Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý hoạt động đào tạo Đại học chính quy của trường Đại học Luật Hà Nội theo học chế tín chỉ (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DC
_____________

______________

LI CAO BNG

Quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy
của Tr-ờng Đại học Luật Hà Nội theo học chÕ tÝn chØ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN BỘI LAN

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu
trong luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả

Lại Cao Bằng



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, bên cạnh sự cố gắng, nỗ lực không
ngừng của bản thân, tôi luôn nhận được sự động viên và giúp đỡ nhiệt tình từ
phía các thầy cơ giáo, cơ quan nghiên cứu, gia đình và bạn bè. Qua đây, tơi
xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy cô giáo, gia đình, cán bộ nhân viên và
các học viên K11 Học viện Quản lý giáo dục, đồng thời tôi xin chân thành
cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại học Luật Hà Nội đã chỉ bảo và tạo điều
kiện giúp đỡ tơi hồn thành luận văn của mình.
Đặc biệt, tơi xin gửi tới cơ giáo TS. Trần Bội Lan sự kính trọng, lịng
biết ơn sâu sắc, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2016
Học viên

Lại Cao Bằng


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cố vấn học tập

CVHT

Cơ sở vật chất

CSVC

Chương trình đào tạo

CTĐT


Đại học Luật Hà Nội

ĐHLHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

ĐHQGHN

Giảng viên

GV

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

Học chế tín chỉ

HCTC

Sinh viên

SV

Tín chỉ

TC



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................2
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................3
6. Giả thuyết khoa học .............................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn .................................................................................................3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CHÍNH QUY THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ ..........................................5
1.1. Tổng quan về hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ ......................................5
1.1.1. Trên thế giới ...............................................................................................5
1.1.2. Tại Việt Nam ..............................................................................................8
1.2. Một số khái niệm cơ bản.................................................................................10
1.2.1. Quản lý .....................................................................................................10
1.2.2. Quản lý giáo dục.......................................................................................11
1.2.3. Đào tạo .....................................................................................................12
1.2.4. Chương trình đào tạo ................................................................................13
1.2.5. Tín chỉ.......................................................................................................13
1.3. Đặc trưng của đào tạo theo học chế tín chỉ .....................................................16
1.3.1. Học phần...................................................................................................16
1.3.2. Tổ chức lớp ...............................................................................................17
1.3.3. Chương trình đào tạo ................................................................................18
1.3.4. Cố vấn học tập ..........................................................................................19
1.3.5. Đăng ký khối lượng học tập .....................................................................19
1.3.6. Đánh giá kết quả học tập ..........................................................................20
1.4. Nội dung quản lý đào tạo đại học chính quy theo học chế tín chỉ ..................20
1.4.1. Quản lý mục tiêu đào tạo ..........................................................................20

1.4.2. Quản lý hoạt động xây dựng và phát triển chương trình đào tạo .............21
1.4.3. Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ...........................................22
1.4.4. Quản lý hoạt động học tập của sinh viên .................................................25


1.4.5. Quản lý hoạt động đánh giá kết quả đào tạo ............................................29
1.4.6. Quản lý hoạt động cấp phát văn bằng, chứng chỉ ....................................30
1.4.7. Quản lý cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt
động đào tạo .......................................................................................................31
Tiểu kết chương 1......................................................................................................34
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI
HỌC CHÍNH QUY CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI THEO
HỌC CHẾ TÍN CHỈ ...............................................................................................35
2.1. Giới thiệu về Trường Đại học Luật Hà Nội....................................................35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Luật Hà Nội .....35
2.1.2. Sứ mệnh và mục tiêu phát triển ................................................................36
2.1.3. Cơ cấu tổ chức ..........................................................................................37
2.1.4. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên ..........................................................39
2.1.5. Cấp bậc và quy mô đào tạo ......................................................................40
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy theo học chế tín
chỉ tại Trường Đại học Luật Hà Nội ......................................................................41
2.2.1. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo ........................................................41
2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng và phát triển chương trình
đào tạo ................................................................................................................43
2.2.3. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của GV ....................................48
2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ................................51
2.2.5. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả đào tạo ..........................55
2.2.6. Thực trạng quản lý hoạt động cấp phát văn bằng, chứng chỉ...................60
2.2.7. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và phương tiện kỹ thuật phục vụ
cho hoạt động đào tạo .........................................................................................63

