Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành đường sắt (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.94 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mục tiêu Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam đến
năm 2020, về cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại hóa. Phát
triển nguồn nhân lực được xác định là một trong ba giải pháp đột phá chiến
lược, trong đó chất lượng dạy nghề có vị trí đặc biệt quan trọng góp phần nâng
cao năng lực cạnh tranh nguồn nhân lực và phát triển kinh tế - xã hội. Trong 10
năm trở lại đây, hệ thống trường nghề tại Việt Nam đã được Nhà nước và xã hội
quan tâm nhiều hơn, cả về đầu tư tài chính, cải cách về chất lượng giáo dục, đầu
tư về quy mô, phối hợp đào tạo nên đã có bước phát triển tích cực, từng bước
đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực qua đào tạo nghề cho các khu công
nghiệp, các vùng kinh tế trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn.... Điều này
chứng tỏ chính các trường nghề đang là nguồn nhân lực quan trọng để vận hành
tốt guồng máy của nền kinh tế Việt Nam hiện nay và tương lai.
Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ IX Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ
rõ: “ Con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững, liên kết đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng cộng sản Việt
Nam tiếp tục khẳng định: “Đẩy mạnh đào tạo nghề theo nhu cầu phát triển của
xã hội; có cơ chế và chính sách thiết lập mối liên kết chặt chẽ giữa các doanh
nghiệp với các cơ sở đào tạo”.
Chiến lược phát triển Dạy nghề thời kỳ 2011- 2020 đã khẳng định: Xây
dựng chặt chẽ các mối quan hệ giữa dạy nghề với thị trường lao động ở các
cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm chính trong việc đào tạo nghề cho doanh
nghiệp của mình (tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho lao động của doanh
nghiệp, phối hợp với cơ sở dạy nghề để cùng đào tạo, đặt hàng đào tạo); có
trách nhiệm đóng góp vào quỹ hỗ trợ học nghề; đồng thời trực tiếp tham gia
vào hoạt động đào tạo nghề xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, xác định danh


mục nghề, xây dựng chương trình đào tạo, đánh giá kết quả học tập của học
sinh học nghề”[6].
Trường Cao đẳng Nghề đường sắt, nơi tác giả đang công tác là cơ sở dạy
nghề duy nhất hiện nay thuộc Tổng công Đường sắt Việt Nam ( viết tắt là
TCTĐSVN), Trường có nhiệm vụ cung cấp nguồn nhân lực qua đào tạo nghề
cho TCTĐSVN theo 3 trình độ: cao đẳng nghề, trung cấp nghề và sơ cấp nghề
theo chỉ tiêu hàng năm của ngành. Ngoài ra, Trường Cao đẳng Nghề đường sắt
còn có nhiệm vụ tổ chức, quản lý các lớp liên kết đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân viên trong và ngoài ngành đường
sắt. Từ năm 2013, thực hiện công tác tái cơ cấu theo yêu cầu của Chính phủ,
hiện nay Tổng công ty ĐSVN đang kiện toàn mô hình tổ chức thực hiện cổ


2

phần hóa các doanh nghiệp nhà nước. Việc tái cơ cấu này đã có tác động và ảnh
hưởng trực tiếp đến mọi hoạt động của nhà trường.
Như vậy, với định hướng phát triển của đường sắt Việt Nam cũng như xu
thế phát triển của ngành Giao thông vận tải, Trường Cao đẳng Nghề đường sắt
phải có sự đổi mới về công tác phối hợp đào tạo giữa Trường với các đơn vị
trong ngành, cải tiến quan điểm, suy nghĩ của cán bộ, giáo viên, nhân viên toàn
trường từ chỗ “người học, doanh nghiệp sử dụng lao động cần nhà trường sang
nhà trường cần người học, doanh nghiệp” và “ người học, doanh nghiệp tìm đến
nhà trường sang nhà trường tìm đến người học và doanh nghiệp”, thì mới đáp
ứng được sự phát triển của nhà trường.
Xuất phát từ việc học tập, nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý giáo
dục, từ thực tiễn công tác, thực trạng trong công tác phối hợp đào tạo tại
Trường Cao đẳng Nghề đường sắt trong những năm qua đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ cả về chất và về lượng, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của
ngành Đường sắt, tuy nhiên vẫn c n nhiều điểm tồn tại. Vì vậy, việc nghiên cứu

thực trạng công tác phối hợp đào tạo giữa Trường Cao đẳng Nghề đường sắt
với các doanh nghiệp trong ngành là hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay
nhằm đề xuất các biện pháp phối hợp quản lý đào tạo góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo tiến tới tự chủ trong hoạt động, tự chủ về tài chính của trường
đến năm 2020.
Từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý phối hợp đào tạo giữa
Trường Cao đẳng Nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành
đường sắt”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao
đẳng nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành đường sắt nhằm đáp
ứng yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục nghề nghiệp trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Nghề đường sắt với các doanh
nghiệp trong ngành.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Nghề đường
sắt với các doanh nghiệp trong ngành .
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này tác giả chỉ tập trung nghiên cứu:
- Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng
Nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành đường sắt .


