Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.33 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Xã hội hóa giáo dục là một tư tưởng chiến lược về giáo dục, chỉ đạo
quá trình xây dựng và phát triển giáo dục nhằm tạo sự chuyển biến sâu sắc,
có tính cách mạng trong hoạt động thực tiễn, biến hoạt động giáo dục mang
tính chuyên biệt trong một lĩnh vực, một thiết chế giáo dục, trở thành một
hoạt động học tập rộng lớn và sâu sắc bắt rễ vào các lĩnh vực đời sống vật
chất, tinh thần của xã hội, đảm bảo cho giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng,
toàn dân và toàn xã hội.
Trong bối cảnh vấn nạn lạm thu núp dưới danh nghĩa xã hội hóa giáo
dục trở thành một hiện tượng phổ biến trên cả nước, gây bức xúc cho dư luận
xã hội thì thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh đã có những giải pháp kịp thời,
hữu hiệu để điều chỉnh hoạt động huy động nguồn tài lực từ nhân dân cho
giáo dục, tạo được sự đồng thuận trong nhân dân, được dư luận đồng tình,
ủng hộ và đánh giá cao. Tuy nhiên, một nội dung rất quan trọng của công tác
Xã hội hóa giáo dục, đó là huy động sức mạnh cộng đồng vào các hoạt động
giáo dục cụ thể, một trong những yếu tố thúc đẩy sự phát triển của giáo dục
nói chung còn tương đối hạn chế. Cha mẹ học sinh chưa tích cực, cũng chưa
có kỹ năng cùng tham gia các hoạt động giáo dục với các nhà trường.
Như vậy, vấn đề cần quan tâm khi thực hiện chủ trương xã hội hóa
giáo dục ở thành phố Bắc Ninh, là cần phải có các giải pháp quản lý việc thực
hiện đó như thế nào để giáo dục được phát triển tốt cả về quy mô, chất lượng
và hiệu quả đồng thời hạn chế tối đa những khiếm khuyết làm ảnh hưởng đến
hiệu quả xã hội hóa giáo dục.
Với những lý do nêu trên, tác giả thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học:
“Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở trên
địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về công tác xã hội hóa giáo


dục ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, đề
xuất các Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THCS
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.


2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường Trung
học cơ sở trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
4. Giả thuyết khoa học.
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh trong thời gian qua đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn
nhiều bất cập đặc biệt là ở các trường Trung học cơ sở. Nếu đề xuất được các
biện pháp quản lý phù hợp gắn bó chặt chẽ nhà trường với cộng đồng thì sẽ
đẩy mạnh và phát huy tốt hơn công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường
Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong bối
cảnh hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác xã hội hóa giáo dục cũng
như quản lý công tác xã hội hóa giáo dục.
5.2. Khảo sát thực tế, đánh giá thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục
cũng như các biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường
Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
ở các trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh
trong bối cảnh hiện nay.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu:
Đề tài giới hạn việc nghiên cứu các Biện pháp quản lý công tác xã hội
hóa giáo dục theo hướng huy động sự tham gia của cộng đồng tại các trường
Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong bối
cảnh hiện nay.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
5/20 trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc
Ninh (THCS Suối Hoa; THCS Tiền An; THCS Ninh Xá; THCS Đại Phúc;


3

THCS Kim Chân)
6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu: Đề tài sử dụng số liệu từ năm học
2014-2015 đến 2015-2016
6.4. Khách thể khảo sát: Tổng số khách thể khảo sát là: 270 người,
bao gồm: ãnh đạo Đảng, chính quyền và một số ban ngành hữu quan ở
thành phố và một số xã, phường: 30; Cán bộ phòng GD&ĐT: 10 người; Cán
bộ quản lý: 20 người; Giáo viên: 50 người.; CMHS: 160 người
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa, khái quát hóa những vấn đề có liên quan đến nhiệm vụ nghiên cứu
nhằm xác định cơ sở lý luận chủ yếu của vấn đề nghiên cứu, làm nền tảng
cho quá trình nghiên cứu.
7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
-Phương pháp điều tra
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị, uận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý công tác xã hội hóa giáo dục.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các
trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Các biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các
trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Khái niệm quản lý:
Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên đối tượng và khách thể quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến
động của môi trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng,
phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý
nhằm đưa hoạt động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn hệ thống giáo dục đạt
tới mục tiêu đã định.
1.2.3 Xã hội hóa giáo dục:
1.2.3.1. Xã hội hóa

Xã hội hóa là quá trình hội nhập của một cá nhân vào xã hội hay một
trong các nhóm của xã hội thông qua quá trình học các chuẩn mực và các giá
trị xã hội.
Xã hội hoá là xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân
dân đối với việc tạo lập và cải thiện môi trường kinh tế, xã hội lành mạnh và
thuận lợi cho các hoạt động ở mỗi địa phương.
Xã hội hoá là mở rộng các nguồn đầu tư, khai thác các tiềm năng về
nhân lực, vật lực và tài lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục phát triển
nhanh hơn, có chất lượng cao hơn, là chính sách lâu dài, là phương châm
thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, không phải là biện pháp
tạm thời, chỉ có ý nghĩa tình thế trước mắt do Nhà nước thiếu kinh phí cho
các hoạt động này. Xã hội hoá không có nghĩa là giảm nhẹ trách nhiệm của
Nhà nước, giảm bớt phần ngân sách nhà nước.


