Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Quản lý phát triển năng lực sư phạm cho giáo viên mầm non quận Thanh Xuân Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.5 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước yêu cầu mới của sự nghiệp GD trong thời kỳ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ GVMN vẫn còn một số hạn chế
về NLSP theo yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài: “Quản lý phát triển năng
lực sư phạm cho giáo viên mầm non quận Thanh Xuân – Hà Nội đáp
ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non”, nhằm góp phần giải quyết
vấn đề lý luận và thực tiễn trong việc phát triển năng lực sư phạm
cho giáo viên mầm non hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý phát triển NLSP cho
GVMN, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm phát triển NLSP cho
đội ngũ GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý phát triển NLSP cho GVMN
- Phân tích thực trạng quản lý phát triển NLSP cho GVMN trường
mầm non quận Thanh Xuân
- Đề xuất các biện pháp quản lý phát triển NLSP cho GVMN và tiến
hành thực nghiệm kiểm chứng một số biện pháp quản lý đã đề xuất.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu


2
Quản lý phát triển NLSP cho GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDMN.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của người quản lý trường mầm non
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu




Về nội dung
Khi nói đến NL là nói đến kiến thức, kỹ năng, hành vi, thái độ.

Tuy nhiên, đối với GVMN hiện nay NLSP còn yếu chưa phù hợp
chính vì vậy luận văn nghiên cứu quản lý phát triển NLSP cho
GVMN.


Về thời gian
Từ năm 2014 – 2015 – 2016 tổ chức nghiên cứu cơ sở lí luận, cơ

sở thực tiễn tại 05 trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố.


Về địa bàn nghiên cứu
Việc khảo sát đánh giá thực trạng quản lý phát triển NLSP cho

GVMN được tiến hành thông qua lấy ý kiến của CBQL cấp Phòng
giáo dục, cấp trường, và giáo viên mầm non tại 05 trường mầm non
công lập quận Thanh Xuân.
6. Giả thiết khoa học
Hệ thống kĩ năng phù hợp là thành tố quyết định hình thành năng
lực nghề của GVMN. Vì vậy nếu đề xuất được hệ thống kĩ năng phù
hợp và xây dựng được một hệ thống biện pháp quản lý tác động đồng


3
bộ từ cấp chỉ đạo đến đội ngũ GV thì sẽ đạt được mục tiêu phát triển

NLSP cho GVMN đáp ứng ứng yêu cầu đổi mới giáo dục MN.
7. Phương pháp nghiên cứu
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Nhóm phương pháp thống kê toán học
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị: Luận văn gồm 3
chương .
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý phát triển NLSP cho GVMN đáp
ứng yêu cầu đổi mới GDMN quận Thanh Xuân
Chương 2. Thực trạng quản lý phát triển NLSP cho GVMN Quận
Thanh Xuân.
Chương 3. Đề xuất Các biện pháp quản lý phát triển NLSP cho
GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN quận Thanh Xuân .
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
SƯ PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ĐÁP ỨNG
YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
A.V.Petrovxki coi NL là một thành tố cấu tạo nên nhân cách. NL
luôn gắn liền với những yêu cầu đặt ra của một HĐ nhất định. Dựa
trên kết quả nghiên cứu HĐ dạy học ở người GV, ông đã phân chia


4
NLSP của họ thành các nhóm: nhóm NL dạy học, nhóm NL thiết kế,
nhóm NL tri giác, nhóm NL truyền đạt, nhóm NL giao tiếp, nhóm
NL tổ chức. Tuy nhiên, cách phân chia của Petrovski chưa thật sự
thuyết phục bởi lẽ ngay trong nhóm NL dạy học đã bao hàm NL

thiết kế, tổ chức, giao tiếp.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Hầu hết các tác giả đều coi NL là một thành tố cấu tạo nên nhân
cách. NL được hình thành và hoàn thiện trong HĐ (học tập, lao động,
nghề nghiệp). NL có mối quan hệ biện chứng với tri thức, KN, kĩ
xảo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.3. Quản lý trường học
1.2.4. Quản lý trường mầm non
Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục đích có kế
hoạch của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến tập thể cán bộ, giáo
viên để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục
trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục
tiêu chung của bậc học.
1.2.5. Năng lực và năng lực sư phạm
* Năng lực
* Năng lực sư phạm


