Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường trung học phổ thông Quốc Oai thành phố Hà Nội (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

PHẠM VĂN LONG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC OAI
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 140 101

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH NGUYỄN MẠNH HÙNG

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Hội
đồng Khoa học Học Viện Quản Lý Giáo Dục, phòng Đào tạo sau Đại học của
học viện, các thầy cô giáo đã giúp đỡ tận tình trong cơng tác giảng dạy, tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và cán
bộ, nhân viên Trường THPT Quốc Oai TP Hà Nội đã tích cực ủng hộ, cộng
tác nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập dữ
liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.


Tác giả cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tác giả trong
quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lịng kính trọng và sự biết ơn sâu sắc
tới GS.TSKH Nguyễn Mạnh Hùng, Thầy đã tận tâm, nhiệt tình hướng
dẫn, giúp đỡ, chỉ bảo ân cần cho tác giả trong q trình nghiên cứu, hồn
thành luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Tác giả kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, chỉ bảo
của các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa học, bạn bè đồng nghiệp và những
người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 06 năm 2016
Tác giả

Phạm Văn Long


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGD & ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CSVC - TBDH


Cơ sở vật chất - Thiết bị dạy học

CM

Chuyên môn

DH

Dạy học

ĐH - CĐ

Đại học - Cao đẳng

ĐV

Đảng viên

ĐTN

Đoàn thanh niên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn


GV - HS

Giáo viên - Học sinh

HĐHT

Hoạt động học tập

HĐDH

Hoạt động dạy học

HT TCDH

Hình thức tổ chức dạy học

KT - ĐG

Kiểm tra - đánh giá

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD


Quản lý giáo dục

QL

Quản lý

QLNT

Quản lý nhà trường

SL

Số lượng

THPT

Trung học phổ thômg

TN

Tốt nghiệp


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC SƠ Đ


VÀ BẢNG ..............................................................................v

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MƠN TỐN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...........................5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..........................................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .................................................6
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý ....................................6
1.2.2. Những khái niệm liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt động
dạy học ..............................................................................................................14
1.3. Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT .................................22
1.3.1. Những đặc trưng cơ bản của bộ mơn Tốn ............................................22
1.3.2. Đặc thù của hoạt động dạy học mơn Tốn học ở trường THPT ............23
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn học ở trường THPT ...................23
Kết luận chương 1 .....................................................................................................24
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN
TỐN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG QUỐC OAI THÀNH PHỐ
HÀ NỘI .....................................................................................................................25
2.1. Khái quát tình hình tự nhiên, kinh tế- xã hội và giáo dục của huyện Quốc Oai
TP Hà Nội .............................................................................................................25
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội .........................................................25
2.1.2. Khái quát về giáo dục huyện Quốc Oai TP Hà Nội ...............................26
2.2. Thực trạng phát triển của trường THPT Quốc Oai TP Hà Nội .....................27
2.2.1. Quy mô phát triển trường lớp .................................................................27
2.2.2. Chất lượng giáo dục của nhà trường ......................................................29
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý ...........................................................................31
2.2.4. Đội ngũ giáo viên ...................................................................................32
2.2.5. Cơ sở vật chất .........................................................................................34



iv
2.3. Thực trạng hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT Quốc Oai, TP Hà
Nội.........................................................................................................................35
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên bộ mơn Tốn .........................35
2.3.2. Thực trạng hoạt động học mơn Tốn của học sinh ...............................40
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT Quốc Oai
TP Hà Nội .............................................................................................................44
2.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên bộ mơn Tốn ...............................44
2.4.2. Quản lý hoạt động học của học sinh .......................................................52
2.5. Đánh giá chung công tác quản lý hoạt động dạy học môn Toán ở trường
THPT Quốc Oai TP Hà Nội ..................................................................................54
2.5.1. Ưu điểm ..................................................................................................54
2.5.2. Hạn chế ...................................................................................................56
2.5.3. Nguyên nhân ...........................................................................................57
Kết luận chương 2 .....................................................................................................58
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................59
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................59
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn ...........................................................................59
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi ..............................................................................60
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT Quốc Oai
TP Hà Nội .............................................................................................................60
3.2.1.Các biện pháp quản lý hoạt động dạy Toán của đội ngũ giáo viên ........60
3.2.2. Các biện pháp quản lý hoạt động học mơn Tốn của học sinh ..............70
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ....................................................................77
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..............................77
Kết luận chương 3 .....................................................................................................81
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................82
1. Kết luận .................................................................................................................82
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................84

