Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học Quang Thiện huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.27 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức là một phần không thể thiếu trong hoạt động giáo dục.
Chủ tịch Hồ Chí Minh - danh nhân văn hóa thế giới, vị lãnh tụ thiên tài của
dân tộc Việt Nam đã từng dạy: “Có Tài mà không có Đức là người vô dụng,
có Đức mà không có Tài thì làm việc gì cũng khó”. Đạo đức được coi như
“cái gốc” của cây, “cái nguồn” của sông, do đó “người cách mạng phải có đạo
đức, không có đạo đức dù tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân
dân”.
Ngày nay, cùng với sự phát triển và đi lên của xã hội, mỗi chúng ta được
sống trong môi trường văn minh, hiện đại hơn, nhưng kéo theo đó cũng có
nhiều vấn đề nảy sinh làm ảnh hưởng ít nhiều đến đời sống xã hội. Một trong
những vấn đề đáng lo ngại hiện nay, đó là đạo đức học đường của một bộ
phận học sinh đang bị xuống cấp, dẫn đến tình trạng bạo lực học đường,
những vụ án nghiêm trọng, những hành vi gian lận ở nhiều góc độ… xảy ra
ngày càng phổ biến.
Lứa tuổi tiểu học là lứa tuổi học sinh bắt đầu có sự nhận thức, hành vi và
thái độ với thế giới. Đạo đức là một yếu tố quan trọng để hình thành nhân cách
của một con người. Trong trường học, đạo đức là phạm trù giáo dục được đặt
lên hàng đầu. Riêng đối với học sinh tiểu học, giáo dục đạo đức các em luôn
được người thầy quan tâm, bởi ở bậc học này, độ tuổi các em còn rất nhỏ, các
em dễ dàng học được điều tốt và cũng dễ dàng bị ảnh hưởng bởi những điều
xấu.
Trước tình hình và thực trạng này, trong những năm qua các cấp, các
ngành đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tư chú trọng công tác giáo
dục toàn diện cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục đạo đức được coi là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường. Nhưng thực tế
việc giáo dục đạo đức trong nhà trường thường chú trọng tới nề nếp kỉ cương
với nội quy, những bài học giáo huấn, không chú ý đến hành vi ứng xử thực


tế. Bên cạnh đó biện pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm
giáo dục đạo đức cho học sinh chưa đồng bộ, thường xuyên và chặt chẽ.
Trường Tiểu học Quang Thiện là trường có truyền thống hiếu học, đội
ngũ cán bộ, giáo viên của nhà trường đoàn kết, có ý thức trách nhiệm cao, có
trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững vàng. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của
nhà trường thường xuyên được tăng cường đảm bảo phục vụ cho dạy và học.
Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường trong các năm học luôn được
khẳng định vững chắc. Tuy nhiên trong những năm gần đây, công tác giáo dục
đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tại trường Tiểu học Quang
Thiện còn nhiều hạn chế. Điều này làm ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo của
nhà trường.


2

Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Quang Thiện - huyện
Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình trong bối cảnh hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh Trường tiểu học Quang Thiện huyện Kim Sơn tỉnh Ninh Bình trong bối
cảnh hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Quang Thiện huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu
học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học

Quang Thiện đã đạt được những kết quả đáng kể. Học sinh đã có ý thức trong
hành vi ứng xử. Tuy nhiên thực tế vẫn còn nhiều hạn chế. Nếu nhà trường
thực hiện tốt những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức đề xuất sẽ
góp phần nâng cao kết quả giáo dục toàn diện cho học sinh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh trường tiểu học.
5.2. Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học Quang Thiện - huyện
Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường Tiểu học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trường Tiểu học; phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học
Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
7.2.2. Phương pháp chuyên gia
7.2.3. Phương pháp quan sát


3

7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.2.5. Phương pháp phỏng vấn
7.2.6. Phương pháp phân tích

7.3. Phương pháp xử lý số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường Tiểu học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình hiện nay.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường Tiểu học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan về nghiên cứu vấn đề
Từ xa xưa, đạo đức và GDĐĐ cho con người nói chung và cho học sinh
nói riêng đã trở thành vấn đề được quan tâm và đánh giá cao.
Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề GDĐĐ đã và đang trở thành mối quan tâm
của các nhà sư phạm nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng. Trong
các văn kiện của Đảng cộng sản Việt Nam đã thường xuyên thể hiện sự quan
tâm đến đề tài xây dựng con người Việt Nam, đặc biệt là đạo đức của con
người Việt Nam qua từng thời kỳ. Theo như tác giả tìm hiểu, đã có nhiều công
trình nghiên cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức cho học sinh cả về mặt lý
luận cũng như thực tiễn. Nhiều đề tài của các nhà giáo dục đã đi sâu nghiên
cứu và đề cập đến việc tổ chức, phối hợp, đưa ra một số biện pháp cơ bản
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dạo đức như các tác giả Phạm Minh Hạc,
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt, Phạm Khắc Chương, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Minh Đức...
Bên cạnh đó, đã có nhiều luận văn thạc sỹ quản lý giáo dục nghiên cứu
vấn đề quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh. Các luận văn đó đã
chỉ ra thực trạng về đạo đức học sinh, thực trạng GDĐĐ và QL hoạt động này

trong các loại hình nhà trường ở nhiều địa phương khác nhau và đã đề ra
những biện pháp QL hoạt động GDĐĐ đảm bảo tính khoa học, toàn diện, hiệu
quả và khả thi ở các đơn vị, địa phương đó.


4

Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức ở trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay nhằm đánh giá
một cách cập nhật và đầy đủ hơn về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh trường tiểu học hiện nay, từ đó đưa ra những biện pháp
mang tính đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tiễn, làm cơ sở vững chắc cho
quá trình giáo dục đạo đức ở các trường tiểu học nói chung và trường tiểu học
Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là hoạt động của chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý
thông qua việc vận dụng các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá hiệu quả đạt được theo mục tiêu đã đề ra
để đảm bảo cho tổ chức ổn định và phát triển lâu dài.
1.2.2 Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có kế hoạch và hướng đích
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các bộ phận của
hệ thống nhằm đảm bảo cho các cơ quan trong hệ thống giáo dục vận hành tối
ưu, đảm bảo sự phát triển mở rộng về cả mặt số lượng cũng như chất lượng để
đạt mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Đạo đức
Có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên theo tác giả, có
thể tiếp cận khái niệm này dưới hai góc độ: Về góc độ xã hội: ĐĐ là một hình
thái ý thức XH đặc biệt, phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu,

chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi của con người trong các mối
quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người với xã hội và với chính
bản thân mình.
Về góc độ cá nhân: đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của
con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử
của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với XH, giữa bản
thân họ với người khác và với chính bản thân mình.
1.2.4. Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức là một mặt của hoạt động giáo dục nhằm xây dựng
cho thế hệ trẻ những tính cách nhất định và bồi dưỡng cho họ những quy tắc
hành vi thể hiện trong giao tiếp với mọi người, với công việc, với Tổ quốc.
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức là quản lý mục tiêu, nội dung,
phương pháp, hình thức, phương tiện giáo dục đạo đức, đảm bảo quá trình
giáo dục đạo đức được tiến hành một cách khoa học, đồng bộ, phù hợp với
những nguyên tắc, chuẩn mực xã hội góp phần hình thành nhân cách toàn diện