5
- NLSP: là khả năng của người giáo viên có thể thực hiện những
hoạt động sư phạm. Giáo viên có NLSP là người đã tích lũy được
vốn tri thức, hiểu biết và kĩ năng nhất định để làm tốt hoạt động
giảng dạy và giáo dục trẻ.
- NLSP của GVMN: NLSP đối với GVMN là có hiểu biết sâu sắc
về đối tượng giáo dục, về khoa học giáo dục mầm non, có NL sáng
tạo, NL tự học. Có kĩ năng lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt
động chăm sóc giáo dục trẻ, kĩ năng quản lý lớp học, kĩ năng giao

tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng, NL sáng
tạo, NL tự học.
* Phân biệt giữa NL và kĩ năng:.
* Giáo viên mầm non
Theo Điều lệ trường mầm non 2008: “Giáo viên trong các cơ sở giáo
dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập”.
1.3. Phát triển NLSP cho GVMN
Như vậy có thể hiểu phát triển NL cho GVMN thể hiện ở khả
năng vận dụng sáng tạo, KN, Kĩ xảo của cá nhân vào quá trình hoạt
động chăm sóc GD trẻ từ 3 tháng tuổi tuổi đến 72 tháng tuổi.
1.4. Những nội dung cơ bản trong đổi mới GDMN hiện nay
- Đổi mới về mục tiêu GD
- Đổi mới nội dung GD
- Đổi mới hình thức tổ chức GD
- Đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá:


6
1.5. Phát triển năng lực của GVMN trước yêu cầu đổi mới
GDMN
* Năng lực nhân cách :
Phát triển NL GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới thể hiện ỏ khả
năng vận dụng sáng tạo tri thức, KN, kĩ xảo của cá nhân vào quá
trình HĐ CS, ND và GD trẻ từ 3 tháng đến 72 tháng tuổi, trong đó
theo quan điểm của chúng tôi KNN hiểu theo nghĩa khả năng hành
nghề trong môi trường của GD mầm non là thành phần cốt lõi cần
đặt trọng số quan tâm hơn bên cạnh việc chú ý đến các yếu tố khác
của khái niệm NL GVMN. Cùng với tri thức (hiểu biết) và thái độ,
phát triển KN là điểm xuyên suốt, có tác dụng quyết định đến việc

hình thành NL.
* Năng lực dạy học:
Đối với giáo dục, giáo viên luôn là nhân tố nòng cốt góp phần vào
sự thành bại ở bất kỳ lứa tuổi nào hay bất kỳ lĩnh vự đào tạo nào. Đối
với mầm non thì điều này càng trở nên rõ ràng, GVMN không chỉ
“dạy” mà còn phải “dỗ”, không chỉ giáo dục mà còn chăm sóc và
hơn hết đây là nghề làm vì “ tình yêu”. Nhà giáo không bao giờ được
quên một chân lý bình thường nhưng vĩ đại. “Để làm một thầy giáo
giỏi, trước hết phải biết yêu cái điều mình dạy và những người mình
dạy”
* Năng lực tổ chức giao tiếp
- Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
trẻ.
- Kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục trẻ.


