Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tại trung tâm GDTX Hướng nghiệp Dạy nghề Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.96 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) là một bộ phận của giáo dục toàn
diện, giúp học sinh có những hiểu biết cơ bản về ngành nghề mà mình yêu
thích, đồng thời có định hướng đúng đắn về nghề nghiệp của mình trong
tương lai, có thái độ tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập, rèn luyện
để hướng đến nghề nghiệp mình yêu thích để lập thân, lập nghiệp giúp ích
cho bản thân, gia đình, cộng đồng và xã hội.
Những năm gần đây, hoạt động giáo dục hướng nghiệp (HĐGDHN)
cho học sinh tại Trung tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy
nghề (GDTX-HN-DN) Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đã được quan tâm, coi
trọng và đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận; tuy nhiên chưa đủ đáp
ứng nhu cầu thực tế, sự phát triển và biến đổi không ngừng của xã hội.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, tác giả quyết định chọn: Quản lý hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông tại
Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương làm đề tài
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu thực trạng, đề tài hướng tới việc xây dựng hệ
thống các biện pháp quản lý HĐGDHN cho học sinh THPT tại Trung tâm
GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương, giúp nâng cao chất lượng
quản lý loại hình hoạt động giáo dục này đạt hiệu quả cao.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
HĐGDHN cho học sinh THPT tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho HS tại Trung
tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.



2

4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về khách thể
- Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
khối trung học phổ thông tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương.
- Đề tài nghiên cứu trên 55 HS, 31 GV và cán bộ quản lý của Trung
tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
4.2. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh khối THPT tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương.
4.3. Phạm vi về thời gian
Để thực hiện các nhiệm vụ của đề tài, tác giả đã nghiên cứu, trích dẫn
số liệu trong khoảng thời gian từ tháng 06/2012 đến tháng 6/2016.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động quản lý GDHN cho học sinh THPT tại Trung tâm GDTXHN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương chưa đem lại hiệu quả thiết thực về
tư vấn, định hướng, phân luồng, kỹ năng cơ bản về nghề nghiệp cho học
sinh. Nếu áp dụng các biện pháp phù hợp trong việc quản lý HĐGDHN
cho HS THPT tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
thì sẽ nâng cao được chất lượng, hiệu quả HĐGDHN cho học sinh THPT
tại trung tâm.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý HĐGDHN cho học sinh
THPT.
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động và quản lý hoạt động GDHN cho
HS khối THPT tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, Hải Dương.
- Nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh khối

THPT tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.


3

7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng các phương
pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lý thuyết; phương pháp
tổng kết kinh nghiệm; phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi; phương pháp
phỏng vấn, đàm thoại; phương pháp quan sát; phương pháp phân tích sản
phẩm hoạt động; phương pháp chuyên gia; phương pháp xử lí số liệu bằng
thống kê toán học, phần mềm SPSS (Statistical Package for
the Social Sciences) để hỗ trợ xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp.
8. Cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu.
- Phần nội dung: Gồm 3 chương.
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý HĐGDHN cho học sinh THPT
tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, Hải Dương.
+ Chương 2: Thực trạng quản lý HĐGDHN cho học sinh THPT tại
Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
+ Chương 3: Biện pháp quản lý HĐGDHN cho học sinh THPT tại
Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Phần kết luận và khuyến nghị.


4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Trên thế giới
Ở các quốc gia phát triển, việc định hướng nghề nghiệp được bắt đầu
từ rất sớm, ngay từ trong môi trường giáo dục phổ thông. Giáo dục hướng
nghiệp được tổ chức (khảo sát, định hướng) một cách bài bản thông qua
trao đổi, học tập, rèn luyện, chuyên đề giữa GV, nhà trường với HS, phụ
huynh, tổ chức, công ty, doanh nghiệp... đồng thời có cả các bài trắc
nghiệm hướng nghiệp được thiết kế trên cơ sở khoa học giúp các em tự tìm
hiểu, khám phá, đánh giá bản thân; tìm, xác định hướng học, ngành học,
chọn nghề phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân và nhu cầu lao động
của xã hội.
1.1.2. Ở Việt Nam
Hoạt động GDHN trong nhà trường THPT được tổ chức dưới nhiều
hình thức. Theo Quyết định số 16/2006/QĐ-BGDĐT ngày 05/5/2006 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, nghề phổ thông (NPT) được chính thức đưa vào
chương trình giáo dục phổ thông. Hoạt động giáo dục NPT cấp THPT
được tổ chức thực hiện ở lớp 11 và là một hình thức, là con đường chủ yếu
của hoạt động GDHN trong nhà trường THPT hiện nay.
Thực tế tổ chức, hoạt động GDHN trong những năm gần đây bộc lộ
nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu, thực tế.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
2.1.1.1. Khái niệm
Quản lí là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí lên đối tượng quản
lí nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi của


5

cá nhân hướng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật
khách quan.