5

cho học sinh.
1.3. Các nội dung giáo dục đạo đức ở trường Tiểu học
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức
Mục tiêu của GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân có tinh thần tôn trọng
nhân phẩm và lòng yêu quý cuộc sống, tinh thần kế thừa và phát triên văn hóa,
truyền thống và sáng tạo, văn hóa giàu tính nhân văn, tỉnh thần nỗ lực hình
thành và phát triển một xã hội và đất nước dân chủ, hòa bình, có thế tự quyết
định một cách độc lập, có ý thức đạo đức như: tính kỷ luật, tự kiềm chế, tinh
thần tập thể... Biết sống nhân ái, yêu thương những người xung quanh, biết
sống thẹo lẽ phải, công bằng.

1.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục đạo đức
+ Giáo dục ý thức đạo đức: là cung cấp cho người được giáo dục những
tri thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và các chuẩn mực đạo đức.
+ Giáo dục tình cảm đạo đức: là khơi dậy ở người được giáo dục những
rung động, những xúc cảm đối với hiện thực xung quanh, biết yêu ghét rõ ràng
và có thái độ đúng đắn đối vói các hiện tượng.
+ Giáo dục hành vi đạo đức là giáo dục hành vi thói quen, tổ chức cho
người được giáo dục lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động đạo đức bên
trong và từ đó có thói quen đạo đức bền vững.
+ Bồi dưỡng tình cảm đạo đức tích cực và bền vững các phẩm chất ý
chí (thật thà, dũng cảm, kỷ luật, kiên trì...) để đảm bảo cho hành vi đạo đức
luôn luôn nhất quán với yêu cầu đạo đức.
+ Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức, làm cho chúng trở thành bản
tính tự nhiên của cá nhân và duy trì lâu bền các thói quen đó để ứng xử đúng
đắn trong mọi hoàn cảnh.
+ Giáo dục văn hóa ứng xử (hành vi văn minh) thể hiện sự tôn trọng và
quý trọng lẫn nhau của con người, bảo quản tính nhân đạo, trình độ thẩm mĩ
cao của
1.3.3. Nội dung của giáo dục đạo đức
Nội dung GDĐĐ dành cho học sinh tiểu học cũng cần chú trọng đến
những điều sau đây:
Thứ nhất là tấm gương người thầy.
Thứ hai là nhà trường thường xuyên tổ chức thực hành đạo đức và các
hoạt động tập thể.
Thứ ba là giáo dục của gia đình.
Thứ tư là giáo dục kỹ năng sống cho học sinh theo chuẩn mục đạo đức
tiến bộ, trọng tâm của giáo dục đạo đức ở nhà trường là hướng đến học sinh tự
giáo dục.
Thứ năm là giáo dục thể hiện sự hoàn thiện của bản thân: biết tự trọng,



6

tự tin; trung thực; hướng thiện…
1.3.4. Hình thức giáo dục đạo đức:
Có nhiều hình thức giáo dục đạo đức:
Thứ nhất: Giáo dục trong nhà trường có vai trò chủ đạo trong việc hình
thành nhân cách.
Thứ hai: Giáo dục gia đình có vai trò nền móng cho giáo dục đạo đức.
Thứ ba: Giáo dục xã hội gồm các lực lượng nơi cư trú, chính quyền, tổ
chức xã hội nghề nghiệp, các cơ quan ban ngành đoàn thể thanh niên, phụ nữ,
công an… đều có vai trò trong việc giáo dục đạo đức học sinh.
Thứ tư: Con đường giáo dục thông qua việc tự học, tự rèn mà hình thành
những phẩm chất và thói quen hành vi đạo đức của học sinh.
1.3.5. Phương pháp giáo dục đạo đức
Phương pháp giáo dục được chia thành 3 nhóm chính:
- Nhóm phương pháp thuyết phục
- Nhóm phương pháp tổ chức hoạt động
- Nhóm phương pháp kích thích hành vi đạo đức
1.4. Yêu cầu giáo dục đạo đức trong bối cảnh hiện nay
Có thể nói trong bất kỳ giai đoạn nào, trong bất kỳ xã hội nào, những giá
trị văn hóa và đạo đức chân chính vẫn luôn luôn có vai trò, vị trí hết sức quan
trọng không thể thay thế.
Trong những năm gần đây, khi xu thế toàn cầu hóa, hội nhập với thế
giới, mở ra cho nước ta những thời cơ, vận hội mới. Nền kinh tế đã có những
bước phát triển vượt bậc, đời sống nhân dân được nâng lên. Công tác giáo dục
đã được Đảng và Nhà nước quan tâm chăm lo. Trong nhà trường, các tổ chức
Đoàn thể đã có nhận thức đúng về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo
đức học sinh, chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do
nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan tác động, việc giữ gìn và phát huy

các giá trị đạo đức truyền thống cũng như việc xây dựng hệ giá trị đạo đức
mới ở nước ta đã và đang đặt ra nhiều vấn đề cần phải được giải quyết. Nếu
không kịp thời có những giải pháp chấn chỉnh thì chắc chắn những hậu quả
mà chúng ta phải đối phó trước mắt và trong tương lai lâu dài là hết sức nặng
nề. Nguy cơ đó chính là sự suy thoái về đời sống văn hóa, đạo đức trong xã
hội hiện nay.
Có thể nhận thấy sự suy thoái cả về văn hóa lẫn đạo đức một cách rõ nét
trong rất nhiều lĩnh vực, trong rất nhiều vấn đề. Không chỉ diễn ra trong giáo
dục, trong kinh tế, sự suy thoái văn hóa, đạo đức đã khá phổ biến và chúng ta
có thể dẫn chứng về các dấu hiệu của nó trong bất kỳ lĩnh vực nào, kể cả chính
trị, y tế, thể dục, thể thao…


7

1.5. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
1.5.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
- Xác định hoàn thành mục tiêu, phương hướng đối với nhà trường về công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Xác định và đảm bảo về các nguồn lực của nhà trường để đạt được những
mục tiêu đề ra về công tác Giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Quyết định những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đề ra.
1.5.2. Bồi dưỡng đội ngũ GVCN và cán bộ phụ trách Đội
Tạo điều kiện cho GVCN không ngừng tự học, tự nghiên cứu để cập
nhật và đáp ứng được những đòi hỏi của công tác giáo dục trong đó có
GDĐĐ. Cần tổ chức các buổi bồi dưỡng chuyên đề về GDĐĐ để GVCN nắm
được các hoạt động cũng như biết cách tổ chức các hoạt động GDĐĐ. Giáo
viên tự rèn luyện phong cách đạo đức, gương mẫu trước học sinh, phải là tấm
gương sáng về mọi mặt để học sinh noi theo, giảng dạy tốt các tiết Đạo đức
theo hướng tích cực.

