: “Công việc thành công
hay thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”.


10

Theo Hồ Chí Minh “đạo đức không phải trên trời sa xuống, nó do đấu
tranh, rèn luyện bền bỉ hàng ngày mà phát triển và củng cố. Cũng như ngọc
càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [14, tr.293]. Đối với thế hệ
trẻ trong sự nghiệp cách mạng của dân tộc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn
thiếu niên nhi đồng 5 điều, trong đó điều đầu tiên là “Yêu tổ quốc, yêu đồng
bào”. Yêu tổ quốc là yêu đất nước Việt Nam đã được xây dựng từ mấy nghìn
năm lịch sử, yêu truyền thống quý báu của dân tộc, tự hào về truyền thống của
dân tộc, của quê hương. Đồng thời phải có trách nhiệm giữ gìn, xây dựng và
vun đắp cho Tổ quốc ngày càng giàu mạnh. Yêu đồng bào là yêu con người,
yêu nhân dân Việt Nam. “Yêu tổ quốc, yêu đồng bào” là những giá trị chuẩn
mực đạo đức quan trọng của mỗi con người được Hồ Chí Minh giáo dục cho
thiếu niên nhi đồng.
Đồng chí Phạm Văn Đồng - Người học trò xuất sắc và gần gũi của Chủ
tịch Hồ Chí Minh vĩ đại đã sớm thấy và chỉ ra vai trò của từng cấp học, bậc
học: “Giáo dục phổ thông không đòi hỏi đào tạo học sinh trở nên những
người có một bụng chữ, mà dạy cho học sinh yêu Tổ quốc, có đạo đức, có sức
khỏe, có bầu nhiệt huyết lớn, có tâm hồn trong sáng, có chí hướng làm được
nhiều việc, có phương pháp học tập… rồi sẽ làm gì cũng được, rồi tự nó sẽ
tiếp tục học tập, nâng cao trình độ và phát huy mãi tài năng”
Có thể nói đạo đức là cái tốt, cái đúng ở bên trong con người được biểu
hiện ra bên ngoài bằng lời nói, hành vi. Đạo đức là gốc bên trong được
chuyển hóa thành lời nói và hành vi tốt đẹp bên ngoài. Tức là con người phải
có nhận thức đúng, tốt về sự vật hiện tượng và từ đó có lời nói, hành vi tốt
đẹp, đúng đắn với sự vật hiện tượng. Để có được nhận thức đúng cần phải có

Đạo đức con người không phải có sẵn mà phải được giáo dục như Bác Hồ đã
nói: "Hiền dữ phải đâu là tính sẵn, phần nhiều do giáo dục mà nên"[17]. Giáo


11

dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng phải được thực hiện ngay từ lứa
tuổi mẫu giáo, tiểu học.
Kế thừa tư tưởng của Người, có rất nhiều tác giả đã nghiên cứu vấn đề
này như: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị trí và ý nghĩa
của GDĐĐ cho học sinh với giáo trình: Giáo dục học tập 1 và tập 2 - NXBGD
- Hà Nội (1999). Các tác giả như Hoàng Đức Nhuận, Phạm Minh Hạc đã
nghiên cứu định hướng giá trị đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.Phạm Khắc Chương với đóng góp
về lý luận đạo đức trong nhà trường hiện nay với tác phẩm: Chỉ nam nhân
cách học trò - NXBTN - Hà Nội (1998). “Đạo đức học” - NXBGD - Hà Nội
(2000). Đặng Quốc Bảo với: Một số ý kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh
niên, sinh viên và phương pháp giáo dục (Học viện QLGD - Hà Nội).
Nguyễn Minh Đức (1990) về: Đổi mới quản lý giáo dục một số vấn đề lí luận
và thực tiễn.
Ngày nay, nền kinh tế thị trường với mặt tích cực của nó đã làm cho xã
hội trở nên năng động và phát triển. Nhưng bên cạnh đó, nó lại làm chao đảo
nhiều giá trị tinh thần nói chung, giá trị đạo đức vốn được coi là truyền thống
đạo đức của mỗi quốc gia nói riêng. Hiện tượng suy đồi đạo đức đang trở
thành mối quan tâm của nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam, giá trị
tinh thần đặc biệt là giá trị đạo đức đang có nguy có xuống dốc nhanh chóng,
vì vậy việc giữ gìn và phát huy các giá trị đạo đức truyền thống cũng như việc
xây dựng hệ giá trị đạo đức mới đã và đang là một vấn đề nhức nhối cần phải
được giải quyết. Đó cũng là vấn đề đặt ra cho ngành giáo dục nói chung là
làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất trong giáo dục đạo đức, nhất là trong bối

cảnh xã hội nhiều biến động như hiện nay. Đã có nhiều luận văn thạc sỹ quản
lý giáo dục nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh. Các luận văn đó đã chỉ ra thực trạng về đạo đức học sinh, thực trạng


