Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động học tập theo hướng phát huy năng lực tự học của học sinh trường THPT Nguyễn Trãi, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.62 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) là ngành học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân, là nền tảng đầu tiên của ngành giáo dục và đào tạo. Nghị quyết đại hội ban chấp
hành trung ương Đảng lần thứ II khóa VIII đã nói rõ: “Giáo viên là nhân tố quyết định
sự nghiệp giáo dục”. Sự nghiệp giáo dục - đào tạo thành công và phát triển đòi hỏi
người giáo viên phải đảm bảo vừa hồng vừa chuyên, có đủ phẩm chất và năng lực.
Muốn vậy, người giáo viên mầm non bên cạnh việc đáp ứng đầy đủ yêu cầu về
chuẩn nghề nghiệp, cần là tấm gương sáng để các em noi theo, học tập. Đội ngũ cán
bộ, giáo viên có vị trí quan trọng trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, là người trực
tiếp hình thành nhân cách, tổ chức và trang bị tri thức cho học sinh.
Để phục vụ cho nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ đòi hỏi người giáo viên mầm
non phải có phẩm chất, trình độ, năng lực đề cao lương tâm và nhân cách nhà giáo,
lòng nhân ái tận tuỵ thương yêu trẻ, thể hiện ở tinh thần tự học, tự bồi dưỡng cải tiến
nội dung phương pháp chăm sóc giáo dục trẻ tham gia tích cực. Vậy bất kỳ người
quản lý nào không thể bỏ qua việc bồi dưỡng lực lượng cán bộ giáo viên. Mục tiêu
của công tác bồi dưỡng là nhằm hoàn thiện quá trình đào tạo, khắc phục những thiếu
sót lệch lạc trong công tác giảng dạy, về quan điểm, nội dung phương pháp giáo dục
đồng thời theo kịp những yêu cầu của xã hội.
Đối với đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội, trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến rõ rệt, cơ bản đủ về số lượng,
ngày càng nâng cao về chất lượng đội ngũ, tâm huyết, tận tình với nghề, đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục nói chung và đổi mới bậc học mầm non nói riêng. Bên cạnh đó,
một bộ phận giáo viên còn chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, đặc biệt có các hiện tượng
giáo viên còn yếu về nghiệp vụ, phẩm chất, đạo đức còn bộc lộ những hạn chế nhất
định. Mặt khác, công tác bồi dưỡng còn ít được tăng cường, việc kiểm tra, giám sát
chưa được quan tâm đúng mức nên hiệu quả giáo dục và chất lượng đội ngũ giáo viên
còn có những bất cập.
Nhằm quản lý hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo
viên mầm non có hiệu quả cũng như thực hiện tốt việc quản lý hoạt động bồi dưỡng


giáo viên mầm non trên địa bàn, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, đáp
ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, chúng tôi nghiên cứu,
tìm hiểu đề tài "Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non trên địa bàn quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay".
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất biện pháp quản lý
hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GVMN trên địa bàn quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV
nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm
non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.


2
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay và khảo
sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên mầm non của Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo quận Hai Bà Trung, thành phố Hà Nội.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng về chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên mầm non của Trưởng phòng Giáo dục và Đào
tạo quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn để đề xuất các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên mầm non quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

Thời gian nghiên cứu: Các số liệu được lấy đến năm học 2015 - 2016.
Đối tượng khảo sát: CBQL, giáo viên mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố
Hà Nội.
Địa bàn nghiên cứu: các trường mầm non công lập trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội hiện nay còn bộc lộc nhiều hạn chế, chưa đáp ứng tốt những thách
thức của thời đại cũng như yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Nếu lãnh đạo ngành
GD&ĐT quận Hai Bà Trưng áp dụng đồng bộ, hệ thống các biện pháp quản lý và
đảm bảo phù hợp, sát thực tế thì sẽ đem lại hiệu quả cho hoạt động này, nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên mầm non, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào
tạo của ngành.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
7.3. Phương pháp phỏng vấn:
7.4. Phương pháp quan sát:
7.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
7.6. Phương phápkhảo nghiệm
7.7. Phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc của luận văn
Gồm phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo; phụ lục và 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non;
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội;
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.



3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trên thế giới
1.1.2. Tình hình nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên tại Việt Nam
Như vậy, qua nghiên cứu và tổng hợp một số tài liệu nghiên cứu, chúng tôi thấy
rằng giáo dục nước ta đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và mang tính quyết
định - đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. Vấn đề đặt ra là: để đáp ứng yêu cầu của đổi
mới giáo dục và hội nhập cần có những nhà giáo như thế nào? Những phẩm chất đạo
đức, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm của giáo viên như thế nào để đảm bảo
cho đổi mới giáo dục và hội nhập thành công, đặc biệt là đối với Giáo dục mầm non. Với
vai trò to lớn như vậy, công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên hiện nay là công việc hết
sức quan trọng. Công việc này không phải chỉ của riêng ngành giáo dục mà đang được
sự quan tâm lớn của Đảng, của nhà nước và của toàn xã hội.
Tuy nhiên đến nay, hiện chưa có công trình nghiên cứu nào về thực trạng và biện
pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng (về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm) cho đội ngũ
giáo viên mầm non trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
1.2 Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.2.2. Bồi dưỡng
Bồi dưỡng là quá trình đào tạo nối tiếp, đào tạo liên tục trong khi làm việc nhằm
cập nhật kiến thức còn thiếu hay đã lạc hậu, củng cố, mở mang và trang bị một cách
có hệ thống những tri thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ sẵn có.
1.2.3. Chuyên môn; nghiệp vụ sư phạm
1.2.3.1. Chuyên môn

Chuyên môn là tổ hợp các tri thức và kỹ xảo thực hành mà con người tiếp thu
được qua đào tạo để có khả năng thực hiện một loại công việc trong phạm vi một
ngành nghề nhất định, theo phân công lao động xã hội.
1.2.3.2. Nghiệp vụ sư phạm
Nghiệp vụ sư phạm có thể hiểu là công việc chuyên môn của nghề giáo, bao
gồm những kiến thức, kỹ năng, tình cảm, thái độ đối với nghề dạy học, đảm bảo cho
người giáo viên biết cách tổ chức thực hiện các quá trình giáo dục theo đúng yêu
cầu, chức năng, nhiệm vụ của người giáo viên.
1.2.4. Giáo viên mầm non
Giáo viên là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các trường mầm
non, trường phổ thông và giáo dục nghề nghiệp.
Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
1.2.5. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non là hoạt động tác động có mục
đích của chủ thể quản lý tới hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GV


4
tại các trường mầm non nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng chuẩn nghề
nghiệp GV, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non.
1.3. Các thành tố của quá trình bồi dưỡng giáo viên mầm non
1.3.1. Mục tiêu bồi dưỡng
1.3.2. Nội dung, chương trình bồi dưỡng
1.3.3. Hình thức tổ chức bồi dưỡng
1.3.4. Lực lượng bồi dưỡng
1.3.5. Đối tượng bồi dưỡng
1.3.6. Các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng
1.3.7. Kết quả hoạt động bồi dưỡng .
1.4. Nội dung Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non

Công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non được triển khai thường xuyên, thực
hiện nghiêm túc và khách quan thì mới đem lại giá trị tin cậy cho nhà quản lý. Muốn
vậy, để quản lý tốt công tác này, người CBQLGD (mà trực tiếp là Trưởng phòng
Giáo dục và Đào tạo) cần thực hiện đầy đủ các nội dung của công tác quản lý. Trong
luận văn này, theo tiếp cận về các chức năng quản lý giáo dục, chúng tôi nghiên cứu
nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non bao gồm bốn nội dung
(tương ứng với bốn chức năng QLGD) cụ thể như sau:

Lập kế hoạch
bồi dưỡng

Tổ chức bồi
dưỡng

Kiểm tra công
tác bồi dưỡng

Chỉ đạo công
tác bồi dưỡng

Sơ đồ 1.1. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN
1.4.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng
1.4.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
cho giáo viên mầm non
1.5.1. Những yếu tố khách quan
- Đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương:
- Nhưng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành về GDMN:

- Nội dung chuẩn giáo viên mầm non:
1.5.2 Những yếu tố chủ quan
- Nhận thức về chuẩn GVMN và về bồi dưỡng GV theo chuẩn:
- Năng lực của giáo viên mầm non