Mặt khác, cần bồi dưỡng cho cán bộ phụ trách Đội (PTĐ) có phẩm chất
của một nhà giáo dục thực thụ vì thực chất công tác thiếu nhi là công tác giáo
dục. PTĐ thực hiện việc giáo dục các em thông qua các hoạt động đa dạng của
tổ chức Đội. Tạo cho PTĐ luôn thấy yêu trẻ, thích làm việc, hoạt động với trẻ
và có sự say mê với công việc phụ trách của mình.
1.5.3. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh
Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức học sinh là quá trình hình
thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong
nhà trường để giúp họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu
tổng thể của nhà trường về giáo dục đạo đức cho học sinh. Các thành viên và
các bộ phận cần được giải thích mục tiêu, yêu cầu của kế hoạch giáo dục đạo
đức; thảo luận biện pháp thực hiện kế hoạch; sắp xếp, bố trí nhân sự, phân
công trách nhiệm quản lý, huy động cơ sở vật chất, kinh tế, định rõ tiến trình,
tiến độ thực hiện, thời gian bắt đầu, thời hạn kết thúc.
1.5.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động GDĐĐ cho học sinh
Kiểm tra giúp chúng ta có thông tin phản hồi, xác định được những lệch
lạc nếu có để tiến hành những hành động điều chỉnh cần thiết. Đánh giá cần
phải dựa vào cả một quá trình dài hình thành các hành vi ứng xử đạo đức, từ
đó khi kết thúc bậc tiểu học, người giáo viên dựa vào các kết quả đánh giá của
những năm trước và năm học cuối của bậc tiểu học để có nhận xét đánh giá
chính xác nhất. Bên cạnh đó Hiệu trưởng có thể kiểm tra định kì, thường
xuyên, đột xuất, trực tiếp hoặc gián tiếp, cần xây dựng chuẩn đánh giá phù
hợp với đặc điểm của nhà trường thì việc kiểm tra, đánh giá mới khách quan
công bằng, rõ ràng và chính xác.


8

1.5.5. Tổ chức hoạt động thi đua khen thưởng hiệu quả
Thông qua hoạt động tổ chức thi đua theo cụm, khối, từ đó sẽ cùng nhau

thảo luận thống nhất, tổ chức đăng ký, ký kết thực hiện giao ước thi đua trên
cơ sở chỉ tiêu, kế hoạch nhiệm vụ của từng cấp, với những nội dung, tiêu chí
thi đua cụ thể, thiết thực gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao; tạo
điều kiện trao đổi, phổ biến, học tập các mô hình, điển hình tiên tiến lẫn nhau,
hỗ trợ nhau cùng phát triển; nhân tố mới trong các phong trào thi đua được tôn
vinh, phát huy tác dụng nêu gương, học tập trong cuộc sống thông qua việc tổ
chức kiểm tra, tham quan, học tập mô hình, điển hình tiên tiến cùa các tổ,
khối.
1.5.6. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho giáo dục đạo đức đối với học
sinh Tiểu học
Xác định môi trường sư phạm là một trong những điều kiện tác động
trực tiếp, thường xuyên đến việc hình thành nhân cách của học sinh nên nhà
trường rất quan tâm đến việc xây dựng trường học có một môi trường sư phạm
đảm bảo được các yêu cầu giáo dục đề ra: các phòng học, phòng chức năng,
phòng làm việc, sinh hoạt được bố trí khoa học, hợp lý; cơ sở vật chất, trang
thiết bị thường xuyên được sửa chữa, nâng cấp, ngày càng khang trang, hiện
đại.
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh Tiểu học
1.6.1. Các yếu tố khách quan
Ở đầu lứa tuổi tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng
kiểm soát, điều khiển chú ý còn hạn chế. Ở cuối tuổi tiểu học trẻ dần hình
thành kĩ năng tổ chức, điêu chỉnh chú ý của mình. Chú ý có chủ định phát
triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực về ý chí trong hoạt động học
tập. Đối với học sinh tiểu học loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế
hơn trí nhớ từ ngữ - logic. Bên cạnh đó về tình cảm của học sinh tiểu học
mang tính cụ thể trực tiếp và luôn gắn liền với các sự vật hiện tượng sinh
động, rực rỡ,.. Vì thế có thể nói tình cảm của trẻ chưa bền vững, dễ thay đổi.
Nhà trường ngoài nhiệm vụ cung cấp kiến thức phổ thông cho học sinh
thì việc giáo dục đạo đức cho học sinh là mặt thứ hai của một vấn đề đào tạo

con người mới XHCN, có tài có đức để phục vụ xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội là nhiệm vụ vô cùng quan trọng.
Cùng với nhà trường, vai trò cùa gia đình là nền móng trong giáo dục
đạo đức học sinh, quyết định quá trình phấn đấu rèn luyện của các em. Ngoài
việc thường xuyên gặp gỡ, trao đổi với GVCN để nắm tình hình, kết quả học
tập của con em mình. Cha mẹ cần tạo cho con sống nền nếp, khoa học;Xây
dựng cho con kế hoạch học tập, làm việc, vui chơi hàng ngày, hàng tuần…


9

Bên cạnh đó xã hội là tiêu chuẩn khách quan của các giá trị đạo đức, do
đó chỉ khi nào những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức điều chỉnh hành vi phù
hợp với lợi ích xã hội, được dư luận đồng tình ủng hộ thì mới có giá trị. Vì
vậy, việc tạo ra một môi trường đảm bảo cho nhân cách có sự phát triển hài
hoà trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện
nay là điều vô cùng cần thiết.
1.6.3. Các yếu tố chủ quan
Trong dạy học và giáo dục, thầy giáo dùng nhân cách của mình để tác
động vào học sinh. Nhân cách của người thầy giáo biểu hiện ở nhiều mặt. Đó
là lòng yêu mến học sinh, là trình độ học vấn, là sự thành thạo về nghề nghiệp,
là lối sống, cách xử sự và kỹ năng giao tiếp của người thầy giáo. Giáo dục
phải “Dùng nhân cách để giáo dục nhân cách”
Quá trình học tập của học sinh là quá trình lao động thật sự. Kiến thức
thầy truyền thụ cho học sinh, học sinh phải nắm chắc qua quá trình khổ luyện,
những kiến thức đó phải trở thành kiến thức của bản thân học sinh, phải như
con ong hút mật hoa đem về tổ. Học sinh học là phải đi đôi với hành, trong bối
cảnh hội nhập và phát triển nền kinh tế thế giới. Người học sinh trong nhà
trường ngày sau phải trở thành những người lao động Việt Nam có tài, có đức.
Tiểu kết chương 1

