Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.26 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HOÀNG THỊ HƯƠNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ
NỘI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG GIÁP

Hà Nội, 2016


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG GIÁP

Phản biện 1: .......................................................................
Phản biện 2: .......................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ
họp tại Học viện Quản lý Giáo dục vào hồi ...... giờ....ngày......tháng 7
năm 2016



CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN VĂN TẠI THƯ VIỆN
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC


3
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chỉ thị 40/CT-TU ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư
Trung ương Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và quản lý giáo dục đã nêu rõ: ”Mục tiêu chiến lược phát triển giáo
dục và đào tạo là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ số lượng, đồng bộ về cơ cấu
đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống,
lương tâm, tay nghề nhà giáo.
Trường ĐHTN & MT Hà Nội được thành lập theo quyết định số
1583/QĐ-TTg ngày 23 tháng 08 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc nâng cấp Trường Cao đẳng TN & MT Hà Nội thành Trường ĐH đầu
tiên của Bộ TN & MT. Đây là một trong những mục tiêu phát triển
nguồn nhân lực cho đất nước, nó mang tính khách quan cấp thiết, nhưng
cũng không ít khó khăn đối với nhà trường: Số lượng GV còn thiếu, trình
độ chưa đồng đều, cơ cấu đội ngũ GV của trường chưa đồng bộ.
Từ những vấn đề về lý luận, thực tiễn nêu trên, tôi mạnh dạn tiến
hành nghiên cứu vấn đề: “Phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại
học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay " làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành "Quản lý giáo
dục" của mình.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực tiễn của vấn đề nghiên
cứu, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội để đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển của
nhà trường trong giai đoạn tới.


4
3. GIỚI HẠN VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội năm 2011 đến nay và
định hướng đến năm 2020.
4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
4.1 Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường
Hà Nội
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý nhằm phát triển đội ngũ giảng viên của
trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu vận dụng đồng bộ và hợp lý các biện pháp quản lý phát
triển đội ngũ giảng viên do tác giả đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu
phát triển của Trường trong giai đoạn hiện nay.
6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện các mục đích đề ra, luận văn tập trung triển khai
các nhiệm vụ nghiên cứu dưới đây:
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giảng viên
Trường Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
6.2. Khảo sát thực trạng đội ngũ giảng viên và quản lý đội
ngũ giảng viên Trường Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ

giảng viên Trường Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
6.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý phát triển đội ngũ giảng viên Trường Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội.


5
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các văn bản, chỉ thị, Nghị quyết
của Đảng, Nhà nước, chiến lược phát triển GD & ĐT giai đoạn 20112020, các tài liệu khoa học có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề
tài nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp thu thập số
- Phương pháp điều tra bằng phiếu, bảng hỏi
8. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận phát triển đội ngũ giảng viên trường
Đại học.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ và quản lý phát triển đội ngũ
giảng viên Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Chương 3: Các biện phát triển đội ngũ giảng viên Trường Đại
học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý.
Quản lý một tổ chức là sự tác động có ý thức, có chủ đích, có kế
hoạch và hợp quy luật của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách

thể quản lý (những người bị quản lý) nhằm huy động và điều phối mọi
nguồn lực cho các hoạt động của tổ chức để đạt tới mục tiêu quản lý
trong một môi trường luôn luôn thay đổi.


6
1.1.2. Quản lý nhà trường.
Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm đã được chuyên
môn hóa, quy định tác động có ý thức, có kế hoạch và định hướng của
chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường.
1.1.3. Quản lý nguồn nhân lực.
Quản lý nguồn nhân lực: Đó là một chức năng của nhà quản lý thể
hiện trong việc lựa chọn, đào tạo, xây dựng và phát triển các thành viên
của tổ chức do mình phụ trách. Hoạt động này bao gồm việc dự báo và
kế hoạch nguồn nhân lực, tuyển chọn, đào tạo và phát triển, thẩm định
kết quả hoạt động, đề bạt, bổ nhiệm, thuyên chuyển, sa thải, trong đó cốt
lõi là đào tạo, phát triển và sử dụng đạt hiệu quả cao.
1.1.4. Đội ngũ giảng viên
ĐNGV là tập hợp những nhà giáo làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục trong các nhà trường ĐH và cao đẳng, họ gắn kết với nhau nhằm
thực hiện mục tiêu chung của ngành GD&ĐT và hoàn thành mục tiêu
của các nhà trường ĐH, CĐ nơi họ công tác. Lao động của ĐNGV là lao
động trí óc, lao động khoa học, lao động đặc thù nhằm tạo ra sản phẩm
đặc biệt là con người đã được GD&ĐT.
1.1.5. Phát triển đội ngũ giảng viên:
Phát triển đội ngũ GV là xây dụng một đội ngũ GV đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, có chất lượng về mọi mặt, thực hiện tốt mục
tiêu, nội dung và kế hoạch đào tạo, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục đào tạo; Xây dựng một tập thể đoàn kết, trong đó
mỗi cá nhân đều có tinh thần trách nhiệm, gắn bó với nhà trường, tham