2.3. Đánh giá hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường Đại học Luật
Hà Nội theo học chế tín chỉ ...................................................................................67
2.3.1. Những ưu điểm .........................................................................................67
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại .............................................................................68
Tiểu kết chương 2......................................................................................................70
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
CHÍNH QUY CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI THEO HỌC
CHẾ TÍN CHỈ .........................................................................................................71
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .........................................................................71


3.1.1. Đảm bảo tính pháp lý ...............................................................................71
3.1.2. Đảm bảo tính khả thi ................................................................................71
3.1.3. Đảm bảo tính hệ thống nhất quán .............................................................72
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả..............................................................................72
3.2. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................72
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của
Trường Đại học Luật Hà Nội theo học chế tín chỉ ................................................73
3.3.1. Biện pháp 1: Hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện quy
chế đào tạo theo tín chỉ .......................................................................................73
3.3.2. Biện pháp 2: Thường xuyên cập nhật chương trình đào tạo phù hợp
với nhu cầu thực tiễn ..........................................................................................74
3.3.3. Biện pháp 3: Nâng cao kỹ năng quản lý và trình độ chuyên môn của
đội ngũ cán bộ, giảng viên theo học chế tín chỉ .................................................75
3.3.4. Biện pháp 4: Xây dựng phần mềm quản lý đào tạo phù hợp ...................76
3.3.5. Biện pháp 5: Bồi dưỡng phương pháp học tập của sinh viên theo học
chế tín chỉ ...........................................................................................................78
3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề
xuất.........................................................................................................................80
Tiểu kết chương 3......................................................................................................83

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................84
1. Kết luận ..............................................................................................................84
2. Khuyến nghị .......................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1:

Đội ngũ giảng viên cơ hữu của Trường ĐHLHN năm 2016 ................39

Bảng 2.2.

Quy mô đào tạo của Trường ĐHLHN ..................................................40

Bảng 2.3.

Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo của Trường ĐHLHN ..................42

Bảng 2.4:

Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng và phát triển chương trình
đào tạo của Trường ĐHLHN ................................................................47

Bảng 2.5:

Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên ......................50

Bảng 2.6:


Thực trạng quản lý hoạt động học tập của sinh viên ............................54

Bảng 2.7:

Thang điểm quy đổi của Trường ĐHLHN ............................................57

Bảng 2.8:

Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả đào tạo .......................59

Bảng 2.9:

Thực trạng quản lý hoạt động cấp phát văn bằng, chứng chỉ ...............62

Bảng 2.10: Xếp loại kết quả học tập theo điểm trung bình chung tích lũy .............63
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý CSVC và phương tiện kỹ thuật phục vụ cho hoạt
động đào tạo ...........................................................................................65
Bảng 3.1:

Mức độ cần thiết của các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng
quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường Đại học
Luật Hà Nội theo học chế tín chỉ. ........................................................81

Bảng 3.2:

Tính khả thi của các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý
hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường Đại học Luật Hà
Nội theo học chế tín chỉ. .......................................................................81