12

GDĐĐ và QL hoạt động này trong các loại hình nhà trường ở nhiều địa
phương khác nhau và đã đề ra những biện pháp QL hoạt động GDĐĐ đảm
bảo tính khoa học, toàn diện, hiệu quả và khả thi ở các đơn vị, địa phương đó.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức ở trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay nhằm đánh giá
một cách cập nhật và đầy đủ hơn về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh trường tiểu học hiện nay, từ đó đưa ra những biện pháp
mang tính đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tiễn, làm cơ sở vững chắc cho
quá trình giáo dục đạo đức ở các trường tiểu học nói chung và trường tiểu học
Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Thuật ngữ “quản lý” (từ Hán Việt) gồm hai quá trình tích nhau. Quá trình
“quản” gồm coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái “ổn định”. Quá trình “lý” gồm
sửa sang, sắp xếp, đổi mới đưa hệ thống (tổ chức) vào thế “phát triển”. Nếu chỉ
“quản” thì tổ chức dễ trì trệ, nếu chỉ “lý” thì tổ chức phát triển không bền vững.
Do đó trong “quản” phải có “lý” và ngược lại để làm cho hệ thống ở trạng thái
cân bằng động, vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong môi trường
tương tác giữa các nhân tố bên trong và các nhân tố bên ngoài tổ chức.
Quản lý là sự điều khiển một hệ thống hoạt động xã hội ở tầm vĩ mô
cũng như vi mô vì vậy có nhiều cách tiếp cận khác nhau, ở mỗi cách tiếp cận
có những định nghĩa khác nhau.
Theo C.Mác, quản lý là chức năng được sinh ra từ tính chất xã hội hóa

lao động, nó có tầm quan trọng đặc biệt vì mọi sự phát triển của xã hội đều
thông qua hoạt động của con người và thông qua quản lý. C.Mác đã khẳng
định “tất cả lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên
quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều nó cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hòa


13

những hoạt động của toàn bộ cơ chế sản xuất... Một người độc tấu vĩ cầm từ
mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”
F.W.Taylor (1856-1915), người được coi là cha đẻ của thuyết quản lý khoa
học đã nêu lên tư tưởng cốt lõi trong quản lý là: “Mọi loại công việc dù nhỏ nhất
đều phải chuyên môn hóa và phải quản lý chặt chẽ”. Theo ông: “Quản lý là nghệ
thuật biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế nào bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm cho tổ
chức vận hành và đạt mục đích của tổ chức” [2, tr. 1].
Trong cuốn “Khoa học tổ chức và quản lý, một số vấn đề lý luận và
thực tiễn” nhóm tác giả là chuyên gia và khoa học quản lý thuộc trung tâm
nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý Nhà nước cũng đưa khái niệm về quản
lý. Theo nhóm tác giả này thì khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để
thực hiện những mục tiêu mả họ không thể đạt được với tư cách là những cá
nhân riêng lẻ thì quản lý xuất hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp
những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu chung.
Tóm lại, các khái niệm quản lý trên tuy được trình bày khác nhau
nhưng đều thống nhất về vấn đề cốt lõi của QL như: QL được tiến hành trong
một tổ chức hay một nhóm xã hội, là những tác động có tính hướng đích, có
mục tiêu, có các hoạt động tương ứng nhằm thực hiện được mục tiêu của tổ

chức. QL tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm chủ thể quản lý, khách thể
quản lý, cơ chế quản lý và mục tiêu chung. Từ đó, có thể hiểu QL theo nghĩa
chung nhất như sau: Quản lý là hoạt động của chủ thể quản lý tác động vào
khách thể quản lý thông qua việc vận dụng các chức năng lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá hiệu quả đạt được theo
mục tiêu đã đề ra để đảm bảo cho tổ chức ổn định và phát triển lâu dài.