7
+ Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm,
biểu hiện qua lời nói, cử chỉ, nét mặt.
+ Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình,
cởi mở, thẳng thắn, gần gũi, tôn trọng.
+ Trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ đúng mực, hợp tác chia sẻ
tạo được niềm tin.
+ Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác.
1.6. Biện pháp quản lý phát triển NLSP cho GVMN
1.6.1 Kế hoạch hoạt động
1.6.2. Tổ chức thực hiện mục tiêu
1.6.3. Chỉ đạo thực hiện mục tiêu
1.6.4. Kiểm tra, đánh giá
Tiểu kết chương 1

Căn cứ làm cơ sở lý luận cho xây dựng biện pháp quản lý phát
triển NLSP cho GVMN được phân tích và thể hiện ở hai phương
diện lý luận về phát triển NLSP cho GVMN và quản lý phát triển
NLSP cho GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN.
Đề tài đã đề cập các nội dung quản lý phát triển NLSP cho
GVMN như quản lý mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện
và điều kiện phát triển NLSp cho GVMN. Những căn cứ trên đây
làm cơ sở khoa học cho việc khảo sát thực trạng và đề xuất các biện
pháp quản lý phát triển NLSP cho GVMN đáp ứng yêu cầu đổi mới
GDMN.


8


ố trường
33

9
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ
PHẠM CHO GIÁO VIÊN MẦM NON ĐÁP ỨNG YÊU
CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON QUẬN
THANH XUÂN
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Thanh Xuân –
Hà Nội
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân số
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.3. Sơ lược giáo dục quận Thanh Xuân.
Quy mô mạng lưới trường lớp MN quận Thanh Xuân năm học

2014 - 2015
Số lớp
Số học sinh
HS 5 tuổi
Trẻ ăn bán trú
690
17.226
4.270
17.226
(Nguồn tổ chuyên môn MN phòng GD&ĐT Quận Thanh Xuân)

Lớp tư th
140

Đội ngũ, số lượng cán bộ, giáo viên
Ban Giám Hiệu
Hiệu trưởng
Hiệu phó
T/S
Công lập
20
32
629
16
20
Ngoài công
512
476
lập
QL lớp MNTT 140

Tổng
1897
36
52
1105
(Nguồn tổ chuyên môn MN phòng GD&ĐT Quận Thanh Xuân )
Loại hình

T/số CB,
GV
681

2.2. Đội ngũ CBQL các trường mần non quậnThanh Xuân .
Bảng 2.1: Trình độ học vấn của CBQL (Công lập và ngoài công lập)

Giáo
Mẫu
54

34

88


10
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ
STT

TC


Chức danh



ĐH

Sau ĐH

SL % SL % SL % SL %
1

Hiệu trưởng

0

0

0

0 36 40,9 0

0

2

Phó hiệu trưởng

0

0


0

0 52 59,1 0

0

(Nguồn tổ chuyên môn MN phòng GD&ĐT Quận Thanh Xuân )
- Về trình độ chính trị và quản lý.
Bảng 2.2 : Trình độ chính trị và quản lý (Công lập và ngoài công
lập)
Trình độ

Bồi dưỡng
Trung Đại học Chưa qua
Sơ cấp
Tổng
ngắn hạn
cấp
QL
đào tạo

Quản lý

0

45

18


25

0

88

Chính trị

0

13

50

0

25

88

( Nguồn: Tổ chuyên môn MN phòng GD & ĐT Quận cung cấp)
2.3. Về đội ngũ GVMN ở các trường mầm non quận Thanh Xuân
- Về trình độ chuyên môn GVMN quận Thanh Xuân
Mấy năm gần đây, với sự cố gắng học tập nâng cao trình độ đào
tạo chuyên môn của nhiều giáo viên đã được nâng lên rõ rệt trình độ;
Sơ cấp mầm non đã không còn; Trung cấp mầm non chiếm tỷ lệ
35.4%; Cao đẳng mầm non chiếm tỷ lệ 14%; Đại học mầm non
chiếm tỷ lệ 50.6% .



