ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
_____________
______________
TRẦN NGỌC NAM
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG C KIM BẢNG,
HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
_____________
______________
TRẦN NGỌC NAM
QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG C KIM BẢNG,
HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM
TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh
HÀ NỘI – 2016
2
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học
Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy, cung cấp những
kiến thức cơ bản, tạo điều kiện giúp đỡ tác giả hoàn thành chương trình học
tập và có được những kiến thức, kĩ năng cần thiết để nghiên cứu, thực hiện
luận văn này.
Đặc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới người hướng dẫn khoa học
Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Hạnh, đã tận tình và hết lòng giúp đỡ tác giả trong
suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn Sở Giáo dục
và Đào tạo tỉnh Hà Nam, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Bảng,
trường THPT C Kim Bảng, đồng nghiệp và gia đình đã khích lệ, tạo điều kiện
thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận
văn này.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, dù đã rất cố gắng,
song luận văn này khó tránh khỏi thiếu sót, tác giả mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo, các đồng nghiệp và những người quan
tâm đến đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Trần Ngọc Nam
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
trường trung học phổ thông C Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
trong bối cảnh hiện nay” là công trình nghiên cứu của cá nhân, được thực
hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự
hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Thị Tuyết Hạnh.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác và các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2016
TÁC GIẢ
Trần Ngọc Nam
ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
CBQL
Cán bộ quản lý
CBGV
Cán bộ giáo viên
CNH, HĐH
Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
ĐĐ
Đạo đức
GD
Giáo dục
GV
Giáo viên
GVBM
Giáo viên bộ môn
GDCD
Giáo dục công dân
GD&ĐT
Giáo dục và Đào tạo
GDĐĐ
Giáo dục đạo đức
HS
Học sinh
HĐNGLL
Hoạt động ngoài giờ lên lớp
QLGD
Quản lý giáo dục
QLHĐGDĐĐ
Quản lý giáo dục đạo đức
PHHS
Phụ huynh học sinh
THPT
Trung học phổ thông
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
iii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Lời cam đoan ..................................................................................................... ii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................ iii
Danh mục bảng biểu, sơ đồ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ...................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục đạo đức.................................................. 7
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông ......................................................................................................... 12
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.......................................................... 14
1.2.1. Giáo dục ................................................................................................ 14
1.2.3. Quản lý giáo dục ................................................................................... 15
1.2.4. Đạo đức ................................................................................................. 16
1.2.5. Giáo dục đạo đức .................................................................................. 17
1.2.6. Quản lý giáo dục đạo đức...................................................................... 19
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông . 20
1.3.1. Đặc điểm học sinh THPT ...................................................................... 20
1.3.2. Giáo dục đạo đức cho HS THPT trong bối cảnh hiện nay ................... 23
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT ........... 29
1.4.1. Quản lý giáo dục đạo đức học sinh thông qua hoạt động dạy học ...... 29
1.4.2. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh thông qua các hoạt động
giáo dục khác................................................................................................... 30
1.4.3. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động GD đạo đức học sinh .......... 33
1.5. Những yếu tố tác động đến việc quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
trường THPT ................................................................................................... 35
iv
1.5.1. Điều kiện kinh tế xã hội địa phương nói riêng và môi trường xã hội nói
chung ............................................................................................................... 35
1.5.2. Yếu tố giáo dục nhà trường. .................................................................. 37
1.5.3. Yếu tố giáo dục gia đình ....................................................................... 38
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 39
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG C KIM BẢNG,
HUYỆN KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM ...................................................... 41
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, kinh tế - xã hội và giáo dục và đào tạo của
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam....................................................................... 41
2.1.1. Vị trí địa lý. ........................................................................................... 41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 41
2.1.3. Về Giáo dục và Đào tạo ........................................................................ 42
2.1.4. Giáo dục trung học phổ thông huyện Kim Bảng .................................. 44
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................................... 45
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 45
2.2.2. Nội dung khảo sát.................................................................................. 46
2.2.3. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 46
2.2.4. Đối tượng khảo sát ................................................................................ 46
2.3. Khái quát về học sinh và giáo viên trường THPT C Kim Bảng .............. 48
2.3.1. Quy mô số lớp học, quy mô học sinh của trường THPT C Kim Bảng . 48
2.3.2. Quy mô đội ngũ giáo viên của trường THPT C Kim Bảng .................. 49
2.4. Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ thông C
Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam .................................................... 50
2.4.1. Thực trạng các biểu hiện vi phạm đạo đứ c của học sinh trường trung
học phổ thông C Kim Bảng, Hà Nam ............................................................. 52
2.4.2. Tình hình thực hiện giáo du ̣c đạo đức cho học sinh ở trường trung học
phổ thông C Kim Bảng ................................................................................... 56
2.4.3 Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường trung học phổ
thông C Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ...................................... 60