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xuất phát từ đòi hỏi các trường đại học phải nhanh chóng thích nghi và
đáp ứng các yêu cầu thực tiễn của xã hội, đồng thời tạo điều kiện cho sinh
viên (SV) phát huy được năng lực học tập một cách chủ động và hiệu quả
nhất. Năm 1872, Viện Đại học Harvard đã quyết định thay thế hệ thống
chương trình đào tạo (CTĐT) theo niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương
trình mềm dẻo cấu thành bởi các modul mà mỗi SV có thể lựa chọn một cách
linh hoạt. Học chế tín chỉ (HCTC) có triết lý giáo dục là: tơn trọng và tạo điều
kiện thuận lợi cho người học; người học là trung tâm của mọi hoạt động trong
nhà trường; CTĐT được thiết kế mềm dẻo, linh hoạt để giáo dục đại học dễ
dàng đáp ứng những nhu cầu luôn luôn biến đổi của thị trường. Có thể thấy
rằng, triết lý giáo dục của HCTC hoàn toàn phù hợp với các định hướng phát
triển của giáo dục đại học trong thời gian tới. Thực tế cho thấy, giáo dục Việt
Nam truyền thống đã đóng góp hết sức quan trọng cho việc phát triển đội ngũ
tri thức, các nhà khoa học và nguồn nhân lực nước nhà. Tuy nhiên mơ hình
đào tạo theo niên chế đã bộc lộ một số hạn chế cơ bản sau: chưa phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo trong tự học, tự nghiên cứu của người học; chưa
thể hiện tính mềm dẻo, linh hoạt, liên thơng và hội nhập quốc tế trong giáo
dục và đào tạo. Vì vậy, chuyển đổi phương thức đào tạo từ niên chế sang
HCTC là bước chuyển tất yếu khách quan của hệ thống giáo dục đào tạo đại
học của Việt Nam theo xu thế hội nhập khu vực và quốc tế. Đào tạo theo
HCTC là phương thức đào tạo tiên tiến đã được áp dụng tại nhiều quốc gia
trên thế giới. Việc nghiên cứu, ứng dụng các phương thức đào tạo tiên tiến
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo luôn là một trong những nhiệm vụ quan
trọng và xuyên suốt trong quá trình phát triển của Trường Đại học Luật Hà
Nội (ĐHLHN). Để tạo tiền đề cho việc chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang



2

đào tạo theo HCTC, Trường ĐHLHN đã có sự chuẩn bị khá kỹ với lộ trình
thích hợp từ năm 2007 về tư tưởng, tổ chức, quản lý, chuyên môn, cơ sở vật
chất (CSVC) cũng như các điều kiện cần thiết khác. Từ năm học 2007 - 2008,
Trường ĐHLHN đã bắt đầu áp dụng giảng dạy môn học theo phương thức tín
chỉ (TC) và năm học 2008 - 2009 có 20 môn học theo phương thức này. Đến
năm học 2009 - 2010 nhà trường đã chuyển đổi đào tạo niên chế sang đào tạo theo
HCTC một cách triệt để.
Tuy nhiên phương thức này còn khá mới đối với nền giáo dục Đại học
ở Việt Nam, trong đó có Trường ĐHLHN. Chính vì thế trong quá trình chuẩn
bị và triển khai thực hiện đào tạo theo HCTC, bên cạnh những thành tựu đạt
được, Trường cịn gặp một số khó khăn, hạn chế làm ảnh hưởng đến chất
lượng đào tạo. Một trong những ảnh hưởng đó là cơng tác quản lý hoạt động
đào tạo chưa mang lại hiệu quả cao. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài
nghiên cứu:“Quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường Đại
học Luật Hà Nội theo học chế tín chỉ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng hoạt động quản lý
đào tạo đại học chính quy theo học chế tín chỉ, đề xuất một số biện pháp nhằm
nâng cao quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường ĐHLHN
theo học chế tín chỉ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đào tạo đại học chính quy theo học
chế tín chỉ;
Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của
Trường ĐHLHN theo học chế tín chỉ;
Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của
Trường ĐHLHN theo học chế tín chỉ.



3

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy bậc Đại học theo học chế
tín chỉ
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của Trường ĐHLHN theo
học chế tín chỉ.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại
học chính quy của Trường ĐHLHN theo học chế tín chỉ từ năm 2010 đến nay.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp mang tính khoa học, phù hợp với yêu
cầu thực tiễn thì cơng tác quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của
Trường ĐHLHN theo học chế tín chỉ sẽ đạt được chất lượng và hiệu quả cao.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sưu tầm, phân tích, so sánh, tổng hợp và khái quát các tài liệu, các văn
bản, tạp chí, thơng tin, sách báo, các cơng trình khoa học để hệ thống hóa cơ sở
lý luận về công tác đào tạo theo hệ thống tín chỉ ở các cơ sở giáo dục đại học.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp phỏng vấn, quan sát, điều tra bằng bảng hỏi, lấy ý kiến
chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm, kiểm nghiệm tính khả thi của biện pháp.
7.3. Phương pháp xử lý thông tin
Sử dụng một số cơng thức tốn học thống kê để xử lý, tính tốn số liệu
đã thu thập.
8. Cấu trúc luận văn