Qua việc nghiên cứu những vấn đề lí luận trên tác giả nhận thấy đạo đức
là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, có vai trò cực kỳ quan trọng trong đời
sống xã hội. Đạo đức chỉ được hình thành thông qua quá trình giáo dục, đó là
một quá trình lâu dài, liên tục, xen kẽ giữa giáo dục, tự giáo dục, giáo dục lại
và mang tính nghệ thuật.
Trong quản lý công tác giáo dục đạo đức học sinh ở trường TH, người
quản lý phải xác định rõ mục tiêu, nắm vững nội dung, phương pháp giáo dục
đạo đức cho học sinh. Huy động được các lực lượng tham gia một cách tích
cực và có hiệu quả trong công tác này, phải đánh giá một cách khách quan,
khoa học về thực trạng quản lý công tác giáo dục đạo đức ở trường TH từ đó
đưa ra những biện pháp quản lý có tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế
ở trường và địa phương mình. Từ những cơ sở lý luận trên, tác giả tiến hành
khảo sát đối chiếu, so sánh với thực tế hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức ở trường Tiểu học Quang Thiện hiện nay. Nội
dung chủ yếu của vấn đề này được thể hiện qua chương 2.


10

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG THIỆN
HUYỆN KIM SƠN - TỈNH NINH BÌNH HIỆN NAY
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình kinh tế -xã hội và giáo dục của huyện
Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
2.1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế- xã hội của huyện Kim Sơn
2.1.2.Tình hình giáo dục của huyện Kim Sơn
2.1.3 Vài nét về trường Tiểu học Quang Thiện
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy của nhà trường
2.1.3.2. Thực trạng việc quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

2.1.3.3. Các lực lượng giáo dục tác động đến GDĐĐ
Bảng 2.1. Các lực lượng xã hội ảnh hưởng đến GDĐĐ học sinh
Ảnh
Ảnh Không
STT
Các lực lượng xã hội
hưởng hưởng ít ảnh
nhiều
hưởng
1 Ban giám hiệu nhà trường
0
10
90
2 Ban chỉ huy liên chi Đội
12
26
62
3 Hội cha mẹ học sinh
0
0
100
4 Tập thể lớp học sinh
38
62
0
5 Giáo viên bộ môn
10
64
26
6 Giáo viên chủ nhiệm

60
38
2
7 Gia đình
76
24
0
8 Bạn bè
24
76
0
9 Khu dân cư nơi ở
36
64
0
Qua bảng 2.1 có thể rút ra nhận xét:
Trong các lực lượng giáo dục ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức cho học sinh
thì "Giáo viên chủ nhiệm" là ảnh hưởng lớn nhất (60%), sau đó là "Tập thể lớp
học sinh" (38%). Bên cạnh các lực lượng đó, "Gia đình", "Khu dân cư nơi ở"
và "Tập thể lớp học sinh" cũng ảnh hưởng nhiều đến việc giáo dục đạo đức
học sinh.
2.2. Thực trạng đạo đức và hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường Tiểu học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình
2.2.1. Thực trạng đạo đức của học sinh
Để đánh giá mức độ vi phạm đạo đức của học sinh, chúng tôi đã tiến hành
lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về ý thức thực hiện nội
quy của học sinh và thu được kết quả sau:


11


Bảng 2.2: Ý thức thực hiện nội quy nhà trường của học sinh
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

16

Hành vi vi phạm đạo
đức
của học sinh.

Nghỉ học không lí do,
đi học muộn
Nói chuyện, mất trật tự
trong lớp.

Vô lễ với GV, cha mẹ,
người lớn tuổi
Gây gỗ, đánh nhau.
Gian lận trong kiểm tra,
thi cử.
Ý thức học tập chưa
cao, lười học.
Nói tục, chửi bậy
Không mặc đồng phục
theo quy định
Bắt nạt bạn hoặc các
em lớp dưới
Ham chơi điện tử
Không giữ gìn vệ sinh
nơi công cộng
Lấy trộm tiền của bố
mẹ, người thân
Ăn quà vặt cổng trường
Không tham gia các
hoạt động tập thể.
Phá hoại của công (vẽ
bậy lên tường, bàn... bẻ
cây, hoa...)
Vi phạm luật giao
thông (không đội mũ bảo
hiểm khi ngồi sau xe
máy, đi bộ dưới lòng
đường...)

Mức độ

Thường
xuyên
GV
HS

Thỉnh thoảng
GV

HS

Không vi
phạm
GV
HS

0

0,33

12

11,33

88

88,66

4

9


68

71

28

20

0

0

0

1

100

99

0

0

4

1,66

96


98,33

0

0

0

0

100

100

0

0

32

34

68

66

0

0


10

11,33

90

88,66

0

0

36

38,33

64

61,66

0

0

4

0,66

96


99,33

0

0

8

8,33

92

91,66

0

0

36

35,66

64

64,33

0

0


2

1

98

99

8

0

60

61,33

32

38,67

0

0

6

8,66

94


91,33

0

0

12

18,66

88

81,33

0

0

14

19

86

81

Qua kết quả khảo sát CBQL, giáo viên và học sinh cho thấy sự trùng nhau
về các mức độ vi phạm nội quy của HS, mặt khác tỉ lệ mức độ thỉnh thoảng vi



12

phạm nội quy qua phiếu khảo sát của HS cao hơn so với CBQL và GV cho
thấy việc thực hiện nội quy của HS thì CBQL và GV chủ yếu theo dõi khi HS
tham gia học tập và rèn luyện tu dưỡng tại trường, trong khi HS lại có thể theo
dõi việc thực hiện nội quy không chỉ ở bên trong nhà trường mà còn ở bên
ngoài nhà trường.
2.2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Tiểu học Quang Thiện
2.2.2.1. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức
Bảng 2.3: Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức
Rất Quan Ít
quan trọng quan
TT
Phẩm chất đạo đức
trọng
trọng
Lòng yêu nước, biết ơn những người có công
88,33 11,66
0
với đất nước
2
Động cơ học tập đúng đắn
68,66
30
1,33
3
Tính tự lực, tinh thần vượt khó trong học tập 49,66 48,33
2

4
Tính siêng năng, cần cù, chăm chỉ
74
26
0
5
Ý thức tiết kiệm thời gian và tiền của
57,66 42,33
0
6
Ý thức tổ chức kỉ luật
46,66 48,33
5
7
Lòng yêu kính ông bà, cha mẹ
75,66 24,33
0
Thái độ thông cảm, quan tâm tới những
8 người xung quanh, sẵn sàng giúp đỡ người
51,66
47
1,33
khác
9
Tinh thần tập thể
54,66 40,33
5
10
Sự trung thực trong học tập
63,33 35,33