gia tích cực, sáng tạo trong giảng dạy, học tập.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của giảng viên đại học, những yêu cầu đổi mới
giáo dục hiện nay
1.2.1. Vai trò của giảng viên đại học


7
Vai trò của nhà giáo đã được Luật Giáo dục sửa đổi 2009 ghi rõ
tại Điều 15 như sau: “Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo
chất lượng giáo dục; Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện, nêu
gương tốt cho người học”
Khi nói đến vai trò của một GV thường được xác định bởi ba
chức năng chính: 1) Nhà giáo; 2) Nhà khoa học; 3) Nhà hoạt động xã
hội.
1.2.2. Nhiệm vụ của GVĐH
Điều 23, 25 của Điều lệ trường đại học (QĐ Số: 58/2010/QĐTTg, ngày 22/9/2010) quy định: Nhiệm vụ và quyền của công chức, viên
chức, GV trong trường
1.2.3. Yêu cầu của đổi mới giáo dục hiện nay
Nghị quyết số 29-NQ/TW hội nghị Trung ương 8 khóa XI đã
xác định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế” và
“Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng
cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc
dân”.
1.3. Những yêu cầu đối với ĐNGV trường đại học
1.3.1. Yêu cầu về phẩm chất đạo đức
Theo Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thì mọi nhà giáo trong hệ thống giáo
dục Việt Nam cần có phẩm chất, đạo đức được nêu trong “Quy định đạo
đức nhà giáo” , cụ thể:

Điều 3. Phẩm chất chính trị
Điều 4. Đạo đức nghề nghiệp


8
1.3.2. Yêu cầu về năng lực nghiệp vụ sư phạm
Năng lực sư phạm của nhà giáo trước hết là khả năng thực hiện
các hoạt động dạy học và giáo dục đạt kết quả với chất lượng cao…..
1.3.3. Yêu cầu về trình độ chuyên môn:
Đối với GV trường cao đẳng, ĐH, hai nhiệm vụ cơ bản là giảng
dạy và NCKH. Vì vậy, trình độ chuyên môn của mỗi GV được thể hiện ở
năng lực thực hiện hai nhiệm vụ này.
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học
- Quy hoạch phát triển ĐNGV
- Tuyển dụng ĐNGV
- Sử dụng ĐNGV
- Đào tạo, bồi dưỡng độ ĐNGV
- Quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH của ĐNGV
- Kiểm tra, đánh giá ĐNGV
- Thực hiện các chế độ, chính sách đối với ĐNGV
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý phát triển ĐNGV
1.5.1. Yếu tố chủ quan
- Trình độ, năng lực, nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý về công tác
phát triển ĐNGV
- Quy mô đào tạo
- Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
- Chế độ chính sách đối với giảng viên
1.5.2. Yếu tố khách quan
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước
- Sự phát triển của KTXH và KHCN

Tiểu kết chương 1
Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phát triển đội ngũ
giảng viên ở các trường đại học, tôi đã phân tích một số khái niệm có


9
liên quan đến đề tài và đặc điểm nhân cách nghề nghiệp và những yêu
cầu công tác phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại học. Thông qua
những vấn đề trên, luận văn đã đề cập tới một số điểm sau đây về
phương pháp luận nghiên cứu:
1.Công tác phát triển đội ngũ giảng viên trong các trường ĐH có
vai trò quan trọng và ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển chung của nhà
trường.
2. Phát triển đội ngũ giảng viên còn là con đường nhằm nâng cao
kiến thức, kỹ năng, thái độ và chuyên môn nghiệp vụ.
Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
2.1. Khái quát tình hình phát triển của Trường ĐHTN & MT Hà Nội
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của Trường ĐHTN & MT Hà Nội
Trường ĐHTN & MT Hà Nội, có tên giao dịch bằng tiếng Anh là
Ha Noi University for Natural Resources and Environment (HUNRE)
được thành lập theo Quyết định số 1583/QĐ-TTg, ngày 23/8/2010 của
Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng TN & MT
Hà Nội; mà trước đó Trường Cao đẳng TN & MT Hà Nội được thành lập
trên cơ sở hợp nhất Trường Cao đẳng Khí tượng Thuỷ văn Hà Nội và
Trường Trung học Địa chính Trung ương I theo Quyết định số 2798/QĐBGD&ĐT ngày 01/6/2005 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ
Bộ trưởng Bộ TN & MT đã ban hành Quyết định số 1188/QĐ- BTNMT

ngày :23/6/2014 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội.