11
- Về cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi
Về mặt mạnh của đội ngũ giáo viên: Giáo viên dưới 30 tuổi 303
người chiếm tỷ lệ 27,40%, đây là lực lượng giáo viên, có sức khỏe
tốt, được đào tạo cơ bản, có kiến thức về chuyên môn tốt, có khả
năng nhận thức tiếp thu cái mới nhanh, năng nổ, nhiệt tình với công
việc. Giáo viên từ 30 đến 45 tuổi có 244 người chiếm tỷ lệ 22,05 %,
giáo viên ở độ tuổi này có độ chính chắn nhất định về nhận thức xã
hội và về nghề nghiệp, tự tin, có bản lĩnh nghề nghiệp, đã tích lũy
được những vốn kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Giáo viên trên 45
tuổi có 559 người chiếm tỷ lệ 50,55%, số giáo viên ở độ tuổi này
họ được rèn luyện, phấn đấu với thời gian tương đối dài, có kinh
nghiệm trong công tác, có uy tín.
Về mặt hạn chế của đội ngũ giáo viên: Trước thực tế nhìn vào
tuổi đời của giáo viên ta có thể nhận thấy rằng, giáo viên có tuổi đời
trẻ, thâm niên giảng dạy còn mới, vốn sống thực tiễn chưa nhiều
thiếu kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, yếu về kỹ năng quản lý lớp học
và cách ứng xử với các đồng nghiệp, phụ huynh. Còn số giáo viên có
tuổi đời ngoài 40 tuổi do thâm niên công tác nên một số giáo viên
hay dựa vào kinh nghiệm, thiếu sự năng động trong việc tiếp nhận,
chọn lọc những tri thức mới, NL tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao
trình độ. Ở số giáo viên còn chưa hiểu mục tiêu đổi mới GDMN là
hướng tới sự chuẩn bị toàn diện về NL cho trẻ để trẻ có thể học tốt
lâu dài chứ không nhằm cung cấp khối lượng kiến thức như trước


12
đây. Một số GV còn hạn chế NL trong tổ chức dạy học, NL tổ chức
giao tiếp, NL về phẩm chất, NL kiểm tra, đánh giá.

2.4. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.4.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng
2.4.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian khảo sát
2.5. Kết quả nghiên cứu thực trạng
2.5.1. Thực trạng NLSP của GVMN đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề

nghiệp giáo viên
Bảng 2.5: Thực trạng NLSP của GVMN đáp ứng yêu cầu
chuẩn nghề nghiệp giáo viên
2013 - 2014
2014 - 2015
2015 - 2016
NL nhân cách
86,02 %
88,75%
91,76%
NL dạy học
90,69%
91,58%
93,33%
NL tổ chức và giao tiếp
85,09%
88%
89,68%
(Nguồn: Đánh giá chuẩn GV hàng năm của phòng GD Q.TX)
Với số liệu ở bảng 2.5 cho thấy năng lực SP của GV đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp GVMN tăng theo từng năm. NL dạy học đến năm
2016 đã tăng 93,33% , điều đó chứng tỏ GVMG đã chú trọng đến
việc nâng cao NL dạy học của mình.
2.5.2. Nhận thức của CBQL và giáo viên về tầm quan trọng phát

triển NLSP cho GVMN
CBQL và giáo viên đã nhận thức được tầm quan trọng của NLSP
nhất là NL nhân cách, NL dạy học và NL tổ chức-giao tiếp.


13
Có 143 người chiếm tỷ lệ 98,62% cho rằng NL dạy học là rất
quan trọng. Người giáo viên cần có kiến thức vững vàng, hiểu sâu
sắc lĩnh vực tổ chức hoạt động dạy trẻ học. Bên cạnh đó, NL nhân
cách cũng được đánh giá cao với 96,55% , NL tổ chức và giao tiếp
với 93,10% ý kiến cho là rất quan trọng.
2.6. Thực trạng quản lý phát triển NLSP cho GVMN quận
Thanh Xuân
Để đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý phát triển NL cho
GVMN của cán bộ QL trong công tác phát triển NLSP cho giáo viên,
chúng tôi đã tiến hành thực hiện các nội dung sau:
* Xây dựng câu hỏi xoay quanh các biện pháp quản lý đó là:
1 – Kế hoạch HĐ phát triển NLSP cho GVMN
2 – Tổ chức thực hiện mục tiêu phát triển NLSP cho GVMN
3 – Chỉ đạo thực hiện mục tiêu phát triển năng lực
4 – Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên
* Hệ thống câu hỏi tương ứng với các biện pháp quản lý của cán
bộ QL nêu trên chúng tôi đã xin ý kiến của:
- 15 CBQL đánh giá việc thực hiện các biện pháp của đơn vị mình.
- 130 Giáo viên của 5 trường mầm non công lập trong quận Thanh
Xuân, tự đánh giá thực hiện các biện pháp chỉ đạo của cán CBQL.
2.6.1. Thực trạng kế hoạch phát triển NLSP cho GVMN
Kết quả điều tra cho chúng ta thấy: việc lựa chọn chủ đề xác định
mục tiêu chủ để theo văn bản, chỉ thị của ngành được đánh giá ở mức
độ cao nhất, cụ thể 86,21% số người được hỏi đánh giá ở mức độ