5

1.2.3.2. Xã hội hóa giáo dục .
Xã hội hóa giáo dục là chủ trương, biện pháp biến sự nghiệp giáo dục
trong nhà trường thành công việc chung của toàn xã hội để thu hút mọi thành
phần, thành viên trong xã hội tích cực tham gia vào hoạt động giáo dục thế hệ
trẻ tùy theo chức năng, điều kiện của mình.
1.3. Những nội dung cơ bản của công tác xã hội hóa giáo dục.
1.3.1. Quan điểm về Xã hội hóa giáo dục.
Một là: Xã hội hóa giáo dục là giáo dục cho toàn xã hội những lý luận
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh một cách thấu
đáo.
Hai là: Xã hội hóa giáo dục về nội dung, chương trình giáo dục.
Ba là: Xã hội hóa giáo dục trong hệ thống, tổ chức cơ sở giáo dục, cấp

học, ngành học, huy động tài chính, kinh phí của xã hội.
Bốn là: Xã hội hóa giáo dục trong phương thức hoạt động giáo dục.
1.3.2. Mục tiêu của Xã hội hóa giáo dục
+ Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân cũng như
toàn xã hội cho sự phát triển của sự nghiệp giáo dục. Phát huy tiềm năng trí
tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp
giáo dục
+ Tạo điều kiện để toàn xã hội, đặc biệt là các đối tượng chính sách,
người nghèo được thụ hưởng thành quả giáo dục ở mức độ ngày càng cao.
+ Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của đảng bộ và chính quyền các
cấp, các cơ quan nhà nước, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức kinh tế - xã
hội .. cho hoạt động giáo dục
+ Mở rộng các nguồn lực đầu tư, khai thác các tiềm năng về nhân lực,
vật lực và tài lực trong xã hội (kể cả trong và ngoài nước). Phát huy và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực đó.
1.3.3. Đặc điểm và nội dung của xã hội hóa giáo dục
+ Giáo dục hoá xã hội tức là tạo cơ hội học tập cho mọi người - tạo nên
một xã hội học tập ;
+ Cộng đồng hoá trách nhiệm của giáo dục và của cộng đồng, xã hội;
+ Đa dạng hoá loại hình, hình thức giáo dục;


6

+ Đa phương hoá nguồn lực và huy động cộng đồng;
+ Thể chế hoá chủ trương xã hội hoá giáo dục để chủ trương này
nhanh chóng đi vào cuộc sống.
1.3.4. Hình thức của xã hội hóa giáo dục.
+ Đa dạng hóa các hình thức đào tạo:
+ Các cơ sở đào tạo theo phương thức không chính quy

+ Du học tự túc do gia đình tài trợ hoặc vừa làm vừa học ở nước ngoài
+ ập các học bổng, giải thưởng khuyến học do cá nhân, tổ chức trong
hay ngoài nước tài trợ .
+ Tổ chức, tạo điều kiện cho người dân và các tổ chức tham gia, góp ý
vào các quyết sách liên quan đến giáo dục.
+ iên kết với các trường và chuyên giá nước ngoài trong công tác đào tạo.
+ Thành lập, củng cố và vận hành các tổ chức như Hội Khuyến học,
Hội Cha mẹ học sinh, Hội đồng Quốc gia giáo dục, Ủy ban văn hóa giáo dục
của Quốc hội…
+ Nhà nước khuyến khích bằng chính sách tài chính đối với các cá
nhân và tổ chức có hoạt động trong lĩnh vực giáo dục .
+ Nhà nước điều tiết ngân sách và điểm chuẩn thi tuyển theo hướng ưu
tiên cho các vùng khó khăn, đối tượng chính sách xã hội…
1.3.5. Nguyên tắc xã hội hóa giáo dục.
Xã hội hóa giáo dục cần thực hiện tốt chín nguyên tắc: Lợi ích; Chức
năng nhiệm vụ; Dân chủ; Luật pháp; Phù hợp và thích ứng; Truyền thống,
tình cảm; Kết hợp ngành - lãnh thổ; Giao tiếp; Kế hoạch hóa.
1.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục.
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trước hết là xây dựng cơ chế vận
hành của hoạt động xã hội hóa, tạo hành lang để nó đi đúng quỹ đạo, theo
mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra.
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục có những cách làm khác nhau,
cùng giúp cho công tác quản lý có những phương pháp linh hoạt và thích hợp
với từng điều kiện, từng hoàn cảnh cụ thể.
Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục không đơn thuần là công việc của
ngành GD&ĐT. Với chức năng nhà nước của mình, ngành GD&ĐT chủ yếu