10
- Nhiệm vụ chủ yếu của trường: Hoạt động đào tạo; Hoạt động khoa
học công nghệ
2.1.3. Ngành nghề và quy mô đào tạo.
Hiện nay, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
đang tổ chức đào tạo 16 ngành đại học, 12 ngành cao đẳng:
*Các hệ đào tạo:
- Hệ Đại học, Cao đẳng, Sau đại học chính quy.
- Hệ đại học, cao đẳng vừa làm vừa học,
- Hệ liên thông từ trung cấp chuyên nghiệp lên cao đẳng; từ cao
đẳng lên đại học;
- Hệ Trung cấp chuyên nghiệp.
2.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Tài nguyên và
Môi trường Hà Nội.
2.2.1. Về số lượng
Năm 2015 tổng số cán bộ, giảng viên của trường là 535 người,
trong đó có 375 giảng viên và 77% giảng viên có trình độ trên đại học (6
PGS, 43TS, 239ThS, 87 ĐH).
Năm 2015 số lượng giảng viên là 375; số sinh viên 10.444. Nếu
tính theo tỷ lệ số GV và SV hiện có trong năm học 2015 - 2016 thì
Trường ĐHTN & MT Hà Nội còn thiếu: (10.444: 25) - 375= 42 GV.
2.2.2. Về chất lượng:
Hiện nay ĐNGV là TS chiếm 11%, Thạc sỹ chiếm 64% cũng đã
đủ đáp ứng yêu cầu dạy và học ở trường, song hiện tại 14 giảng viên
đang đi nghiên cứu sinh(2 giảng viên NCS ở nước ngoài còn 12 giảng
viên NCS ở trong nước) nên đã đẫn đến số lượng giờ đã đội lên nên các

giảng viên khác phải gánh số giờ cao so với thực tế, Nhà trường đang
phải hợp đồng thỉnh giảng các giảng viên đúng chuyên nghành có trình
độ TS và PGS đến giảng dạy tại trường. Nhà trường đang tiếp tục mở
rộng quy mô đào tạo thạc sỹ thêm 3 ngành thì đòi hỏi số lượng TS phải
được nâng lên và tất cả các giảng viên của trường phải có bằng thạc sỹ
và đến năm 2018 tất cả giảng viên phải đăng kí địa điểm NCS.


11
2.2.3. Cơ cấu về đội ngũ giảng viên:
2.2.3.1.Về cơ cấu độ tuổi:
Biểu đồ 2.8: Số lượng giảng viên phân theo độ tuổi

Nguồn: Phòng TCCB, Trường Đại học TN&MT Hà Nội, năm 2015
2.2.3.2. Về thâm niên giảng dạy:
Biểu đồ 2.9: Cơ cấu thâm niên giảng dạy

(Nguồn: Phòng TCCB, Trường ĐH TN&MT Hà Nội, năm 2015)


12
2.2.3.3. Về cơ cấu giới tính:
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu giới tính của gảng viên

(Nguồn: Phòng TCCB, Trường ĐH TN&MT Hà Nội, năm 2015)
2.2.4. Về phẩm chất năng lực ĐNGV
2.2.4.1. Về phẩm chất chính trị, lối sống, tác phong
Có 180/375 GV là Đảng viên, chiếm tỷ lệ 48% trên tổng số GV.
Bảng 2.11: Thống kê về trình độ lý luận chính trị của giảng viên
Trong tổng số

375 GV

Tỷ lệ

Trình độ Lý luận chính trị
Cao cấp

Trung cấp

Sơ cấp

55

260

60

15%

69%

16%

(Nguồn: Phòng TCCB, Trường ĐH TN&MT Hà Nội, năm 2015)
2.2.4.2. Về năng lực chuyên môn nghiệp vụ
+ ĐNGV nhà trường trong vài năm gần đây đã có nhiều chuyển
biến về phương pháp dạy học theo hướng đổi mới. Đội ngũ GV dần được
bổ sung về số lượng, cơ cấu cũng như chất lượng của các khoa, bộ môn;
tuy chưa đồng đều thì tỷ lệ GV có trình độ trên ĐH là 77% lực lượng này
đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cấp thiết đề ra: đào tạo nguồn nhân

lực có trình độ, chuyên môn cho cả nước.