v
2.4.4. Thực trạng việc phối hợp các lực lượng giáo du ̣c để
giáo du ̣c đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông ................................................................... 63
2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo du ̣c đạo đức cho học
sinh ở trường trung học phổ thông C Kim Bảng ............................................ 64
2.4.6 Đánh giá chung về thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở
trường THPT C Kim Bảng, Hà Nam ............................................................. 66
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 69
CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG C KIM BẢNG, HUYỆN
KIM BẢNG, TỈNH HÀ NAM TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY ............ 71
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................... 71
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mu ̣c tiêu giáo du ̣c trung học phổ thông 71
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống ..................................... 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tính khả thi ................................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học
sinh trung học phổ thông ................................................................................. 71
3.2. Một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học
phổ thông C Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện
nay. ................................................................................................................. 72
3.2. 1. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho các lực
lượng liên quan về giáo dục đạo đức cho học sinh trong bối cảnh hiện nay. . 72
3.2.2. Chỉ đạo thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua dạy học các
môn học phù hợp. ............................................................................................ 74
3.2.3. Quản lý tốt công tác chủ nhiệm lớp, phát huy vai trò của giáo viên chủ
nhiệm trong thực hiện giáo dục đạo đức cho học sinh ................................... 77
3.2.4. Chỉ đạo đa dạng hóa các hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh phù
hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương ................................... 80
3.2.5. Đẩy mạnh hoạt động phối hợp giữa các lực lượng trong hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh (Gia đình, nhà trường và xã hội) ........................... 83
vi
3.2.6. Tăng cường và đổi mới kiểm tra, đánh giá công tác giáo dục đạo đức
cho học sinh trung học phổ thông. .................................................................. 88
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 90
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ........................ 92
3.4.1. Mục đích................................................................................................ 92
3.4.2. Đối tượng xin ý kiến ............................................................................ 92
3.4.3. Cách thức tiến hành ............................................................................... 92
3.4.4. Phân tích kết quả khảo nghiệm ............................................................. 93
Tiểu kết chương 3............................................................................................ 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 95
1. Kết luận ....................................................................................................... 95
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 97
2.1. Với Bô ̣ Giáo du ̣c và Đào ta ̣o .................................................................... 97
2.2. Với Sở Giáo du ̣c và Đào ta ̣o tỉnh Hà Nam............................................... 97
2.3. Với trường THPT C Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam ........... 98
2.4. Đối với phụ huynh học sinh trường THPT C Kim Bảng
, huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam .......................................................................................... 98
2.5. Đối với xã hội........................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 102
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Quy mô và mạng lưới trường, lớp trên địa bàn huyện Kim Bảng . 42
Bảng 2.2. Quy mô số lớp học, số học sinh của trường THPT C Kim Bảng
trong 03 năm học (2013-2014, 2014 – 2015, 2015 – 2016) ........................... 48
Bảng 2.3. Quy mô đội ngũ giáo viên của trường THPT C Kim Bảng trong 03
năm học (2013-2014, 2014 – 2015, 2015 – 2016) .......................................... 49
Bảng 2.4. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh ....................................... 51
Bảng 2.5. Thực trạng biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh ...................... 52
Bảng 2.6. Nguyên nhân dẫn đến học sinh có hành vi vi phạm đạo đức tại
trường THPT C Kim Bảng .............................................................................. 54
Bảng 2.7. Đánh giá về các hình thức giáo du ̣c đạo đ ức cho học sinh trường
THPT C Kim Bảng.......................................................................................... 56
Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện các nội dung giáo dục đạo đức cho học
sinh trường THPT C Kim Bảng ...................................................................... 59
Bảng 2.9. Đánh giá thực trạng quản lý giáo dục đạo đức học sinh ở trường
THPT C Kim Bảng.......................................................................................... 60
Bảng 2.10. Sự phối hợp các lực lượng của nhà trường trong việc giáo du ̣c đạo
đức cho học sinh của trường THPT C Kim Bảng ........................................... 63
Bảng 3.1: Nhận thức về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản
lý giáo dục đạo đức học sinh ........................................................................... 92
Sơ đồ 3.1: Phối hợp giữa Nhà trường - Gia đình và Xã hội để GDĐĐ cho HS
......................................................................................................................... 87
Sơ đồ 3.2: Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................... 91
viii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một quá trình hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ của mỗi
quốc gia, đó không đơn thuần là một quá trình chuyển tải, tiếp nhận kiến thức
khoa học chuyên ngành mà thực chất sâu xa là sự thẩm thấu các giá trị văn
hoá của nhân loại, của dân tộc; trên cơ sở đó mà nâng cao nhận thức, thay đổi
hành vi cho phù hợp với các giá trị chuẩn mực đạo đức xã hội và yêu cầu thời
đại. Thực tế đã khẳng định con người phát triển toàn diện là con người có
đức, có tài. Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ là một việc làm rất cần thiết và
cực kỳ quan trọng. Từ xa xưa ông cha ta đã quan niệm việc "dạy chữ" phải
song song với việc "dạy người". Sinh thời Bác Hồ đã rất quan tâm đến giáo
dục đạo đức trong nhà trường. Bác Hồ đã từng nói "Công tác giáo dục đạo
đức trong nhà trường là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng trong
nhà trường xã hội chủ nghĩa. Dạy cũng như học phải biết coi trọng cả đức
lẫn tài. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng"
[12.T11.tr329].