3

- Trường Cao đẳng Nghề đường sắt với 08 doanh nghiệp đại diện cho
từng lĩnh vực hoạt động trong ngành đường sắt, đó là : Công ty TNHHMTV

Vận tải đường sắt Hà Nội; Công ty TNHHMTV quản lý đường sắt Hà Ninh; Xí
nghiệp Đầu máy Vinh; Chi nhánh khai thác đường sắt Hà Thái Hải; Đoàn tiếp
viên đường sắt Phương Nam; Chi nhánh vận tải đường sắt Miền Bắc; Công ty
Cổ phần Thông tin tín hiệu đường sắt Hà Nội; Xí nghiệp sửa chữa toa xe Hà
Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Trong những năm vừa qua, công tác quản lý phối hợp đào tạo giữa trường
Cao đẳng Nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành đường sắt đã góp
phần đảm bảo chất lượng đào tạo nghề của nhà trường. Tuy nhiên, trên thực tế
còn nảy sinh nhiều vấn đề bất cập trong cơ chế phối hợp giữa nhà trường và
doanh nghiệp. Theo đó, nếu áp dụng một cách đồng bộ những biện pháp quản
lý do tác giả đề xuất tác động các thành tố cấu trúc của quá trình quản lý phối
hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong
ngành đường sắt sẽ nâng cao chất lượng đào tạo cho trường Cao đẳng Nghề
đường sắt đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nghề nghiệp hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao
đẳng nghề với các doanh nghiệp.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao
đẳng nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành.
- Đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng
Nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành nhằm đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa các văn bản, tài liệu
thể hiện quan điểm, đường lối chủ trương chính sách pháp luật của Nhà nước,
các công trình nghiên cứu khoa học về quản lý phối hợp đào tạo giữa cơ sở dạy
nghề với cơ sở sản xuất trong và ngoài nước để hình thành cơ sở lý luận của đề
tài.

- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ, báo cáo tổng kết công tác đào tạo nghề
các năm của nhà trường, đi sâu tìm hiểu quá trình tổ chức phối hợp giữa trường
Cao đẳng và doanh nghiệp nhằm tổng kết kinh nghiệm để rút ra các nhận định
khoa học.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi để tìm hiểu thực trạng đào tạo
nghề và thực trạng về phối hợp đào tạo nghề giữa trường Cao đẳng nghề với
doanh nghiệp, các yếu tố liên quan, thu thập thông tin về tính khả thi của các


4

biện pháp đề xuất nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề của trường
Cao đẳng.
- Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại: Phỏng vấn một số cán bộ quản lý,
giáo viên có kinh nghiệm của nhà trường nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên
cứu. Tiến hành trò chuyện, trao đổi trực tiếp với một số khách thể có uy tín và
kinh nghiệm trong công tác quản lý đào tạo nghề nhằm thu thập thêm thông tin.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý và phân tích các số liệu, kết quả điều tra, đồng thời xác định mức
độ tin cậy của việc điều tra và kết quả nghiên cứu.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao
đẳng Nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay.
9. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao
đẳng nghề với các doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng
Nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành đường sắt.

Chương 3: Biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng
Nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành đường sắt.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Hiện nay các nước trên thế giới đều chú trọng, đề cao công tác đào tạo
nghề nên học sinh được định hướng nghề nghiệp ngay từ khi còn học phổ thông
như ở Nhật, Mỹ, Đức...xây dựng nên các bộ công cụ để kiểm tra giúp phân hóa
năng lực, hứng thú nghề nghiệp ở trẻ nhằm định hướng nghề nghiệp đúng đắn
từ sớm. Ở Nhật Bản trường nghề năm trong công ty, doanh nghiệp. Ở Hàn
Quốc, đạo luật đào tạo nghề năm 1967 ra đời đã khuyến khích các tổ chức,
doanh nghiệp tham gia đào tạo nghề nhằm tạo ra lực lượng lao động có kỹ năng
cho các DN có nhu cầu
Một số hình thức như đào tạo nghề song hành ở CHLB Đức, đào tạo luân
phiên ở Pháp, hình thức đào tạo “ba trong một” là quan điểm đào tạo của Trung
Quốc hiện nay đó là: Đào tạo - Sản xuất - Dịch vụ. Theo đó các trường dạy
nghề phải gắn bó chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan
trọng vào việc nâng cao chất lượng đào tạo nghề.