5
- Vai trò của hiệu trưởng các trường mầm non trong quản lý, điều hành toàn bộ
hoạt động của nhà trường cũng như quản lý GVMN
- Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về GDMN:
1.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non trong bối cảnh hiện nay cần
bám sát nội dung, tư tưởng chỉ đạo của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng XHCN và hội nhập quốc tế) về các nội dung có liên quan như sau:
Một là, xác định rõ mục tiêu đối với GDMN
Hai là, xác định rõ các giải pháp trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của
Đảng, Nhà nước về giáo dục mầm non.
Tiểu kết Chương 1
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non là hoạt động tác động có mục
đích của chủ thể quản lý (của cơ quan quản lý trực tiếp đội ngũ giáo viên mầm non,
của CBQL về giáo dục mầm non của các cơ quan: Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo
dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường mầm non) tới hoạt động bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội gnux GV tại các trường mầm non nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ GV, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GV, góp phần nâng cao chất
lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non. Trong giới hạn nghiên cứu của
đề tài, chúng tôi tìm hiểu, tiếp cận khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên
mầm non với vai trò chủ thể của hoạt động quản lý bồi dưỡng thuộc về cơ quan quản

lý nhà nước về giáo dục tại địa phương (Sở, Phòng GD&ĐT).
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non bao gồm các nội dung chính là:
xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mầm non, tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng
giáo viên mầm non theo kế hoạch, kiểm tra, đánh giá bồi dưỡng giáo viên mầm non để
có cơ sở xây dựng kế hoạch cho hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng tiếp theo.
Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non, có nhiều yếu tố tác
động, ảnh hưởng, chi phối như: nhận thức, hiểu biết và năng lực của CBQL về hoạt
động này, nhận thức và năng lực của GV; yếu tố về chuẩn nghề nghiệp GVMN cũng
như những chủ trương, chính sách giáo dục, các điều kiện kinh tế - xã hội tại địa
phương... đặc biệt là các thay đổi, đổi mới của ngành giáo dục và đào tạo hiện nay.


6
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
2.1. Khái quát chung về khách thể khảo sát
2.1.1. Giới thiệu về ngành giáo dục và đào tạo quận Hai Bà Trưng
2.1.2. Khái quát về khảo sát thực trạng
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội
Đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội, chúng tôi sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi,
kết hợp với tổng kết kinh nghiệm công tác và những nhận định đánh giá khách quan
của tác giả nghiên cứu. Số lượng phiếu điều tra được phát là 200, bao gồm: cán bộ
quản lý (Phòng GD&ĐT và các nhà trường), giáo viên thuộc các trường mầm non
công lập trên địa bàn. Tất cả các phiếu điều tra thu về đều được các đối tượng được
hỏi trả lời đầy đủ các nội dung.
Trước khi đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non, chúng

tôi tiến hành khảo sát nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên (200 phiếu) về
tầm quan trọng, sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non trên địa bàn
quận, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.2. Nhận thức về tầm quan trọng
của hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
Mức độ
Đối tượng

CBQL, GV

Rất quan trọng
SL
tỷ lệ

77

38,5

Quan trọng
SL
tỷ lệ

Ít quan trọng
SL
tỷ lệ

46

45


23

22,5

Không quan trọng
SL
tỷ lệ

32

16

Như vậy, qua kết quả khảo sát tại Bảng 2.2, chúng tôi nhận thấy rằng: Đa số
CBQL, GV đã có nhận thức tương đối đầy đủ về tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡng giáo viên mầm non trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, mức độ nhận thức của
các đối tượng khảo sát là không giống nhau. Cụ thể, có trên 60% ý kiến cho rằng việc
tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non hiện nay là quan trọng và rất quan
trọng, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục của các nhà trường, của
ngành nói chung. Bên cạnh đó, gần 40% ý kiến còn lại cho rằng mức độ quan trọng
của hoạt động này ở mức ít quan trọng (22,5%) và không quan trọng (16%), cho thấy
họ chưa nhận thức rõ, đầy đủ về mức độ cần thiết và ảnh hưởng của công tác bồi
dưỡng giáo viên mầm non hiện nay đến việc nâng cao chất lượng hoạt động chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ của người giáo viên mầm non. Qua tìm hiểu, chúng tôi
được biết gần 40% ý kiến này do các đối tượng GV lớn tuổi, cho thấy trong tổ chức
các hoạt động giáo dục trẻ, Giáo viên cũng gặp phải những hạn chế, bất cập, cần có
các biện pháp của nhà quản lý để tháo gỡ khó khăn, khắc phục những mặt còn chưa
thực hiện tối ưu. Đây chính là một nội dung quan trọng của nhà quản lý cần quan
tâm, để góp phần tạo sự đồng thuận cao trong nhận thức của GV các nhà trường đối
với tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH trong hoạt động dạy học bậc mầm non
hiện nay.



7
Tìm hiểu về thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non trên địa bàn
quận Hai Bà Trưng hiện nay, chúng tôi tiến hành khảo sát trên bảy nhóm nội dung
chính và thu được kết quả cụ thể như sau:
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả khảo sát về thực trạng thực hiện các nội dung trong
hoạt động bồi dưỡng GVMN quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội
Mức độ thực hiện
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
TT
SL
%
SL
%
SL
%
Nội dung đánh giá
1
2
3
4

Mục tiêu bồi dưỡng
Nội dung, chương trình bồi
dưỡng
Hình thức tổ chức bồi
dưỡng

Lực lượng bồi dưỡng

67

33,5

86

43

47

23,5

25

12,5

67

33,5

108

54

28

14


68

34

104

52

79

39,5

93

46,5

28

14

Đối tượng bồi dưỡng
93
46,5
84
42
23
11,5
Các điều kiện hỗ trợ hoạt
6
55

27,5
87
43,5
58
29
động bồi dưỡng
Kết quả hoạt động bồi
7
47
23,5
67
33,5
86
43
dưỡng
2.2.1. Thực trạng về mục tiêu bồi dưỡng
Căn cứ kết quả khảo sát được tổng hợp tại bảng 2.3, chúng tôi thấy mục tiêu của
hoạt động bồi dưỡng GVMN của ngành GD&ĐT quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội đã
được xác định tương đối tốt, đáp ứng yêu cầu đề ra của thực tiễn. Cụ thể: có trên 70%
ý kiến đánh giá mục tiêu bồi dưỡng được xác định ở mức độ tốt và rất tốt, chỉ có 23,5%
ý kiến được hỏi cho rằng việc xác định mục tiêu bồi dưỡng còn chưa hợp lý. m
2.2.2. Thực trạng về nội dung, chương trình bồi dưỡng
Nội dung, chương trình bồi dưỡng GVMN hiện nay vẫn cơ bản được thực hiện
theo Thông tư số 36/2011/TT-BGDĐT ngày 17/8/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo về việc ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm
non, bao gồm: Khối kiến thức bắt buộc và Khối kiến thức tự chọn.
Tuy nhiên, kết quả khảo sát được tổng hợp tại bảng 2.3 cho thấy nội dung,
chương trình bồi dưỡng còn có những bất cập nhất định, tuy thể hiện rõ nét đầy đủ các
nội dung, chương trình cần bồi dưỡng nhưng còn chưa phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể, chương trình chưa đảm bảo tính linh hoạt, mềm dẻo. Kết quả khảo sát cho

thấy chỉ có 46% ý kiến được hỏi đánh giá nội dung, chương trình bồi dưỡng ở mức tốt
và rất tốt, trong khi 54% ý kiến còn lại lại cho rằng nội dung, chương trình bồi dưỡng
là chưa tốt. Đây cũng là vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý ngành, cần quan tâm chỉ đạo
việc biên soạn, xây dựng nội dung chương trình đáp ứng tốt hơn nữa tình hình thực
tiễn, nhu cầu bồi dưỡng cũng như những nội dung, vấn đề trọng tâm, thiết thực nhất.
2.2.3. Thực trạng về hình thức tổ chức bồi dưỡng
Căn cứ kết quả khảo sát được tổng hợp tại bảng 2.3, có tới 52% ý kiến được hỏi
đánh giá việc tổ chức các hình thức bồi dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra, các
5


8
hình thức bồi dưỡng là "chưa tốt" - chưa thật sự có hiệu quả. Qua tìm hiểu, chúng tôi thất
việc bồi dưỡng tập trung do PGD&ĐT tổ chức nhằm hướng dẫn tự học, thực hành, hệ
thống hóa kiến thức, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn những nội dung khó đối với giáo
viên, đáp ứng nhu cầu của giáo viên trong hoc tập, bồi dưỡng thường xuyên ; tạo điều
kiện cho giáo viên có cơ hội được trao đổi về chuyên môn, nghiệp vụ và luyện tập kỹ
năng. Tuy nhiên, hình thức tự học của giáo viên kết hợp với các sinh hoạt tập thể về
chuyên môn, nghiệp cụ tại tổ chuyên môn, của trường và cụm trường chưa được GV chú
trọng, chưa có hiệu quả rộng khắp, hình thức bồi dưỡng học tập từ xa (qua mạng
internet) còn chưa được triển khai, thực hiện. Do vậy, đây cũng là một nội dung đặt ra
đối với các nhà quản lý của ngành, việc sử dụng tối đa các hình thức bồi dưỡng sao cho
có hiệu quả nhất là một nhiệm vụ quan trọng, khẳng định sự thành công, tính hiệu quả
cao hay thấp của từng nội dung, chương trình bồi dưỡng GV hiện nay.
2.2.4. Thực trạng về lực lượng bồi dưỡng
Căn cứ kết quả khảo sát được tổng hợp tại bảng 2.3, chúng tôi thấy đa số lực
lượng tham gia bồi dưỡng đáp ứng được yêu cầu đặt ra, chỉ có 14% ý kiến cho rằng
lực lượng tham gia bồi dưỡng còn có những hạn chế, bất cập nhất định trong quá
trình tổ chức thực hiện, phương pháp truyền đạt hoặc trao đổi ít hiệu quả.
2.2.5. Thực trạng về đối tượng bồi dưỡng