13
+ Năng lực NCKH và các hoạt động khoa học công nghệ khác
của ĐNGV nhà trường còn hạn chế, đối với nhiều GV, công tác NCKH
còn mang tính đối phó. Năm học 2015-2016 toàn trường có 09 đề tài
NCKH cấp Bộ, 11 đề tài NCKH cấp cơ sở. Mặc dù đề tài NCKH cấp cơ sở
không sử dụng ngân sách Nhà nước được tính vào khối lượng giảng dạy là
155 tiết nhưng số lượng GV tham gia NCKH cũng rất ít 99 đề tài).
2.3. Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ GV Trường ĐHTN & MT
Hà Nội
2.3.1. Công tác quy hoạch ĐNGV
Thực tế từ 2010 về trước, nhà trường chưa thực sự quan tâm tới công tác
xây dựng quy hoạch. Sau khi trường được nâng cấp lên Đại học, được sự
chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hà nội trường đã tập trung xây
dựng “Kế hoạch chiến lược phát triển giai đoạn 2011 - 2020”. Tuy nhiên
công tác quy hoạch ĐNGV còn nhiều vướng mắc và chưa hiệu quả. Do
đó, trong quản lý phát triển ĐNGV của trường cần phải có biện pháp tổ
chức hoạt động bổ sung quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển
ĐNGV theo chuẩn.
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát công tác quy hoạch ĐNGV
Trường ĐH TN&MT Hà Nội
Chỉ tiêu
Số lượng
Tốt
25
Bình thường
77
Chưa hiệu quả

24
Tổng cộng
126
2.3.2. Công tác tuyển dụng
Trong năm năm gần đây, từ năm học 2011 – 2012 đến nay nhà
trường đã tiếp nhận, tuyển dụng và hợp đồng 141 GV. Đội ngũ GV được
tuyển dụng đa phần là trẻ tuổi, có trình độ trên ĐH. Đa số GV mới được
tuyển dụng còn thiếu kinh nghiệm trong giảng dạy, số ít chưa được đào

Tỷ lệ
19,8%
61,1%
19,0%
100,0%


14
tạo về nghiệp vụ sư phạm nên gặp không ít khó khăn trong quá trình
giảng dạy. Do thiếu GV nên việc tuyển dụng GV chủ chủ yếu thông qua
xét tuyển, hầu hết các GV được tuyển dụng về trường chỉ xét duyệt
thông qua hồ sơ. 100% GV được tuyển dụng về trường, khi hết thời gian
tập sự đều được bổ nhiệm chính thức vào ngạch GV.
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát công tác tuyển dụng ĐNGV
Trường ĐH TN&MT Hà Nội
Chỉ tiêu
Số lượng
Tốt
23
Bình thường
74

Chưa tốt
29
Tổng cộng
126
Trong những năm gần đây công tác tuyển dụng đã chưa làm tốt

Tỷ lệ
18,3%
58,7%
23,0%
100,0%

việc đảm bảo tính hợp lý giữa các bộ môn trong tuyển dụng do chưa làm
tốt công tác rà soát, sắp xếp biên chế cũng như chưa theo sát tình hình
đào đạo và xu hướng phát triển của nhà trường. Do nhu cầu đào tạo các
ngành phát triển mạnh nên số lượng giáo viên còn thiếu.
2.3.3. Công tác sử dụng ĐNGV
Qua bảng khảo sát công tác bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên của
trường những năm gần đây có nhiều đổi mới và ngày càng được đánh giá
phù hợp với năng lực của từng giảng viên. Nhà trường đã thực hiện tốt
các tiêu chí sau:
- Việc thực hiện chế độ thử việc đối với giảng viên mới tuyển dụng:
- Bố trí sử dụng theo chuyên môn được đào tạo
- Việc thực hiện định mức giờ chuẩn đối với GV
Bảng 2.17: Kết quả khảo sát công tác sử dụng ĐNGV
Trường ĐH TN&MT Hà Nội
Chỉ tiêu
Số lượng
Rất phù hợp
43