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................86
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC SƠ Đ

VÀ BẢNG

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý .................................................. 10
Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố quá trình dạy học ................................................... 12
Bảng 2.1: Số lớp và số học sinh của nhà trường theo năm học ................................ 29
Bảng 2.2: Kết quả xếp loại 2 mặt của HS và kết quả tốt nghiệp của nhà trường 4
năm gần đây ............................................................................................. 30
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số liệu HS trúng tuyển Đại học, Cao đẳng (NV1),
Trung cấp chuyên nghiệp từ năm 2013 đến năm 2016 ............................ 30
Bảng 2.4: Kết quả thanh tra chuyên môn theo định kỳ của trường THPT Quốc
Oai............................................................................................................ 32
Bảng 2.5: Kết quả thanh tra chuyên môn theo định kỳ của trường THPT Quốc
Oai ( mơn Tốn )...................................................................................... 33
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy mơn Tốn của GV ...... 36
Bảng 2.7: Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng PP và HTTCDH mơn Tốn ........... 39
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát về mức độ thực hiện các HĐHT mơn Tốn .................. 42
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát học tập của HS năm học 2015 – 2016 .......................... 43
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch của GV .............................. 44
Bảng 2.11: Thực trạng QL nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV ....... 45
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV
Tốn ......................................................................................................... 46
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý hoạt động cải tiến nội dung, phương pháp, hình

thức tổ chức dạy học và đánh giá giờ dạy của GV Toán ......................... 47
Bảng 2.14: Thực trạng QL hoạt động KT - ĐG kết quả học tập của HS .................. 49
Bảng 2.15: Thực trạng quản lý thực hiện quy định hồ sơ chuyên môn của GV ....... 51
Bảng 2.16: Thực trạng QL hoạt động học tập của HS mơn Tốn............................. 52
Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý ..................................................................................................... 78


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học là một bộ phận trong quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Dạy học có chất lượng
ln là mục tiêu của quá trình Giáo dục - Đào tạo ở các nhà trường trong hệ
thống giáo dục, giáo dục phải được đổi mới trên tất cả các mặt như: mục tiêu
đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy, đánh giá, trong đó
đổi mới cơng tác quản lý giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng. Đánh giá về tình
hình đổi mới giáo dục những năm qua, văn kiện Đại hội XI của Đảng xác
định "Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện
nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân
chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng
cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng
lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài
chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các
bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa
nhà trường với gia đình và xã hội".
Đặc biệt, đối với học sinh ở vùng nơng thơn, các vùng có điều kiện
khó khăn cách tiếp cận các lĩnh vực của các bộ môn khoa học cịn gặp nhiều

khó khăn, chưa đồng bộ như mơn khoa học. Điều kiện học tập của học sinh
nông thôn chưa tiến kịp so với các Thị xã, Thành phố. Vì lẽ đó, kết quả học
mơn tốn học của các em học sinh còn gặp nhiều hạn chế, chưa đáp ứng kịp
với sự phát triển chung của xã hội, đặc biệt là sự phát triển của khoa học
công nghệ trong thời kì hiện nay. Tuy nhiên, thực tiễn quản lý hoạt động dạy
học nói chung và hiệu quả quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn nói riêng ở
trường THPT Quốc Oai những năm gần đây khơng đồng đều, có dấu hiệu