7


làm công tác tham mưu, vận động, tuyên truyền để xã hội nhận thức đầy đủ
hơn về giáo dục, chia sẻ khó khăn với giáo dục, cộng đồng trách nhiệm và
tham gia vào quá trình phát triển giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên, trong một
chừng mực nhất định, ngành GD&ĐT trực tiếp chỉ đạo và quản lý hoạt động
xã hội hóa trong các nhà trường, giúp cho công tác xã hội hóa đi đúng hướng
và đạt kết quả cao.
Để xã hội hóa giáo dục thực hiện đúng mục đích và có hiệu quả, công
tác quản lý hoạt động này phải thực hiện các nội dung sau đây:
1.4.1. Quản lý việc xây dựng Kế hoạch xã hội hóa giáo dục .
1.4.2. Quản lý tổ chức thực hiện kế hoạch xã hội hóa giáo dục.
1.4.3. Quản lý việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch Xã hội hóa giáo dục.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá công tác Xã hội hóa giáo dục.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác Xã hội hóa giáo dục ở
trường Trung học cơ sở
1.5.1. Yếu tố chủ quan:
1.5.2. Yếu tố khách quan:
……
Tiểu kết chương 1


8

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế, văn hóa - xã hội thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
2.1.1. Khái quát đặc điểm kinh tế, văn hóa – xã hội tỉnh Bắc Ninh.
2.1.2. Khái quát đặc điểm kinh tế, văn hóa – xã hội thành phố Bắc Ninh.

2.2. Khái quát về giáo dục - đào tạo tỉnh Bắc Ninh và thành phố Bắc
Ninh.
2.2.1. Khái quát về giáo dục – đào tạo tỉnh Bắc Ninh
2.2.2. Khái quát về giáo dục – đào tạo thành phố Bắc Ninh.
2.2.3. Khái quát về các trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh.
2.2.4. Nhận thức về xã hội hóa giáo dục trong cán bộ, quần chúng
2.2.4.1. Nhận thức chung về công tác Xã hội hóa giáo dục.
Bảng 2.6. Khảo nghiệm nhận thức chung về công tác xã hội hóa giáo
dục trong giai đoạn hiện nay:

Nội dung nhận thức

Ý kiến của cán bộ, đảng viên
và quần chúng
Không có ý
Không
Đúng
kiến/ ý kiến
đúng
khác
TL
TL
SL
SL
SL TL %
%
%

Công tác xã hội hóa giáo dục là rất

quan trọng và cần thiết cho sự phát 190
triển của giáo dục nước nhà

74.8

49

19.29

15

5.91

Xã hội hóa giáo dục chỉ là sự đóng góp
tiền của, vật chất cho giáo dục

22.05 174

68.5

24

9.45

56

Đại đa số cán bộ, Đảng viên, nhân dân được điều tra có nhận thức đúng
về tầm quan trọng của công tác này. Tuy nhiên, có một bộ phận không nhỏ



9

cho rằng công tác xã hội hóa chỉ là sự huy động tiền của và cơ sở vật chất
khác đóng góp cho giáo dục nhằm làm giảm nhẹ gánh nặng cho Nhà nước...
Đây là một lý do cho thấy tại sao, công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường
THCS trên địa bàn thành phố Bắc Ninh nói riêng chưa thực sự phát huy được
hết vai trò của nó.
Bảng 2.8. Nhận thức về ý nghĩa của công tác xã hội hóa giáo dục
(Tỷ lệ % tính trên số đối tượng được hỏi)

Nội dung điều tra: Nhận
thức về ý nghĩa của công
tác xã hội hóa giáo dục

Là tư tưởng chiến lược về
giáo dục.
Chỉ là giải pháp tình thế
Không có ý kiến

CB QL các
Đối tượng
trường
1 và 2
THCS và
(TS 40)
GVCN
(TS 70)
TL
TL
SL

SL
%
%

Cha mẹ
HS
(TS 144)
SL

TL
%

Tổng
(TS 254)

SL

TL
%

33 82.5% 50 71.4%

87 60.4% 170 66.9%

5
2

50 34.7% 69 37.2%
7 4.9% 15 5.9%


12.5% 14
5% 6

20%
8.6%

Đại đa số người được hỏi đã hiểu được: XHHGD có ý nghĩa rất quan
trọng... Tuy nhiên, nhận thức giữa các nhóm đối tượng chưa được đồng đều.
2.2.4.2. Nhận thức về tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác Xã
hội hóa giáo dục.
Bảng 2.9. Nhận thức về mức độ quan trọng của công tác xã hội hóa giáo
dục (Tỷ lệ % tính trên số đối tượng tương tự được hỏi)
Rất
Tổng
Đối tượng
TT
số đối cần thiết
điều tra
tượng SL %

Không
Cần thiết Bình thường
cần thiết
SL

%

SL

%


SL

%

Điểm
trung
bình
X

Đối tượng 1
5%
0
3.73
40 31 77,5% 7 17.5% 2
và 2
Đối tượng 3
2
70 48 68.6% 14 20% 5 7.1% 3 4.3% 3.53
và 4
Đối tượng 5 144 52 36.1% 43 29.9% 34 23.6% 15 10.4% 2.92
1