Tỷ lệ
34,1%


15
Tương đối phù hợp
74
Chưa phù hợp
9
Tổng cộng
126
2.3.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV

58,7%
7,1%
100,0%

Đào tạo, bồi dưỡng giảng viên là hoạt động cần thiết và quan
trọng cần được tiến hành hằng năm dựa trên thực trạng đội ĐNGV của
Trường. Kiến thức không bao giờ là vĩnh cửu, đứng trước sự thay đổi
của KHCN, người giảng viên luôn cần cập nhật và bổ sung kiến thức để
phục vụ hoạt động giảng dạy cho sinh viên. Hơn nữa, trong những năm
qua Ban Giám hiệu luôn nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
này. Do đó trong những năm qua Nhà trường liên tục tổ chức các khóa
đào tạo, bồi dưỡng cho giảng viên.
Bảng 2.19: Kết quả khảo sát công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV
Trường ĐH TN&MT Hà Nội
Chỉ tiêu
Số lượng

Hiệu quả tốt
68
Tương đối hiệu quả
54
Chưa đạt hiệu quả
4
Tổng cộng
126
2.3.5. Quản lý hoạt động giảng dạy và NCKH
Những năm qua nhà trường đã phân công theo đúng chuyên môn
giảng dạy cho ĐNGV. Tuy nhiên, ở một số ngành mới, việc thực hiện
phân công giảng dạy cho giảng viên chưa hợp lý, chưa đảm bảo phù hợp
giữa nhiệm vụ được giao với ngạch viên chức. Việc chuẩn bị bài giảng
của giảng viên trước khi lên lớp đã được nhà trường quan tâm nhưng
chưa sâu sát
Công tác NCKH của ĐNGV rất được lãnh đạo nhà trường quan
tâm và nhận thức đúng đắn về vị trí vai trò của công tác NCKH. Hoạt
động NCKH đã có nhiều đóng góp làm sáng tỏ vấn đề lý luận, đặt cơ sở
cho việc cải tiến, đổi mới nội dung, phương pháp dạy học trong nhà

Tỷ lệ
54,0%
42,9%
3,2%
100,0%


16
trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học
Bảng 2.20: Kết quả khảo sát công tác quản lý hoạt động giảng dạy

và NCKH của ĐNGV Trường ĐH TN&MT Hà Nội
Chỉ tiêu
Số lượng
Tốt
35
Bình thường
67
Chưa tốt
24
Tổng cộng
126
2.3.6. Công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV

Tỷ lệ
27,8%
53,2%
19,0%
100,0%

Kiểm tra, đánh giá là một trong những chức năng quan trọng của công
tác lãnh đạo quản lý, là việc làm thường xuyên và là trách nhiệm của nhà
quản lý trường học, nó là khâu tất yếu trong công tác quản lý. Thông qua
kiểm tra, đánh giá giúp các nhà quản lý hiểu rõ và đánh giá đúng năng
lực của ĐNGV.
Việc quản lý, đánh giá cán bộ, giảng viên của Nhà trường được
thực hiện theo Luật số 58/2010/QH12-Luật viên chức và Nghị định số
29/2012/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức. Ngoài ra,
căn cứ quyết định số 2135/QĐ-BTNMT ngày 06/12/2012 của Bộ
TN&MT, những năm qua việc đánh giá giảng viên đã đạt được những
kết quả nhất định, đánh giá toàn diện, sát thực hơn.

Bảng 2.21: Kết quả khảo sát công tác kiểm tra, đánh giá ĐNGV
Trường ĐH TN&MT Hà Nội
Chỉ tiêu
Số lượng
Tốt
54
Bình thường
56
Chưa tốt
16
Tổng cộng
126

Tỷ lệ
42,9%
44,4%
12,7%
100,0%


17
2.3.7. Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ GV
Trong những năm gần đây, mặc dù còn nhiều khó khăn, nhưng
bằng khả năng và sự cố gắng của nhà trường đã và đang từng bước thực
hiện tốt mọi chính sách, chế độ, tiền lương, tiền thưởng, nâng bậc lương
thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đúng tiêu chuẩn, quy
định. Nghiên cứu vận dụng một cách linh hoạt các văn bản hiện hành,
trong đó trọng tâm là Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của
Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự

nghiệp công lập. Trường đã xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, Quy chế
thi đua khen thưởng

.