1,33
11
Lối sống giản dị, hòa đồng, có trách nhiệm
45
51,66
3,33
12
Tính khiêm tốn, khả năng kiềm chế
55,66 42,33
2
13
Tính quyết đoán
56,33 41,66
2
Ý thức xây dựng và giữ gìn môi trường
14
53,33 38,33
8,33
xanh, sạch, đẹp
Tinh thần đoàn két, tương thân tương ái, tham
15 gia tích cực các hoạt động từ thiện, kế hoạch 52,33 46,33
1,33
nhỏ
16
Tích cực tham gia các hoạt động tập thể
52,33
45
2,66
Kết quả khảo sát trên cho thấy đa số học sinh đã nhận thức được những
phẩm chất đạo đức cần thiết để các em hoàn thiện nhân cách bản thân. Từ

nhận thức trên, học sinh sẽ chủ động tham gia tích cực vào quá trình rèn luyện
bản thân.
1


13

Bên cạnh đó, còn có một số ý kiến không nhỏ rằng: Ý thức xây dựng và
giữ gìn môi trường xanh, sạch, đẹp; Ý thức tổ chức kỉ luật; Tinh thần tập
thể;...là ít quan trọng. Do đó, nhà trường cần phải tuyên truyền hơn nữa để
nâng cao nhận thức cho học sinh về các phẩm chất đạo đức.
2.2.2.2. Nội dung GDĐĐ cho học sinh
Bảng 2.4: Các phẩm chất đạo đức được nhà trường quan tâm
giáo dục cho học sinh
Đánh giá của các khách thể
Ý
Xếp
kiến
bậc
chung chung

Học
sinh

Xếp
bậc

GV

CB


Xếp
bậc

98,33

2

98

2

98,16

2

93

6

94

5

93,5

5

92,33


7

90

7

91,16

7

94,3

4

98

3

96,15

3

99

1

100

1


99,5

1

86,66

9

60

11

73,33

11

94,66

3

96

4

95,33

4

Tính trung thực trong học tập
94

Tính tự lực trong học tập
86
Tinh thần tập thể, lòng dũng
10
60,66
cảm
Ý thức tiết kiệm thời gian và
11
92
tiền của
12 Tình yêu quê hương đất nước 85,33

5
10

92
88

6
8

93
87

6
8

12

56


12

58,33

12

8

82

9

87

9

11

78

10

81,66

10

TT

1

2
3
4
5
6
7
8
9

Phẩm chất

Ý thức tổ chức kỉ luật trong
học tập, sinh hoạt
Ý thức giữ gìn, bảo vệ CSVC,
trang thiết bị học tập.
Lòng yêu quý, kính trọng ông
bà, người thân
Tính siêng năng, cần cù, chăm
chỉ
Tinh thần tự giác thực hiện
các nội quy của nhà trường
Thái độ đồng cảm,sẵn sàng
giúp đỡ bạn bè, những người
xung quanh
Tinh thần đoàn kết.

Qua bảng 2.4 chúng ta thấy những phẩm chất đạo đức cần thiết đều
được nhà trường quan tâm giáo dục cho học sinh, tuy nhiên xét về mặt toàn
diện vẫn chưa đủ và vẫn còn thiên lệch. Đa phần các phẩm chất thiên về mặt
học tập văn hóa và rèn luyện trong trường học được quan tâm hơn, còn các

mặt phẩm chất xã hội khác nhất là phẩm chất gắn với đời sống xã hội bên
ngoài nhà trường ít được chú ý hơn.


14

2.2.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh
Bảng 2.5: Hình thức GDĐĐ cho học sinh tiểu học
Đánh giá của các khách thể
TT
Hình thức GDĐĐ cho
Học Xếp GV Xếp Ý
Xếp
học sinh
sinh bậc và
bậc kiến
bậc
CB
chung chung
Giáo dục đạo đức qua các bài
1
100
1
100
1
100
1
giảng môn đạo đức
Giáo dục đạo đức thông qua
2 các bài giảng của các môn học

76
2
96
2
86
2
khác
Thông qua phong trào thi đua
3 của Đội TNTPHCM trong nhà
58
3
80
3
69
3
trường
Thông qua hoạt động văn hóa
4
37,33 4
46
5
41,66
5
văn nghệ, thể dục thể thao
5 Qua các hoạt động tập thể
30
6
48
4
39

6
Qua giáo dục truyền thống nhà
6
30,66 5
54
6
42,33
4
trường, địa phương, đất nước.
Qua gương người tốt việc tốt,
7 gương học sinh nghèo vượt
14,66 7
52
7
33,33
7
khó
Như vậy, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
chủ yếu thông qua các hoạt động giảng dạy. Việc giáo dục đạo đức qua các
phong trào thi đua, qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ; các hoạt động tập
thể; giáo dục truyền thống nhà trường và qua gương người tốt, việc tốt còn
chưa được chú trọng nhiều.
2.2.2.4. Biện pháp GDĐĐ cho hoc sinh tiểu học
Bảng 2.6: Các biện pháp GDĐĐ cho học sinh tiểu học
STT

1
2
3
4

5

BIỆN PHÁP

Phát động thi đua
Tạo tình huống để học sinh giải
quyết
Phát huy vai trò tự quản của học
sinh
Nhắc nhở động viên học sinh
Sự gương mẫu của giáo viên, cán
bộ nhân viên

MỨC ĐỘ
Điểm
Thường Thỉnh Chưa trung
Xuyên thoảng sử
bình
(3đ)
(2đ)
dụng
199
94
7
182
(1đ)

Xếp
bậc


1

80

53

167

85,5

11

190

107

3

131,16

6

195

102

3

166


3

289

11

181,5

2


15
STT

BIỆN PHÁP

MỨC ĐỘ
Điểm
Thường Thỉnh Chưa trung
Xuyên thoảng sử
bình
(3đ)
(2đ)
244
46 dụng
10
139
(1đ)

Xếp

bậc

Khen thưởng
5
Kỉ luật
72
84
144
88
10
Nêu yêu cầu để học sinh thực hiện 185
113
2
130,5
7
Nhắc nhở, phê phán hành vi biểu
9
270
30
0
145
4
hiện xấu
10 Nêu gương người tốt việc tốt
180
113
7 128,83 8
11 Nói chuyện giáo dục về đạo đức
80
210