Tổng

254 131 51.6% 64 25.2% 41 16.1% 18 7.1% 3.21


10


Quan sát bảng 2.9 thể hiện kết quả trên ta thấy, phần lớn người được
hỏi đều đánh giá công tác XHHGD là trên mức cần thiết, tuy nhiên vẫn có
một bộ phận cho rằng không cần thiết phải thực hiện công tác XHHGD. Điều
đó cũng khẳng định, chủ trương XHHGD ở các trường THCS trên địa bàn
thành phố Bắc Ninh là rất cần thiết. Tuy nhiên, để XHHGD có thể phát huy
hết hiệu quả của nó, đòi hỏi cần phải có những biện pháp thiết thực hơn nữa.
2.2.4.3. Nhận thức về các chức năng nhiệm vụ của các tập thể và cá
nhân đối với công tác xã hội hóa giáo dục.
Qua kết quả điều tra cho thấy, đa số người được hỏi có nhận thức đúng
đắn về mục tiêu của xã hội hóa giáo dục, chức năng, nhiệm vụ của các tập thể
và cá nhân đối với công tác XHHGD. Tuy nhiên, khía cạnh giáo dục vì xã
hội chỉ có 31.1% người được hỏi nhận thức đúng về vấn đề này. Một lần nữa
cho thấy, cần làm tốt hơn công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán
bộ, giáo viên và nhân dân về công tác xã hội hóa giáo dục.
Bảng 2.10. Khảo nghiệm về mục tiêu của XHHGD, chức năng,
nhiệm vụ của các tập thể và cá nhân đối với công tác XHHGD.
TT

Nhận thức về xã hội hóa

SL

Tỷ lệ
%

1

à sự phối hợp của liên ngành trong xã hội

77


30.3

2

à đa dạng hóa các loại hình giáo dục

41

16.1

3

à đa phương hóa các nguồn vốn đầu tư cho giáo dục

65

25.6

à mọi người trong xã hội ( cá nhân, tổ chức, đoàn thể) có
104
trách nhiệm cùng chăm lo cho giáo dục

40.9

4
5

à mọi người đều được hưởng quyền lợi học tập, giáo dục


79

31.1

6

Cả 5 nội dung trên

141

55.5

7

Không có ý kiến

11

4.3


11

2.2.4.4. Nhận thức về nội dung; phương thức của công tác XHH GD.
Bảng 2.12. Nhận thức về hình thức xã hội hóa giáo dục..
TT

Những hoạt động đặc trưng của công tác
Xã hội hóa giáo dục


SL

Tỷ lệ
%

1

Các Doanh nghiệp, các nhà hảo tâm ủng hộ nhân lực/vật
136 53.54
lực/tài lực cho giáo dục

2

Các địa phương bố trí quy hoạch đất đai, đầu tư cho GD

3

Các tổ chức XH (Hội CCB, Hội PN; Hội KH) khen
thưởng, động viên khuyến khích các tập thể và cá nhân 114 44.88
có thành tích trong GD.

4

Các gia đình, dòng họ khuyến học, khuyến khích con em
101 39.76
học tập.

5

Các Doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở

115 45.28
giáo dục ngoài công lập

6

Tổ chức nhiều hình thức học tập suốt đời: GDTX; GD từ
65
xa, các trung tâm học tập cộng đồng….

25.59

7

Xã hội cộng đồng trách nhiệm xây dựng chương trình,
45
SGK…cho giáo dục

17.72

8

CMHS tham gia vào các hoạt động GD của nhà trường
(khoại khóa, HĐGD NGLL; trải nghiệm sáng tạo.); đóng 41
góp ý kiến cho nhà trường nhằm nâng cao chất lượng GD

16.14

9

CMHS đóng góp tiền mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất,

223
thiết bị cho các nhà trường

87.8

96

37.8

Theo dõi kết quả thống kê cho thấy, đại đa số người được hỏi nhận biết
được việc huy động sự đóng góp từ phía cha mẹ học sinh và các doanh
nghiệp cho việc mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất, thiết bị cho các nhà
trường là một phương thức XHHGD; tuy nhiên, sẽ thấy ngay nhận thức này
còn lệch lạc bởi tất cả các phương thức XHHGD khác đều chỉ được nhận biết
bởi dưới 50% người được hỏi.


12

Như vậy, qua việc điều tra về nhận thức về XHHGD trong cán bộ, quần
chúng nhân dân cho thấy: các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tầng lớp nhân
dân trong thành phố đã nhận thức ngày càng rõ ràng hơn, đúng đắn hơn cả
về bản chất, nội dung lẫn mục tiêu của XHHGD. Tuy nhiên, sự nhận thức này
chưa đầy đủ về cả mục tiêu, phương thức, nội dung cũng như trách nhiệm
của mỗi người đối với công tác XHHGD.
Vấn đề đặt ra cho công tác lãnh đạo và quản lý trong điều kiện thực
hiện xã hội hóa như đảm bảo nhận thức và thực hiện đúng chủ trương
XHHGD, ngăn chặn và khắc phụ những khuynh hướng “thương mại hóa” và
các biểu hiện tiêu cực khác trong giáo dục là rất cần thiết và cấp bách.
2.3. Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở thành phố Bắc Ninh Tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay

Thành phố Bắc Ninh là nơi có phong trào XHHGD mạnh trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh. Số trường ngoài công lập phát triển mạnh ở tất cả các cấp học.
Bên cạnh đó, công tác XHHGD cũng đã đóng góp rất lớn cho các trường hệ
công lập bổ sung cơ sở vật chất, phục vụ công tác dạy và học.
Qua khảo sát các đối tượng về thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục
ở thành phố Bắc Ninh, cho kết quả:
Bảng 2.13. Sự quan tâm của quần chúng nhân dân đối với công tác
Xã hội hóa giáo dục.