Căn cứ kết quả khảo sát được tổng hợp tại bảng 2.3, chúng tôi thấy chỉ có 11,5%
ý kiến cho rằng lực lượng bồi dưỡng cần được xác định rõ hơn, chuẩn xác hơn, cẩn
trọng hơn.
2.2.6. Thực trạng về các điều kiện hỗ trợ hoạt động bồi dưỡng
Căn cứ kết quả khảo sát được tổng hợp tại bảng 2.3, chúng tôi thấy có 29% ý kiến
được hỏi cũng đánh giá về nội dung này ở mức chưa tốt, cần có nhiều cải tiến hơn nữa.
2.2.7. Thực trạng về kết quả hoạt động bồi dưỡng
Căn cứ kết quả khảo sát được tổng hợp tại bảng 2.3, chúng tôi thấy chỉ có
23,5% ý kiến đánh giá ở mức độ rất tốt, 33,5% ý kiến đánh giá ở mức tốt trong khi có
tới 43% ý kiến cho rằng kết quả hoạt động bồi dưỡng chưa tốt. Việc đánh giá hoạt
động bồi dưỡng GVMN trên địa bàn trong thời gian qua chưa đem lại được kết quả
tốt là có sự tác động, chi phối của nhiều yếu tố, từ nhiều nguyên nhân, trong đó có
các nguyên nhân về phía chủ quan (đối tượng bồi dưỡng, lực lượng tham gia bồi
dưỡng, ...) và khách quan (như nội dung, chương trình, thời lượng bồi dưỡng, ...).
Nhà quản lý cần nắm được các nội dung này để có hướng điều chỉnh, để kết quả hoạt
động bồi dưỡng phản ánh đúng thực trạng, thực tiễn công tác bồi dưỡng.
Qua khảo sát về thực trạng hoạt động bồi dưỡng trên địa bàn đối với đối tượng
là GVMN cho thấy: hoạt động bồi dưỡng đã có những tác động nhất định, góp phần
nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ GVMN phù hợp với xu thế
hiện đại, những thay đổi, đổi mới của bậc học mầm non. Tuy vậy, một số khâu, nội
dung trong hoạt động bồi dưỡng còn chưa được CBQL, GV đánh giá tốt, cần có sự
quản lý, đổi mới chặt chẽ hơn nữa, cụ thể là: nội dung, chương trình bồi dưỡng cần
đa dạng, linh hoạt và phù hợp hơn nữa; hình thức tổ chức bồi dưỡng cũng cần phong
phú, phù hợp với từng nội dung, từng đối tượng, thời điểm bồi dưỡng; kết quả hoạt
động bồi dưỡng chưa thật sự đạt được như mong đợi, chưa là tín hiệu tích cực để
CBQL, GV yên tâm, thúc đẩy các hoạt động sau bồi dưỡng.


9
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Hai

Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng
của công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
Mức độ
Đối tượng

CBQL, GV

Rất quan trọng
SL
tỷ lệ

52

26

Quan trọng
SL
tỷ lệ

Ít quan trọng
SL
tỷ lệ

67

49

33,5


24,5

Không quan trọng
SL
tỷ lệ

32

16

Qua kết quả khảo sát (bảng 2.4), chúng tôi nhận thấy: 59,5% ý kiến được hỏi cho
rằng việc quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non trên hiện nay là quan trọng và
rất quan trọng, đây là điều kiện cần thiết để góp phần cải thiện và nâng cao chất lượng
hoạt động giáo dục của người giáo viên. Tuy nhiên, cũng có 24,5% ý kiến đánh giá ở
mức Ít quan trọng, 16% ý kiến đánh giá ở mức độ không quan trọng. Các ý kiến đánh
giá ở mức độ ít và không quan trọng không đề cao vai trò của yếu tố quản lý đối với chất
lượng hoạt động bồi dưỡng, như vậy là chưa đảm bảo sự nhận thức đầy đủ, hệ thống.
Nhà quản lý cần có những biện pháp hữu hiệu để đội ngũ CB, GV các nhà trường nhận
thức rõ ràng, sâu sắc về vai trò, tầm quan trọng của công tác quản lý trong việc lãnh đạo,
điều hành hoạt động bồi dưỡng giáo viên trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
Để đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV mầm non trên địa
bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, chúng tôi đã tiến hành điều tra (CBQL, GV)
và kết hợp với phân tích tình hình thực tiễn trên các nội dung quản lý chính như sau:
Bảng 2.5. Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ thực hiện
các nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, TP. Hà Nội
Rất tốt
Tốt
Chưa tốt
Mức độ

Nội dung đánh giá
SL
%
SL
%
SL
%
Xây dựng kế hoạch bồi
1
58
29
108
54
34
17
dưỡng
Tổ chức công tác bồi
2
33
16,5
122
61
45
22,5
dưỡng
Chỉ đạo công tác bồi
3
33
16,5
125

62,5
42
21
dưỡng
Kiểm tra, đánh giá kết quả
4
25
12,5
111
55,5
64
32
hoạt động bồi dưỡng
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch bồi dưỡng
Đối chiếu với các nội dung yêu cầu của công tác lập kế hoạch và thông qua kết
quả khảo sát tại bảng 2.5 cho thấy như sau: Có 83% ý kiến được hỏi đánh giá việc
thực hiện nội dung này ở mức độ tốt và rất tốt (trong đó 29% đánh giá ở mức độ rất
tốt), còn 17% số CBQL, GV được hòi đánh giá việc thực hiện nội dung này chưa tốt.
Những ý kiến đánh giá việc xây dựng kế hoạch ở mức độ chưa tốt thể hiện kế hoạch
được ban hành nhưng tác động đến kế hoạch công tác của một số nhà trường, dẫn đến
việc chưa chủ động, chưa bám sát kế hoạch của ngành để triển khai thực hiện. Qua
phỏng vấn các CBQL trong ngành thì tại cấp quản lý Phòng GD&ĐT và tại các nhà
trường, việc xây dựng kế hoạch mới chỉ dừng lại ở kế hoạch tác nghiệp (kế hoạch vào

TT


10
lúc chuẩn bị bồi dưỡng), xây dựng kế hoạch theo từng năm học, mà chưa xây dựng
theo giai đoạn hay các loại kế hoạch mang tính chiến lược, dài hạn khác.

Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn được ngành GD&ĐT thực
hiện nghiêm túc, quy định rõ thời gian, thời điểm tổ chức bồi dưỡng, nội dung, quy
trình, điều kiện thực hiện... Căn cứ vào kế hoạch của ngành, từng nhà trường đã chủ
động xây dựng kế hoạch cụ thể của trường mình để việc tổ chức bồi dưỡng đảm bảo
đúng tiến độ thời gian quy định.
Như vậy, công tác lập kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn được
ngành GD&ĐT quận Hai Bà Trưng thực hiện khá tốt, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu
của việc xây dựng kế hoạch ở các cấp quản lý khác nhau.
2.3.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng
Qua tổng hợp kết quả khảo sát về thực trạng tổ chức công tác bồi dưỡng giáo
viên mầm non trên địa bàn quận Hai Bà Trưng (bảng 2.5) cho thấy: 77,5% ý kiến của
các CBQL, GV được hỏi đều đánh giá cao về kết quả thực hiện nội dung này (trong
đó 16,5% đánh giá ở mức độ rất tốt, 61% đánh giá ở mức độ tốt), còn 22,5% ý kiến
cho rằng công tác này chưa được thực hiện tốt.
Tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng việc tổ chức thực hiện công tác bồi dưỡng giáo
viên mầm non của ngành thời gian qua, chúng tôi trao đổi, tìm hiểu, nghiên cứu việc
tổ chức bồi dưỡng trong thời gian gần đây được thể hiện như sau:
- Tổ chức về nguồn nhân lực: Về phía Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố
đều phân công lãnh đạo phòng, các chuyên viên phụ trách bậc mầm non liên hệ với
các báo cáo viên hoặc trực tiếp biên soạn bài giảng theo kế hoạch đề ra.
- Tổ chức về thời gian, địa điểm, cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng: được thực
hiện nghiêm túc và đảm bảo thuận tiện cho công tác bồi dưỡng.
- Tổ chức triển khai bồi dưỡng: thực hiện theo đúng quy trình. Một số chuyên
đề bồi dưỡng vẫn còn được tổ chức lồng ghép vào các hội nghị giao ban, hội nghị
chuyên đề... nên chưa đảm bảo về thời gian và nội dung bồi dưỡng chưa được đầy đủ,
toàn diện, sát thực tế, chủ yếu là giới thiệu, thông báo, quán triệt nội dung, tài liệu.
Kết quả này cho thấy: Công tác tổ chức bồi dưỡng GVMN đã bước đầu đi vào
nề nếp và có kết quả, song nhà quản lý cần tập trung chỉ đạo sát sao hơn nữa để việc
thực hiện được toàn diện, phản ánh đúng thực trạng hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng
cao chất lượng chung trong quản lý và trong bồi dưỡng GVMN.