14

1.2.2 Quản lý giáo dục
Như bất kỳ một lĩnh vực hoạt động xã hội nào, giáo dục cũng được tổ
chức và quản lý với cấp độ khác nhau (nhà nước, nhà trường, lớp học...) nhằm
thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của các thể chế chính trị - xã hội ở từng quốc gia.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là qui trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất”
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng XH nhằm thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH” [1, tr. 4]. Theo tác giả Phạm
Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
Trong thực tế, QLGD được hiểu là quá trình thực hiện có định hướng và
hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm

đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. Theo góc độ quản lý của cơ quan QLGD
các cấp thì: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức
của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo
dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu
giáo dục nhà nước đề ra. [11, tr. 15-16].
Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể khái quát như sau: Quản lý
giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích của chủ thể


15

quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của hệ thống
nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối ưu, đảm
bảo sự phát triển mở rộng về cả mặt số lượng cũng như chất lượng để đạt mục
tiêu giáo dục.
1.2.3. Đạo đức
Theo Từ điển Tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội) thì “Đạo đức là những
tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với
nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người
theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [27, tr 211].
Theo học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì
vậy, tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và
như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.”
Theo giáo trình Đạo đức học Mác- Lênin (NXB Lý luận chính trị Hà Nội,
2004): “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con
người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi
niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [24, tr. 8].

Theo tác giả Phạm Minh Hạc quan niệm: “Đạo đức theo nghĩa hẹp, là
luân lý, là những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ con
người. Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã
mở rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của
con người với con người, với công việc và bản thân, kể cả với thiên nhiên môi
trường sống”. Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với
phạm trù chính trị, pháp luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân
cách, phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hóa. Đạo


16

đức được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động
giải quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là
một hình thái ý thức xã hộỉ thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi
tầng lớp giai cấp trong xã hội cùng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với
các vấn đề đang tồn tại.
Tác giả Phạm Khắc Chương thì cho rằng "Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, là tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó
con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích,
hạnh phúc của con người và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con
người với con người, giữa cá nhân và xã hội” [3, tr. 51].
Dưới góc độ triết học: “Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết
hành vi của con người trong quan hệ với người khác và với cộng đồng. Căn
cứ vào những quy tắc ấy, người ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi người
bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự”
[9, tr. 28].
Dưới góc độ Đạo đức học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc nguyên

tắc, chuẩn mực xã hội”. [9, tr. 30].
Dưới góc độ Giáo dục học: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan
hệ của con người với con người". [5, tr. 18].
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,
không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các
giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và nhà nước ta, các giá trị đạo
đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc


17

với xu hướng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao
động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh thần nhân đạo và tinh
thần quốc tế cao cả.
Như vậy, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên theo tác
giả, có thể tiếp cận khái niệm này dưới hai góc độ: Về góc độ xã hội: ĐĐ là
một hình thái ý thức XH đặc biệt, phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu
cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con người trong các mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã hội và với chính
bản thân mình.
Về góc độ cá nhân: đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của
con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng
xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với XH, giữa
bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
1.2.4. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là một mặt của hoạt động giáo dục nhằm xây dựng
cho thế hệ trẻ những tính cách nhất định và bồi dưỡng cho họ những quy tắc

hành vi thể hiện trong giao tiếp với mọi người, với công việc, với Tổ quốc.
Giáo dục đạo đức cần phải được coi trọng đặc biệt, nhất là trong sự
nghiệp cách mạng hiện nay của dân tộc khi mà nước ta gia nhập WTO. Giáo
dục đạo đức cho thế hệ trẻ là làm cho nhân cách của họ phát triển đúng về mặt
đạo đức, tạo cơ sở để họ ứng xử đúng đắn trong các mối quan hệ của cá nhãn
với bản thân, với người khác (gia đình, bạn bè, thầy cô giáo...) với xã hội, với
tô quốc, với môi trường tự nhiên, với cộng đồng quốc tế.
“Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích,
có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục (học
sinh) để bồi dưỡng cho học sinh những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành
vi đạo đức) phù hợp với yêu cầu của xã hội” [8, tr. 98].


×