Trong bối cảnh hiện nay của công cuộc đổi mới, với những ảnh hưởng
đa chiều của sự phát triển mạnh mẽ công nghệ thông tin và truyền thông, của
nền kinh tế thị trường, của việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đòi hỏi phải
giữ gìn bản sắc văn hóa, những giá trị truyền thống, phẩm chất đạo đức con
người Việt Nam trong điều kiện hội nhập. Điều đó đang đặt ra những thách
thức to lớn đối với nền giáo dục, trước hết là hệ thống giáo dục phổ thông.
Trong thực tế giáo dục ở nước ta hiện tại, vấn đề giáo dục các giá trị văn hoá
truyền thống cho thế hệ trẻ dường như đang bị coi nhẹ, trong nhà trường đôi
khi chỉ chú ý đến dạy chữ mà quên mất trước hết phải dạy cách làm người;
ngày càng xuất hiện nhiều hiện tượng “phi văn hoá” trong giao tiếp, ứng xử
xã hội, nhiều hiện tượng xã hội đau lòng đang có chiều hướng tăng trong xã
hội ở nhiều nơi...
Trước thực tế đó Bộ Chính trị khóa X đã ban hành Chỉ thị số 06 CT-TW
về việc tổ chức cuộc vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
1
Chí Minh" trong toàn Đảng, toàn dân và hệ thống chính trị; Chỉ thị số 011995 của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng đã chỉ rõ trong hệ thống giáo
dục quốc dân, các trường trung học phổ thông (THPT) có vị trí đặc biệt, ở đây
tập trung vào học sinh trong độ tuổi từ 15 - 18. Đây là lứa tuổi thanh thiếu
niên năng động giàu ước mơ và nhiều khát vọng, đang vươn lên để trở thành
người lớn. Họ có ý thức tự trọng nhưng cũng rất dễ bị tiêm nhiễm thói hư tật
xấu. Do vậy việc chăm lo giáo dục đạo đức cho học sinh ở độ tuổi này giữ vai
trò đặc biệt quan trọng, làm tốt điều này chính là đã thực hiện lời dạy của
Bác: "Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc làm rất quan trọng
và cần thiết"[12.T12.Tr510].
Trong “Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X
tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng” đã chỉ đạo hết sức cụ thể
về nhiệm vụ của ngành Giáo dục – Đào tạo trong thời gian tới:
“Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi
trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành, tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội. Xây dựng đội ngũ
giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng. Đề cao trách nhiệm
của gia đình và xã hội phối hợp chặt chẽ với nhà trường trong giáo dục thế
hệ trẻ”[2].
Trường THPT C Kim Bảng thuộc huyện Kim Bảng tỉnh Hà Nam, là một
trường đã và đang chú trọng phát triển về chất lượng giáo dục toàn diện cho
học sinh. Nhà trường đã có nhiều biện pháp đổi mới phương thức quản lý
trong đó đặc biệt chú trọng đổi mới quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh. Vì
vậy, bước đầu đã đạt được những kết quả đáng kể. Tuy nhiên, hoạt động giáo
dục đạo đức cho học sinh nhiều khi còn mang tính chủ quan, đơn điệu, chưa
thường xuyên, thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục. Đứng
trước yêu cầu chung của xã hội, nhà trường cần phải đổi mới biện pháp quản
2
lý giáo dục đạo đức cho học sinh sao cho hiệu quả hơn, từ đó nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh toàn trường.