10 111,66 9
Nhận xét:
Qua bảng 2.6 chúng ta thấy: Các biện pháp 1 “Phát động thi đua”; biện
pháp 5 “Sự gương mẫu của giáo viên, cán bộ nhân viên”; biện pháp 4 “Nhắc
nhở động viên học sinh” và biện pháp 9 “nhắc nhở, phê phán hành vi biểu
hiện xấu” là những biện pháp được nhà trường sử dụng nhiều nhất trong giáo
dục đạo đức cho học sinh. Một số biện pháp như biện pháp 6 “Khen thưởng”;
biện pháp 3 “Phát huy vai trò tự quản của học sinh”; biện pháp 8 “Nêu yêu cầu
để học sinh thực hiện”; biện pháp 10 “Nêu gương về người tốt việc tốt”; biện
pháp 11 “Nói chuyện giáo dục về đạo đức” đã được sử dụng tuy chưa nhiều. Ít
được sử dụng hơn cả là biện pháp 7 “Kỉ luật”; biện pháp 2 “Tạo tình huống để
học sinh giải quyết”
Tóm lại:
Qua nghiên cứu khảo sát thực trạng đạo đức và giáo dục đạo đức cho
hoc sinh trường tiểu học Quang Thiện, có những mặt tốt và những mặt chưa
tốt, tỉ lệ chưa tốt tuy chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng lại ảnh hưởng không nhỏ đến chất
lượng giáo dục nói chung và chất lượng giáo dục đạo đức nói riêng của học
sinh trường tiểu học Quang Thiện, vậy nguyên nhân do đâu?
2.2.2.5. Nguyên nhân ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức học sinh
Bảng 2.7: Nguyên nhân ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức học sinh
Số ý kiến
Xếp
STT
Các nguyên nhân
đồng ý
bậc
(%)
1 Người lớn chưa gương mẫu
84
1

2 Tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường
68
6
3 Chưa có giải pháp phối hợp bám sát
20
14
4 Gia đình và xã hội buông lỏng giáo dục đạo đức
56
9
5 Điều hành luật chưa nghiêm
28
12
Đoàn thể giáo dục chưa quan tâm tới giáo dục
6
72
5
đạo đức
6
7
8


16

STT

Các nguyên nhân

7
8

9
10
11
12

Xã hội còn nhiều tiêu cực
Những biến đổi tâm sinh lý lứa tuổi
Chưa có biện pháp giáo dục phù hợp
Quản lý giáo dục nhà trường chưa chặt chẽ
Ảnh hưởng của bùng nổ thông tin, truyền thông
Quản lý chưa đồng bộ

13
14
15

Một bộ phận giáo viên chưa là tấm gương sáng,
chưa quan tâm đến giáo dục đạo đức
Nội dung giáo dục chưa thiết thực
Đời sống khó khăn

Số ý kiến
đồng ý
(%)
80
50
82
68
78
64


Xếp
bậc
3
10
2
7
4
8

24

13

48
16

11
15

Nhận xét: Qua bảng 2.7 cho thấy có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến sự
tiêu cực về đạo đức học sinh, trong đó:
Nguyên nhân chủ quan: Đó là những biến đổi tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh, sự thiếu khả năng tự rèn luyện của học sinh.
Nguyên nhân điều kiện môi trường hoàn cảnh tác động đến học sinh
như: Nguyên nhân người lớn chưa gương mẫu; nguyên nhân Xã hội còn nhiều
tiêu cực cũng tác động mạnh mẽ đến học sinh.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường
Tiểu học Quang Thiện
2.3.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh.

Bảng 2.8. Mức độ thực hiện KH GDĐĐ cho học sinh
Mức độ (%)
Làm
STT
Nội dung
Làm
Chưa
chưa
tốt
làm
tốt
Kế hoạch GDĐĐ qua các ngày lễ kỉ niệm
1
92
8
0
các đợt thi đua theo chủ đề
2
Kế hoạch GDĐĐ cho cả năm học
84
16
0
3
Kế hoạch GDĐĐ cho từng thời kỳ
24
76
0
4
Kế hoạch GDĐĐ từng tháng
4

72
24
5
Kế hoạch GDĐĐ từng tuần
0
32
68
Nhận xét:
Phân tích bảng 2.8 cho thấy: Việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo
đục đạo đức cho học sinh ở trường Tiểu học Quang Thiện chỉ chú trọng nhiều


17

ở kế hoạch dài hạn, còn kế hoạch cụ thể chi tiết cho từng tuần, từng tháng,
từng thời kì chưa được chú trọng sử dụng và sử dụng chưa hiệu quả.
2.3.2. Thực trạng tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học
sinh.
Bảng 2.9. Triển khai thực hiện kế hoạch GDĐĐ cho học sinh
STT
1
2
3
4
5
6
7
8

Triển khai thực hiện KH

Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Tổ chức các phong trào thi đua giữa các lớp
Giáo dục kĩ năng sống
Tham gia các hoạt động tại trường
Tham gia các hoạt động tại cộng đồng
Phát huy sự chủ động sáng tạo của GVCN
Huy động các tổ chức cá nhân tham gia
Hoạt động ngoài giờ lên lớp

Thường
xuyên
sử dụng
(%)
100
96
64
72
32
56
16
38

Xếp
bậc
1
2
4
3
7
5

8
6

Nhận xét:
Qua khảo sát, tác giả nhận thấy 100% GVCN và PTĐ thường xuyên sử
dụng và làm tốt việc triển khai "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh"; Công tác "Tổ chức các phong trào thi đua giữa các lớp" cũng được
thực hiện thường xuyên. "Tham gia các hoạt động tại trường" và "Giáo dục kĩ
năng sống" tuy không phải là tỉ lệ lớn nhưng cũng có sự chú trọng thực hiện.
Ít được sự quan tâm và chưa được sử dụng thường xuyên là "Hoạt động ngoài
giờ lên lớp"; "tham gia các hoạt động tại cộng đồng" và "Huy động các tổ
chức, cá nhân tham gia", Điều đó chứng tỏ rằng những hoạt động đó chưa
được chú trọng trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.3.3. Kiểm tra đánh giá GDĐĐ cho học sinh.
Bảng 2.10. Kiểm tra đánh giá việc triển khai giáo dục đạo đức cho học sinh
Mức độ (%)
Chưa Không
Kiểm tra đánh giá việc triển khai
Thường
STT
thường kiểm
GDĐĐ cho học sinh
xuyên
xuyên
tra
1
2
3
4
5

6

Qua các bài học của môn Đạo đức
Qua hoạt động từ thiện nhân đạo tại trường
Ý thức chấp hành nghiêm túc nội quy của
nhà trường
Tham gia các hoạt động tại cộng đồng
Tham gia các cuộc thi do nhà trường tổ chức
Tham gia các cuộc thi do cộng đồng tổ chức

100
88

0
12

0
0

84

16

0

32
92
48

56

8
24

12
0
28


18

Nhận xét:
Qua bảng 2.10 ta thấy việc kiểm tra đánh giá việc triển khai giáo dục
đạo đức cho học sinh chủ yếu được thực hiện thường xuyên tại trường học
"Qua các bài học của môn Đạo đức"; "Tham gia các cuộc thi do nhà trường tổ
chức"; "Ý thức chấp hành nghiêm túc nội quy của nhà trường" và "Qua hoạt
động từ thiện nhân đạo tại trường". Các hoạt động kiểm tra đánh giá việc triển
khai giáo dục đạo đức tại cộng đồng, địa phương nơi học sinh sinh sống chưa
được chú trọng và quan tâm thường xuyên.
2.3.4. Hoạt động thi đua khen thưởng
Bảng 2.11. Thực trạng hoạt động thi đua khen thưởng tại trường tiểu học
Quang Thiện
STT