Nội dung
Câu 1. Ông/bà có sẵn lòng đóng góp tiền của
và công sức cho công tác XHHGD không?

SL

Không
%

212 83.46%

SL

%

42

16.54%

Kết quả khảo sát ở Phiếu số 2 cho thấy, đa số người được hỏi đều sẵn
sẵn lòng đóng góp tiền của và công sức cho công tác XHHGD (83.46%), số

người chưa sẵn sẵn lòng đóng góp tiền của và công sức cho công tác
XHHGD chỉ chiếm 16.54% tổng số được hỏi. Điều này cho thấy, đại đa số
nhân dân đều có điều kiện và sẵn sàng ủng hộ công tác XHHGD.


13

Bảng 2.14. Những nguyên nhân khiến CMHS và nhân dân chưa ủng
hộ cho công tác XHHGD.
Lý do khiến ông/bà hoặc các bậc CMHS chưa sẵn
lòng đóng góp tiền của, công sức cho công tác
XHHGD

Lựa
Tỷ lệ % XT
chọn

+ Đó là trách nhiệm của Nhà nước

156

61.42%

2

+ Do tôi/CMHS không biết những hoạt động như thế
nào là ủng hộ công tác xã hội hóa GD?

170


66.93%

1

+ Do tôi/CMHS không được biết số tiền thu được
dùng để làm gì?

141

55.51%

3

+ Do tôi/CMHS không được biết số tiền thu được có
được sử dụng đúng mục đích hay không?

124

48.82%

4

+ Những thiết bị trong Dự toán cần mua sắm là chưa
cần thiết với điều kiện hiện có của dân.

89

35.04%

7


+ Do việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị của nhà
trường không hiệu quả, gây lãng phí

101

39.76%

6

+ Do chất lượng giáo dục của nhà trường chưa tương
xứng với số vốn đầu tư

109

42.91%

5

Thống kê kết quả khảo sát câu hỏi số 2 về những lý do khiến cha mẹ
học sinh nói riêng và nhân dân nói chung còn chưa có tâm lý sẵn sàng cho
việc ủng hộ công tác Xã hội hóa giáo dục cho thấy, ngay những người không
ủng hộ công tác XHHGD vẫn ý thức được trách nhiệm của bản thân cũng
như xã hội đối với giáo dục. Tuy nhiên, họ chưa tự giác ủng hộ công tác này
vì họ chưa được thực hiện quyền giám sát của CMHS đối với các hoạt động
của nhà trường hay nói cách khác là công tác Ba công khai trong nhà trường
chưa được thực hiện tốt; Do công tác quản lý, khai thác cơ sở vật chất, thiết
bị của các nhà trường chưa có hiệu quả; Do chất lượng giáo dục chưa thực sự
thuyết phục được nhân dân và quan trọng nhất, là do nhận thức của họ về
công tác XHHGD chưa đầy đủ.



14

2.4. Thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở thành phố
Bắc Ninh - Tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay
2.4.1. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục về mục tiêu, nội dung và
phương pháp giáo dục.
2.4.2. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục góp phần thực hiện dân chủ
hóa giáo dục
2.4.3. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục về phương thức tổ chức giáo
dục và các loại hình nhà trường.
2.4.4. Quản lý công tác xã hội hóa giáo dục về các nguồn lực cho phát
triển giáo dục.
2.5. Đánh giá chung.
2.5.1. Các thành tựu
Hiện nay cấp THCS đã và đang đi vào thế ổn định, phát triển cả về chất
lượng, quy mô và hiệu quả. Chất lượng giáo dục không ngừng được nâng lên
2.5.2. Các bất cập
2.5.3. Các thuận lợi
2.5.4. Các khó khăn
2.5.5. Nguyên nhân của thực trạng .
* Nguyên nhân thành công :
* Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế : .......
Tiểu kết chương 2