2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng
Qua khảo sát về thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng GVMN (bảng
2.5) cho thấy kết quả như sau:
+ 16,5% ý kiến được hỏi đánh giá ở mức độ rất tốt;
+ 62,5% ý kiến được hỏi đánh giá ở mức độ tốt;
+ 21% ý kiến được hỏi đánh giá ở mức chưa tốt.
Công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GVMN ở quận Hai Bà Trưng còn có
những hạn chế nhất định dẫn đến hiệu quả chưa được đánh giá cao, còn 21% ý kiến
đánh giá ở mức độ chưa tốt. Trong chỉ đạo công tác bồi dưỡng GVMN, cán bộ quản
lý phòng giáo dục và đào tạo cũng như lãnh đạo các trường mầm non đã thực hiện
các yêu cầu của công tác chỉ đạo như sau:


11
- Chỉ đạo việc thực hiện nội dung bồi dưỡng: Theo đúng quy định về chương
trình bồi dưỡng thường xuyên đối với GVMN, cũng như kế hoạch, chỉ đạo về các nội
dung bồi dưỡng theo chỉ đạo của Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội.
- Chỉ đạo về thời gian, thời điểm bồi dưỡng: Thực hiện vào các thời điểm khác
nhau trong năm học, hoặc thời điểm nghỉ hè. Tuy nhiên, cũng do nhiều lý do khách
quan (chuyên đề bồi dưỡng cần triển khai gấp, liên tục...) nên một số chuyên đề bồi
dưỡng được bố trí vào các thời điểm, thời lượng có ảnh hưởng đến hoạt động giáo
dục tại các nhà trường.
- Chỉ đạo về lực lượng, đối tượng bồi dưỡng: theo đúng quy định chung, theo
kế hoạch, giấy mời đối với từng chuyên đề bồi dưỡng, đảm bảo không chồng chéo.
Việc chỉ đạo, giám sát quá trình thực hiện hoạt động bồi dưỡng chưa được lãnh đạo
ngành sâu sát, dẫn đến thực trạng các đối tượng bồi dưỡng còn vắng mặt nhiều, chất
lượng, hiệu quả bồi dưỡng đôi khi còn có hiện tượng đối phó.
- Về kết quả bồi dưỡng: Lãnh đạo ngành luôn chỉ đạo việc bồi dưỡng phải đảm
bảo kết quả khách quan, chính xác, thực chất. Các kết quả thu được ngay sau khóa bồi
dưỡng đã phản ánh phần lớn những phẩm chất, năng lực thực tiễn của đối tượng được

bồi dưỡng. Tuy chưa thật đầy đủ nhưng cũng giúp nhà quản lý có định hướng trong việc
tổ chức thực hiện, đưa ra các biện pháp chỉ đạo qua những lần bồi dưỡng tiếp theo.
Với thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng như vậy, lãnh đạo ngành
GD&ĐT quận cần quyết liệt hơn, sâu sát hơn để hoạt động bồi dưỡng không những là
cần thiết đối với các đối tượng mà hoạt động này phải trở thành yêu cầu, nhu cầu
trong mỗi đối tượng CBQL, GVMN.
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng
Công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng là công tác thực hiện
với vị trí kết thúc chu trình quản lý và mở ra một chu trình quản lý tiếp theo. Công tác
này giúp cho nhà quản lý và cơ quan quản lý nắm được đầy đủ, chính xác những
thông tin cần thiết, đối chiếu các nội dung có liên quan phục vụ công tác bồi dưỡng,
quản lý và duy trì, cải tiến các hoạt động giáo dục và đào tạo.
Qua khảo sát về thực trạng công tác quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi
dưỡng (bảng 2.5) cho thấy kết quả như sau:
+ 12,5% ý kiến được hỏi đánh giá ở mức độ rất tốt;
+ 55,5% ý kiến được hỏi đánh giá ở mức độ tốt;
+ 32% ý kiến được hỏi đánh giá ở mức chưa tốt.
Như vậy, công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng GVMN ở
quận Hai Bà Trưng được đánh giá ở mức độ khá, với 68% ý kiến đồng tình, cho rằng
công tác này thực hiện tốt. Kết quả khảo sát cũng khẳng định, hiện nay công tác quản
lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng GVMN đã được quan tâm đúng mức,
đem lại hiệu quả quản lý rõ rệt. Tuy vậy, vẫn còn 32% ý kiến khẳng định công tác
này chưa thực hiện tốt, cho thấy nhà quản lý cần có sự chỉ đạo đồng bộ hơn nữa, để
tạo sự đồng thuận và lan tỏa kết quả kiểm tra trong hệ thống giáo dục trên địa bàn
quận. Việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng phải được tiến hành qua
các thời điểm chính là: trong quá trình bồi dưỡng; ngay sau khi kết thúc khóa bồi
dưỡng và sau khi hoàn thành khóa bồi dưỡng. Việc kiểm tra, đánh giá trong và ngay
sau quá trình bồi dưỡng đã được ngành quan tâm, thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên việc
kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng thông qua thu thập các kênh thông tin cần thiết



12
để đánh giá hiệu quả bồi dưỡng tuy là một khâu cần thiết nhưng hiện chưa được thực
hiện. Như vậy, nhà quản lý cần có biện pháp trong chỉ đạo, lãnh đạo tổng thể các nội
dung kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng, có như vậy hiệu quả bồi dưỡng mới có
giá trị và phản ánh đúng thực tế của công tác triển khai hoạt động bồi dưỡng.
2.4. Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng giáo viên mầm non quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Bảng 2.6. Tổng hợp kết quả khảo sát về mức độ ảnh hưởng của
một số yếu tố đến hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng GVMN
MỨC ĐỘ ẢNH HƯỞNG

TT

Các yếu tố ảnh hưởng

1

2

3

( %)

(%)

(%)

Trung
bình


Xếp
hạng

1

Đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương

22
(11)

90
(45)

88
(44)

1,67

7

2

Nhưng chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước và của ngành về
GDMN

32
(16)


92
(46)

76
(38)

1,78

6

3

Nội dung chuẩn giáo viên mầm non

55
(27,5)

108
(54)

37
(18,5)

2,09

5

4

Nhận thức của CBQL, GV về chuẩn

GVMN và về hoạt động bồi dưỡng GV
theo chuẩn

60
(30)

106
(53)

34
(17)

2,13

3

5

Năng lực của giáo viên mầm non

78
(39)
70
(35)
65
(32,5)

89
(44,5)
89

(44,5)
92
(46)

33
(16,5)
41
(20,5)
43
(21,5)

2,23

1

2,15

2

2,11

4

6
7

Vai trò của hiệu trưởng các trường mầm
non
Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về
GDMN (Phòng, Sở)


(Mức độ 1: Nhiều - 3 điểm; Mức độ 2: Bình thường - 2 điểm; Mức độ 3: Ít - 1 điểm)
Qua bảng 2.6 cho thấy: Trong bảy yếu tố được tác giả đề xuất là có ảnh hưởng
đến hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng GVMN thì khi điều tra nhận thức, đánh giá
của đối tượng nghiên cứu như sau:
- Bảy yếu tố đều được đánh giá có ảnh hưởng (ở những mức độ khác nhau đối
với hiệu quả công tác quản lý).
- Nhóm các yếu tố được đánh giá có mức độ ảnh hưởng nhiều tới công tác
quản lý bao gồm:
+ Yếu tố "Năng lực của giáo viên mầm non": được đánh giá cao nhất với điểm
trung bình là 2,23/3,0. Điều đó chứng tỏ rằng vấn đề năng lực của đội ngũ GVMN có
ảnh hưởng rất lớn đến công tác bồi dưỡng (năng lực hiện có cũng như trình độ nhận
thức, năng lực công tác chuyên môn, nghiệp vụ...). Để hoạt động bồi dưỡng có hiệu
quả, theo đó nhà quản lý cần quan tâm bố trí, sắp xếp các chuyên đề bồi dưỡng gắn
với đối tượng nhất định, theo trình độ năng lực, nhận thức phù hợp.
+ Yếu tố "Vai trò của hiệu trưởng các trường mầm non" được đánh giá ở mức độ
có ảnh hưởng nhiều thứ 2, với điểm trung bình là 2,15, chứng tỏ vai trò, vị trí quan trọng
của người hiệu trưởng các trường mầm non, bên cạnh việc quản lý, chỉ đạo điều hành
mọi hoạt động của nhà trường, người hiệu trưởng còn có vai trò to lớn trong lãnh đạo,