2.1.1.2. Chức năng quản lí
Quản lí vừa là khoa học vừa là nghệ thuật. Thông qua 4 chức năng:
kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo, điều hành) và chức năng kiểm tra;
quản lý có vai trò quyết định hiệu quả của hoạt động và khẳng định mức
độ đạt mục tiêu, kế hoạch đề ra.
1.2.2. Hướng nghiệp
Hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp tác động của gia đình,
nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường đóng vai trò chủ đạo nhằm
hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ sẵn sàng đi vào lao động ở các ngành
nghề tại những nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại phù hợp với
hứng thú, năng lực cá nhân.
1.2.3. Giáo dục hướng nghiệp
Giáo dục hướng nghiệp là hệ thống các biện pháp giáo dục của nhà
trường, gia đình và xã hội nhằm định hướng, trang bị cho thế hệ trẻ tư
tưởng, tâm lý, tình cảm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ đối với nghề
nghiệp để họ có thể sẵn sàng đi vào ngành nghề, vào lao động sản xuất và
cuộc sống.
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Quản lý GDHN cấp THPT là hoạt động tác động có tổ chức, có kế
hoạch, nội dung, phương pháp, chương trình, mục đích của nhà quản lý
đến học sinh, nhằm điều khiển, điều chỉnh, định hướng, quá trình tự giáo
dục của học sinh giúp các em định hướng lựa chọn ngành nghề phù hợp
với hứng thú, năng lực, sở thích cá nhân và nhu cầu của xã hội.
1.3. Quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các Trung
tâm Giáo dục thường xuyên - Hướng nghiệp - Dạy nghề
Hiện tại các Trung tâm GDTX-HN-DN phải vận dụng đồng thời 03
quy chế cho phù hợp với từng chức năng nhiệm vụ: giáo dục thường


6


xuyên; kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; và dạy nghề. Cùng các văn bản
hướng dẫn tổ chức hoạt động GDHN của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hải
Dương.
1.4. Hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
1.4.1. Nguyên tắc giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
- Nguyên tắc tự do chọn nghề.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học trong chọn nghề.
- Nguyên tắc tự giác chọn nghề.
1.4.2. Nhiệm vụ giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT
- Giáo dục thái độ và ý thức đúng đắn với nghề nghiệp cho HS
THPT.
- Tìm hiểu năng khiếu, khuynh hướng nghề nghiệp của từng HS để
hướng dẫn, phân luồng, bồi dưỡng khả năng nghề nghiệp phù hợp.
- Thực hiện xã hội hoá GDHN nhờ việc phối hợp, liên kết với các tổ
chức, các cơ sở sản xuất, công ty, doanh nghiệp, làng nghề trong các thành
phần kinh tế xã hội.
1.4.3. Nội dung giáo dục hướng nghiệp cho HS trung học phổ thông
- Định hướng nghề.
- Tư vấn nghề.
- Tuyển chọn nghề, thích ứng nghề.
1.4.4. Các hình thức giáo dục hướng nghiệp cho HS THPT
Theo Quyết định 126-CP, Chỉ thị 33/ 2003/CT-BGDĐT: Hoạt động
GDHN cho HS phổ thông được thực hiện qua:
- Sinh hoạt hướng nghiệp.
- Dạy học các môn văn hóa (tích hợp, lồng ghép).
- Hoạt động giáo dục NPT và lao động sản xuất (hoạt động trải
nghiệm sáng tạo).
- Tổ chức hoạt động tư vấn, ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp.



7

1.4.5. Ý nghĩa của giáo dục hướng nghiệp cho HS THPT
- Về mặt giáo dục: GDHN góp phần cụ thể hóa mục tiêu đào tạo của
trường THPT, nó không chỉ đào tạo thế hệ trẻ thành người lao động có tri
thức, có kỹ năng làm việc, có óc sáng tạo, mà còn sẵn sàng thay đổi nghề
nghiệp khi cần thiết và có thể tham gia lao động ở bất cứ nơi nào.
- Về mặt kinh tế: GDHN giúp học sinh có quyết định phù hợp năng lực
trong lựa chọn nghề nghiệp, để có tâm huyết, động lực, rèn luyện kiến
thức, kỹ năng nghề, thái độ, kỷ luật lao động... trở thành lực lượng trực
tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội, góp phần phát triển kinh tế gia
đình, đất nước.
- Về mặt xã hội: GDHN ở trường phổ thông giúp định hướng học sinh
vào các ngành nghề mà xã hội và địa phương cần, giúp các em chọn được
một nghề phù hợp, có được việc làm ổn định nuôi sống bản thân, giúp đỡ
gia đình, góp phần vào sự ổn định xã hội, phồn vinh của đất nước.
1.5. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học
sinh trung học phổ thông
1.5.1. Quản lý hoạt động xây dựng kế hoạch GDHN
1.5.2. Quản lý nội dung chương trình hoạt động GDHN
1.5.3. Quản lý hoạt động giảng dạy giáo dục hướng nghiệp
1.5.4. Quản lý hoạt động học tập chính khóa và ngoại khóa trong giáo
dục hướng nghiệp
1.5.5. Quản lý việc kiểm tra đánh giá hoạt động GDHN
1.5.6. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDHN
1.5.7. Quản lý hoạt động phối hợp với các lực lượng liên quan trong
giáo dục hướng nghiệp
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trung học phổ thông