15

Chương 3

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH, TỈNH BẮC NINH
3.1. Định hướng chiến lược phát triển GD&ĐT thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
3.2. Một số nguyên tắc đề xuất hệ thống các biện pháp
3.2.1. Đảm bảo tính thực tiễn.
3.2.2. Đảm bảo tính mục tiêu và pháp lý.
3.2.3. Đảm bảo tính hệ thống.
3.2.4. Đảm bảo tính khoa học và sư phạm.
3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả.
3.3. Các biện pháp tăng cường quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.
3.3.1. Làm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền tới lãnh đạo, cán bộ,
giáo viên và nhân dân địa phương, nâng cao nhận thức về XHHGD.
3.3.2. Kế hoạch hóa công tác Xã hội hóa giáo dục.
3.3.3. Tạo môi trường dân chủ để mọi lực lượng trong và ngoài nhà
trường tham gia vào hoạt động giáo dục và quản lý nhà trường.
3.3.4. Xây dựng cơ chế liên kết, phối hợp giữa nhà trường, gia đình
và xã hội.
3.3.5. Khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị cũng như
con người, nâng cao và khẳng định chất lượng giáo dục thực chất. Tạo lập
uy tín, niềm tin đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân địa
phương. Xây dựng và quảng bá hình ảnh của nhà trường.
3.3.6. Đẩy mạnh phong trào Thi đua xây dựng “Trường học thân
thiện – Học sinh tích cực”, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, nhà
trường thực sự là trung tâm văn hóa giáo dục ở địa phương.
3.3.7. Làm tốt việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết thực tiễn mô hình xã
hội hóa giáo dục ở các cấp. Trên cơ sở đó có thể điều chỉnh các hoạt động
xã hội hóa cho phù hợp, nhân rộng các điển hình tiên tiến



16

3.3 Mối quan hệ giữa các biện pháp
Từ những phân tích trên ta thấy, mỗi biện pháp đều có những định hướng,
những mục tiêu riêng nhưng không thể tách rời nhau. Bảy biện pháp được đề
xuất có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo thành một thể thống nhất để
quản lý công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường THCS trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tương trợ,
tác động, chi phối và ràng buộc lẫn nhau, biện pháp này là tiền đề, là cơ sở,
điều kiện để thực hiện cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc
đẩy nhau cùng hoàn thiện, cùng góp phần nâng cao chất lượng công tác
XHHGD. Tuy nhiên các biện pháp này được sử dụng có hiệu quả nhất khi
được khai thác triệt để thế mạnh riêng phù hợp với từng đối tượng quản lý và
từng điều kiện riêng biệt của mỗi nhà trường.
Bảy biện pháp nêu trên phải thực hiện đồng bộ, có hệ thống và không
xem nhẹ biện pháp nào cũng như không thể thực hiện đơn lẻ một biện pháp
nào.
Biện pháp
3

Biện pháp
1

Biện pháp
4
Biện pháp
2
Biện pháp

5

Biện pháp
7
Biện pháp
6

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ gữa các biện pháp


17

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của hệ thống biện
pháp
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm.
Nhằm kiểm chứng sự phù hợp của các biện pháp quản lý công tác xã
hội hóa giáo dục tại các trường trung học cơ sở đã đề xuất, hiệu quả của quá
trình triển khai thử nghiệm và có cơ sở điều chỉnh quá trình nghiên cứu của
đề tài để đạt mục tiêu mong muốn.
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm
Khảo sát 5 nhóm đối tượng là 254 người (Bảng 2.5)
3.4.3. Thang đánh giá khảo nghiệm.
Về tính cần thiết: với câu hỏi ở 4 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Rất cần
thiết” được tính 4 điểm, “Cần thiết” được tính 3 điểm, “Ít cần thiết” được tính
2 điểm, “Không cần thiết” được tính 1 điểm.
Về tính khả thi: với câu hỏi ở 4 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Rất khả
thi” được tính 4 điểm, “Khả thi” được tính 3 điểm, “Ít khả thi” được tính 2
điểm, “Không khả thi” được tính 1 điểm.
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của đề tài và tính khả thi của
hệ thống biện pháp.

Nhận xét về khảo nghiệm tính cần thiết: Nhìn chung người được hỏi
đánh giá rất cao mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất (có 76,60%
đánh giá là rất cấp thiết, 10.57% đánh giá cấp thiết và 7.09% ý kiến đánh giá
ít cần thiết, chỉ có 5.74% đánh giá không cần thiết). Qua đó có thể thấy các
biện pháp đề xuất là khá thống nhất. Biện pháp được đánh giá cần thiết nhất
là biện pháp 1 (có X = 3,78 - xếp thứ 1), biện pháp được đánh giá ở mức độ
cần thiết thấp nhất là biện pháp 7 (có X = 3,42 - xếp thứ 7), điểm trung bình
là 3.58 chứng tỏ các biện pháp hiện đang là rất cần thiết đối với việc quản lý
công tác xã hội hóa giáo dục. Điều đó hoàn toàn phù hợp bởi nó đã giải quyết
trực tiếp những hạn chế trong thực trạng quản lý công tác xã hội hóa giáo dục
ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.