Với những kiến thức về khoa học quản lý giáo dục và phương pháp luận
khoa học được trang bị trong khóa học; từ thực tiễn tham gia vào triển khai, tổ
chức giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông thời gian qua,
tác giả chọn đề tài: “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung
học phổ thông C Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh
hiện nay” làm đề tài luận văn tốt nghiệp, hy vọng vận dụng các tri thức và
kinh nghiệm có được trong học tập để giải quyết các vấn đề đặt ra trong thực
tiễn đã nêu.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về giáo dục đạo đức và quản lý
giáo dục đạo đức để đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh trường trung học phổ thông C Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà
Nam nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong bối cảnh
hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
trường trung học phổ thông
3.2. Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học
sinh trường trung học phổ thông C Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường
trung học phổ thông C Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối
cảnh hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông C
Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
3
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng giáo dục đạo đức, quản
lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông C Kim Bảng,
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong thời gian từ năm học 2013 - 2014 đến
năm học 2015 - 2016.
Đối tượng khảo sát gồm: 03 CBQL, 05 cán bộ Đoàn; 24 GV Chủ
nhiệm; 22 GV bộ môn; 150 học sinh của trường (Mỗi khối 50 học sinh), 24
phụ huynh; 20 cán bộ quản lý địa phương.
6. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường
trung học phổ thông C Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam đã đạt được
những kết quả nhất định, song cũng còn những tồn tại cần khắc phục. Nếu
phân tích được nguyên nhân, đề xuất được những biện pháp quản lý giáo dục
đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông C Kim Bảng, huyện Kim
Bảng, tỉnh Hà Nam, tập trung khắc phục các khâu yếu và thực hiện một cách
đồng bộ sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh
trong toàn trường.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Tra cứu, phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu khoa học về
giáo dục đạo đức cho học sinh, quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh cấp THPT để xây dựng khung lý thuyết của đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Từ thực tiễn triển khai thực hiện
trong thời gian qua, nghiên cứu để rút ra những bài học kinh nghiệm cho chỉ
đạo, tổ chức thực hiện thời gian tới.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Nhằm thu thập thông tin từ đội
ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, CMHS trong trường THPT C Kim Bảng về
thực trạng giáo dục đạo đức, quản lý giáo dục đạo đức để rút ra những nhận
4
định xác thực về thực tiễn; Phương pháp này cũng được sử dụng để đánh giá
các biện pháp được đề xuất.
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp các hoạt động giáo dục trong
trường THPT C Kim Bảng để thu thập thông tin khách quan về quá trình triển
khai giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức thời gian qua.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi phỏng vấn một số cán bộ quản lý,
giáo viên chủ nhiệm, học sinh... về các thuận lợi khó khăn trong công tác giáo
dục đạo đức, quan điểm của họ về vấn đề này để làm rõ hơn các khía cạnh
nhận thức và thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay.
7.3. Phương pháp bổ trợ: Phương pháp thống kê toán học: Dùng để
tổng hợp, xử lý các số liệu thu được từ các báo cáo và phương pháp điều tra
bằng phiếu hỏi.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Đóng góp về mặt lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho
học sinh trường trung học phổ thông trong bối cảnh hiện nay.
8.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Nhận diện được thực trạng, đánh giá khách quan, chỉ rõ điểm mạnh,
điểm yếu, phân tích nguyên nhân của các vấn đề hạn chế trong quản lý giáo
dục đạo đức cho học sinh trường THPT C Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh
Hà Nam.
Đề xuất được các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho cho học sinh
trường THPT C Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho quản lý giáo dục đạo đức cho cho học sinh ở các trường THPT nhằm thúc
đẩy các hoạt động giáo dục toàn diện cho học sinh.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và phụ lục, luận văn gồm 3
chương:
5
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh
trường trung học phổ thông.
- Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THPT C Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam.
- Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường
THPT C Kim Bảng, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam trong bối cảnh hiện nay.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO
HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.
Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về giáo dục đạo đức
Ở mọi thời đại, ở bất cứ quốc gia nào thì đạo đức vẫn luôn giữ vai trò
đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội, với những chuẩn mực, giá trị đúng
đắn. Cho dù ở giai đoạn nào của lịch sử loài người thì chuẩn mực chung của
đạo đức vẫn là hướng thiện, chống lại cái ác hướng tới quan hệ tốt đẹp giữa
con người với con người, giữa con người với tự nhiên và xã hội. Đồng thời
đạo đức cũng khẳng định khả năng tự tu dưỡng, tự giáo dục của mỗi cá nhân,
cho nên đạo đức và giáo dục đạo đức luôn luôn được quan tâm, trú trọng ở
mọi thời đại.