14
thường xuyên và 13,79% đánh giá ở mức độ không thường xuyên.
Việc hướng dẫn nắm nội dung chương trình được đánh giá ở mức độ
thường xuyên là 124 người chiếm tỷ lệ 85,52 % và 14,48% đánh giá
ở mức độ không thường xuyên; Xác định biện pháp thực hiện, cách
thức thực hiện và việc xây dựng chuẩn phương pháp đánh giá thực
hiện kế hoạch chỉ được đánh giá ở mức độ thường xuyên là 67,6 %
và 32,4% đánh giá ở mức độ không thường xuyên; Hướng dẫn xây
dựng kế hoạch mẫu tổ chuyên môn và cá nhân có thể nhận thấy qua
kết quả đánh giá ở mức độ thường xuyên đó là 122 người chiếm tỷ lệ
84,14% và 15,86% đánh giá ở mức độ không thường xuyên; Thường
xuyên xây dựng chuẩn đánh giá đạt 68,97% và không thường xuyên
là 31,03%.
Dựa vào kết quả đánh giá trên ta nhận thấy các biện pháp đề ra
trong việc chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch chưa được thường
xuyên, biện pháp đưa ra còn chung chung, chưa cụ thể, chuẩn kiểm
tra còn chưa toàn diện.
2.6.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển NLSP cho
GVMN
Nhận thức về việc chỉ đạo tập huấn cho giáo viên nắm vững lý
thuyết và thực hành đổi mới phương pháp và tổ chức các buổi hội
thảo, thao giảng, chuyên đề nhằm cải tiến phương pháp dạy học cho
trẻ của cán bộ QL đạt tỷ lệ 100%. Tăng cường động viên, giáo viên
ứng dụng công nghệ tin học trong giảng dạy, đánh giá thực hiện
thường xuyên theo tỷ lệ chung là 67,56%, không thường xuyên 32,94


15

%. Thường xuyên chỉ đạo tăng cường rèn kỹ năng thực hành cho
giáo viên chiếm tỷ lệ chung 73,18 %, không thường xuyên 26,82 %.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa lồng ghép vào trong
chương trình được đánh giá chung là 89,07 %, không thực hiện
thường xuyên 10,93%.
2.6.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển NLSP
Biện pháp

Mức độ tự đánh giá %
Người quản lý
Giáo viên
TX KTX KTH TX KTX KTH

1. Tăng cường phổ biến hướng
dẫn các nội quy, quy chế chuyên 100
môn
2. Tích cực khai thác nguồn tài
liệu hỗ trợ dạy học qua mạng
100
công nghệ thông tin, tài liệu,
sách báo.
3. Soạn bài xây dựng kế hoạch
của từng chủ đề theo chương
trình đổi mới, nêu bật được 100
những kiến thức trọng tâm, kĩ
năng cần rèn cho trẻ.
4. Phân phối thời gian hợp lý,
thể hiện rõ hoạt động của cô và 100
trẻ.
5. Lựa chọn đồ dùng dạy học và

phương pháp phù hợp cho từng 100
bài giảng và phù hợp với trẻ.
6. Thực hiện kiểm tra, đánh giá
thường xuyên, định kỳ giáo án 100
của giáo viên.