Nội dung luận văn gồm 03 phần: Mở đầu, kết quả nghiên cứu, kết luận
và khuyến nghị.


4

Phần mở đầu: Đề cập những vấn đề chung của đề tài
Phần kết quả nghiên cứu gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo đại học chính quy theo
học chế tín chỉ
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy
của Trường Đại học Luật Hà Nội theo học chế tín chỉ
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo đại học chính quy của
Trường Đại học Luật Hà Nội theo học chế tín chỉ
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC CHÍNH QUY THEO HỌC CHẾ TÍN CHỈ
1.1. Tổng quan về hoạt động đào tạo theo học chế tín chỉ
1.1.1. Trên thế giới
Xuất phát từ địi hỏi quy trình đào tạo phải tổ chức sao cho mỗi SV có
thể tìm được cách học thích hợp nhất cho mình, đồng thời trường đại học phải
nhanh chóng thích nghi và đáp ứng được những nhu cầu của thực tiễn cuộc
sống, vào năm 1872 Viện Đại học Harvard đã quyết định thay thế hệ thống

CTĐT theo niên chế cứng nhắc bằng hệ thống chương trình mềm dẻo cấu
thành bởi các modul mà mỗi SV có thể lựa chọn một cách linh hoạt. Sự kiện
này chính là điểm mốc khai sinh HCTC.
Theo thời gian, từ lúc TC khởi đầu được thiết kế ra để chuẩn hóa những
thước đo khả năng học tập của học sinh trung học phổ thông, đáp ứng số
lượng học sinh trung học phổ thông ghi danh vào học đại học ngày càng tăng,
đến nay nó đã được phát triển và trở thành một hệ thống đào tạo, một thước
đo toàn diện trong giáo dục đại học ở Mỹ.
Vượt ra ngoài biên giới nước Mỹ, đào tạo theo TC bắt đầu được áp dụng
mạnh mẽ trước hết ở các nước Tây Âu từ những năm 1960. Trước đó, chương
trình truyền thống trong các trường đại học ở châu Âu, đặc biệt là ở Tây Âu
hầu như do GV quyết định. Nó có xu hướng áp đặt, có rất ít khả năng cho
người học lựa chọn các môn học. Hơn 40 quốc gia châu Âu có các các cơ sở
đào tạo đại học khác nhau, vì vậy việc áp dụng phương thức đào tạo theo TC
cũng khác nhau. Tại các nước Bắc Âu, các chương trình đại học được xây
dựng theo TC tương đương với nội dung được mô tả trong các chương trình
đại học ở Mỹ. Ở Phần Lan, độ dài của các chương trình đại học được tính


6

theo TC (opintoiikko, nghĩa đen là ‘tuần học tập’). Một TC (1 tuần học tập)
gồm khoảng 40 giờ làm việc trong đó bao gồm các hoạt động như giảng bài
của GV và các hình thức hoạt động khác như thảo luận, làm bài tập, seminar,
tự học ở nhà hay trong thư viện, v.v.. Số TC mà SV tích lũy để được cấp bằng
cử nhân là 120. Thụy Điển cũng phát triển hệ thống điểm TC (poang) dựa trên
hệ thống điểm TC của Mỹ trong đó một TC bao gồm khoảng 40 giờ học tập
và số lượng TC một SV phải tích lũy để được cấp bằng cử nhân là 120 - 140.
HCTC ở các nước như Hà Lan, Na Uy... cũng tương tự, khối lượng học tập
của SV trên một học kì được tính theo đơn vị TC (vettall) ở Na Uy, điểm học