2

giảm sút; thậm chí năm 2015 kết quả thi kì thi THPT Quốc gia điểm mơn
tốn chưa đạt u cầu đề ra của nhà trường, những đợt thanh tra hoạt động
dạy học mơn Tốn với kết quả khảo sát chất lượng dạy học mơn Tốn của Sở
chỉ đạt mức trung bình, năng lực tự học mơn Tốn của đại đa số học sinh
chưa cao ...
Trong quá trình thực hiện đổi mới chương trình giáo dục nói chung, giáo
dục THPT nói riêng, mơn Tốn là một mơn học chiếm vị trí đặc biệt quan
trọng và khơng thể thiếu trong chương trình giáo dục phổ thơng. Đặc trưng
của Tốn học là tính trừu tượng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng, có tính
lơgic chặt chẽ và tính thực nghiệm; là mơn học nhằm khơi dậy, hình thành và
phát triển tư duy logic, tích cực, độc lập, sáng tạo cho học sinh; nâng cao
năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề trên cơ sở những kiến thức Tốn
học được tích lũy một cách có hệ thống.
Là giáo viên, sau nhiều năm trực tiếp giảng dạy, đồng thời từ thực tiễn
công tác của đơn vị, tôi nhận thức rõ: Quản lý hoạt động dạy học nói chung
và quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn nói riêng phải phù hợp với đặc trưng
và các chức năng của mơn học mới có hiệu quả. Trường THPT Quốc Oai TP Hà Nội có 44 lớp, xấp sỉ trên dưới 2000 học sinh, cơ sở vật chất cơ bản
đủ về số lượng, đội ngũ giáo viên giảng dạy còn thiếu ở một số bộ môn như
Tin học, thể dục, ngoại ngữ. Ban giám hiệu đã có sự quản lý tương đối sát

sao, linh hoạt, phù hợp nhưng trường THPT Quốc Oai vẫn chưa tìm ra được
những biện pháp thiết thực đột phá trong đổi mới quản lý, để nâng cao chất
lượng dạy học cho bộ mơn Tốn.
Với những lý do trên tơi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học
mơn Tốn ở trường THPT Quốc Oai , TP Hà Nội”, nhằm nghiên cứu thực
trạng trong công tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn tại trường THPT
Quốc Oai với mong muốn sẽ tìm ra được những điểm mạnh, những mặt cịn


3

hạn chế trong công tác quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn để tìm ra những
biện pháp thích hợp, hiệu quả đáp ứng nhu cầu của người học, người dạy và
xu thế phát triển xã hội.
2.Mục đích nghiên cứu
Đề xuất thực hiện một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn
Tốn để nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Quốc Oai nói riêng, và
góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Tốn của TP Hà Nội đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT hiện nay.
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Q trình dạy học mơn Tốn ở trường THPT Quốc Oai TP Hà Nội
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT
Quốc Oai TP Hà Nội .
4. Giả thuyết khoa học
Nếu như nghiên cứu và thực hiện các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học mơn tốn một cách đồng bộ, có hệ thống và áp dụng phương pháp quản
lý khoa học thì có thể nâng cao chất lượng hoạt động dạy học mơn tốn, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với những nhiệm vụ sau:
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận của cơng tác quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản
lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT Quốc Oai
5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý để nâng cao chất lượng dạy học
mơn Tốn ở trường THPT Quốc Oai TP Hà Nội.


4

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Để đảm bảo tính khả thi, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu việc quản lý
hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường THPT Quốc Oai TP Hà Nội .
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, đọc, phân tích, xử lý tài liệu, hệ thống hóa lý thuyết các tài
liệu có liên quan đến vấn đề mà đề tài nghiên cứu.
7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Quan sát, điều tra, thu thập thơng tin, phân tích số liệu, dữ liệu, dự giờ
khảo sát thực tế ở trường THPT Quốc Oai.
7.3. Phương pháp bổ trợ
Phỏng vấn, lấy ý kiến chuyên gia và các cán bộ quản lý.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học mơn
Tốn ở trường THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường

THPT Quốc Oai TP Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học mơn Tốn ở trường
THPT Quốc Oai TP Hà Nội.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MƠN TỐN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự
phát triển của đất nước. Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người
được thực hiện một cách tự giác, mà ở bất cứ thời đại nào, quốc gia nào cũng
dành được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học. Từ hơn
hàng nghìn năm trước đây, trên thế giới đã có nhiều nhà chính trị, nhà tư
tưởng nghiên cứu về giáo dục, đặc biệt là quản lý giáo dục và đưa ra nhiều
những ý kiến, luận điểm khoa học được áp dụng vào thực tế và có những
thành cơng lớn về quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các
biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà
trường ln giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Nhiều cơng trình nghiên cứu của
các nhà quản lý nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của quản lý và quản
lý giáo dục như: Nhà triết học Socate (469 - 399 TCN), Platon (427 – 347
TCN), Nicôla Côpécnich (1473- 1543), H.Fayol (1841- 1925), Elton Mayor
(1850- 1947), F.Taylor (1841 – 1925)... Ở phương Đơng có Khổng Tử (551 –
479 TCN), đến thời chiến quốc có Mạnh Tử (372 – 289 TCN)... là những
người có cống hiến lớn cho khoa học quản lý, cho sự phát triển giáo dục của

thế giới ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Nhân loại đã bước sang thế kỷ 21, trong bối cảnh chung của một kỷ
nguyên mới của thế giới và của đất nước, giáo dục Việt Nam cũng đang đứng