1.6.1. Các yếu tố chủ quan
1.6.2. Các yếu tố khách quan


8

*Tiểu kết chương 1
GDHN cho học sinh phổ thông là nhiệm vụ quan trọng của giáo dục
toàn diện học sinh. Trong thời kì hội nhập kinh tế quốc tế, các ngành nghề
phát triển, biến động không ngừng, hoạt động GDHN đóng vai trò đặc biệt
quan trọng trong công tác phân luồng, định hướng, tư vấn lựa chọn nghề
và thích ứng nghề. HĐGDHN đã trở thành một trong những hoạt động
thường xuyên trong nhà trường THPT.
Quản lí GDHN cho học sinh cấp THPT là hoạt động quản lý giáo dục
ở cấp trường do hiệu trưởng nhà trường (hoặc giám đốc Trung tâm:
GDTX, GDTX-HN-DN, KTTH-HN-DN) đứng đầu, chịu trách nhiệm thực
hiện việc quản lý nhà nước về GDHN tại cơ sở. Để quản lí hoạt động
GDHN có hiệu quả, hiệu trưởng phải phối hợp và thu hút được sự tham gia
của các CBQL trong trường, GV bộ môn, GV chủ nhiệm và các lực lượng
khác ngoài nhà trường cùng tham gia, phối hợp. Quản lí GDHN bao gồm
các nội dung: lập kế hoạch thực hiện các nội dung HĐGDHN; tổ chức hiện
thực kế hoạch, nhiệm vụ; chỉ đạo, điều phối các HĐGDHN; giám sát, kiểm
tra đánh giá kế hoạch HĐGDHN; cung ứng các điều kiện cần thiết đảm
bảo HĐGDHN đạt hiệu quả, đúng mục tiêu đặt ra.


9

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
HƯỚNG NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN –
HƯỚNG NGHIỆP - DẠY NGHỀ CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. Khái quát đặc điểm vị trí, kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương và Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương
2.1.1. Sơ lược điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá, xã hội
Huyện Cẩm Giàng nằm ở phía tây bắc tỉnh Hải Dương. Gồm 09 xã 02
thị trấn với tổng diện tích 10.934,3 ha; dân số trên 12 vạn người (năm
2015), trong đó người trong độ tuổi lao động chiếm khoảng trên 58,6%; dự
tính 12,5 vạn (năm 2020); 13,1 vạn (năm 2030) tỷ lệ trong độ tuổi lao
động 59-68% (giai đoạn dân số vàng).
Những năm gần đây, huyện Cẩm Giàng có những bước phát triển đột
phá trên mọi mặt của đời sống xã hội, tạo thế và lực mới cho đời sống kinh
tế, văn hoá, giáo dục nơi đây.
2.1.2. Sự hình thành và phát triển của Trung tâm GDTX-HN-DN
Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
Từ khi thành lập đến nay, với những chức năng, nhiệm vụ cụ thể của
từng giai đoạn lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đơn vị luôn hoàn thành
khá tốt mọi nhiệm vụ, đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, từng bước
phát triển, ổn định và bền vững.
Hoạt động GDHN của Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng ngoài
chịu những tác động chung của nền kinh tế hội nhập, còn chịu tác động đa
chiều của những vấn đề kinh tế - xã hội đặc thù của địa bàn khu công
nghiệp phát triển nóng, nhiều biến động, phức tạp.
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương
- Thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên.
- Thực hiện các chương trình, tập huấn, bồi dưỡng.



10

- Tổ chức giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề.
2.2. Tổ chức nghiên cứu
2.2.1. Giới thiệu hoạt động khảo sát
- Tổ chức, phỏng vấn một số đại diện đối tượng được điều tra, khảo
sát; phát phiếu thăm dò, lấy ý kiến khách quan 31 cán bộ quản lý, giáo
viên, và 55 học sinh của trung tâm.
- Những phiếu điều tra hợp lệ sẽ được nhập vào phần mềm SPSS xử lý
số liệu. Sử dụng kết quả được tính toán của phần mềm SPSS để phân tích
thực trạng.
2.2.2. Mục đích khảo sát
- Nhằm đánh giá thực trạng hoạt động, quản lý hoạt động GDHN tại
Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Từ những sự phân tích số liệu, ý kiến thu thập được từ các thực
trạng, tác giả đề ra những biện pháp khả thi để quản lý hoạt động GDHN
tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Thực trạng nhận thức của học sinh, GV và CBQL về hoạt động và
quản lý hoạt động GDHN về: mục tiêu GDHN; sự phù hợp trong lựa chọn
môn học, nội dung chương trình môn học NPT của trung tâm; sự đáp ứng
được yêu cầu giảng dạy các môn học NPT của đội ngũ giáo viên; tầm quan
trọng của GDHN; vai trò, vị trí các hình thức GDHN.
- Tìm kiếm các ý kiến đóng góp phù hợp, xây dựng hệ thống các biện
pháp hữu hiệu nhất cho hoạt động GDHN và quản lý hoạt động GDHN
cho HS THPT tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
2.2.4. Phương pháp khảo sát
- Sử dụng phiếu hỏi, điều tra, lấy ý kiến cá nhân các CBQL, GV và
học sinh về hoạt động và quản lý hoạt động GDHN cho HS THPT tại
Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.