13
chỉ đạo, quản lý hoạt động bồi dưỡng của nhà trường, từ theo dõi, hướng dẫn, giúp đỡ
GV trong công tác bồi dưỡng, tạo điều kiện, khuyến khích GV bồi dưỡng...
+ Yếu tố "Nhận thức của CBQL, GV về chuẩn GVMN và về hoạt động bồi
dưỡng GV theo chuẩn" được đánh giá mức độ ảnh hưởng đứng thứ 3 với điểm trung
bình là 2,13/3,0, chứng tỏ rằng kết quả hoạt động bồi dưỡng cũng như công tác quản lý
chịu ảnh hưởng rõ nét từ nhận thức của CBQL và GV. Chỉ khi lực lượng này có nhận
thức rõ, đầy đủ, chính xác thì công tác bồi dưỡng mới có hiệu quả, có giá trị. Do đó,
trong hoạt động bồi dưỡng và quản lý công tác bồi dưỡng, vấn đề làm sao nâng cao nhận

thức cho CBQL, GV về công tác này luôn là một nội dung quan trọng, cấp bách..
- Hai yếu tố được đánh giá mức độ ảnh hưởng thấp nhất tới hiệu quả quản lý đánh
giá chính là "Đặc điểm kinh tế, xã hội của địa phương" xếp vị trí thứ 7 với điểm trung
bình là 1,67/3,0 và yếu tố "Nhưng chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của
ngành về GDMN" xếp vị trí thứ 6 với điểm trung bình là 1,78/3,0, Chứng tỏ: tác động từ
các yếu tố khách quan về phía ngoại cảnh là có tuy nhiên không lớn bằng các yếu tố từ
chính các đối tượng trực tiếp tham gia vào hoạt động bồi dưỡng. Tuy vậy, các yếu tố
khách quan này cũng cần các nhà quản lý quan tâm, và hoạt động bồi dưỡng cũng cần
được gắn chặt, không tách rời với xu thế phát triển của xã hội hiện đại.
- Hai yếu tố còn lại là yếu tố "Nội dung chuẩn giáo viên mầm non" và yếu tố
"Vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về GDMN (Phòng, Sở)" cũng có những ảnh
hướng, tác động nhất định đối với công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng, được đánh
giá mức độ ảnh hưởng trên trung bình khá với giá trị trung bình lần lượt là từ 2,09 và
2,11. Với những đánh giá như vậy, về ảnh hưởng của các yếu tố tuy không lớn,
nhưng cũng không phải không ảnh hưởng, hai yếu tố này chính là những công cụ
quản lý và là chủ thể quản lý quan trọng trong hoạt động GD&ĐT. Hoạt động bồi
dưỡng GVMN không thể tách rời chuẩn GVMN và phải được tổ chức thực hiện,
giám sát thực hiện trên cơ sở của cơ quan quản lý chủ quan.
Như vậy, với bảy yếu tố cơ bản mà chúng tôi đưa ra khảo sát cho thấy các yếu tố
đều có ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau (nhiều hoặc ít) đến hiệu quả công tác quản
lý bồi dưỡng GVMN trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Để nâng cao
hiệu quả quản lý công tác này, nhà quản lý cần quan tâm, xem xét đến mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố để có những biện pháp quản lý, chỉ đạo phù hợp, kịp thời.
2.5. Đánh giá chung
2.5.1. Những ưu điểm
- Việc triển khai bồi dưỡng GVMN trong thời gian qua đã được ngành
GD&ĐT ngành quan tâm thực hiện từ khâu xây dựng kế hoạch, đến việc tổ chức bồi
dưỡng thường xuyên, cơ bản đáp ứng được các yêu cầu.
- Việc triển khai công tác bồi dưỡng GVMN nhận được sự quan tâm của lãnh
đạo ngành, đội ngũ CBQL các nhà trường và sự tham gia của đội ngũ GV, đóng góp

không nhỏ vào những kết quả tích cực mà ngành đã đạt được trong thời gian qua.
- Hoạt động bồi dưỡng cơ bản tuân thủ nghiêm túc quy trình, nội dung và đạt
được mục tiêu bồi dưỡng theo sự chỉ đạo của ngành và đặc thù riêng của địa bàn.
2.5.2. Những hạn chế
- Chương trình bồi dưỡng GVMN chưa có nhiều đổi mới, chưa phát triển tối đa
năng lực của người giáo viên gắn với chuẩn nghề nghiệp GVMN, các chuyên đề,
chương trình bồi dưỡng ít có nhiều sáng tạo, đổi mới.


14
- Hình thức tổ chức bồi dưỡng GVMN còn chưa được đa dạng, các hình thức
bồi dưỡng vẫn theo truyền thống, đơn điệu dẫn đến hiệu quả chưa cao.
- Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng chưa phản ánh đầy đủ, toàn diện kết
quả hoạt động bồi dưỡng. Kiểm tra, đánh giá sau bồi dưỡng chưa được triển khai thực hiện.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
- Nhận thức của đội ngũ CBQL và GVMN trong toàn ngành còn thiếu sự
thống nhất, một số CBQL, GV còn chưa có nhận thức đầy đủ.
- Những bất cập về trình độ, độ tuổi, chênh lệch giữa các trường học dẫn đến việc
tổ chức bồi dưỡng GVMN gặp những khó khăn nhất định.
- Công tác bồi dưỡng chưa gắn với công tác tổ chức cán bộ, quy hoạch cán bộ,
quy hoạch phát triển trường học, phát triển ngành ...
- Xu thế đổi mới giáo dục hiện nay đang là vấn đề rất quan trọng cũng có những
tác động nhất định đến công tác bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV.
Tiểu kết Chương 2
Về thực trạng hoạt động bồi dưỡng GVMN: CBQL, GV có nhận thức khá rõ về
vai trò của công tác này góp phần đáp ứng tốt về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo
chuẩn nghề nghiệp; các nội dung như mục tiêu, lực lượng bồi dưỡng, đối tượng bồi
dưỡng đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa đồng
đều, còn nhiều bất cập, hạn chế, đặc biệt ở việc thiết kế các nội dung bồi dưỡng gắn với
chuẩn nghề nghiệp GVMN cũng như đa dạng hóa các hình thức tổ chức bồi dưỡng.

Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN, chúng tôi thấy các nội dung quản
lý đã có những mặt tích cực, hiệu quả trong thực tiễn công tác, các nội dung thực hiện
tốt như: công tác lập kế hoạch theo năm học, học kỳ, tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi
dưỡng. Tuy vậy, đối với việc lập kế hoạch chiến lược, kế hoạch tác nghiệp, chuyên
đề và công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng là chưa được thực hiện tốt.
Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi
dưỡng GVMN. Qua khảo sát cho thấy, các yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến công
tác quản lý là các yếu tố như năng lực của đội ngũ GV, về vai trò của người hiệu
trưởng nhà trường và vấn đề nhận thức của CBQL, GV. Các yếu tố được đánh giá là
ít ảnh hưởng là Chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành về phát triển
giáo dục mầm non và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.