0

0

100

0

0

88,33 11,67

0

0

0

87,67 12,33

0

0


0

82,67 17,33

0

0

0

85,33 14,67

0

0

0

100

0

0

0

0


16

2.6.4. Thực trạng việc chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá giáo viên
Mức độ tự đánh giá %
Biện pháp

CBQL

Giáo viên

TX KTX KTH

TX

KTX KTH

1. Thống nhất các chuẩn đánh giá hoạt
100
động chăm sóc giáo dục trẻ cho GV.

0

0

87,67 12,33

2. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch cá
nhân, ngày giờ công, quy chế thực 100
hiện giờ lên lớp.

0


0

85,0 11,67 3,33

3. Kiểm tra việc chuẩn bị bài trên lớp
100
của GV thông qua giáo án.

0

0

91,33 8,67

0

4. Kiểm tra hoạt động lên lớp thông
qua dự giờ và kết quả kỹ năng trên 100
trẻ.

0

0

89,33 10,67

0

5. Kiếm tra việc bồi dưỡng chuyên
môn thông qua dự giờ đồng nghiệp,

100
sinh hoạt chuyên môn, viết sáng kiến
kinh nghiệm.

0

0

77,67 22,33

0

6. Đánh giá GV thông qua chuyên đề,
100
thanh tra toàn diện qua các hội thi.

0

0

81,67 18,33

0

7. Đánh giá GV thông qua các hoạt
92,10
động của tổ, qua tín nhiệm tập thể.

7,9


0

91,33 6,00

2,67

0


17
Qua trao đổi với CBQL nắm chắc được chuẩn đánh giá qui định
trong việc kiểm tra, đúc kết quá trình hoạt động của giáo viên ở mức
độ thường xuyên đi vào ổn định nề nếp trong các nhà trường.
Bên cạnh đó mức độ đánh giá các biện pháp thực hiện không
thường xuyên là do CBQL trong quá trình kiểm tra, đánh giá giáo
viên còn mang tính chất cả nể, phê bình chưa cao khi giáo viên có
những việc làm chưa phù hợp. Thực tế chỉ đạo các biện pháp kiểm
tra còn cững nhắc, nhiều CBQL chưa thật chú ý lắng nghe tâm tư
nguyện vọng của giáo viên, tạo ra khoảng cách xa giữa người đánh
giá và người được đánh giá.
Giáo viên chưa nắm chắc vai trò của việc kiểm tra, đánh giá trong
nhà trường. Chúng ta có thể nói rằng, các biện pháp thực hiện chỉ
đạo kiểm tra, đánh giá giáo viên chưa được triệt để. Đây cũng là một
điểm yếu trong công tác kiểm tra, đánh giá cần sớm phải khắc phục.
2.7. Nguyên nhân dẫn đến sự thành công và tồn tại
Nguyên nhân dẫn đến thành công
Nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại


18

Tiểu kết chương 2
Mặc dù trong công tác quản lý của CBQL còn có những tồn tại
nêu trên, song để đảm bảo công tác chuyên môn, CBQL các trường
mầm non trong quận Thanh Xuân duy trì và sử dụng các biện pháp
chỉ đạo như: Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện chương trình,
phương pháp dạy học, công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên, công tác
bồi dưỡng cho giáo viên...Tuy nhiên những tồn tại, hạn chế trong
công tác, theo chúng tôi đây là một cơ sở thực tiễn quan trọng dẫn
đến việc đề xuất các biện pháp quản lý phát triển NLSP cho giáo
viên MG trong quận Thanh Xuân.
CHƯƠNG 3
QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SƯ PHẠM CHO GIÁO
VIÊN MẦM NON QUẬN THANH XUÂN – HÀ NỘI
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC MẦM NON
3.1.Nguyên tắc xây dựng các biện pháp
Nguyên tắc quản lý giáo dục là những luận điểm cơ bản, những
tiêu chuẩn hành vi đòi hỏi mọi chủ thể quản lý phải tuân theo khi tiến
hành hoạt động quản lý. Xem xét việc xây dựng các biện pháp quản
lý không phải là việc có tính chất tự phát, kinh nghiệm mà là việc
phải thực hiện dưới ánh sáng chỉ đạo của những luận điểm cơ bản
nhất định, đó là: Phải bám sát mục tiêu quản lý trường MN.