- Phỏng vấn một số cán bộ quản lý, tổ trưởng, giáo viên, học sinh.


11

2.2.5. Cách thức tính điểm
+ Đối với những câu hỏi về tầm quan trọng: điểm cao nhất là 4 điểm,
thấp nhất là 1 điểm. Khoảng cách giữa các mức là 0,75 điểm.
+ Đối với những câu hỏi về về mức độ thực hiện, hiệu quả thực hiện:
điểm cao nhất là 5 điểm, điểm thấp nhất là 1 điểm. Khoảng cách giữa các
mức là 0,80 điểm.
+ Đối với những câu hỏi về tính cấp thiết, tính khả thi: điểm cao nhất
là 3 điểm, điểm thấp nhất là 1 điểm. Khoảng cách giữa các mức là 0,67
điểm.
2.3. Thực trạng HĐGDHN cho học sinh THPT tại Trung tâm
GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
Hoạt động giảng dạy tích hợp, lồng ghép chưa đem lại hiệu quả; giáo
dục nghề phổ thông còn đơn điệu, chưa hấp dẫn; các hoạt động GDHN
khác chưa thực sự thường xuyên, thiết thực, hiệu quả.
2.3.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo
dục hướng nghiệp
Nhận thức đúng tầm quan trọng của HĐGDHN là trực tiếp góp phần
nâng cao hiệu quả HĐGDHN và có ý nghĩa giáo dục, kinh tế, xã hội lâu
dài.
Bảng 2.1. Kết quả khảo sát về tầm quan trọng của HĐGDHN đối với việc
học tập, lựa chọn nghề của học sinh

Stt

Quan điểm


Số lượng

Điểm TB (

Tỷ lệ %
)
1
Rất quan trọng
36
4,00
65,5
2
Quan trọng
19
3,00
34,5
3
Ít quan trọng
0
0,0
0,0
4
Không quan trọng
0
0,0
0,0
Trung bình chung
3,65
Kết quả khảo sát được thống kê tại bảng 2.1 cho thấy: tất cả các em

học sinh được hỏi đều nhận thức được vai trò, ý nghĩa tích cực của
HĐGDHN đối với việc học tập và lựa chọn nghề của mình. Không có
quan điểm đánh giá ít quan trọng hoặc không quan trọng. Với điểm trung
X


12

bình chung X =3,65 (3,25< X ≤4), chứng tỏ nhận thức về hoạt động GDHN
đối với việc học tập lựa chọn nghề của học sinh THPT tại Trung tâm
GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương là rất quan trọng.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung, nhiệm vụ hoạt động GDHN
Qua thống kê kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các nhiệm vụ
hướng nghiệp của trung tâm cho điểm trung bình chung

X

=4,29 (so với

4,20< X ≤ 5) có đánh giá chung về mức độ thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ GDHN của trung tâm đạt tốt.
2.3.3. Thực trạng về hình thức tổ chức các hoạt động GDHN
Qua thống kê kết quả khảo sát đánh giá về hình thức tổ chức các hoạt
động GDHN cho các em học sinh của trung tâm cho điểm trung bình
chung X =4,32 (so với 4,20< X ≤5) chứng tỏ các hình thức tổ chức các hoạt
động GDHN tại trung tâm đạt tốt.
2.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động GDHN cho học sinh
Qua thống kê kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố
cơ bản tới hoạt động GDHN cho học sinh cho điểm trung bình chung


X

=4,27 (so với 4,20< X ≤5), chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của một số yếu tố
cơ bản được khảo sát là rất ảnh hưởng tới hoạt động GDHN tại trung tâm.
2.4. Thực trạng quản lý HĐGDHN cho học sinh THPT tại Trung
tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt
động GDHN
Kết quả khảo sát cho điểm trung bình chung X =3,39 (so với 3,25< X
≤4), chứng tỏ trong nhận thức của người được khảo sát thì công tác quản
lý HĐGDHN cho học sinh đối với việc tổ chức các hoạt động GDHN
trong và ngoài nhà trường là rất quan trọng.
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng chương trình, kế
hoạch hoạt động giáo dục hướng nghiệp


13

- Kết quả khảo sát cho điểm trung bình chung
X

= 4,32 (so với 4,20 <

X

≤ 5) chứng tỏ kết quả đánh giá mức độ hoạt động quản lý xây dựng

chương trình, kế hoạch, HĐGDHN tới hoạt động GDHN tại trung tâm là
tốt. Trong quá trình triển khai, thực hiện cần quan tâm đến các yếu tố liên
quan để thực hiện các hoạt động đạt hiệu quả cao.