15
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG
BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng GVMN trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội
3.2.1. Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội
ngũ cán bộ QLGD, giáo viên về Chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp:
Việc quán triêt, đưa các nội dung rõ ràng cụ thể về Chuẩn nghề nghiệp đối với

GV có ý nghĩa quan trọng. Giúp cho GV hiểu được Chuẩn nghề nghiệp GVMN là
văn bản quy định các yêu cầu cơ bản về phẩm chất và năng lực nghề đối với GV,
nhằm đáp ứng được các mục tiêu của GDMN.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp:
* Tổ chức cho cán bộ, GV trong các trường học tập nghiên cứu về Chuẩn
* Giúp GV hiểu được bản chất của việc đánh giá GV theo Chuẩn
* Giúp giáo viên hiểu được quy trình của việc đánh giá giáo viên theo Chuẩn
3.2.1.3. Cách thực hiện
* Cách thức nâng cao nhận thức về sự cần thiết của Chuẩn cho GV
- Chỉ đạo các trường phân công Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn cùng
với các tổ trưởng chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn và một số GV có nhiều kinh
nghiệm làm đội ngũ trực tiếp giúp Hiệu trưởng triển khai chuẩn nghề nghiệp cho GV
toàn trường, bộ phận được chọn cử gọi là đội ngũ “cốt cán”.
- Chỉ đạo các trường tổ chức cho đội ngũ cán bộ GV “cốt cán” giúp Hiệu
trưởng thực hiện toàn bộ các hoạt động giới thiệu, phổ biến và tuyên truyền cho GV
học tập và làm việc vươn lên theo chuẩn.
- Chỉ đạo các Hiệu trưởng cùng đội ngũ cán bộ, giáo viên “cốt cán” cần tiến
hành một số công việc như sau:
Thứ nhất: Hiệu trưởng tập huấn cho đội ngũ GV “cốt cán” hiểu được mục đích,
ý nghĩa của việc đánh giá GV theo chuẩn và quy trình đánh giá GV.
Thứ hai: Tập hợp đủ các tài liệu gồm: Chuẩn nghề nghiệp GVMN đủ mỗi giáo
viên có 1 bản để nghiên cứu và học tập; Hướng dẫn đánh giá giáo viên theo chuẩn;
Phiếu ghi điểm GV tự đánh giá (mỗi GV 1 bản); Phiếu tổng hợp xếp loại GV của tổ
chuyên môn (mỗi tổ chuyên môn 1 bản); Phiếu tổng hợp xếp loại GV của Hiệu
trưởng (1 bản cho Hiệu trưởng).
Thứ ba: Phổ biến, triển khai văn bản chuẩn nghề nghiệp GVMN cho GV toàn trường:


16
- Chuẩn nghề nghiệp GVMN được xây dựng trên cơ sở kết hợp mô hình nhân

cách với mô hình hoạt động nghề nghiệp, nó phản ánh tương đối đầy đủ các yêu cầu
về phẩm chất và năng lực của người GV.
- BGH triển khai giới thiệu, phổ biến về Chuẩn và cách đánh giá GV theo
Chuẩn bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng hấp dẫn giáo viên: phát tài liệu về
Chuẩn cho GV tự nghiên cứu, tổ chức sinh hoạt chuyên môn giới thiệu về Chuẩn, tổ
chức thảo luận về Chuẩn ở từng tổ chuyên môn v.v...
- Giúp cho GV hiểu được cấu trúc của Chuẩn gồm 3 lĩnh vực, 15 tiêu chuẩn và
60 tiêu chí với các mức điểm tối đa cho các tiêu chí là 10 điểm dựa trên các nguồn
minh chứng khác nhau...
- Giải thích mục đích ban hành Chuẩn là hướng dẫn quy trình tác nghiệp và
đánh giá chất lượng thực hiện qui trình đó của GV.
- Hiệu trưởng trực tiếp giới thiệu, phổ biến Chuẩn và cần làm rõ: Chuẩn nghề
nghiệp GVMN là gì? Chuẩn bao gồm những yêu cầu và tiêu chí gì? Các mức độ đạt
được và căn cứ xác nhận ở mỗi tiêu chí. Nguồn minh chứng là gì? Vai trò của nguồn
nguồn minh chứng trong việc đánh giá GV theo Chuẩn.
- Tóm tắt các căn cứ để xây dựng Chuẩn;
- Bản chất của việc đánh giá GV theo Chuẩn;
- Giải thích nội dung Chuẩn, quy trình và công cụ đánh giá theo Chuẩn;
- Yêu cầu GV phải tu dưỡng, phấn đấu, học tập và rèn luyện trong từng năm
học và cả một quá trình để kết quả thu được sẽ được tập hợp lại thể hiện bằng nguồn
minh chứng phục vụ cho việc đánh giá...
- Giải thích cách ghi điểm và xếp loại trong mẫu phiếu đánh giá.
- Sau khi nắm vững Chuẩn, nhà trường khuyến khích GV xây dựng kế hoạch tự
bồi dưỡng phù hợp nhằm đáp ứng được các yêu cầu trong chuẩn.
* Phát động phong trào thi đua của các đoàn thể
- Chỉ đạo các trường về việc giao nhiệm vụ cho các đoàn thể (Công đoàn, Đoàn
thanh niên, Ban nữ công…) xây dựng văn bản kế hoạch, chương trình hành động để
phát động thi đua tới tất cả cán bộ, GV, nhân viên trong toàn trường học tập, phấn
đấu, rèn luyện vươn lên theo Chuẩn.
- Chỉ đạo mỗi đoàn thể thành lập một tổ công tác để tổ chức, chỉ đạo thực hiện

kế hoạch đã đề ra. Tổ công tác còn có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kế
hoạch thực hiện trong từng giai đoạn.
- Triển khai sâu rộng phong trào thi đua tới tất cả mọi GV trong trường. Giúp cho
mọi GV hiểu rõ mục đích, ý nghĩ để họ phấn khởi, nỗ lực hết mình vươn lên theo Chuẩn.
- Xây dựng các tiêu chí thi đua của các đoàn thể và gắn công việc hàng ngày
với các phong trào thi đua, các hội thi, hội giảng, các đợt thanh kiểm tra…
- Thông qua phong trào thi đua của các đoàn thể để GD việc chấp hành chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Phối kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động chuyên môn với công đoàn, tổ chức các
hoạt động tập thể để gắn kết các thành viên.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp:
- Làm tốt công tác quán triệt mục đích, yêu cầu, tầm quan trọng, tính cấp thiết
và tính khả thi khi áp dụng Chuẩn vào việc đánh giá xếp loại GV.


17
- Chọn cử, tổ chức và chỉ đạo cho đội ngũ GV “cốt cán” giúp hiệu trưởng tuyên
truyền và phổ biến sâu rộng chuẩn nghề nghiệp cho GV toàn trường.
- Có đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất như: Văn bản Chuẩn nghề nghiệp
GVMN; Quyết định ban hành quy định về Chuẩn; hướng dẫn đánh giá GVMN theo
Chuẩn, phòng ốc trang thiết bị v.v…
3.2.2. Xây dựng, quản lý và phát triển chương trình bồi dưỡng giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp
Biện pháp đề xuất nhằm giúp CBQL của ngành năm rõ các nguyên tắc, quy trình
triển khai thực hiện và xây dựng có hiệu quả chương trình bồi dưỡng GVMN theo
chuẩn nghề nghiệp được linh hoạt, có tính thực tiễn cao.
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Biện pháp này được đề xuất nhằm thực hiện ba nội dung chính là:
- Xây dựng chương trình bồi dưỡng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.

- Quản lý chương trình bồi dưỡng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.
- Phát triển chương trình bồi dưỡng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp.
Xây dựng, quản lý, phát triển chương trình bồi dưỡng là một chu trình khép kín,
liên tục, không có điểm kết thúc mà luôn được bổ sung, nối tiếp nhau góp phần hoàn
thiện chương trình bồi dưỡng, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng.
3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp
- Đề xuất việc quán triệt đối với CBQL, GV trong toàn ngành nắm rõ về chuẩn
nghề nghiệp GVMN để từ đó khảo sát, đánh giá sự đáp ứng của chất lượng đội ngũ
GVMN so với chuẩn quy định.
- Thành lập Ban chỉ đạo, tổ chuyên gia (CBQL, GV cốt cán có kinh nghiệm,
năng lực) thực hiện việc xây dựng, quản lý, phát triển chương trình bồi dưỡng.
- Ban chỉ đạo, tổ chuyên gia ban hành quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ
cụ thể, thường xuyên thực hiện nhiệm vụ, định kỳ báo cáo lãnh đạo Phòng GD&ĐT.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có đội ngũ CBQL, GV cốt cán đáp ứng được yêu cầu về năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý, nghiệp vụ xây dựng, phát triển chương trình giáo dục mầm
non nói chung và chương trình bồi dưỡng GVMN nói riêng.
- Có nguồn kinh phí cần thiết để Ban chỉ đạo, tổ chuyên gia hoạt động và thực
hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
3.2.3. Đổi mới hình thức tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng theo chuẩn
nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp
Biện pháp được đề xuất nhằm giúp ngành GD&ĐT thực hiện có hiệu quả công
tác BD GVMN thông qua đổi mới hình thức tổ chức thực hiện
3.2.3.2. Nội dung biện pháp:
- Nâng cao nhận thức của GV về tầm quan trọng của việc học tập và làm việc
theo Chuẩn. GV được định hướng và tự định hướng về những yêu cầu cần đạt được ở
từng mức điểm cụ thể của mỗi tiêu chí.
- Trang bị cho GV những phẩm chất, đạo đức, kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp
cần thiết theo yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GV MN trước mắt; đồng thời tạo cho