Bảng 2.22: Kết quả khảo sát thực hiện chế độ, chính sách đối với
ĐNGV Trường ĐH TN&MT Hà Nội
Chỉ tiêu
Số lượng
Tốt
57
Bình thường
56
Chưa tốt
13
Tổng cộng
126
2.4. Nhận xét chung
2.4.1. Những mặt mạnh về công tác quản lý ĐNGV
Cùng với sự phát triển của trường là sự phát triển của đội ngũ
cán bộ, GV về cả lượng lẫn chất do những chính sách hợp lý và đúng đắn
của trường đó là: Phát triển trường dựa trên 3 tiêu chí:
* "Phát triển nguồn nhân lực" - Phát triển đội ngũ cán bộ quản
lý, GV trong trường cả về mặt lượng và chất.
* "Giáo dục" - Nâng cao chất lượng dạy và học trong trường.
* "Việc làm" - Đào tạo ra nguồn nhân lực - sản phẩm đầu ra có
chất

Tỷ lệ
45,2%

44,4%
10,3%
100,0%


18
lượng cho toàn ngành TN&MT và cho Đất nước, đảm bảo và thoả mãn
các
yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực cho các nhà tuyển dụng, các
doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
2.4.2. Những mặt yếu về công tác quản lý đội ngũ GV
- Trường được thành lập trên cơ sở sát nhập hai trường là trường
Trung cấp Địa chính TW I và trường CĐ Khí tượng Thuỷ văn, nâng cấp
thành trường ĐH. Hai trường có thể có phong cách quản lý khác nhau và
trong thời gian ngắn khó có thể hòa hợp được, hạn chế sự hợp tác.
- Số lượng đầu vào của sinh viên ở giữa các khoa có sự chênh
lệch rõ rệt vì vậy mà cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý và GV giữa các khoa
cũng có sự khác biệt.
- Có sự chênh lệch số lượng GV trong các khoa, các tổ bộ môn.
Có khoa, tổ thì thừa GV nhưng ngược lại có khoa, tổ lại thiếu đội ngũ
GV trẻ kế cận, bổ sung.
2.5. Nguyên nhân của thực trạng
2.5.1. Nguyên nhân những mặt mạnh
- Được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy, Ban giám
hiệu và tập thể lãnh đạo nhà trường ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả
quản lý. Việc chỉ đạo, và đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn của
lãnh đạo nhà trường mang lại nhiều lợi ích cho nhà trường cũng như đội
ngũ GV.
- Bên cạnh đó, sự quan tâm, giúp đỡ của Bộ TN & MT, sự quan

tâm đó là cơ sở quan trọng, là điều kiện và động lực cho nhà trường thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
- Sự cố gắng tích cực của đội ngũ cán bộ, GV, công nhân viên
nhà trường, đặc biệt là đội ngũ GV lâu năm, giàu kinh nghiệm, nhiệt tình


19
và gương mẫu là cơ sở, nền tảng cho đội ngũ GV trẻ học tập, noi theo.
Kết qủa khảo sát tiêu chí này ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý
ĐNGV.
2.5.2. Nguyên nhân những mặt yếu
- Có sự khác nhau trong phong cách quản lý và đánh giá về
chuẩn giáo dục khi hai trường được sáp nhập với nhau.
- Phần lớn các GV cao tuổi và có bề dày kinh nghiệm trong
giảng dạy đều được đào tạo trước đó, vì những năm đầu Trường chỉ có
chức năng đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ trong nội bộ ngành với các
trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu.
- Nhận thức của một số cán bộ quản lý, GV về phát triển đội ngũ
GV còn mang nặng hình thức, thiếu tính tự chủ, linh hoạt cho nên hiệu
quả việc quy hoạch cán bộ GV chưa cao.
- Những tác động của thời buổi kinh tế thị trường đối với đời
sống và công tác của đội ngũ GV đã phần nào ảnh hưởng đến chất lượng
đội ngũ GV trong Trường.
Tiểu kết chương 2
Qua khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội
ngũ giảng viên Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội, tôi
nhận thấy trong những năm qua công tác này đã được các cấp lãnh đạo
và nhà trường quan tâm thực hiện. Trong đó mặt mạnh là nhìn chung đội
ngũ giáo viên của nhà trường đã có sự phát triển đáng kể về số lượng,
nhà trường đã chú trọng đẩy mạnh công tác đào tạo, đào tạo lại nâng cao

trình độ, bồi dưỡng cập nhật nghiệp vụ và đổi mới phương pháp giảng
dạy cho đội ngũ giảng viên. Nhờ đó trình độ, năng lực của đội ngũ giảng
viên ngày càng được nâng lên, chất lượng đội ngũ cơ bản đáp ứng được
yêu cầu.