- Kết quả khảo sát cho điểm trung bình chung

X

=4,16 (so với 3,40< X

≤4,20), chứng tỏ hiệu quả hoạt động quản lý xây dựng chương trình, kế
hoạch, HĐGDHN cho HS THPT tại trung tâm đạt mức hiệu quả.
2.4.3. Thực trạng quản lý việc thực hiện nội dung chương trình
hoạt động giáo dục hướng nghiệp
Kết quả khảo sát đánh giá cho điểm trung bình chung

X

=4,19 (so với

3,40< X ≤4,20), chứng tỏ việc thực hiện nội dung hoạt động GDHN tại
trung tâm được đánh giá chung là khá.
2.4.4. Thực trạng về sự tham gia giáo dục hướng nghiệp của các
lực lượng trong và ngoài nhà trường
Kết quả khảo sát đánh giá cho điểm trung bình chung

X

=4,10 (so với

3,40< X ≤4,20), chứng tỏ việc tham gia GDHN của các lực lượng trong và
ngoài nhà trường trong việc thực hiện các nội dung HĐGDHN tại trung
tâm được đánh giá đạt khá.
2.4.5. Thực trạng tổ chức các hình thức GDHN

Kết quả khảo sát đánh giá cho điểm trung bình chung

X

=4,16 (so với

3,40< X ≤4,20), chứng tỏ hiệu quả tổ chức các hình thức GDHN cho học
sinh THPT tại trung tâm đạt loại khá.
2.4.6. Thực trạng quản lý các hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt
động giáo dục hướng nghiệp


14

- Kết quả khảo sát đánh giá việc quản lý các hình thức kiểm tra, đánh
giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tại trung tâm cho
điểm trung bình chung

X

=4,14 (so với 3,40< X ≤4,20), chứng tỏ mức độ

quản lý các hình thức kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp
cho học sinh THPT tại trung tâm đạt loại khá.
- Kết quả khảo sát đánh hiệu quả tổ chức các hình thức GDHN cho
học sinh THPT tại trung tâm cho điểm trung bình chung

X

=4,12 (so với


3,40< X ≤4,20), chứng tỏ hiệu quả việc quản lý các hình thức kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tại trung
tâm đạt loại khá.
2.4.7. Thực trạng đầu tư và quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động giáo dục hướng nghiệp
Kết quả khảo sát cho điểm trung bình chung

X

=4,16 (so với 3,40< X

≤4,20), chứng tỏ hiệu quả đầu tư và quản lý cơ sở vật chất cho hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh THPT tại trung tâm đạt loại khá.
2.4.8. Thực trạng tổ chức, quản lý các lực lượng tham gia công tác
xã hội hoá giáo dục hướng nghiệp
Sự chỉ đạo của ban giám đốc trung tâm là cầu nối liên kết giữa các lực
lượng tham gia trong công tác quản lý HĐGDHN một cách tốt nhất. Kết
quả khảo sát cho điểm trung bình chung

X

=4,15 (so với 3,40< X ≤4,20),

chứng tỏ công tác tổ chức, quản lý các lực lượng tham gia công tác xã hội
hoá giáo dục hướng nghiệp tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương đạt loại khá.
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐGDHN cho học sinh
THPT tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương



15

Qua kết quả khảo sát cho điểm trung bình chung

X

=4,35 (so với

4,20< X ≤5,00), chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố được khảo sát
đến quản lý HĐGDHN tại trung tâm là rất ảnh hưởng.
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý HĐGDHN cho học sinh
THPT tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
2.6.1. Ưu điểm
BGĐ Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng luôn nhận thức rõ được
ưu điểm của GV, HS, PHHS và các yếu tố khách quan, chủ quan, trực tiếp,
gián tiếp tác động đến hoạt động và quản lý HĐGDHN cho HS THPT tại
đơn vị để tận dụng thời cơ, biến khó khăn trở ngại thành sức mạnh quản lý.
2.6.2. Hạn chế
Nhận thức của bộ phận HS đói với các HĐGDHN; nhiều nội dung
chương trình HĐGDHN chưa phù hợp; năng lực, kỹ năng tổ chức, thực
hiện các HĐGDHN chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển; tổ chức, thiết
kế, lồng ghép nội dung chương trình GDHN vào tiết dạy các môn văn hoá
chưa phổ biến, hiệu quả; mục tiêu của HĐGDHN cho HS phổ thông một số
năm gần đây có phần bị sai lệch nghiêm trọng; xã hội hoá, đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị dạy học cho HĐGDHN còn chưa được quan tâm đúng mức.
2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế
Hoạt động phối hợp tuyên truyền chưa đủ sức thuyết phục; sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ dẫn tới cơ cấu về ngành nghề,
nhân sự, lao động có sự biến đổi không ngừng; nhiều cán bộ quản lý, giáo

viên làm công tác GDHN chưa thực sự đầu tư, năng động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm; nội dung GDHN còn khô khan, hình thức tổ chức các
HĐGDHN còn đơn điệu, chưa đủ sức lôi cuốn học sinh hưởng ứng, nhiệt
tình tham gia HĐGDHN; cơ chế tài chính chặt chẽ, kinh phí nhà nước,