Hoạt động thi đua
khen thưởng

Thường
xuyên

Mức độ (%)

Chưa thường Không tổ chức
xuyên
thực hiện

1 Trong từng lớp
83,33
16,66
0
2 Theo khối
45,83
54,16
0
3 Trường tổ chức
33,33
66,66
0
4 Phòng GD tổ chức
16,66
70,83
12,5
Nhận xét:
Qua bảng 2.11 ta thấy hoạt động thi đua khen thưởng trường Tiểu học
Quang Thiện nhìn chung là có tổ chức. Tuy nhiên các mức độ còn chênh lệch
khá lớn. Hoạt động khen thưởng tiến hành thường xuyên nhiều nhất là "Trong
từng lớp". Tuy nhiên, càng lên quy mô rộng hơn như cấp khối, Trường, cấp
Huyện thì các hoạt động thi đua khen thưởng ít dần đi và không được tiến
hành thường xuyên. Thậm chí ở cấp Huyện "Các cuộc thi do Phòng GD tổ
chức" còn có một số ý kiến cho rằng không tổ chức thực hiện thi đua khen
thưởng. Đấy chính là hạn chế trong thực trạng thi đua khen thưởng, điều này
làm hạn chế việc nêu gương người tốt việc tốt, và cũng làm hạn chế GVCN cố

gắng phấn đấu trong giảng dạy cũng như giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh Trường Tiểu học Quang Thiện - Kim Sơn - Ninh Bình.
2.4.1. Điểm mạnh
2.4.2. Điểm yếu
Bảng 2.12 Nguyên nhân, hạn chế việc quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh
STT

1
2
3

Nguyên nhân

Do nhận thức chưa đầy đủ về tầm quan trọng của
hoạt động quản lý GDĐĐ cho học sinh
Công tác quản lý chưa hiệu quả
Thiếu sự phối hợp với các tổ chức đoàn thể xã hội ở
địa phương

Ý
kiến(%)

Xếp
bậc

67,56

4


100

1

40,54

8


19
STT

4
5
6
7
8
9

Nguyên nhân

Do thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên
Do bản thân học sinh không có sự rèn luyện tốt
Đánh giá khen, chê chưa kịp thời
Do thiếu sự quan tâm của gia đình
Do ảnh hưởng của nền kinh tế thị trường; khoa học
công nghệ: điện thoại, internet, games...
Không có chuẩn đánh giá đạo đức học sinh

Ý

kiến(%)

Xếp
bậc

35,13
81,08
54,05
94,59

9
3
7
2

62,16

6

64,86

5

Theo kết quả khảo sát cho thấy có một số nguyên nhân có mức độ ảnh
hưởng lớn nhất đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh đó là do công tác quản
lý chưa hiệu quả. Bên cạnh đó, cần phải có biện pháp giáo dục, tuyên truyền
tới giáo viên, học sinh về tầm quan trọng của việc giáo dục đạo đức và tự rèn
luyện bản thân, có như vậy công tác quản lý mới đạt hiệu quả. Do không có
chuẩn đánh giá giáo dục đạo đức học sinh nên việc tổ chức triển khai thiếu
đồng bộ. Những phẩm chất, lối sống của những người xung quanh đã tác động

không nhỏ đến suy nghĩ và hành động của các em học sinh, đặc biệt là hs tiểu
học. Bên cạnh đó, một bộ phận phụ huynh chưa quan tâm phối hợp với nhà
trường để giáo dục con em. Tư tưởng " trăm sự nhờ thầy" còn khá phổ biến
trong phụ huynh. Còn có những phụ huynh chăm lo làm ăn hơn chăm sóc con
cái. Một nguyên nhân nữa phải kể đến đó là "Do ảnh hưởng của nền kinh tế
thị trường; khoa học công nghệ: điện thoại, internet, games...". Điều này tác
động không nhỏ đến học sinh.
2.4.3. Thời cơ
2.4.4. Thách thức
Tiểu kết chương 2
Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong nhà trường
còn nhiều hạn chế. Công tác tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá ở một số lĩnh
vực chưa mang lại hiệu quả cao. Hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục
chưa phong phú, thiếu các giải pháp quản lý phù hợp.
Những tồn tại yếu kém trong việc giáo dục đạo đức có nguyên nhân chủ
quan và nguyên nhân khách quan. Để khắc phục tình trạng này nhà quản lí cần
có sự chuyển biến thực sự về nhận thức trong công tác quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức học sinh và rất cần có sự đổi mới căn bản về quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức trong các nhà trường. Từ đó các nhà quản lí phải sớm tìm ra
những biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng quản lí giáo dục đạo đức
học sinh hơn nữa góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học
sinh nói riêng và chất lượng giáo dục toàn diện nói chung.


20

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƯỜNG TIỂU HỌC QUANG THIỆN
HUYỆN KIM SƠN - TỈNH NINH BÌNH

3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo mục tiêu giáo dục
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi
học sinh TH
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn, tính khả thi và hiệu quả
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
trường Tiểu học Quang Thiện - huyện Kim Sơn - tỉnh Ninh Bình
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm với công tác giáo dục
đạo đức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên về hoạt động này.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
3.2.3. Chỉ đạo triển khai thực hiện kế hoạch quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh đạt kết quả cao nhất.
3.2.4. Phối hợp gia đình, nhà trường và xã hội để xây dựng môi
trường sư phạm mẫu mực trong nhà trường và môi trường giáo dục tốt.
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục
đạo đức học sinh.
3.2.6. Xây dựng chế độ khen thưởng kịp thời cho các hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh của nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp QL hoạt động GDĐĐ rất đa dạng. Mỗi biện pháp đều có
những mặt mạnh và những điểm hạn chế riêng, không biện pháp nào có tính
vạn năng. Cả sáu biện pháp QL được tác giả đề xuất nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả công tác GDĐĐ cho HS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
trong bối cảnh hiện nay. Mỗi biện pháp QL đều có vị trí, tầm quan trọng và
phạm vi tác động nhất định đến công tác GDĐĐ cho HS ở trường tiểu học
Quang Thiện. Những biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất biện chứng,
tác động qua lại với nhau. Việc thực hiện có hiệu quả ở biện pháp này sẽ tạo
điều kiện cho biện pháp khác phát huy và ngược lại một biện pháp nào đó
triển khai kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp khác.

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề
xuất
3.4.1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm
* Về khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp:


21

Bảng 3.1: Tính cần thiết của các biện pháp QL GDĐĐ cho HS trường
Tiểu học Quang Thiện, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình
Biện pháp

TT

1

2

3

4

5

6

Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức,
ý thức trách nhiệm cho đội ngũ
cán bộ, giáo viên về hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch
quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh
Biện pháp 3: Chỉ đạo triển khai
thực hiện kế hoạch quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh đạt kết
quả cao nhất
Biện pháp 4: Phối hợp gia đình,
nhà trường và xã hội để xây dựng
môi trường sư phạm mẫu mực
trong nhà trường và môi trường
giáo dục tốt.
Biện pháp 5: Đổi mới công tác
kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động giáo dục đạo đức cho học
sinh.
Biện pháp 6: Xây dựng chế độ
khen thưởng kịp thời cho các hoạt
động giáo dục đạo đức cho học
sinh của nhà trường.