20

Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp
Việc đề xuất các biện pháp quản lý phát triển đội ngũ GV
Trường ĐHTN & MT Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của
Trường ĐH TN & MT cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
3.2. Các biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên của Trường Đại học
Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
3.2.1. Biện pháp 1: Chú trọng công tác Quy hoạch phát triển ĐNGV
3.2.1.1. Mục đích:
- Xây dựng ĐNGV đảm bảo đủ về số lượng, loại hình; đồng bộ
và hợp lý về cơ cấu; nâng cao trình độ chuyên môn – nghiệp vụ, đạo đức
cho đội ngũ GV là nhiệm vụ của các cấp quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển của Nhà trường và của giáo dục ĐH.
- Bố trí sắp xếp ĐNGV hợp lý trong từng thời gian.
- Tạo ra sự chủ động có tầm chiến lược trong công tác phát triển
ĐNGV.

- Có kế hoạch chuẩn hóa ĐNGV theo qui định của Bộ, Ngành.
3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
3.2.1.3. Các điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới cách thức Tuyển dụng ĐNGV
3.2.2.1. Mục đích:


21
Mục đích của tuyển dụng là có được đội ngũ GV đủ về số
lượng, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, vững vàng về tư tưởng, có đạo
đức, có sức khoẻ để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cho
đội ngũ GV.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
3.2.2.3. Các điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.3. Biện pháp3: Sử dụng hợp lý đội ngũ GV
3.2.3.1. Mục đích:
Việc sử dụng đội ngũ GV phải dựa trên nhu cầu (đào tạo,
NCKH) của Nhà trường và năng lực của từng GV để việc sử dụng đội
ngũ đảm bảo được chất lượng đào tạo, tận dụng được năng lực đội ngũ,
tạo sự công bằng, dân chủ, đoàn kết trong nội bộ, từ đó phát huy được
năng lực của đội ngũ và tạo sự phát triển của Nhà trường.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
3.2.3.3. Các điều kiện thực hiện biện pháp

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường Công tác đào tạo và bồi dưỡng
ĐNGV
Biện pháp này nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, gắn liền với công
tác NCKH cho đội ngũ GV nhà trường.
3.2.4. 1. Mục đích:

- Việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học cho đội ngũ GV phải thật sự có tác dụng
thiết thực, phục vụ tích cực cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy và
NCKH. Mặt khác để đội ngũ GV đáp ứng được nhu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay. Đội ngũ GV còn được đào tạo, bồi dưỡng về phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo mọi GV có đủ phẩm chất và


22
năng lực thực hiện các nhiệm vụ dược giao, góp phần thực hiện nhiệm
vụ chính trị của Nhà trường và trách nhiệm công dân.
3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện.

3.2.5. Biện pháp 5: Nâng cao công tác Quản lý hoạt động giảng
dạy và NCKH
3.2.5.1. Mục đích:
Biện pháp này nhằm tạo mọi điều kiện nâng cao chất lượng
giảng dạy và thúc đẩy NCKH của ĐNGV.
3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chuyên
môn và nghiệp vụ cho đội ngũ giảng viên
3.2.6. 1. Mục đích
Kiểm tra, đánh giá là một bộ phận, chức năng quan trọng của
công tác quản lý nhà trường; là công cụ điều khiển quan trọng của nhà
quản lý; nó cung cấp những thông tin phản hồi cần thiết, tạo nên sự liên
thông và mối liên kết nhà trường với các cấp quản lý.
3.2.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện.

3.2.7. Biện pháp 7: Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho ĐNGV
3.2.7.1. Mục đích:
- Tổ chức thực hiện các chế độ chính sách về tiền lương, thưởng, vật chất
khác; các hình thức khen thưởng tinh thần; các danh hiệu thi đua, đề bạt,
thăng chức; ... nhằm tạo được động lực cho đội ngũ giảng viên có cơ hội
phát huy khả năng, được làm việc hết mình với chất lượng tốt nhất.
3.2.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện:
3.2.7.3. Điều kiện thực hiện.