Ở phương Tây, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng, cái gốc
của đạo đức là tính thiện, bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được
nuôi dưỡng, phát triển thì con người sẽ có hạnh phúc. Theo ông, chuẩn mực
đạo đức phải được nhận thức bằng lý tính kết hợp với phương pháp nhận thức
khoa học. Theo Rabơlen (1494-1553), nhà tư tưởng giáo dục thời kỳ phục
hưng và là đại biểu xuất sắc của chủ nghĩa nhân đạo Pháp thì giáo dục phải
bao hàm cả “Trí dục, Đức dục, Thể dục, Mỹ dục” và ông đã có sáng kiến tổ
chức các hình thức giáo dục như việc học tập ở lớp, ở nhà, ngoài ra còn có các
buổi tham quan ở xưởng thợ, các cửa hàng, với các nhà văn, các nghệ sĩ, đặc
biệt là mỗi tháng một lần thầy, cô và học trò về sống ở nông thôn một
ngày.[11]
Vào thế kỷ XX, nhà giáo dục nổi tiếng người Nga A.S. Makarenko đã
nêu lên nguyên tắc giáo dục tập thể và thông qua tập thể. Trong tác phẩm
“Bài ca sư phạm” ông đặc biệt nhấn mạnh vai trò của giáo dục đạo đức.
Ở phương Đông, vấn đề giáo dục đạo đức được quan tâm từ rất sớm.
Khổng Tử (551 - 479 TCN), nhà giáo dục lớn của Trung hoa phong kiến mà
tư tưởng của ông đã trở thành một “Đạo” có ảnh hưởng sâu rộng không chỉ ở
7
Trung Quốc mà ở nhiều quốc gia khác. Ông đề cao đường lối “Đức trị” để trị
quốc an dân, phát triển đất nước. Theo quan điểm “Ngũ thường” của ông thì
yếu tố đạo đức được đặt lên hàng đầu “Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín”. Ông coi
“Nhân” là gốc rễ của các đức khác. Ông được người đời tôn làm “Vạn thế sư
biểu”. [31]
Như vậy có thể thấy cả ở phương Đông lẫn phương Tây đều rất chú
trọng đề cao vấn đề đạo đức và giáo dục đạo đức qua đó hình thành và phát
triển nhân cách của con người.
Ở Việt Nam, vấn đề GDĐĐ đã và đang trở thành mối quan tâm của các
nhà sư phạm nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói nói riêng. Chủ tịch
Hồ Chí Minh là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu những quan điểm đạo đức
Mác - Lênin và có những quan điểm rất tiến bộ về đạo đức cách mạng. Đạo
đức Cách mạng mà Hồ Chí Minh quan tâm và đề cao không chỉ là đạo đức
theo nghĩa thông thường mà là khẳng định những giá trị đạo đức truyền
thống, đồng thời tiếp thu phát triển tinh hoa đạo đức của nhân loại, đặc biệt là
nội dung tư tưởng đạo đức của chủ nghĩa Mác - Lênin. Theo Người: “Đạo
đức đó không phải là đạo đức thủ cựu, nó là đạo đức mới, đạo đức vĩ đại, nó
không phải là danh vọng của cá nhân mà vì lợi ích chung của Đảng, của dân
tộc, của loài người.” [29]
Chủ tịch Hồ Chí Minh coi đạo đức là nền tảng của người Cách mạng. Nội
dung cơ bản trong quan điểm đạo đức Cách Mạng là: Trung với nước, hiếu với
dân; cần, kiệm, liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần quốc
tế trong sáng. Quan điểm của Người về đạo đức là những quan điểm thật sự
khoa học, biện chứng Mác-xít, phù hợp với sự tiến hóa của loài người.