16

kinh phí tự chủ của đơn vị hạn hẹp; các cấp chính quyền vẫn chưa thực sự
chủ động vào cuộc trong các hoạt động GDHN.
Tiểu kết chương 2
Các HĐGDHN và quản lý hoạt động GDHN ở Trung tâm GDTX-HNDN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương đã đạt được những kết quả nhất định, góp
phần phát triển ổn định, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phân
luồng học sinh sau giáo dục phổ thông. Kết quả này được đánh giá bằng
việc khảo sát thực tiễn và phân tích đánh giá trên cơ sở khoa học. Nội dung
khảo sát được tiến hành toàn diện trên các mặt, các nội dung quản lí theo
nhiệm vụ, chức năng quản lí của nhà trường đối với HĐGDHN và quản lý
HĐGDHN tại trung tâm.
Kết quả khảo sát đã cho thấy những thành tựu, những hạn chế trong
HĐGDHN và quản lý HĐGDHN ở Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương. Dựa trên kết quả khảo sát, cùng với những yêu cầu
về nội dung, chương trình, nhiệm vụ của giáo dục hướng nghiệp, chúng tôi
sẽ xây dựng những biện pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh
THPT tại trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.


17

Chương 3.
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC HƯỚNG

NGHIỆP CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI
TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN – HƯỚNG NGHIỆP DẠY NGHỀ CẨM GIÀNG, TỈNH HẢI DƯƠNG
3.1. Định hướng hoạt động giáo dục hướng nghiệp và quản lý
HĐGDHN cho học sinh THPT tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm
Giàng, tỉnh Hải Dương
3.1.1. Định hướng hoạt động giáo dục hướng nghiệp
- Tích cực phối hợp và thực hiện công tác tuyên truyền nâng cao nhận
thức về tầm quan trọng của hoạt động HĐGDHN.
- Nâng cao trách nhiệm quản lý của người đứng đầu đơn vị đối với
mọi hoạt động GDHN.
- Thường xuyên tổ chức học tập, cập nhật chuyên môn, tập huấn
nghiệp vụ tổ chức hoạt động GDHN cho đội ngũ giáo viên.
- Xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, kỷ luật trong hoạt động
GDHN.
- Thường xuyên liên hệ, phối kết hợp chặt chẽ với các lực lượng,
thành phần kinh tế, tổ chức phong phú các hình thức hoạt động GDHN.
3.1.2. Định hướng quản lý hoạt động GDHN
- Đẩy mạnh đổi mới công tác giáo dục phổ thông nói chung và GDHN
nói riêng theo hướng hình thành năng lực và phẩm chất (nghề nghiệp).
- Tổ chức phong phú các hình thức GDHN, giáo dục nghề nghiệp
hướng đến việc làm, thu nhập, năng suất và hiệu quả.
- Giải quyết tốt mối quan hệ hài hoà giữa các lực lượng tham gia hoạt
động GDHN.


18

3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý HĐGDHN
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học

3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.3. Các biện pháp quản lý HĐGDHN cho học sinh THPT tại
Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
Để quản lý HĐGDHN tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh
Hải Dương đạt hiệu quả hơn nữa, tác giả đề xuất 7 biện pháp như sau:
3.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của HĐGDHN cho học
sinh THPT đối với cán bộ, GV và học sinh trong nhà trường.
3.3.2. Quản lý chặt chẽ và sát sao tiến độ triển khai nội dung chương
trình hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
3.3.3. Nâng cao năng lực quản lý, chất lượng giảng dạy cho cán bộ
quản lý, đội ngũ giáo viên giảng dạy các môn liên quan đến HĐGDHN.
3.3.4. Tăng cường công tác giám sát, quản lý các hoạt động học tập
chính khóa và ngoại khóa trong GDHN cho học sinh.
3.3.5. Tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động thi cử, kiểm tra,
đánh giá hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
3.3.6. Đẩy mạnh công tác quản lý và đầu tư cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động giáo dục hướng nghiệp.
3.3.7. Tích cực phối hợp với các lực lượng liên quan trong giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh.


19

3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý hoạt động GDHN cho học sinh THPT tại Trung tâm
GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
3.4.1. Tổ chức, phương pháp, phương thức đánh giá kết quả khảo