19
3.2.Những yêu cầu xây dựng các biện pháp quản lý phát triển
NLSP cho GVMN.
Việc thực hiện các biện pháp phải đảm bảo phát triển NLSP có
chất lượng, hiệu quả ở mỗi giáo viên trong thực hiện công việc.
Phù hợp với trình độ, NL và nhu cầu của giáo viên, học sinh phát
triển trong điều kiện xã hội cũng đang biến đổi.

Phát huy được tính tích cực, chủ động, độc lập, sáng tạo, tự giác
của mỗi giáo viên khi tham gia vào công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Đảm bảo tính thống nhất, kế thừa và phát triển.
Trong mỗi biện pháp đều có thế mạnh riêng cho nên cần được
phối hợp, vận dụng một cách linh hoạt, trong quá trình quản lý phát
triển NLSP cho giáo viên MG để đạt được hiệu quả.
3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phát triển NLSP cho
GVMN quận Thanh Xuân.
Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức của CBQL và giáo viên về phát
triển NLSP cho GVMN.
Trường mầm non khác biệt hẳm so với những trường phổ thông.
Trường đảm nhận việc nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ, nhằm
giúp cho trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn
bị cho trẻ bước vào học lớp 1. Cho nên GVMN là lực lượng quyết
định chất lượng của nhà trường. Vì thế nhà trường cần phải có một
đội ngũ giáo viên tốt, xứng đáng với nhiệm vụ xã hội giao cho.
Cơ sở đề xuất biện pháp.
Mục đích của biện pháp
Nội dung thực hiện


20
Quy trình thực hiện biện pháp
Điều kiện thực hiện biện pháp
Biện pháp 2. Đa dạng hóa các công tác bồi dưỡng cho giáo viên
Công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng có ý nghĩa to lớn trong việc
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên về chính trị, NLSP cho
GVMN. Xuất phát từ tình hình thực tế chúng tôi thấy việc bồi dưỡng
cho giáo viên phải được bắt đầu từ việc xác định mục đích, nội dung
và thời gian thực hiện. Trong kế hoạch hàng năm của nhà trường,

CBQL chỉ đạo tổ chuyên môn phải xây dựng được kế hoạch bồi
dưỡng chuyên môn cho cán bộ giáo viên.
Cơ sở đề xuất biện pháp
Mục đích của biện pháp
Nội dung thực hiện
Quy trình thực hiện biện pháp
Điều kiện để thực hiện biện pháp
Biện pháp 3. Quản lý xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển
NLSP cho GVMN
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là khâu đầu
tiên đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách, nhiệm
vụ của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những nhân cách đầu
tiên con người mới được cụ thể bằng các nội dung chương trình
chăm sóc giáo dục trẻ theo 5 lĩnh vực phát triển.lĩnh vực phát triển
thảm mỹ, lĩnh vực phát triển nhận thức, lĩnh vực phát triển thể chất,
lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, lĩnh vực phát triển quan hệ xã hội.
Chính vì vậy việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chương trình chăm


21
sóc giáo dục trẻ là điều kiện cơ bản, giúp cho giáo viên luôn xây
dựng cho mình một kỹ năng sư phạm tốt để thực hiện mục tiêu giáo
dục. Đây phải được coi là vấn đề có tính chất pháp lệnh bắt buộc,
nhiều cán bộ quản lý, QL chưa thật chặt chẽ dẫn đến việc cắt xén
chương trình, đơn giản hóa kiến thức và phương pháp tổ chức các
hoạt động hoặc rèn nề nếp hàng ngày của trẻ bị chệch choạc.
Cơ sở đề xuất biện pháp
Mục đích biện pháp
Nội dung thực hiện
* Tăng cường giám sát chặt chẽ công tác chuẩn bị bài của giáo viên.