tập (studiepunten) ở Hà Lan.
Ở Pháp cũng sử dụng đơn vị TC (unite de valeur - nghĩa đen là đơn vị
giá trị) để đo khả năng hoàn thành cơng việc học tập của SV theo học kì cho
cả khối những môn học bắt buộc và khối những mơn học lựa chọn. Ở Anh
cịn phát triển hơn nữa, một mặt áp dụng phương thức đào tạo theo TC, mặt
khác chủ trương modul hóa tồn bộ CTĐT đại học.
Các nước khác ở Tây Âu như Đức và Bồ Đào Nha tổ chức CTĐT để lấy
bằng theo các môn học với những giá trị tính theo TC. Các nước cịn lại như
Italia, Tây Ban Nha và các nước thuộc khối xã hội chủ nghĩa cũ ở Đông Âu
cũng bắt đầu chủ trương chuyển phương thức đào tạo truyền thống sang
phương thức đào tạo theo HCTC.
Người Tây Âu còn đi một bước xa hơn nữa, chủ trương đa dạng hóa
giáo dục đại học để hướng tới một “xã hội tri thức châu Âu”, khuyến khích sự
di chuyển của SV và trao đổi tri thức đa dạng giữa các trường đại học. Để tạo
điều kiện cho công việc này, năm 1992 hệ thống chuyển đổi TC châu Âu
(European Credit Transfer System – ECTS) được phát động. Đây là một
chương trình thí điểm kéo dài trong 6 năm, thu hút sự tham gia của 145
trường đại học, tập trung vào 5 khu vực học thuật: quản trị kinh doanh, hóa


7

học, lịch sử, cơ khí, và y học. Sau 6 năm, ECTS phát triển mạnh và đã được
mở rộng vượt ra khỏi chương trình thí điểm, thu hút sự tham gia của nhiều
trường đại học, nhiều ngành khoa học. [12]
Ở Châu Á, TC cũng được áp dụng mạnh mẽ, bắt đầu từ Nhật Bản,
Singapore, Đài Loan, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Indonesia,
Philipine, Trung Quốc. Phương thức đào tạo theo TC cũng được áp dụng
mạnh mẽ ở các nước thuộc Khối Liên hiệp Anh ở Nam Thái Bình Dương như
Australia, New Zealand, v.v.

Ở Đông Nam Á, sự ảnh hưởng của hệ thống giáo dục Mỹ cũng được
nhận thấy qua sự ra đời của Đạo luật Pamkamhaeng 1971, Đạo luật này đã
thiết lập trường đại học mở đầu tiên tại Thái Lan, quan điểm thành lập trường
đại học này được phỏng theo mơ hình của Anh. Thái Lan đã kết hợp mơ hình
đại học mở của Anh với hệ thống đào tạo theo TC của Mỹ để làm cho hệ
thống mới phù hợp với yêu cầu của người học. SV được phép đăng ký môn
học với sự lựa chọn GV u thích, SV có thể vừa học vừa làm, tham gia các
khóa học và tích lũy dần TC, đồng thời có thể dừng học và bảo lưu kết quả
nếu cần thiết, học tiếp khi có thời gian. Để được cấp bằng tốt nghiệp đại học,
SV cần tích lũy đủ số TC theo quy định. Thái Lan là một trong những nước
thuộc Châu Á thực hiện sớm quy trình đào tạo theo TC. Các trường đại học
của Thái Lan và Mỹ đã thực hiện các ghi nhớ cơng nhận chương trình đào tạo
theo HCTC nhằm tạo điều kiện cho SV Thái Lan theo đuổi sự nghiệp học tập
đại học ở Mỹ. Áp dụng đào tạo theo HCTC tạo điều kiện cho SV Thái Lan có
nhiều cơ hội chuyển tiếp học bậc đại học và sau đại học ở Mỹ thông qua các
chương trình liên kết giữa các trường đại học của hai quốc gia. [22]
Việc áp dụng đào tạo theo HCTC phản ánh quan điểm lấy người học
làm trung tâm, người học là người tiếp nhận kiến thức nhưng đồng thời cũng
là người chủ động tạo kiến thức, hướng tới đáp ứng những nhu cầu của thị