nghiệm.
- Để khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp,
chúng tôi tiến hành lấy ý kiến khách quan của 31 cán bộ quản lý, GV hiện
đang công tác tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương.
- Các ý kiến đánh giá được tính bằng điểm: điểm cao nhất là 3 điểm,
thấp nhất là 1 điểm. Khoảng cách giữa các mức là 0,67 điểm.
- Dựa trên 31 phiếu điều tra hợp lệ thu về, chúng tôi tiến hành nhập số
liệu vào phần mềm SPSS để xử lý, xuất ra các dạng dữ liệu theo yêu cầu.
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm.
3.4.2.1. Tính cấp thiết của các biện pháp
Qua kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp quản lý
HĐGDHN cho điểm trung bình chung là X =2,52 (So với 2,33< X ≤3),
chứng tỏ rằng 7 biện pháp quản lý HĐGDHN tại Trung tâm GDTX-HNDN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương là rất cấp thiết.
3.4.2.2. Tính khả thi của các biện pháp
Tính khả thi của các biện pháp sẽ quyết định đến khả năng, hiệu quả
áp dụng biện pháp vào thực tế. Qua kết quả khảo sát tính khả thi của các
biện pháp quản lý HĐGDHN tại trung tâm cho điểm trung bình chung là
=2,24 (So với 1,66< X ≤2,33), chứng tỏ rằng 7 biện pháp quản lý
HĐGDHN tại trung tâm chúng tôi đưa ra được đánh giá mức độ khả thi
tương đối cao.
3.4.2.3. Mối quan hệ giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp.
Chúng tôi sử dụng công thức tính hệ số tương quan Spearman để tính
toán và kết luận về mối tương quan giữa ý kiến về tính cấp thiết và tính
khả thi của các biện pháp quản lí đề xuất:
X


20


r  1

6�D 2

N ( N 2  1)

(Trong đó: r: là hệ số tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi;
D: hệ số thứ bậc giữa tính cấp thiết và tính khả thi; N: Số lượng đối tượng
điều tra)
Hệ số tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi: r = 0,465** là
tương quan thuận và là mối tương quan tương đối chặt. Điều đó có nghĩa
là các biện pháp đề xuất là cấp thiết, và tính khả khi là tương đối cao.
Qua kết quả khảo nghiệm và những lập luận trên cho thấy 7 biện pháp
đề xuất để quản lý HĐGDHN tại trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng,
tỉnh Hải Dương do tác giả đề xuất được cán bộ quản lý và GV đánh giá
cao về tính cấp thiết và tính khả thi tương đối cao. Nhà quản lý cần đưa
các biện pháp này vào ứng dụng thực tế.

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh tương quan thứ bậc của tính cấp thiết và
tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐGDHN.


21

Tiểu kết chương 3
Như vậy, khi nhận thức được tầm quan trọng của công tác GDHN
trong việc thực hiện các mục tiêu giáo dục, sự hiểu biết về các nội dung,
hình thức HĐGDHN của cán bộ quản lý, đội ngũ GV, PHHS và bản thân
HS được nâng cao thì hiệu quả của HĐGDHN tại Trung tâm GDTX-HNDN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương cũng được nâng lên. Sự tham gia
HĐGDHN của các lực lượng xã hội ngày càng hùng hậu, đông đảo góp

phần quan trọng vào thành công của công tác tư vấn, hướng nghiệp, lựa
chọn và phân luồng học sinh sau trung học.
Từ những kết quả tính toán và phân tích trên chứng tỏ các biện pháp
đề xuất có tính cần thiết và khả thi tương đối cao. Cần sớm được đưa vào
ứng dụng thực tế quản lý HĐGDHN cho học sinh THPT tại Trung tâm
GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương và các cơ sở giáo dục có
chức năng, nhiệm vụ và các điều kiện, môi trường giáo dục tương đương.


22

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Kết luận về mặt lý luận
Hướng nghiệp là một bộ phận quan trọng của nền giáo dục phổ thông,
GDHN góp phần cụ thể hóa mục tiêu đào tạo của nhà trường trong giai
đoạn hiện nay, trường phổ thông phải đào tạo thế hệ trẻ thành người lao
động trong một lĩnh vực nghề nghiệp cụ thể. HS sau khi tốt nghiệp ra
trường phải có năng lực tham gia một nghề cụ thể ở địa phương hoặc tiếp
tục học lên để sau này làm tốt một nghề, để HS có nghề nghiệp và một
tương lai vững chắc phụ thuộc vào quyết định đúng đắn ban đầu trong việc
định hướng, lựa chọn ngành, nghề phù hợp với năng lực sở trường của cá
nhân, phù hợp với yêu cầu của nghề nghiệp, đáp ứng được sự phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương.
Quản lý HĐGDHN là một nội dung của quản lý trường học, là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ đề quản lý
để đạt mục đích GDHN. Nội dung quản lý của HĐGDHN là xây dựng kế
hoạch, nội dung chương trình bao gồm việc xây dựng mục tiêu, chương
trình, xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong
một thời gian nhất định phục vụ HĐGDHN. Một trong những khâu quan

trọng của việc quản lý HĐGDHN chính là tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế
hoạch, chương trình HĐGDHN tại các trường THPT. Kiểm tra, đánh giá là
một khâu, là công cụ quan trọng không thể thiếu được trong quá trình giáo
dục nói chung và các HĐGDHN nói riêng, có chức năng điều chỉnh quá
trình dạy và học, là động lực để đổi mới PPDH, góp phần cải thiện, nâng
cao chất lượng hoạt động giáo dục hướng nghiệp đáp ứng mục tiêu giáo
dục giáo dục toàn diện học sinh trong thời kỳ hội nhập sâu rộng nền kinh
tế quốc tế.
1.2. Kết luận về mặt thực trạng
Qua nghiên cứu thực trạng công tác GDHN và quản lý HĐGDHN cho
học sinh THPT tại Trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương
đã cho thấy những thành quả hoạt động và quản lý HĐGDHN trong những