18

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết
Biện
pháp

Rất cần
thiết
SL

%

Ít cần thiết

Không
cần thiết


%

SL

%

SL

Cần thiết
SL

%

Tính
cần thiết
X

Thứ
bậc

BP 1

218

85,83 19

7,48

13


5,12

4

1,57 3,78

1

BP 2

209

82,28 24

9,45

14

5,51

7

2,76 3,71

2

BP 3

199


78,35 28

11,02

11

4,33 16

6,30 3,61

3

BP 4

189

74,41 25

9,84

18

7,09 22

8,66 3,50

5

BP 5


191

75,20 29

11,42

22

8,66 12

4,72 3,57

4

BP 6

185

72,83 24

9,45

25

9,84 20

7,87 3,47

6


BP 7

171

67,32 39

15,35

23

9,06 21

8,27 3,42

7

Tổng

1362

76,60 188

10,57

126

7,09 102

5,74


3.58

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi
Biện
pháp

Rất khả thi

Khả thi

Ít khả thi

Không
khả thi

Tính
khả thi
Thứ
bậc

SL

%

SL

%

SL


%

S
L

BP 1

210

82,68

20

7,87

15

5,91

9

3,54 3,70

3

BP 2

216

85,04


23

9,06

11

4,33

4

1,57 3,78

1

BP 3

215

84,65

20

7,87

14

5,51

5


1,97 3,75

2

BP 4

192

75,59

38

14,96

16

6,30

8

3,15 3,63

4

BP 5

181

71,26


42

16,54

21

8,27 10 3,94 3,55

5

BP 6

179

70,47

38

14,96

18

7,09 19 7,48 3,48

6

BP 7

169


66,54

43

16,93

25

9,84 17 6,69 3,43

7

Tổng

1362 76.60 224

12,60 120

6,75 72 4,05 3.62

%

X

Nhận xét về khảo nghiệm tính khả thi: Tính khả thi của các biện pháp
đề xuất cũng được đánh giá khá cao, điểm trung bình của các biện pháp là
khá đồng đều, giá trị nhỏ nhất là 3,43, giá trị lớn nhất là 3,78 và điểm trung



19

bình là 3,62. Chứng tỏ các biện pháp đề xuất về quản lý công tác XHHGD ở
các trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Ninh được đánh giá là khả thi.
Hệ số tương quan thứ bậc: R = 0.86
Tương quan này là thuận và rất chặt chẽ, điều đó khẳng định mức độ
phù hợp giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp là rất cao, có giá
trị trong thực tiễn.
Mối quan hệ được biểu diễn ở biểu đồ sau :
3.9

TCT

TKT

3.8

3.7
3.6

3.78

3.78

3.75

3.71

3.63


3.7
3.61

3.5

3.55
3.5

3.4

3.48
3.57

3.3

3.43

3.47

3.42

3.2

BP1

BP2

BP3

BP4


BP5

BP6

BP7

Biểu đồ 3.1. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.
3.4.5. Nhận x t :
- Tính cần thiết : iện pháp 1 là cần thiết hàng đầu
- Tính khả thi : iện pháp 2 có tính khả thi cao nhất
Các biện pháp 1, biện pháp 2 và biện pháp 3 vừa có tính rất cấp thiết,
cũng có tính khả thi thuộc hàng cao nhất. Đây chính là những giải pháp giải
quyết trực tiếp những hạn chế chủ yếu đã được đánh giá trong khảo sát thực
trạng quản lý công tác XHHGD của thành phố Bắc Ninh.
Các biện pháp có mối liên hệ mắt xích với nhau, tác động hỗ trợ cho
nhau, mỗi biện pháp có những ưu điểm và hạn chế riêng, để việc quản lý
công tác XHHGD ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh đạt hiệu quả tốt nhất, cần vận dụng, phối hợp linh hoạt các biện
pháp, phù hợp với điều kiện thực tế từng nhà trường.
Tiểu kết chương 3


20

K T LUẬN VÀ KHUY N NGHỊ
1. Kết luận:
1.1. Về lý luận.
1.2. Về thực trạng.
Trong những năm qua, các cấp chính quyền và ngành giáo dục thành

phố đã tạo được sự phối hợp mạnh mẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội,
tạo ra được sự tin tưởng, hợp tác lâu dài của các mạnh thường quân trong
việc ủng hộ công tác xã hội hóa giáo dục. Tuy vậy công tác xã hội hóa giáo
dục vẫn còn phát triển chưa đồng bộ, các trường THCS vẫn còn nhiều khó
khăn, thử thách cần vượt qua.
Trong khi ngân sách chi cho giáo dục còn hạn hẹp, thì nguồn huy động
vật chất từ cha mẹ học sinh, tổ chức xã hội sẽ giúp con em họ được thụ
hưởng môi trường giáo dục tốt hơn. Tuy nhiên, đó chưa phải là tất cả các mặt
của công tác xã hội hóa giáo dục. Nếu khai thác được đầy đủ các khía cạnh
khác của xã hội hóa giáo dục, chắc chắn hiệu quả giáo dục sẽ tốt hơn rất
nhiều.
Khi thực hiện các hoạt động xã hội hóa giáo dục, cần chú ý tới công tác
tham mưu tuyên truyền, việc kế hoạch hóa các hoạt động giáo dục cũng như
xã hội hóa giáo dục, cần đảm bảo tính công khai, dân chủ, tự nguyện của mỗi
cá nhân.
1.3. Về đề xuất các biện pháp quản lý.
Tác giả đề xuất 7 biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác
xã hội hóa giáo dục tại các trường trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Bắc
Ninh, tỉnh Bắc Ninh:
Biện pháp 1. àm tốt công tác tham mưu, tuyên truyền tới lãnh đạo,
cán bộ, giáo viên và nhân dân địa phương, nâng cao nhận thức về xã hội hóa
giáo dục.
Biện pháp 2. Kế hoạch hóa công tác Xã hội hóa giáo dục.
Biện pháp 3. Xây dựng cơ chế liên kết, phối hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội.
Biện pháp 4. Khai thác, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị cũng
như con người, nâng cao và khẳng định chất lượng giáo dục thực chất. Tạo