8

trường lao động ngồi xã hội. Nó cho phép họ chọn trong số những môn học
được thiết kế trong chương trình, nhiều trong số những mơn học đó có thể
thay thế được với nhau và hữu ích như nhau.
1.1.2. Tại Việt Nam
Tại Việt Nam, trước năm 1975, một số trường đại học ở miền Nam
Việt Nam đã áp dụng HCTC như Viện Đại học Cần Thơ, Viện Đại học Thủ
Đức... Năm 1975 sau khi Việt Nam thống nhất, HCTC bị bãi bỏ, mơ hình đại

học của Việt Nam chịu ảnh hưởng của Liên Xô với phương pháp đào tạo
theo niên chế. Trong quá trình đổi mới ở nước ta từ cuối năm 1986 chuyển
nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, giáo dục đại học ở nước ta cũng có nhiều thay đổi.
Vào năm 1987, hội nghị Hiệu trưởng đại học tại Nha Trang đã đưa ra nhiều
chủ trương đổi mới giáo dục đại học, trong đó có chủ trương triển khai trong
các trường đại học quy trình đào tạo 2 giai đoạn và modul hoá kiến thức. Với
chủ trương này, phương pháp đào tạo theo học phần đã ra đời và được triển
khai trong toàn bộ hệ thống các trường đại học và cao đẳng Việt Nam từ năm
1988 đến nay. Học chế học phần được xây dựng trên tinh thần tích lũy dần
kiến thức theo các modul trong quá trình học tập, tức là cùng theo ý tưởng của
HCTC xuất phát từ Mỹ. Tuy nhiên, những khó khăn về đời sống thời kì bao
cấp nói chung và trong các trường đại học nói riêng lúc đó chưa cho phép đặt
vấn đề thực hiện modul hóa triệt để, học chế học phần chưa thật sự mềm dẻo
như HCTC của Mỹ, mà được coi là sự kết hợp giữa học chế niên chế với
HCTC.
Vào năm 1992, Vụ Đại học Bộ GD&ĐT Việt Nam đã gợi ý cho Đại
học Tổng hợp Hà Nội, tiền thân của Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN),
áp dụng HCTC, nhưng bị từ chối. Từ niên khố 1993 - 1994, khi những khó
khăn chung của đất nước và của các trường đại học giảm dần, Bộ GD&ĐT


9

Việt Nam khuyến khích các trường đại học cải tiến học chế học phần để có
học chế học phần triệt để hơn, tiến tới áp dụng hoàn toàn phương thức đào tạo
theo HCTC. Nơi đầu tiên thực hiện quá trình chuyển đổi này là Trường Đại
học Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh (niên khóa 1993 - 1994). Sau đó một
năm (niên khóa 1994 - 1995) Trường Đại học Đà Lạt, Trường Đại học Cần
Thơ, Trường Đại học Thuỷ sản Nha Trang cũng áp dụng HCTC.

Trường Đại học Xây dựng là một trong những trường đại học đầu tiên
ở phía Bắc thực hiện phương thức đào tạo theo HCTC. Tiếp theo là Trường
Đại học Dân lập Thăng Long... Hiện nay hầu hết trường đại học trong cả nước
áp dụng HCTC với các sắc thái và mức độ khác nhau.
Để tăng tính liên thơng của hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và hội
nhập với giáo dục đại học thế giới, trong những năm gần đây, Nhà nước Việt
Nam đã đưa ra chủ trương mở rộng áp dụng HCTC. Ngày 30 tháng 7 năm
2001, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra Quyết định số 31/2001/QĐ-BGDĐT về việc
thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao
đẳng hệ chính quy theo HCTC. Trong quy hoạch mạng lưới trường đại học,
cao đẳng giai đoạn 2001 - 2010 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo
Quyết định 47/2001/QĐ-TTg có nêu: “các trường cần thực hiện quy trình đào
tạo linh hoạt, từng bước chuyển quy trình tổ chức đào tạo theo niên chế sang
HCTC” [4]. Trong báo cáo về Tình hình Giáo dục của Chính phủ trước kỳ
họp Quốc hội tháng 10 năm 2004 khẳng định mạnh mẽ hơn: chỉ đạo đẩy
nhanh việc mở rộng HCTC ở các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề ngay từ năm học 2005 - 2006, phấn đấu đến năm 2010
hầu hết các trường đại học, cao đẳng đều áp dụng hình thức tổ chức đào tạo
này. Trong Nghị định của Chính phủ số 14/2005/NĐ-CP ngày 02/11/2005 về
đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
nêu rõ “xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang phương thức đào tạo theo