23
3.3. Khảo sát về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất
Để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đã đề xuất, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phương pháp điều tra
qua phiếu trưng cầu ý kiến giành cho Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, lãnh
đạo các đơn vị, GV, Tổng số người được xin ý kiến: 200 người
Bảng 3.5: Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp
Mức độ cần thiết

TT

Biện

Rất cần

Cần

thiết


thiết

SL %

SL %

pháp

1

BP1

170

2

BP2

175

3

BP3

173

4

BP4


174

5

BP5

161

6

BP6

176

7

BP7

185

85
%
88
%
87
%
87
%
81
%

88
%
93
%

30
23
27
23
38
24

15
%
12
%
14
%
12
%
19
%
12
%

15 8%

Tính khả thi

Không

cần

Khả thi

thiết
SL % SL %
0 0% 179
2 1% 173
0 0% 168
3 2% 160
1 1% 175
0 0% 168
0 0% 170

90
%
87
%
84
%
80
%
88
%
84
%
85
%

Ít khả

thi
SL %

Không
khả thi
S

%

L

21 11% 0

0

14

0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

27
32
40
25
32
30

%
16
%
20
%
13
%
16
%
15
%



24
Theo bảng 3.5, chúng ta thấy: Các biện pháp phát triển đội ngũ
GV Trường ĐHTN & MT Hà Nội mà tác giả đề xuất được đại đa số
phiếu ủng hộ, tán thành, được đánh giá là có tính khả thi và có khả năng
trở thành hiện thực nếu được áp dụng.
Tiểu kết chương 3
Trên cơ sở lý luận về quản lý, phát triển đội ngũ GV, thực trạng công tác
quản lý đội ngũ GV và định hướng phát triển của trường Đại học Tài
nguyên và Môi trường Hà nội, tác gải đã đưa ra các biện pháp quản lý
phát triển đội ngũ giảng viên của trường. Với việc đề xuất một số biện
pháp nâng cao hiệu quả quản lý phát triển đội ngũ giảng viên của nhà
trường trong giai đoạn hiện nay, kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp đã cho thấy hiệu quả công tác quản lý đội
ngũ GV được nâng cao sẽ đáp ứng được mục tiêu chung của nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phát triển giáo dục là một bộ phận của phát triển KT - XH, là
công việc không thể thiếu trong công tác quản lý giáo dục hiện nay.
Công tác phát triển giáo dục nói chung và phát triển ĐNGV nói riêng
luôn chiếm vị trí quan trọng đặc biệt trong định hướng và phát triển của
Trường. Nó giúp các nhà quản lý giáo dục hoạch định được phương
hướng và kế hoạch phát triển giáo dục trong tương lai. Trong đào tạo
giáo dục nói chung và giáo dục Đại học nói riêng, ĐNGV là nhân tố
quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục ĐH. Vì vậy, muốn phát
triển giáo dục ĐH thì trước hết phải có những biện pháp thích hợp trong
quản lý phát triển đội ngũ GV.
2. Khuyến nghị:
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo



25
- Xây dựng kế hoạch và chiến lược quy hoạch phát triển đội ngũ
giảng viên một cách tổng thể, đồng thời xây dựng môi trường pháp lý
đảm bảo tăng cường tính tự chủ, sáng tạo của ĐNGV trong các trường
Đại học trên cả nước.
- Phối hợp với Bộ TNMT tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, các ngành về công tác xây
dựng quy hoạch phát triển ĐNGV.
- Thống nhất xây dựng và ban hành các tiêu chí đánh giá về
phẩm chất năng lực của ĐNGV cụ thể để làm căn cứ cho việc đào tạo,
bồi dưỡng, đánh giá, bố trí, sắp xếp, luân chuyển, bổ nhiệm,... và quy
hoạch phát triển ĐNGV.
2.2. Đối với Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và ban hành
các tiêu chí, các phẩm chất, năng lực,... để đánh giá phẩm chất năng lực
của ĐNGV.
- Đảng uỷ Bộ cùng phối hợp với Đảng bộ Trường tăng cường
lãnh đạo, chỉ đạo các đoàn thể đội ngũ cán bộ quản lý, GV trong trường
xây dựng và phát triển đội ngũ về tư tưởng vững vàng, bồi dưỡng và tự
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
- Tăng cường, điều động và hỗ trợ thêm nhân lực, vật lực từ các
Viện, Phòng, Ban nghiên cứu trực thuộc về giúp cho Trường khi cần.
2.3. Đối với Nhà trường
- Đề nghị Đảng bộ, Ban giám hiệu Nhà trường đề ra được mục
tiêu cụ thể trong từng giai đoạn để quy hoach phát triển đội ngũ giảng
viên nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cho quá trình đào tạo.
- Coi trọng và đánh giá đúng vị trí, vai trò công tác quy hoạch
phát triển ĐNGV. Giám sát chỉ đạo chặt chẽ công tác bồi dưỡng ĐNGV.



×