23

năm qua là rất đáng biểu dương, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn chế,
khó khăn cần khắc phục.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ GDHN và quản lý HĐGDHN tại trung tâm,
thu hút sự tham gia HĐGDHN của mọi thành phần kinh tế, tổ chức xã hội
cần thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý như đã nêu trong luận văn.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ GD&ĐT
- Tổ chức xây dựng các chương trình khung nghề phổ thông cho phù
hợp với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật, công nghệ và thời kỳ hội
nhập quốc tế.
- Quy định rõ khung các hoạt động GDHN cho các cơ sở giáo dục
thực hiện sao cho đảm bảo tính tự chủ, đặc thù của từng địa phương.
- Tham mưu với các ban ngành liên quan xây dựng hành lang pháp lý
liên ngành trong sử dụng lao động địa phương, bán thời gian (cho học

sinh) đối với công ty, doanh nghiệp, làng nghề... và những ưu đãi khi xin
việc, chế độ lương thưởng cho HS sau học nghề tốt nghiệp THPT.
2.2. Với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương
- Tham mưu với Bộ GD&ĐT xây dựng chương trình khung phù hợp
với sự phát triển kinh tế, xã hội, đặc điểm của tỉnh nhiều cụm, khu công
nghiệp phát triển mạnh.
- Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng quy chế sử dụng lao động địa
phương qua đào tạo, học sinh học nghề sau tốt nghiệp THPT đối với các
công ty, doanh nghiệp trên địa bàn, làm đầu mối quan trọng trong thực
hiện chuỗi các nhiệm vụ giáo dục, phân luồng, đào tạo và sử dụng lao
động qua đào tạo.
- Chỉ đạo xây dựng chương trình, nội dung các môn học GDHN cho
phù hợp với địa bàn từng huyện, quan tâm đến phát triển các nghề truyền
thống, xây dựng mô hình kinh tế - dịch vụ trong các nhà trường, tạo thuận
lợi đầu ra cho sản phẩm của học sinh.
- Giao tự chủ cho các cơ sở đào tạo để phản ứng linh hoạt trước đòi
hỏi của thị trường lao động.


24

2.3. Với chính quyền địa phương
- Tích cực tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân các nhu cầu và dự báo
nhân lực, nhân sự của địa phương và các doanh nghiệp tại địa phương để
nhân dân sớm có định hướng phù hợp cho con em mình trong công tác
định hướng, lựa chọn nghề nghiệp cho con em.
- Tham mưu với chính quyền các cấp, ban ngành đoàn thể liên quan
xây dựng hành lang pháp lý liên ngành trong sử dụng lao động địa
phương, đối với công ty, doanh nghiệp... Làm cầu nối quan trọng trong
việc phối hợp các lực lượng liên quan giáo dục, đào tạo và sử dụng lao

động sau tốt nghiệp THPT.
2.4. Với cán bộ quản lý, giáo viên, phụ huynh học
sinh trung tâm GDTX-HN-DN Cẩm Giàng, tỉnh Hải
Dương và các tổ chức đoàn thể liên quan
- Cán bộ quản lý trung tâm cần phát huy cao độ tính tự chủ của đơn vị,
tham mưu với các cấp uỷ Đảng, chính quyền cùng với các công ty, doanh
nghiệp, làng nghề trên địa bàn có tiếng nói chung trong công tác phân
luồng và sử dụng lao động (có đào tạo) sau tốt nghiệp THPT; chỉ đạo mạnh
mẽ các bộ phận, lực lượng tham gia hoạt động GDHN nói chung và dạy
nghề phổ thông nói riêng theo hướng đơn giản, sáng tạo, khoa học, thiết
thực, hiệu quả và hiện đại.
- Giáo viên giảng dạy các môn văn hoá và các hoạt động GDHN phải
thường xuyên cập nhật thông tin về nghề nghiệp, xu hướng nghề nghiệp tại
địa phương, trong nước và trên thế giới; hướng dẫn cho các em học sinh
khả năng tự tìm hiểu nghề, tự rèn luyện kỹ năng nghề, khả năng dự đoán,
lựa chọn nghề và thích ứng nghề; đặc biệt nâng cao ý thức, thái độ, kỷ luật
lao động cho học sinh.
- Phụ huynh HS cần thay đổi nếp suy nghĩ truyền thống học đại học,
CĐ là con đường lập nghiệp duy nhất của con em; cùng các tổ chức đoàn
thể liên quan cần nắm rõ chủ trương, đường lối của Đảng, nhà nước, mục
tiêu ngành giáo dục và đào tạo trong công tác phân luồng và giáo dục
hướng nghiệp cho HS phổ thông; phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường,
giáo viên tạo mọi điều kiện tốt nhất cho các hoạt động GDHN được thiết
thực, hiệu quả.



×