6

trước những xu thế mới và những thách thức mới. Vì vậy, nhiều nhà khoa
học Việt Nam thời kỳ hiện đại cũng đã có những cơng trình nghiên cứu về
chân dung người cán bộ quản lý nhà trường trong hoạt động dạy học, hoạt
động QLGD đã đạt được những thành tựu nhất định như: các nhà nghiên
cứu, các nhà QLGD như: Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc,
Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Xuân
Hải, Nguyễn Thị Phương Hoa… Xác định được tầm quan trọng của việc QL
hoạt động DH trong nhà trường là vô cùng quan trọng để nâng cao chất
lượng dạy và học trong nhà trường và vận dụng các kiến thức đã tiếp thu
được trong quá trình học chuyên ngành QLGD ở Học Viện QLGD. Tác giả
sẽ dựa vào cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học, để tìm hiểu
thực trạng của QL hoạt động DH mơn Tốn và chỉ ra một số biện pháp QL
hoạt động dạy học mơn Tốn trong trường THPT Quốc Oai, TP Hà Nội
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một chức năng lao động - xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động. Quản lý là hoạt động chỉ đạo hoạt động để nhằm thực hiện
mục đích của chủ thể quản lý.
Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các hoạt động
riêng lẻ càng tăng lên, làm xuất hiện nhu cầu cần có hoạt động để điều hành
tạo ra sự phối hợp của các hoạt động riêng lẻ đó. Trong mỗi một nhóm, một
tổ chức của nền sản xuất xã hội mà đặc biệt là trong nền sản xuất xã hội tiến

bộ thì bao giờ cũng có hai đối tượng: Nhà quản lý và đối tượng được quản lý.
Sự cần thiết của quản lý trong một tập thể lao động được K.Marx viết : "Tất
cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà


7

những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát sinh từ
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những cơ
quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển
lấy mình, cịn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng " [19,tr.12]
Quản lý là một khái niệm rộng, trong mỗi lĩnh vực khác nhau thì quan
niệm về quản lý cũng khác nhau dựa vào mục đích đạt được trên các lĩnh vực
đó. Sau đây là một số khái niệm của các tác giả trong nước và nước ngoài về
quản lý.
- Khái niệm quản lý của các tác giả nước ngoài:
+ Theo H.Koontz (Người Mỹ): Quản lý là một hoạt động thiết yếu
nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một mơi trường
trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. [27,tr.46]
+ Theo F.W. Taylor: “Quản lí là biết chính xác điều muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”.[27,tr.12]
- Khái niệm quản lý của các tác giả trong nước:
+ Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (Nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến [27,tr.31].
+ Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một q trình định

hướng, q trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [22,tr.28].
+ Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc – Nguyễn Quốc Chí: “Quản lý là qúa
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”.[26,tr.1]


8

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính
chất lượng mới”
Quản lý = Quản + Lý, trong đó:
- Quản là chăm sóc gìn giữ sự ổn định
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới, phát triển
Hệ ổn định mà khơng phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thối. Hệ phát triển
mà khơng ổn định thì tất yếu dẫn đến rối ren. Vậy, Quản lý = ổn định + phát
triển [9, Tr.2].
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lý dù nhìn ở góc độ nào thì nó
cũng là q trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác động này được vận hành trong
một môi trường xác định. Sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu của quản lý đặt ra thông qua các công cụ và
phương pháp của nhà quản lý trong mơi trường của nó được thể hiện theo sơ đồ
sau đây.
Như vậy, khái niệm quản lý thường được hiểu như sau:
Quản lý là sự tác động có chủ đích, phù hợp với quy luật khách quan
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý thông qua kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra để nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý

Bàn về hoạt động quản lý và người quản lý, chúng ta cần tìm hiểu
người quản lý phải làm gì - cũng chính là phải tìm hiểu các chức năng quản
lý. Qua nghiên cứu lý luận và thực tế cơng tác quản lý, có thể tóm lược rằng:
quản lý bao gồm bốn chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển
(lãnh đạo, chỉ huy) và kiểm tra đánh giá.