Hồ Chí Minh là tấm gương sáng ngời về đạo đức. Từ tư tưởng đến thực
tiễn Người luôn chăm lo đến giáo dục đạo đức. Người ví “Đạo đức là nguồn
nuôi dưỡng và phát triển con người”; “Cũng như sông có nguồn thì mới có
nước, không có nước thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây
héo” [29]. Người đã từng khái quát về triết lý cuộc sống: “Nghĩ cho cùng, mọi
8
vấn đề … là vấn đề ở đời và làm người. Ở đời và làm người là phải thương
nước, thương dân, thương nhân loại đau khổ bị áp bức”.[30]
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho dân tộc ta một di sản vô giá, đó là
tư tưởng của Người, trong đó có tư tưởng đạo đức. Người đã xác định nhân tố
con người là động lực của sự phát triển: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội
(CNXH), trước hết phải có con người xã hội chủ nghĩa (XHCN)”. Người còn
đề ra những chuẩn mực đạo đức cụ thể đối với từng lớp người phù hợp với
yêu cầu, nhiệm vụ, trách nhiệm của lớp người đó. Với thanh niên, trong “Di
chúc” thiêng liêng Người căn dặn: “Phải chăm lo giáo dục đạo đức cách
mạng cho họ, đào tạo họ thành những người kế thừa vừa hồng, vừa chuyên”.
Để có được đạo đức Cách mạng, mỗi người phải chăm lo tu dưỡng, kiên trì
bền bỉ suốt đời. Người còn chú ý đến con đường, phương pháp xây dựng đạo
đức Cách mạng: “Đạo đức Cách mạng không phải trên trời sa xuống, nó do
đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà phát triển và củng cố, cũng như
ngọc càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong.” [30]
Trong mấy chục năm xây dựng nhà nước XHCN và đặc biệt, trong
khoảng gần 20 năm đổi mới, Đảng cộng sản Việt Nam qua các văn kiện đã
thường xuyên thể hiện sự quan tâm chỉ đạo vấn đề xây dựng con người Việt
Nam qua từng thời kỳ. Theo đó nhiều công trình nghiên cứu khoa học quan
tâm đến vấn đề này. Các nghiên cứu thường đi sâu vào việc xác định các nội
dung đạo đức, các định hướng về giá trị đạo đức, các biện pháp giáo dục đạo
đức sinh viên và quản lý hoạt động giáo dục đạo đức. Thực tế, có rất nhiều
học giả đã có những nghiên cứu cơ bản về vấn đề này.
Tác giả Phạm Minh Hạc, trong nhiều nghiên cứu chuyên luận về con
người Việt Nam cũng đã nêu lên các định hướng giá trị đạo đức con người
Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH – HĐH) và bàn
về thực trạng cũng như các giải pháp ở phần vĩ mô về giáo dục - đào tạo (GD
- ĐT) con người Việt Nam theo định hướng trên. Về mục tiêu GDĐĐ, Phạm
Minh Hạc đã nêu: “Trang bị cho mọi người mọi tri thức cần thiết về tư tưởng
chính trị, đạo đức nhân văn, kiến thức pháp luật và văn hóa xã hội. Hình
9
thành ở mọi công dân thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin, đạo đức trong
sáng đối với bản thân, mọi người, sự nghiệp cách mạng của Đảng, dân tộc và
với mọi hiện tượng xảy ra xung quanh. Tổ chức tốt giáo dục giới trẻ, rèn
luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức xã hội, có
thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập rèn luyện, tích
cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH – HĐH đất nước”.[16]
Trần Hậu Kiểm và Đoàn Đức Hiếu trong cuốn “Hệ thống phạm trù đạo
đức và giáo dục đạo đức cho sinh viên” đã khái quát hóa những phạm trù cơ
bản của đạo đức đó là: lẽ sống, hạnh phúc, danh dự, nghĩa vụ và lương tâm;
thiện và ác. Những phạm trù này phản ánh những nội dung khách quan của
đời sống xã hội, có liên hệ hữu cơ với tình cảm con người trong mối quan hệ
con người với đời sống xã hội và dẫn đến quan điểm chủ quan trong một số
sự việc, hiện tượng nhất định. [23]
Tác giả Phạm Khắc Chương và Trần Văn Chương đã phân tích quá
trình phát triển tâm sinh lý của học sinh THPT, về tình bạn, tình yêu, khẳng
định đại đa số học sinh là hiếu học, ngoan ngoãn, thông minh và chỉ có một
bộ phận học sinh hư mà người có lỗi lại chính là người lớn chúng ta. Trong
chương VI đề cập một số vấn đề cần quan tâm trong giảng dạy và giáo dục
đạo đức cho học sinh, trong đó các tác giả cũng đã xây dựng chuẩn mực về
đạo đức mới trong gia đình, trong học tập, trong tình bạn, tình yêu và trong
giao tiếp. Trong chương VII đề cập đến việc học tập, tu dưỡng đạo đức theo
gương cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đặc biệt trong chương VIII các
tác giả đề xuất một số phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học
sinh trong nhà trường THPT bằng một số nhóm phương pháp cụ thể và bằng
hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng như mối quan hệ giữa các phương
pháp đó. [9]
Về GDĐĐ cho học sinh, có nhiều tác giả có những công trình đóng góp
có giá trị như Vũ Khiêu, Phạm Minh Hạc, Đặng Vũ Hoạt, Phạm Khắc
Chương, Đặng Quốc Bảo...