5

1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Trong bối cảnh vận tải đường bộ, đường hàng không và đường thủy phát
triển mạnh mẽ nhưng nguồn vốn đầu tư cho đường sắt c n rất hạn chế, nhưng
ngành đã tự đổi mới, quyết liệt tái cơ cấu, “thắt lưng buộc bụng”, kêu gọi đầu tư
cơ sở hạ tầng, đổi mới quy trình phục vụ, chăm sóc khách hàng … chất lượng
phục vụ trên tàu, dưới ga đã được cải thiện rõ rệt. Mà lực lượng góp phần thay

đổi bộ mặt của ngành chính là nguồn nhân lực được đào tạo chủ yếu tại Trường
Cao đẳng nghề đường sắt. Với quy mô, chất lượng đào tạo... ngày càng tăng,
Trường đã đáp ứng phần lớn nhân lực có chất lượng cho ngành. Tuy nhiên bên
cạnh những thành quả đã đạt được, nhà trường cần liên kết phối hợp đào tạo
giữa nhà trường với doanh nghiệp thiết thực hơn để nâng cao kỹ năng, thái độ
nghề, để đáp ứng trong giai đoạn nhu cầu đổi mới, phát triển của ngành đường
sắt cũng như đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm
1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý một cách liên tục, có tổ chức, liên kết các thành viên trong tổ chức hành động
nhằm đạt tới mục tiêu với kết quả tốt nhất.
1.2.2. Đào tạo nghề
Luật Giáo dục nghề nghiệp định nghĩa: Đào tạo nghề nghiệp là hoạt động
dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết
cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn
thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
1.2.3. Cơ sở đào tạo
Theo Luật Giáo dục nghề nghiệp quy định cơ sở đào tạo nghề bao gồm
các trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp, trường cao đẳng; doanh
nghiệp và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động giáo dục nghề
nghiệp tại Việt Nam.
1.2.4. Thị trường lao động
Thị trường lao động là tập hợp những quan hệ kinh tế, pháp lý,
xuất hiện giữa người sở hữu sức lao động (người lao động) và người sử
dụng nó (người thuê lao động) về vấn đề chỗ làm việc cụ thể, nơi và hàng hóa
và dịch vụ sẽ được làm ra.
1.2.5. Doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục

đích thực hiện các hoạt động kinh doanh các sản phẩm phục vụ đời sống xã hội.
1.2.6. Chất lượng đào tạo
Theo điều 3.1.1 của tiêu chuẩn ISO 9000-2000, chất lượng là: “Mức độ
của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”.


6

1.2.7. Phối hợp đào tạo
Phối hợp đào tạo là sự hợp tác . Tùy thuộc vào nhu cầu và điều kiện của mỗi
bên, không thể áp đặt một cách đồng loạt mặc dù sự hợp tác sẽ mang lại lợi ích cho
cả đôi bên. Có các mức độ phối hợp khác nhau: Phối hợp toàn diện; Phối hợp có
giới ;Phối hợp rời rạc.
1.3. Đào tạo nguồn nhân lực và việc làm trong cơ chế thị trường
1.3.1. Xác định nhu cầu về nhân lực – xuất phát điểm của đào tạo nguồn
nhân lực trong cơ chế thị trường
1.3.2. Các phương pháp xác định nhu cầu về nguồn nhân lực
1.3.3. Đào tạo nguồn nhân lực phải tuân thủ các quy luật của thị trường
1.4. Phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp
1.4.1. Mối liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp và nguyên lý giáo
dục “Học đi đôi với hành”
1.4.2. Một số mô hình về sự phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp
1.4.2.1. Mô hình đào tạo song hành (Dual Training Model)
1.4.2.2. Mô hình đào tạo luân phiên (Sandwich Training Model)
1.4.2.3. Mô hình đào tạo tuần tự (Sequential Training Model)
1.5. Các loại hình tổ chức phối hợp đào tạo giữa cơ sở đào tạo và các
doanh nghiệp
1.5.1. Tổ chức cơ sở đào tạo nằm trong doanh nghiệp
1.5.2. Tổ chức doanh nghiệp nằm trong cơ sở đào tạo
1.5.3. Cơ sở đào tạo nghề và các doanh nghiệp là những đơn vị độc lập