21


lập uy tín, niềm tin đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân địa
phương. Xây dựng và quảng bá hình ảnh của nhà trường.
Biện pháp 5. Tạo môi trường dân chủ để mọi lực lượng trong và ngoài
nhà trường tham gia vào hoạt động giáo dục và quản lý nhà trường.
Biện pháp 6. Đẩy mạnh phong trào Thi đua xây dựng “Trường học thân
thiện – Học sinh tích cực”, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, nhà
trường thực sự là trung tâm văn hóa giáo dục ở địa phương.
Biện pháp 7. àm tốt việc kiểm tra, đánh giá, tổng kết thực tiễn mô
hình Xã hội hóa giáo dục ở các cấp. Trên cơ sở đó có thể điều chỉnh các hoạt
động xã hội hóa cho phù hợp, nhân rộng các điển hình tiên tiến
Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của hệ thống các biện
pháp nêu trên có hệ số tương quan R= 0,86, cho thấy sự tương quan giữa tính
cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp là tương quan thuận và chặt chẽ.
Với kết quả nghiên cứu trên cho phép khẳng định: Các nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài đã được giải quyết ở mức độ cần thiết và giả thuyết
khoa học đặt ra cũng đã được chứng minh.
2. Khuyến nghị:
2.1. Với BND và các cơ quan hữu quan tỉnh Bắc Ninh:
- Đề nghị tỉnh trên cơ sở sơ kết bước đầu về thực hiện công tác xã hội
hóa giáo dục ở địa phương, định k tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp
thời đề xuất với các Bộ, ngành, chính phủ về cơ chế, chính sách cần được
điều chỉnh hoặc bổ sung. Tham khảo các mô hình xã hội hóa giáo dục hiệu
quả trên toàn quốc để học tập và nhân rộng
- Tiếp tục đầu tư cho giáo dục đào tạo từ nguồn ngân sách địa phương,
không bố trí ít hơn tỉ lệ chi hiện nay từ ngân sách trung ương cho GD&ĐT.
2.2. Với BND và các ban, ngành thành phố Bắc Ninh
- Thường xuyên và chủ động trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của nhân dân về vai trò giáo dục, về các chủ trương, chính sách phát
triển giáo dục. Tăng cường tổ chức kiểm tra, khảo sát về công tác xã hội hóa

giáo dục từ đó có các chủ trương, biện pháp chỉ đạo các cấp, các ngành sâu
sát, có hiệu quả để đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp giáo dục.


22

- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao tình thần trách nhiệm và trao đổi nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên để thực hiện tốt mọi
nhiệm vụ và mục tiêu giáo dục.
- Tăng cường công tác tham mưu cho các cấp, các ngành có liên quan
để tạo điều kiện công tác xã hội hóa giáo dục theo hướng vừa giải quyết các
điều kiện để làm giáo dục vừa là để huy động các lực lương xã hội tham gia
vào giáo dục, chủ động xây dựng và thực hiện các chủ trương đưa ra.
2.3. Với các trường THCS trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
- Hiệu trưởng các trường tiếp tục xây dựng Chiến lược phát triển giáo
dục giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn đến 2030; Kế hoạch công tác xã hội hóa
giáo dục (1 – 5 năm); kế hoạch phát triển phù hợp với các nguồn lực của nhà
trường, trong đó có công tác xã hội hóa giáo dục cụ thể theo định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Quy hoạch phát triển nhà trường được xác định phù hợp mục tiêu giáo
dục THCS và được công bố công khai để mọi thành viên trong nhà trường và
các ban ngành liên quan ( chính quyền địa phương, cha mẹ học sinh, các tổ
chức chính trị xã hội, các nhà tài trợ, người đầu tư, …) quan tâm, ủng hộ.
- Phát huy vai trò của tổ chức trong nhà trường để đẩy mạnh công tác
vận động các lực lượng, tổ chức xã hội tham gia vào các hoạt động giáo dục.
- Có kế hoạch, tổ chức, động viên và tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ,
giáo viên, nhân viên được bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ nói chung
cũng như bổ sung hiểu biết và nghiệp vụ trong công tác xã hội hóa giáo dục
- Triển khai đồng bộ các biện pháp quản lý công tác xã hội hóa giáo
dục, trong đó đặc biệt chú ý đến các công tác: Tham mưu, truyên truyền; xây

dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ và kế hoạch hóa trong tất cả các hoạt
động của nhà trường.


23


24



×