18
họ một tiềm năng nhất định để tiếp tục tự hoàn thiện năng lực sư phạm trong quá
trình giảng dạy.
- Gắn công tác đào tạo bồi dưỡng với nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh
nghiệm. Gắn bó quá trình đào tạo ở trường sư phạm và bồi dưỡng sau khi tốt nghiệp.
- Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp và lối
sống tác phong, năng lực chuyên môn phải thực sự thiết thực và phục vụ cho chính
công tác giảng dạy của GV hoặc những công việc GV đảm nhận.
- Việc bồi dưỡng, tự bồi dưỡng phải góp phần nâng cao chất lượng trình độ
chung của đội ngũ giáo viên, nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng sư phạm cũng
như khả năng tham gia các hoạt động khác trong các nhà trường nhằm nâng cao mức
độ đáp ứng Chuẩn của GV .
- Các trường cần bán sát nội dung bồi dưỡng đã được xây dựng trong kế hoạch
để triển khai có hiệu quả, kết hợp tính nhiều mặt với chuyên môn hoá và phân hoá.
- Khi triển khai công tác bồi dưỡng các nội dung theo chuẩn tập trung vào
những nội dung GV còn yếu hoặc các chuyên đề bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, lối
sông hay bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng như bồi dưỡng nghiệp vụ, phương pháp, sử
dụng phương tiện, trang thiết bị dạy học bồi dưỡng.
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp
- Các trường cần tổ chức các hoạt động bồi duỡng theo chuẩn đảm bảo: mục
tiêu, đối tượng cần bồi dưỡng, đủ về số lượng, cân đối về các tổ, khối, có mũi nhọn.
Thực hiện các lớp trên Chuẩn phù hợp, hiệu quả, có phương án lựa chọn, cử GV
đi đào tạo nâng cao trình độ và có chế độ tài chính thích hợp hỗ trợ người đi học. Những
GV được cử đi đào tạo phải thực sự có đủ năng lực và phẩm chất để sau khi được đào
tạo có thể phát huy tác dụng tích cực trong công tác giảng dạy của nhà trường.
- Cần đa dạng hoá các hình thức, phương thức bồi dưỡng cho GV, tạo sự liên
kết, phối hợp giữa các phương thức tạo thành một kế hoạch tổng thể.
- Trước khi tiến hành bồi dưỡng theo chuẩn cho giáo viên, Ban Giám hiệu cần

khảo sát đánh giá giáo viên theo các tiêu chuẩn, tiêu chí của Chuẩn.
- Các hình thức bồi dưỡng:
+ Tập trung ngắn hạn, dài hạn để nâng cao trình độ đào tạo;
+ Bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì;
+ Bồi dưỡng theo chuyên đề;
+ Bồi dưỡng qua các hoạt động của tổ chuyên môn;
+ Bồi dưỡng thông qua hội thảo khoa học;
+ Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm;
+ Bồi dưỡng thông qua việc tổ chức hội thi giáo viên giỏi cấp trường;
+Thông qua chuyên gia, giáo viên đầu đàn.
+ Tiến trình bồi dưỡng cho giáo viên có 2 bước:
Bước 1: Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên cốt cán
Bước 2: Bồi dưỡng toàn thể các giáo viên.
Trong các buổi bồi dưỡng đều có 2 nội dung là lý thuyết và thực hành. Lý
thuyết là phần cung cấp những yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất, kiến thức chuyên
môn, kỹ năng sư phạm. Thực hành là phần giáo viên thực hành, thể hiện kỹ năng sau
khi được bồi dưỡng về lý thuyết. Phần thực hành có vai trò rất quan trọng đánh giá
kết quả bồi dưỡng của từng giáo viên.


19
Với mỗi buổi bồi dưỡng chuyên môn, cần tổng kết, nhấn mạnh vào những nội
dung giáo viên cần đặc biệt lưu ý, điều này nhằm tránh cho giáo viên sau buổi bồi
dưỡng không hệ thống hoá được kiến thức, kỹ năng cần đạt.
- Hình thức bồi dưỡng:
Bồi dưỡng tập trung trong hè
Bồi dưỡng thường xuyên trong năm học
Trong các buổi bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp cho giáo viên, Nhà trường
cần hướng vào người học để người học được hoạt động tích cực, hiệu quả nhất.
Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn: tổ chức sinh hoạt thường kì, có

nội dung thiết thực phục vụ cho việc nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho
các thành viên trong tổ. Trao đổi về kiến thức xây dựng kế hoạch chăm chăm sóc,
nuôi dưỡng trẻ, đổi mới phương pháp giảng dạy, về đổi mới nội dung, thiết kế bài học
và xây dựng kế hoạch dạy học. Trong sinh hoạt tổ, nhóm cần chọn các bài khó trong
chương trình, cùng trao đổi, phân công GV chuẩn bị, trình bày, tổ góp ý kiến, rút kinh
nghiệm để dạy trên lớp.
+ Tăng cường trao đổi kinh nghiệm nhằm phát triển năng lực tìm hiểu đối
tượng GD, môi trường GD, cải thiện kỹ năng tổ chức các hoạt động GD.
+ Xây dựng nhà trường thành một tổ chức biết học hỏi, tạo thói quen học tập,
tích cực tư duy ở mọi lúc, mọi nơi.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp:
Hệ thống trang thiết bị phục vụ trong các lớp bồi dưỡng chuyên môn cần được
tăng cường, tránh hiện tượng “bồi dưỡng chay”. Tăng cường xây dựng hệ thống băng
đĩa hình với các nội dung phong phú đa dạng nhưng thiết thực. Sử dụng một số phần
mềm dạy học hiệu quả như: Power Point, Violet.
3.2.4. Gắn hoạt động bồi dưỡng giáo viên với công tác quy hoạch, đánh giá
giáo viên hàng năm
3.2.4.1 Mục tiêu của biện pháp
Với mục tiêu chính là gắn việc bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình độ đào tạo với bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, đạt chuẩn nghề nghiệp của giáo viên và gắn
việc thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng với công tác quy hoạch cán bộ hàng năm.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Việc thực hiện công tác bồi dưỡng cần được thực hiện song song và gắn với
các nội dung sau:
- Bồi dưỡng trên cơ sở kết quả đánh giá giáo viên hàng năm;
- Bồi dưỡng trên cơ sở công tác quy hoạch (bồi dưỡng cán bộ nguồn);
- Trên cơ sở kết quả hoạt động bồi dưỡng, quan tâm công tác quy hoạch cán
bộ, giáo viên đạt thành tích tốt, kết quả cao, tiến bộ.
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp
- Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan thường trực ban chỉ đạo bồi dưỡng giáo

viên quận, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho CBQLGD, giáo
viên; xây dựng, điều chỉnh quy hoạch cán bộ, giáo viên hàng năm; chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng giáo dục theo kế hoạch được duyệt; xây
dựng đội ngũ cốt cán tại địa phương để hỗ trợ và tổ chức thực hiện bồi dưỡng.


20
- Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban có liên quan của quận, huyện để giải
quyết đầy đủ kịp thời về cơ sở vật chất, tài liệu bồi dưỡng, trang thiết bị, kinh phí
giúp cho các trường mầm non thực hiện có hiệu quả.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm về công tác đào tạo bồi dưỡng tại quận
theo chỉ đạo của Sở Giáo dục và Đào tạo.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, tạo mọi điều kiện thuận lợi và huy động toàn bộ
giáo viên, CBQL tham gia học tập các chương trình, loại hình bồi dưỡng theo kế
hoạch của Sở Giáo dục Đào tạo, Phòng Giáo dục Đào tạo...
- Theo dõi, đôn đốc và quản lý việc học tập bồi dưỡng, kịp thời khen thưởng
hoặc xử lý đối với giáo viên, CBQL tham gia tốt hoặc chưa tốt các chương trình bồi
dưỡng giáo dục.
- Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí, thiết bị và thời
gian để giáo viên, CBQL tham gia có chất lượng các hoạt động đào tạo bồi dưỡng.

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
3.2.5.1 Mục tiêu của biện pháp
Hoạt động bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho GVMN trên địa bàn là một
hoạt động được triển khai thường xuyên, liên tục. Do đó, Lãnh đạo Phòng GD&ĐT
cần có sự kiểm tra, đánh giá hoạt động này một cách thường xuyên, kịp thời để nó
thật sự đem lại hiệu quả, giá trị đối với từng giáo viên cũng như đối với toàn bộ hoạt
động sư phạm của các nhà trường.
3.2.5.2 Nội dung của biện pháp

* Các quan điểm đánh giá
- Đánh giá hiệu quả trên cơ sở chuẩn hành vi và năng lực
- Đa dạng hoá nguồn thông tin phản hồi
- Chú trong mục tiêu phát triển chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp
* Các hoạt động kiểm tra, đánh giá
- Kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của GV sau đào tạo, bồi dưỡng:
+ Xây dựng kế hoạch kiểm tra
+ Tổ chức kiểm tra
* Kiểm tra công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng
3.2.5.3 Cách thức thực hiện biện pháp
* Chỉ đạo việc xây dựng tổ kiểm tra nội bộ trường học.
* Chỉ đạo việc thực hiện tốt công tác kiểm tra trong nhà trường.
* Tổ chức lực lượng kiểm tra:
3.2.5.4 Điều kiện thực hiện biện pháp
- Xây dựng được kế hoạch kiểm tra;
- Có lực lượng kiểm tra đảm bảo các yêu cầu của kế hoạch đề ra;
- Có các giáo viên đi bồi dưỡng, đào tạo hàng năm (có các chương trình đào tạo,
bồi dưỡng).
3.2.6. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp
Mục tiêu là đến năm 2020, 100% các trường MN đủ số lượng GV theo quy định,
cơ bản GVMN được đào tạo đạt chuẩn trở lên, được bồi dưỡng thường xuyên, đáp ứng
tốt nhu cầu của thực tiễn giáo dục trên địa bàn.