9

Chức năng kế hoạch hóa: Kế hoạch hóa là một chức năng quản lý. Kế
hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương
lai của tổ chức và con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu,
mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa: (a) xác
định hình thành mục tiêu, phương hướng đối với tổ chức; (b) xác định đảm
bảo có tính chắc chắn, có tính cam kết về các nguồn lực của tổ chức để đạt
được mục tiêu này; (c) quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để
đạt được các mục tiêu đó.
Chức năng tổ chức: Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần
phải chuyển hóa những ý tưởng ấy thành hiện thực. Xét về mặt chức năng
quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ
máy đã hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có ai đó đứng ra lãnh
đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên hệ, liên kết với người khác
và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu
của tổ chức.
Chức năng lãnh đạo cùng với chức năng tổ chức hiện thực hóa các
mục tiêu. Thực chất của chức năng lãnh đạo là quá trình tác động và ảnh
hưởng của chủ thể quản lý tới những người khác nhằm biến những yêu cầu

chung thành nhu cầu của mọi người, làm cho họ tích cực, chủ động, tự giác
trong cơng việc, tạo ra hiệu quả trong công việc.
Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là một chức năng quản lý, thơng qua đó
một cá nhân, một nhóm hay một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt
động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết
quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu khơng tương ứng
thì phải tiến hành những hoạt động điều chỉnh uốn nắn.
Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:


10

Kế hoạch

Tổ chức

Quản lý

Chỉ đạo

Kiểm tra
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý
- Tổ chức: Là sự chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành
hiện thực.
- Chỉ đạo: Là điều kiện hệ thống, là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó
tích hợp với hai chức năng trên.
- Kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
Các chức năng cơ bản của quản lý gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau
tạo thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý. Chủ thể quản lý khi triển
khai hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này.

1.2.1.3. Quản lý giáo dục
QLGD là một chuyên ngành khoa học và QLGD là một bộ môn chiết
trung - liên nghành và phát triển của QLGD như một bộ môn độc lập đã diễn
ra cùng cùng với sự đánh giá cẩn trọng những giá trị của các tư liệu được
chọn lọc từ những nghiên cứu quản lý bên ngoài lĩnh vực GD.
Trong cuốn Giáo dục học tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “ Mục
đích cuối cùng của QLGD là tổ chức GD có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh


11

niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn đấu vì
hạnh phúc của bản thân xã hội [29, tr.206].
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “QLGD là hệ thống có mục đích,
có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ thống vận hành
theo đường lối, nguyên lý GD của Đảng thực hiện được các tính chất của nhà
trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục
thế hệ trẻ đưa GD tới mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất”
[28,tr.35].
Tác giả TS.Nguyễn Trọng Hậu cho rằng: “ QLGD là hệ thống những tác
động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả
về số lượng cũng như chất lượng” [18,tr.1].
Qua các định nghĩa trên chúng ta có thể hiểu: QLGD là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL đến
tập thể GV và HS, đến những lực lượng GD trong ngồi nhà trường làm cho
q trình này hoạt động để đạt những mục tiêu dự định, nhằm điều hành phối
hợp các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh mẽ công tác GD thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội.

1.2.1.4. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội
thực hiện chức năng tái tạo nguồn nhân lực phục vụ sự duy trì và phát triển
xã hội.
Có nhiều quan điểm về quản lý nhà trường khác nhau:
Theo tác giả Trần Kiểm “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ với từng học sinh”
[11,tr29]


12

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khách để dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [18,tr34]
Trong QL và thực tiễn khẳng định, nhà trường gồm hai đối tượng:
- Các chủ thể bên ngoài nhà trường, Với đối tượng này nhà QL cần
định hướng QL và tạo điều kiện cho các đối tượng tham gia vào các hoạt
động của nhà trường.
- Các chủ thể bên trong nhà trường nhà QL có các biện pháp QL nhằm
cụ thể hóa các chủ trưởng đường lối, chính sách giáo dục thành các kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để đưa nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.
Tóm lại, QLGD trong nhà trường chính là QL các thành tố của quá
trình dạy học, muốn thực hiện hiệu quả công tác giáo dục, người QL phải
xem xét đến những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc
cải tiến công tác QLGD, QL nhà trường. Người quản lý nhà trường phải bao
quát 10 vấn đề trong k hoch phỏt trin nh trng:


M

H

Đ
Tr

Th

Quản




Qi
N

P


S 1.2: Qun lý các thành tố quá trình dạy học


13

M: Mục tiêu đào tạo

H: Hình thức đào tạo

N: Nội dung đào tạo


Đ: Điều kiện đào tạo

P: Phương pháp đào tạo

Mô: Môi trường đào tạo

Th: Thày- lực lượng đào tạo

Bô: Bộ máy đào tạo

Tr: Trò- Đối tượng đào tạo

Qi: Quy chế đào tạo.

QLNT thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan
đến hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó là một hệ thống những
hoạt động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QLGD để đạt
tới mục tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành giáo dục trong từng giai đoạn phát
triển của đất nước. QLNT là QL: chương trình dạy học và giáo dục của nhà
trường, QL các hoạt động của HS, QL giáo viên, phát triển nghề nghiệp của
người thầy, QL cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện nhà trường, đảm bảo
cho nhà trường thực hiện được sứ mạng cao cả của mình.
1.2.1.5. Quản lý trường THPT
Trường THPT là cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thông
gồm 3 năm học, là cấp học hồn thiện kiến thức phổ thơng cho HS, cấp học
tạo nguồn lực cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực
cho thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất. Vì vây, trường
THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ thơng cơ
bản, toàn diện với những yêu cầu riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp

học. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường THPT được quy định tại Điều 3, Điều
lệ trường Trung học (Ban hành kèm theo Quyết định 07/2007/QĐ – BGD &
ĐT, ngày 02 tháng 04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
QL trường THPT Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL nhà trường là
QL hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa được hoạt động đó từ trạng thái
này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [28, tr.34]


14

Tác giả M.I. Kônđacôp đã viết: “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công
việc nhà trường) là một hệ thống xã hội – sư phạm chuyên biệt, hệ thống này
đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể
quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận
hành tối ưu về các mặt kinh tế- xã hội, tổ chức - sư phạm của quá trình dạy
học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”. [16, tr. 373]
Chúng ta có thể phân tích q trình GD của nhà trường như một hệ
thống các thành tố, xét riêng một nhà trường, thì chủ thể quản lý gồm có: chủ
thể bên trong, chủ thể bên trên và chủ thể bên ngoài. Chủ thể quản lý bên
trong trường là Ban Giám hiệu (Hiệu trưởng, Hiệu phó CM); và các Tổ trưởng
CM. Đối tượng quản lí gồm có 3 nhóm: nhóm nhân tố cơ bản cấu thành trí
thức bao gồm: mục tiêu GD, nội dung GD, phương pháp GD; nhóm nhân tố
động lực bao gồm Thầy và Trò, Thầy là lực lượng đào tạo, Trị là đối tượng
đào tạo; và nhóm nhân tố gắn kết: gồm hình thức đào tạo, điều kiện đào tạo,
môi trường đào tạo, bộ máy đào tạo, quy chế đào tạo.
Như vậy, quản lí nhà trường thực chất là tác động có định hướng, có kế
hoạch của chủ thế quản lí lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động
của nhà trường theo nguyên lí GD nhằm đạt mục tiêu GD. Do vậy, công tác
quản lí GD nói chung, quản lí nhà trường nói riêng, gồm có quản lí hoạt động
trong nhà trường và quản lí các quan hệ giữa nhà trường và xã hội.

1.2.2. Những khái niệm liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động
Hoạt động là phương thức tồn tại của con người, bằng cách tác động
vào đối tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thỏa mãn nhu cầu bản thân và
nhóm xã hội, hoạt động có những đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng


15

- Con người là chủ thể của hoạt động
- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử-xã hội nhất định
- Hoạt động có sử dụng phương tiện, công cụ để tác động vào đối tượng.
1.2.2.2. Hoạt động dạy học
* Hoạt động dạy học:
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Dạy học là hoạt động phối
hợp của hai chủ thể (giáo viên và học sinh). Theo tác giả Phạm Minh Hạc:
“Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức,
kinh nghiệm xã hội tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm thành
phẩm chất và năng lực cá nhân”. [26, tr.8]
Hoạt động dạy học là quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và
học sinh. Hai hoạt động đó gắn bó mật thiết với nhau, dạy và học là những
mục đích tự thân đặc trưng. Nếu học nhằm vào việc chủ động chiếm lĩnh
khoa học thì dạy lại có mục đích điều khiển sự học tập.
* Hoạt động dạy:
Hoạt động DH là một quá trình được xem xét như là một hệ thống toàn
vẹn với hai thành tố cơ bản là hoạt động học và hoạt động dạy. Hai hoạt động
này liên hệ, tương tác với nhau tuân theo những qui luật, nguyên tắc dạy học

trong môi trường sư phạm để tạo thành một chất lượng mới.
Hoạt động dạy
Dạy là sự tổ chức và hoạt động tối ưu quá trình người học chiếm lĩnh
tri thức (khái niệm khoa học) qua đó hình thành và phát triển nhân cách.
Dạy về bản chất là sự tổ chức nhận thức cho người học, giúp họ học tốt.
Mục đích dạy là điều khiển sự học tập của người học.
Chức năng của dạy: Dạy có chức năng kép: Truyền đạt thông tin – dạy
và điều khiển hoạt động học.


16

Nội dung dạy: theo chương trình quy định.
Phương pháp dạy: Theo phương pháp nhà trường.
* Hoạt đông học:
Học là quá trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa
học, dưới sự điều khiển sư phạm của thầy.
Học là hoạt động có đối tượng, trong đó người học là chủ thể, khái
niệm khoa học là đối tượng để chiếm lĩnh.
Học về bản chất là sự tiếp thu, xử lý thơng tin chủ yếu bằng các thao
tác trí tuệ dựa vào vốn sinh học và vốn đạt được của cá nhân, từ đó có được
tri thức, kỹ năng thái độ mới.
Mục đích học: Là chiếm lĩnh khái niệm khoa học có nghĩa là phải nắm
vững nghĩa, đào sâu ý chứa trong khái niệm; tái tạo khái niệm cho bản thân,
thao tác với nó, sử dụng nó như một cơng cụ phương pháp để chiếm lĩnh khái
niệm khác hoặc đào sâu mở rộng thêm chính khái niệm đó ở trình độ lý
thuyết cao hơn (tư duy lý thuyết) biến nó từ kho tàng văn hóa xã hội thành
học vấn của riêng bản thân. Nếu chiếm lĩnh khái niệm thành công thì sẽ dẫn
tới đồng thời ba mục đích bộ phận: Trí dục (nắm vững khái niệm); phát triển
(tư duy khái niệm); giáo dục (thái độ đạo đức).

Chức năng của học: Học có hai chức năng thống nhất với nhau; lĩnh
hội (tiếp thu thông tin dạy của thầy) và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh
khái niệm khoa học của mình (tự giác, tích cực, tự lực).
Nội dung học: Là tồn bộ hệ thống khái niệm của môn học, cấu trúc
logic của môn học, các phương pháp đặc trưng của khoa học, ngơn ngữ… và
biết vận dụng những hiểu biết đó vào việc tiếp tục học tập và lao động.
Phương pháp học: Là phương pháp nhận thức, phương pháp chiếm
lĩnh tri thức khoa học phản ánh đối tượng của nhận thức, biến các tri thức của


17

nhân loại thành hiểu biết của mình. Đó là phương pháp mơ tả, giải thích và
vận dụng khái niệm khoa học.
Hoạt động dạy và hoạt động học ln gắn bó không tách rời nhau,
thống nhất biện chứng với nhau tạo thành hoạt động chung. Dạy điều khiển
học, học tuân thủ dạy. Dạy tốt dẫn đến học tốt, để học tốt thì phải dạy tốt.
Học tốt là sự thống nhất cả ba: mục đích, nội dung, phương pháp. Đó
là điều kiện tối ưu quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học trên cơ sở của sự
bị điều khiển.
Mối quan hệ giữa dạy và học
Hoạt động DH là một hoạt động xã hội, một hoạt động sư phạm đặc
thù. Nó tồn tại như một hệ toàn vẹn bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học
luôn luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự
tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác trong đó dạy giữ vai trò
chủ đạo.
Hoạt động DH là một hoạt động xã hội: dạy học là một hoạt động
tương tác giữa người với người với xã hội, bao gồm tổ, nhóm, lớp, tập thể sư
phạm…thơng qua các hoạt động dạy học chính khóa và ngoại khóa trong và
ngồi nhà trường. Nội dung dạy học trong nhà trường chính là hệ thống các