10
Tác giả Đặng Vũ Hoạt đã nghiên cứu vai trò của giáo viên chủ nhiệm
trong quá trình GDĐĐ cho học sinh và đưa ra một số định hướng đổi mới nội
dung, phương pháp GDĐĐ cho học sinh phổ thông. Tác giả Phạm Khắc
Chương với công trình nghiên cứu: “Một số vấn đề GDĐĐ ở trường THPT Rèn ý thức đạo đức công dân”. Đặng Quốc Bảo với nghiên cứu: “Một số ý
kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và phương pháp giáo dục”.
Trong công trình nghiên cứu của mình: “Những vấn đề cơ bản của
giáo dục hiện đại” tác giả Thái Duy Tuyên đã đánh giá về thực trạng và tỏ ra
rất lo lắng trước sự sa sút về đạo đức ngày càng gia tăng cả về số lượng lẫn
chất lượng và mức độ nguy hại của một bộ phận học sinh. Tác giả kết luận:
đạo đức học sinh đang trên đà giảm sút và cho rằng giáo dục đạo đức là
nhiệm vụ quan trọng của toàn xã hội đồng thời cũng kiến nghị cần đẩy mạnh
hơn nữa công tác nghiên cứu về giáo dục đạo đức.[39]
Trong tác phẩm: “Về phát triển toàn diện con người thời kỳ công
nghiệp hoá, hiện đại hoá” [15] của một nhóm tác giả do Phạm Minh
Hạc làm chủ biên, trong chương VII nói về định hướng chiến lược xây dựng
đạo đức con người Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
cũng đã đánh giá thực trạng đạo đức học sinh, sinh viên hiện nay có một
khoảng cách khá xa mới tiếp cận được với mục tiêu giáo dục giá trị đạo đức
so với yêu cầu của thời kỳ mới.
Cũng có nhiều công trình nghiên cứu về giá trị sống cho học sinh như:
Trong cuốn: “Văn hoá với thanh niên - Thanh niên với văn hoá” [1] do
Ban tư tưởng - Văn hoá Trung ương biên soạn, tác giả Hà Nhật Thăng trong
bài viết của mình đã nêu lên thực trạng đạo đức, tư tưởng chính trị, lối sống
của thanh niên, học sinh, sinh viên hiện nay và đi đến nhận định: Trong học
sinh, sinh viên có sự phân hoá khá rõ rệt, tỷ lệ giữa các nhóm có đạo đức tốt,
chậm tiến, bình thường có sự chênh lệch khá lớn. Tuy nhiên các giá trị đạo
đức, tư tưởng chính trị, lối sống được đa số học sinh, sinh viên quan tâm vẫn
là các giá trị đạo đức cốt lõi của nhân cách con người Việt Nam; cũng có
những giá trị mới do yêu cầu của CNH, HĐH chưa được học sinh, sinh viên
11
coi trọng. Một bộ phận không nhỏ học sinh, sinh viên có sự giao động về
nhận thức, tinh thần trách nhiệm, lòng nhân ái… Tác giả cũng nêu lên các
nguyên nhân, đó là: công tác giáo dục đạo đức còn chưa được coi trọng đúng
mức, chưa đồng bộ; quá trình giáo dục còn nặng về kết quả học tập văn hoá,
coi nhẹ việc rèn luyện đạo đức; hình thức giáo dục còn khô cứng, áp đặt,
không phù hợp tâm lý lứa tuổi.
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính,
Vũ Phương Liên đã nghiên cứu giáo dục giá trị sống nhằm giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT, đồng thời các tác giả đã viết cuốc sách “Giáo dục giá trị
sống và kỹ năng sống cho học sinh THPT”. Đây là tài liệu bổ ích cho đội ngũ
giáo viên THPT trong việc giáo dục đạo đức – lối sống cho học sinh hiện nay
và đã được rất nhiều trường THPT sử dụng.
Từ thực trạng và nguyên nhân trên, tác giả đề xuất nhiều giải pháp khắc
phục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên.
1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trung học
phổ thông
Vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường học cũng được
nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu theo những khía cạnh, cách tiếp cận khác
nhau.