21
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
Việc phát triển đội ngũ GVMN được thực hiện với các nội dung cơ bản là:
- Rà soát, đánh giá chất lượng, số lượng đội ngũ GVMN hiện có;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch tuyển dụng kịp thời GVMN;

- Xây dựng kế hoạch dài hạn, hàng năm và đột xuất về công tác bồi dưỡng.
- Đổi mới phương thức đánh giá GVMN theo quy định hiện hành.
3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp
- Tổ chức thực hiện và rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển đội ngũ
GVMN trên địa bàn cho phù hợp với tình hình thực tế; sắp xếp, bố trí tuyển dụng, sử
dụng theo đúng vị trí việc làm và yêu cầu về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; có
kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp và phương án giải quyết tình trạng thừa, thiếu giáo viên cục bộ...
- Bố trí phù hợp, sử dụng hiệu quả đội ngũ nhân viên trong nhà trường.
- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cơ sở giáo dục mầm non nghiêm túc thực
hiện nhiệm vụ đánh giá giáo viên tại cơ sở giáo dục theo Chuẩn nghề nghiệp và theo
các công văn hướng dẫn đánh giá theo Chuẩn đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành; kết hợp xây dựng các tiêu chí chi tiết để đánh giá và phân loại giáo viên các
cấp theo Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
- Đổi mới trong công tác bồi dưỡng
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có điều kiện tài chính đủ đáp ứng việc xây dựng kế hoạch, tổ chức công tác
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch.
- CBQL ngành quan tâm chỉ đạo thực hiện.
- Các nội dung triển khai đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy định.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Sáu biện pháp nêu trên có mối quan hệ mật thiết, đan xen, hỗ trợ lẫn nhau và
chỉ đem lại hiệu quả cao khi chúng được tiến hành đồng bộ, thống nhất và thực hiện
thường xuyên. Trong các biện pháp trên, biện pháp Tăng cường các hoạt động tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ QLGD, giáo viên về Chuẩn
nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non là biện pháp định hướng cơ bản, có tính hạt
nhân, chỉ đạo công tác bồi dưỡng GVMN. Các biện pháp còn lại giữ vai trò quyết
định trực tiếp đến hiệu quả công tác bồi dưỡng GVMN.

3.4. Khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
Kết quả này cho thấy giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất có
tương quan thuận và khá chặt chẽ. Do đó, các biện pháp được đề xuất là cần thiết và khả
thi trong việc góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GV mầm non
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.


22
Tiểu kết Chương 3
Dựa trên bốn nguyên tắc là: Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa; Nguyên tắc đảm
bảo tính thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và Nguyên tắc đảm bảo tính khả
thi, chúng tôi đề xuất sáu biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV mầm non trên
địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, đó là: Tăng cường các hoạt động
tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ QLGD, giáo viên về
Chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non; Xây dựng, quản lý và phát triển
chương trình bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp; Đổi mới hình
thức tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên; Gắn hoạt động bồi dưỡng giáo viên với công tác quy hoạch, đánh giá giáo viên
hàng năm;Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non và
Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp.
Ở mỗi biện pháp đều được xác định rõ mục tiêu, nội dung và cách tiến hành
cũng như điều kiện thực hiện. Kết quả khảo nghiệm bước đầu đã cho thấy các biện
pháp đều có tính cần thiết và khả thi khá cao. Trong đó biện pháp 5 "Tăng cường
kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non"là có tính cần thiết và khả
thi cao nhất.


23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận

Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non là hoạt động tác động có mục
đích của chủ thể quản lý (của cơ quan quản lý trực tiếp đội ngũ giáo viên mầm non, của
CBQL về giáo dục mầm non của các cơ quan: Bộ Giáo dục và đào tạo, Sở Giáo dục và
đào tạo, Phòng Giáo dục và đào tạo, các trường mầm non) tới hoạt động bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho đội gnux GV tại các trường mầm non nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ GV, đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GV, góp phần nâng cao chất lượng chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm
non bao gồm các nội dung chính là: xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mầm non,
tổ chức, chỉ đạo công tác bồi dưỡng giáo viên mầm non theo kế hoạch, kiểm tra, đánh
giá bồi dưỡng giáo viên mầm non để có cơ sở xây dựng kế hoạch cho hoạt động bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng tiếp theo.
Về thực trạng hoạt động bồi dưỡng GVMN: CBQL, GV, NV có nhận thức khá rõ
về vai trò của công tác này góp phần đáp ứng tốt về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo
chuẩn nghề nghiệp; các nội dung như mục tiêu, lực lượng bồi dưỡng, đối tượng bồi
dưỡng đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện tốt. Tuy nhiên kết quả đạt được chưa đồng
đều, còn nhiều bất cập, hạn chế, đặc biệt ở việc thiết kế các nội dung bồi dưỡng gắn với
chuẩn nghề nghiệp GVMN cũng như đa dạng hóa các hình thức tổ chức bồi dưỡng.
Trong quản lý hoạt động bồi dưỡng GVMN, chúng tôi thấy các nội dung quản lý đã có
những mặt tích cực, hiệu quả trong thực tiễn công tác, các nội dung thực hiện tốt như:
công tác lập kế hoạch theo năm học, học kỳ, tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng. Tuy
vậy, đối với việc lập kế hoạch chiến lược, kế hoạch tác nghiệp, chuyên đề và công tác
kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng là chưa được thực hiện tốt.
Có nhiều yếu tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi
dưỡng GVMN. Qua khảo sát cho thấy, các yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến công tác
quản lý là các yếu tố như năng lực của đội ngũ GV, về vai trò của người hiệu trưởng nhà
trường và vấn đề nhận thức của CBQL, GV. Các yếu tố được đánh giá là ít ảnh hưởng
đến quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non là Chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước, của ngành về phát triển giáo dục mầm non và điều kiện kinh tế - xã hội
của địa phương.
Dựa trên bốn nguyên tắc là: đảm bảo tính kế thừa; đảm bảo tính thực tiễn; đảm

bảo tính đồng bộ và đảm bảo tính khả thi, chúng tôi đề xuất sáu biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng GV mầm non trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, đó là:
Tăng cường các hoạt động tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ
QLGD, giáo viên về Chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên mầm non; Xây dựng, quản lý
và phát triển chương trình bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp; Đổi
mới hình thức tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp cho đội
ngũ giáo viên; Gắn hoạt động bồi dưỡng giáo viên với công tác quy hoạch, đánh giá giáo
viên hàng năm;Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
và Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp. Ở mỗi biện pháp đều
được xác định rõ mục tiêu, nội dung và cách tiến hành cũng như điều kiện thực hiện. Kết
quả khảo nghiệm bước đầu đã cho thấy các biện pháp đều có tính cần thiết và khả thi
khá cao. Trong đó biện pháp 5 "Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
giáo viên mầm non"là có tính cần thiết và khả thi cao nhất.


24
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với UBND quận Hai Bà Trưng và Phòng Giáo dục - Đào tạo quận Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội
- Quan tâm hỗ trợ đầu tư CSVC, thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng GV cho
các trường mầm non.
- Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, các chuyên đề cấp quận về công tác
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục mầm non cho các GV trên địa bàn.
- Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của phòng GD &ĐT với công
tác bồi dưỡng GV.
- Phòng GD&ĐT cần nghiên cứu đưa thành các tiêu chí đánh giá công tác bồi
dưỡng, gắn với đánh giá thi đua, khen thưởng hàng năm.
2.3. Đối với lãnh đạo các trường mầm non trên địa bàn quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội
- Tạo điều kiện cho GV trong nhà trường không ngừng học tập (tự học qua các

lớp đào tạo) để ngày càng nâng cao trình độ, năng lực và nghiệp vụ quản lý trường học,
quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ.
- Nhận thức đầy đủ, đúng đắn và luôn xác định rõ vai trò công tác bồi dưỡng GV
mầm non.
2.4. Đối với giáo viên các trường mầm non trên địa bàn quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội
- Tích cực học tập, nghiên cứu, tự bồi dưỡng và tham gia các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, hiểu biết về hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ
mầm non.
- Tăng cương trao đổi, phối hợp với đồng nghiệp, với cộng đồng dân cư trong
hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non để nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ./.



×