kinh nghiệm xã hội mà lồi người đã tích lũy được qua nhiều thế hệ.
Hoạt động DH là sự thống nhất biện chứng của dạy và học, là hoạt
động tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằm giúp cho người học
lĩnh hội được những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt động nhận thức và thực
tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo trên cơ sở đó hình thành thế
giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục đích giáo dục.
Hoạt động DH là hoạt động mà trong đó dưới sự tổ chức, điều khiển,
lãnh đạo của người dạy làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện


18

những nhiệm vụ dạy học đặt ra. Trong quá trình dạy nhà giáo đóng vai trị lãnh
đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học để giúp họ tự
khám phá tri thức, tích lũy tri thức biến tri thức thành khả năng thực tiễn của
mình. Ngồi ra nhà giáo cũng có chức năng truyền thụ tri thức giúp ngắn thời
gian người học phải mò mẫm…Nhà giáo phải suy nghĩ để giúp người học sử
dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có của mình, những tri thức mà họ thu
nhận được qua các phương tiện thông tin đại chúng qua cuộc sống để tạo nên
sự hiểu biết của mình. Phối hợp với hoạt động đó của nhà giáo, người học tự
giác, tích cực chủ động, tự tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức – học tập
của mình nhằm nắm tri thức, hình thành kỹ năng, kỹ xảo, phát triển năng lực
nhận thức, đặc biệt năng lực tư duy sáng tạo, hình thành cơ sở thế giới quan
khoa học và những phẩm chất tốt đẹp của con người mới. Như vậy bản chất
của hoạt động dạy học là q trình nhận thức mang tính độc đáo của người
học dưới vai trò chủ đạo của người dạy.
1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
* Quản lý hoạt động giảng dạy của GV
Quản lý hoạt động giảng dạy, thực chất là quản lý nhiệm vụ của đội ngũ

GV. GV truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tư tưởng, phẩm
chất cần được trang bị cho HS. Đồng thời, GV có nhiệm vụ phải học tập, rèn
luyện, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và nâng cao chất
lượng dạy học. Quản lý hoạt động dạy học của GV bao gồm:
- Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
- Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV
- Quản lý nhiệm vụ vận dụng và cải tiến phương pháp giảng dạy
- Quản lý việc KT – ĐG kết quả học tập của HS
- Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn


19

- Quản lý hoạt động tự, tự bồi dưỡng của GV
* Quản lý hoạt động học tập của HS
Quản lý HĐHT của HS là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập,
tu dưỡng, rèn luyện của người học trong suốt quá trình học tập. Để nâng cao
chất lượng đào tạo, nhà trường cần tăng cường biện pháp quản lý HĐHT của
HS. Quản lý HĐHT của HS bao gồm: Quản lý hoạt động học trên lớp, hoạt
động tự học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng nghiệp.
Quản lý HĐDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ
thống QL HĐDH trong nhà trường. Quy định dạy học được thực hiện theo
một chương trình, kế hoạch hoạt động cụ thể trên lớp học. Quản lý HĐDH
được phân hóa thành hai q trình cơ bản: QL quá trình dạy học trên lớp;
quản lý quá trình dạy học ngồi lớp. Hai q trình này đã được ghi nhận
trong mục tiêu, kế hoạch hoạt động giáo dục mỗi cấp học, bậc học.
Quản lý HĐDH do nhà trường hướng dẫn tổ chức và chỉ đạo nhưng nó
có quan hệ tương tác, liên thông với các tổ chức giáo dục khác, hoặc các cơ
quan, tổ chức văn hóa, khoa học, thể dục thể thao, các tổ chức đoàn thể quần

chúng ngồi xã hội, nơi mà trị tham gia học tập, vui chơi giải trí có tổ chức.
QL dạy học là QL một quá trình với một hệ thống bao gồm nhiều yếu
tố như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các hoạt động dạy của
thầy, hoạt động học của trò, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
1.2.2.4. Quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường THPT
Tại Điều 3, Điều lệ trường trung học phổ thông đã quy định nhiệm vụ và
quyền hạn của trường THPT như sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung
các hoạt động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng


×