10

hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện để người học tích lũy kiến thức, chuyển đổi
ngành nghề, liên thơng, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và
nước ngoài” [5]. Ngày 15 tháng 8 năm 2007, Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ra Quyết
định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng
hệ chính quy theo HCTC (gọi tắt là Quy chế 43).

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Theo từ điển Giáo dục: “Quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ
chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [26]
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Quản lý là một quá trình tác động
gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục
tiêu chung”. [10]
Bên cạnh đó, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đưa ra khái niệm: “Quản lý
là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những
người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.
[18]
Quản lý là hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật lệ,
chính sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục
tiêu của mình.
Các tác giả đưa ra các cách tiếp cận khái niệm quản lý khác nhau
nhưng đều có chung nội dung: trong q trình quản lý, chủ thể tiến hành các
hoạt động cơ bản như xác định mục tiêu, chủ trương, chính sách, kế hoạch; tổ
chức thực hiện, điều chỉnh các hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra.
Mục tiêu quan trọng nhất là nhằm tạo ra môi trường, điều kiện cho sự phát
triển của đối tượng quản lý.


11

Sự xuất hiện của hoạt động quản lý trong xã hội dẫn đến mối quan hệ
giữa chủ thể với khách thể quản lý và những mối quan hệ qua lại của các nhân
tố trong hệ thống quản lý. Những mối quan hệ phức tạp ấy gọi là quan hệ
quản lý. Khoa học quản lý đi sâu vào nghiên cứu bản chất của các mối quan

hệ quản lý và các quy luật vận động, phát triển của chúng, trên cơ sở đó đề
xuất những phương pháp tối ưu nhằm tạo điều kiện cho hoạt động quản lý vận
hành thuận lợi đạt tới mục tiêu xác định.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục cũng như quản lý xã hội là hoạt động có ý thức của
con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình.
Ở cấp vĩ mơ: hai tác giả Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân cho rằng:
“Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là các nhà trường)
nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội ”. [17]
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của
chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám
sát,...một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài
lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng các yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội ”. [23]
Ở cấp vi mô: tác giả Trần Kiểm đưa ra khái niệm: “Quản lý giáo dục vi
mô được hiểu là những tác động tự giác có ý thức, có mục đích, có kế hoạch,
có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân
viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngồi
nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục của nhà trường”. [23]


12

Trong tác phẩm “Phương pháp luận khoa học giáo dục” của tác giả Phạm
Minh Hạc thì : “Quản lý giáo dục nói riêng và quản lý trường học là một hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm

cho hệ thống đó vận hành theo đường lối và ngun lí giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [21]
Như vậy quản lý giáo dục là q trình tác động có định hướng của
ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên lý, phương
pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Đó thực
chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường lập kế
hoạch khoa học, đảm bảo đạt được mục tiêu giáo dục.
1.2.3. Đào tạo
Theo Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác
động đến một con người làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo…một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích
nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân cơng lao động nhất định,
góp phần mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh
của loài người”. [25]
Đào tạo cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng là
hoạt động đặc trưng của trường đại học. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ
thống, có phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng,
kỹ xảo nghề nghiệp chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo
đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi vào cuộc sống lao động tự
lập góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
Đào tạo là hoạt động mang tính phối hợp giữa các chủ thể dạy học
(người dạy và người học), là sự thống nhất hữu cơ giữa hai mặt dạy và học



×