* Tăng cường quản lý giờ lên lớp của giáo viên.
* Tăng cường quản lý hồ sơ, sổ sách chuyên môn của giáo viên.
* Tăng cường nề nếp sinh hoạt trao đổi trải nghiệm
Quy trình thực hiện biện pháp
Điều kiện thực hiện biện pháp
Biện pháp 4. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá giáo viên
Trong công tác quản lý trường mầm non, kiểm tra vừa là một
chức năng quan trọng vừa là một biện pháp quản lý có hiệu quả.
Kiểm tra mọi hoạt động của nhà trường sẽ giúp cho người QL nắm
được đầy đủ những thông tin cần thiết về tình hình thực tế thực hiện
nhiệm vụ năm học, đánh giá đúng phẩm chất, NL của giáo viên, phát
hiện những lệch lạc, thiếu sót để bổ sung, điều chỉnh, uốn nắn kịp
thời nhằm không ngừng hoàn thiện quá trình quản lý và nâng cao
chất lượng các hoạt động trong nhà trường. Mặt khác kiểm tra của
CBQLcó tác động đến hành vi của giáo viên, nâng cao tinh thần


22
trách nhiệm của họ đối với công việc, đảm bảo sự ổn định bền vững
phát triển đúng hướng của nhà trường.
Cơ sở đề xuất biện pháp
Mục đích của biện pháp
Nội dung thực hiện
Quy trình thực hiện biện pháp
Điều kiện thực hiện biện pháp
Biện pháp 5. Tạo môi trường thuận lợi và tạo động lực thúc đẩy
giáo viên phát huy NLSP của mình
Môi trường cơ sở vật chất và tinh thần là điều kiện quan trọng để
thực hiện và nâng cao hiệu quả chăm sóc giáo dục trẻ, phát huy được
các tiềm năng sư phạm trong mỗi giáo viên.

Cơ sở đề xuất biện pháp
Mục đích của biện pháp
Nội dung thực hiện
Quy trình thực hiện
Điều kiện thực hiện biện pháp
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
-

Các biện pháp nằm trong một chỉnh thể có mối quan hệ qua
lại, ảnh hưởng lẫn nhau, hỗ trợ nhau có tính thống nhất

-

Chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, là
cơ sở tiền đề cho nhau và đều chung một mục tiêu


23
3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp
quản lý phát triển NLSP cho giáo viên MG quận Thanh Xuân
Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp do chúng tôi đề xuất
đều rất cần thiết và có tính khả thi ở mức độ cao. Nếu được sự quan
tâm chỉ đạo sâu sát của ban lãnh đạo phòng giáo dục, ban giám hiệu
nhà trường, cùng với sự hưởng ứng nhiệt tình, tự giác của giáo viên
thì chắc chắn rằng các biện pháp trên sẽ góp phần phần nâng cao
trình độ NLSP cho giáo viên đảm bảo thúc đẩy được chất lượng
chăm sóc giáo dục trong các trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Giáo dục mầm non là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc

dân, có vị trí nền móng cho sự phát triển, hình thành nhân cách của
trẻ, là cái nôi đầu tiên đào tạo nhân lực, nhân tài cho tương lai. Đội
ngũ GVMN là nhân tố có vai trò quyết định chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ, là lực lượng chủ yếu để thực hiện các mục tiêu của giáo
dục mầm non. Chính vì vậy việc phát triển NLSP cho GVMN phải
được nhìn nhận nghiêm túc, khách quan, và phải được quan tâm một
cách thích đáng.
2. Khuyến nghị
* Đối với Sở giáo dục và đào tạo thành phố Hà Nội
* Đối với phòng giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân
* Đối với các cơ sở giáo dục mầm non
- CBQL trường Mầm non


24
- Với GVMN



×