Một số luận văn thạc sĩ ngành quản lý giáo dục đã nghiên cứu về vấn
đề quản lý giáo dục đạo đức như:
Tác giả Trần Tuấn Nam đã đề cập đến các giải pháp để nâng cao chất
lượng giáo dục đạo đức cho học sinh THPT tại thành phố Bắc Giang và đề
xuất 7 biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT.
Tác giả Nguyễn Phương Liên lại đề cập đến quản lý giáo dục truyền
thống cho học sinh, qua đó giáo dục đạo đức học sinh tại các trường THPT
huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình thì đề cập đến các biện pháp quản lý công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh THPT thị xã Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.
12
Tác giả Nguyễn Thanh Trọng đề cập đến các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh các trường THPT huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong
các nhà trường.
Tác giả Trần Nhật Khánh đề xuất một số một số biện pháp quản lý của
cán bộ quản lý GDĐĐ cho học sinh dân tộc thiểu số (DTTS) ở các trường
THPT nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh DTTS ở các trường
THPT huyện Hoàng Su Phì góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh DTTS giúp các em trở thành những công dân tốt của xã hội.
Tác giả Nguyễn Danh Thông đề xuất việc đổi mới biện pháp quản lý
giáo dục đạo đức cho học sinh của trường THPT Hoài Đức B – Hà Nội nhằm
nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của
nhà trường, đáp ứng tình hình thực tế cũng như yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
Tác giả Trịnh Viết Lượng đề xuất biện pháp quản lý giáo dục đạo đức –
lối sống cho học sinh THPT trong bối cảnh hiện nay trên địa bàn huyện
Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Tác giả Nguyễn Thị Vân đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THPT ở thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc
Giang...
Nhìn chung các công trình nghiên cứu của các tác giả nói trên đã đưa ra
những vấn đề lý luận, và những định hướng rất cơ bản, quan trọng trong công
tác giáo dục đạo đức cho học sinh. Các nghiên cứu đều hướng tới đề xuất các
biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức ở một trường học cụ thể. Chưa
đề tài nào đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT
tại các trường THPT huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Vì vậy, tác giả chọn đề
tài “Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học phổ thông Kim
Bảng C, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam” với mong muốn góp phần nhỏ bé
vào việc đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường, trên cơ sở kế thừa
13
các công trình khoa học đã nghiên cứu về vấn đề này, nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện cho học sinh
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Giáo dục
Giáo dục (theo nghĩa rộng): Quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách,
được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, thông qua các hoạt động
và quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và
chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.[19]
Giáo dục (theo nghĩa hẹp): Là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng
thể (QTSP; QTGDTT) – là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ,
tình cảm, thái độ, những nét tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng
đắn trong xã hội, thuộc các lĩnh vực đạo đức, lao động, tư tưởng chính trị,
thẩm mỹ, vệ sinh,… Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hình
thành phẩm chất đạo đức của con người. [19]
Trong luận văn này, khái niệm “Giáo dục” được hiểu theo nghĩa hẹp.
1.2.2. Quản lý
Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận
hoạt động ở các góc độ khác nhau:
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý về các mặt
chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra
môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”.[20]
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì “Quản lý
là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động
(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [7]
- Theo tác giả Trần Khánh Đức thì “Quản lý là một hoạt động có ý thức
của con người nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp
hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các
mục tiêu đề ra một cách có hiệu quả nhất”. [14]
14
Nhóm tác giả thuộc Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý
nhà nước cũng đã đưa ra khái niệm về quản lý như sau: “Quản lý là một quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đạt mục tiêu chung”.
Một cách tổng quát, trong luận văn này quản lý được hiểu là một quá
trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức
để đạt được mục tiêu đã đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Khái niệm “quản lý giáo dục” cũng có nhiều cách
định nghĩa khác nhau.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm
cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện được các tính
chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến mục tiêu, tiến lên trạng
thái mới về chất” [34].
QLGD là sự vận dụng một cách cụ thể các nguyên lý của QL nói chung
vào lĩnh vực GD. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, quản lý giáo dục theo nghĩa
tổng quát, là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục, là sự điều hành hệ thống giáo
dục quốc dân, điều hành các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu đẩy
mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát triển của xã hội [Đặng Quốc Bảo
(1999), Khoa học quản lý và tổ chức, nhà xuất bản Thông kê, Hà Nội]
Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến
tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự
phát triển thể lực, trí lực và tâm lực trẻ em” [23].
15