Rất cần
thiết
SL
%

SL

%


47

55,29

27

31,76

11

12,94

43

50,58

35

41,17

7

8,23

33

38,82

42


49,41

10

11,76

40

47,05

36

42,35

9

10,58

32

37,64

48

56,47

5

5,88


25

29,41

49

57,64

11

12,94

Cần thiết

Không cần
thiết
SL
%

60
50
40
Rất cần thiết
Cần thiết
không cần thiết

30
20
10
0

BP 1

BP 2

BP 3

BP 4

BP 5

BP 6

Biểu đồ 3.1: Tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất


22

* Về khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp, kết quả thu được như sau:
Bảng 3.2: Tính khả thi của 6 biện pháp
Biện pháp

TT
1
2
3
4
5
6

Rất khả thi

SL
43
52
42
38
29
30

Biện pháp 1
Biện pháp 2
Biện pháp 3
Biện pháp 4
Biện pháp 5
Biện pháp 6

%
50,58
61,17
49,41
44,70
34,11
35,29

Khả thi
SL
37
32
36
43
50

47

%
43,52
37,64
42,35
50,58
58,82
55,29

Không khả
thi
SL
%
5
5,88
1
1,17
7
8,23
4
4,70
6
7,05
8
9,41

70
60
50

40

Rất khả thi

30

Khả thi
không khả thi

20
10
0
BP 1

BP 2

BP 3

BP 4

BP 5

BP 6

Biểu đồ 3.2: Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất
Nhận xét: Mặc dù ý kiến của các đối tượng về 6 biện pháp có tỷ lệ về
mức độ cần thiết, phù hợp và khả thi khác nhau, không hoàn toàn tương thích
theo tỷ lệ thuận; Nhưng cả 6 biện pháp đều có sự nhất trí cao về cả hai mục
đích của biện pháp là cần thiết và khả thi, chứng tỏ các biện pháp được đề xuất
là phù hợp, chặt chẽ, có cơ sở khoa học và có ý nghĩa thực tiễn.

Tiểu kết chương 3
Dựa trên cơ sở lý luận về công tác giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo
đức cho học sinh trường TH Quang Thiện; từ thực trạng về đạo đức học sinh,
công tác giáo dục đạo đức học sinh và quản lý dục đạo đức học sinh ở trường
TH Quang Thiện, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình, tác giả đã đề xuất sáu biện
pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Những biện pháp này dựa trên
những nguyên tắc nhất định, đó là: Đảm bảo mục tiêu giáo dục; đảm bảo tính


23

đồng bộ; đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh tiểu học;
đảm bảo tính thực tiễn, khả thi và hiệu quả.
Để nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh trường tiểu học Quang
Thiện, huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình có nhiều biện pháp khác nhau. Theo
tác giả thực hiện đồng bộ và có hiệu quả 6 biện pháp trên sẽ tạo ra sự chuyển
biến tích cực, hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
của trường tiểu học nói chung và học sinh trường tiểu học Quang Thiện,
huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình nói riêng trong bối cảnh hiện nay.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Qua thực tế khảo sát thực trạng và nghiên cứu những vấn đề lý luận có liên
quan đến đề tài tác giả rút ra được một số kết luận sau:
Giáo dục đạo đức cho học sinh là việc làm có tính cấp thiết, đặc biệt là ở
bậc TH- thế hệ măng non của đất nước. Đây không chỉ là nhiệm vụ của ngành
GD mà là của toàn xã hội. Điều này đã được ghi trong các văn kiện của Đảng
cũng như các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước. Đó chính là đường
lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về GD toàn diện cho HS trong giai
đoạn hiện nay.
2. Khuyến nghị:

2.1. Đối với Sở GD&ĐT
- Cần có quy định về tiêu chuẩn đánh giá, xếp loại đạo đức cho học sinh
theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa phù hợp với bối cảnh hiện nay.
- Cần ban hành những văn bản pháp quy, những quy định cụ thể về giáo
dục đạo đức học sinh cho các tổ chức xã hội.
- Cần biên soạn tài liệu dùng cho cán bộ quản lý, giáo viên về nội dung,
biện pháp GDĐĐ cho học sinh phù hợp với bối cảnh hiện nay.
- Hàng năm tổ chức thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp huyện, tỉnh.
- Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên về nâng cao phẩm chất đạo đức và
nghiệp vụ GDĐĐ cho HS
2.2. Đối với Phòng GD&ĐT.
- Có kế hoạch thường kỳ chỉ đạo công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho
HS trong tình hình mới
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động GDĐĐ cho học sinh ở các
trường
- Đầu tư cơ sở vật chất kinh phí cho hoạt động GDĐĐ
- Chỉ đạo điểm, một số mô hình phù hợp với giai đoạn hiện nay về công tác
quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS để rút kinh nghiêm và phổ biến rộng rãi.


24

- Bồi dưỡng cho giáo viên về kỹ năng vận dụng bài học vào giáo dục đạo
đức. Đối với GVCN cần bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch cho công tác chủ
nhiệm lớp.
2.3. Đối với nhà trường
2.3.1. Đối với cán bộ quản lý
- Lập kế hoạch cụ thể về GDĐĐ và quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh,
nâng cao nhận thức và quy định trách nhiệm đến từng thành viên, từng bộ
phận trong hội đồng sư phạm.

- Định kì tổ chức hội thảo về công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS
- Phối hợp tốt với các lực lượng ngoài nhà trường, huy động mọi nguồn lực
để phục vụ công tác quản lý hoạt động GDĐĐ cho HS
- Kiểm tra đánh giá kịp thời kết quả của hoạt động quản lý giáo dục đạo
đức đảm bảo công bằng, công khai, khen thưởng, phê bình, nhắc nhở kịp thời.
- Phối hợp chặt chẽ hơn nữa với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường. Tăng cường sự quan tâm chỉ đạo của chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, các
tổ chức đoàn thể đối với công tác giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Tăng cường đổi mới hình thức tổ chức để giáo dục đạo đức cho học sinh.
2.3.2. Đối với PHHS
-Thường xuyên liên hệ với Giáo viên chủ nhiệm và nhà trường để nắm bắt
được tình hình học tập, rèn luyện của con em mình, từ đó có biện pháp phối
hợp với nhà trường giáo dục học sinh.
- Gương mẫu và quan tâm đến giáo dục con cái.
- Tham dự đầy đủ các cuộc họp phụ huynh học sinh do nhà trường tổ chức.



×