1.6. Nội dung quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa trường Cao đẳng
nghề với doanh nghiệp
1.6.1. Phối hợp trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo
1.6.2. Phối hợp về phương thức và hình thức phối hợp đào tạo giữa
Trường Cao đẳng Nghề với các doanh nghiệp
1.6.3. Phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề với các doanh
nghiệp
1.6.4. Quản lý quy mô phối hợp đào tạo
1.6.5. Phối hợp huy động chuyên gia của doanh nghiệp tham gia xây
dựng chương trình đào tạo và tham gia đào tạo tại trường
1.6.6. Quản lý hoạt động tư vấn và tạo việc làm cho học sinh-sinh viên
sau đào tạo
1.6.7. Tăng cường quản lý phối hợp giữa nhà trường với các doanh
nghiệp nhằm bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên về thực tiễn sản xuất và
những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của ngành nghề.
1.7. Một số bài học kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp đào
tạo nghề giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp


7

1.7.1. Giới thiệu một số kinh nghiệm trên thế giới về quản lý phối hợp
đào tạo nghề giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp.
1.7.2. Một số bài học kinh nghiệm về quản lý phối hợp đào tạo nghề
giữa cơ sở đào tạo nghề và doanh nghiệp áp dụng cho Việt Nam
1.8. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp đào tạo nghề
giữa trường Cao đẳng nghề với các doanh nghiệp
1.8.1. Những nhân tố thuộc về chủ thể quản lý
1.8.2. Những nhân tố thuộc về khách thể quản lý
1.8.3. Những nhân tố thuộc về môi trường quản lý

Kết luận chương 1
Sự ra đời của Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014, có hiệu lực thi hành
từ 01/7/2015 tạo ra sự thay đổi căn bản trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp ở
Việt Nam. Từ đó đ i hỏi hệ thống, cơ chế, chính sách, nội dung chương trình,
giáo trình, kiểm tra, đánh giá, kiểm định chất lượng phải có sự thay đổi cả về
chất lượng và nội dung, phải tiếp cận đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào
tạo. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã xác định
phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong
ba đột phá chiến lược và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của đất nước trong giai
đoạn 2016-2020.
Chính vì thế, đào tạo nghề cần phải thiết lập sự phối hợp giữa trường dạy
nghề với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để thực hiện được nguyên lý học đi
đôi với hành, thực hành gắn với lao động sản xuất và đào tạo gắn với sử dụng
phù hợp trong cơ chế thị trường hiện nay.
Tuy nhiên quá trình phối hợp này khá đa dạng và phức tạp. Yêu cầu đặt ra
cho nhà trường và danh nghiệp là pahir căn cứ vào nhu cầu điều kiện thực tiễn
của từng trường và doanh nghiệp, lĩnh vực ngành nghề để có sự lựa chọn phù
hợp thì mới nâng cao được chất lượng đào tạo trong quá trình thực hiện. Nội
dung của sự phối hợp đào tạo trong mỗi trường cũng rất đa dạng và phong phú,
cần có sự lựa chọn cho phù hợp với điều kiện thực tế mỗi cơ sở đào tạo để mô
hình được sử dụng mang lại hiệu quả.
Những vấn đề nghiên cứu ở chương này là cơ sở lý luận để tiếp tục
nghiên cứu, đề xuất các biện pháp phối hợp đào tạo nhằm đáp ứng được yêu
cầu đổi mới giáo dục, đổi mới của ngành Đường sắt và góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Nghề đường sắt.


8

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO GIỮA TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ ĐƯỜNG SẮT VỚI CÁC DOANH NGHIỆP
TRONG NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
2.1. Sơ lược một số nét về tình hình các doanh nghiệp ngành đường sắt
Mạng lưới giao thông đường sắt Việt Nam được xây dựng cách đây hơn
100 năm, có vị trí quan trọng luôn gắn liền trên con đường đổi mới phát triển
của đất nước. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam là doanh nghiệp nhà nước do
Nhà nước nắm 100% vốn điều lệ hoạt động theo mô hình công ty mẹ công ty
con. Năm 2010, chuyển Công ty mẹ - Tổng Công ty ĐSVN thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số
973/QĐ-TTg ngày 25/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Hiện nay, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện tái cơ cấu mô hình
tổ chức, cổ phần hóa một số các doanh nghiệp đường sắt, tách bạch kinh doanh
cơ sở hạ tầng ĐS và kinh doanh vận tải ĐS nhằm đổi mới hiện đại hóa cơ sở vật
chất, phương tiện thiết bị ứng dụng công nghệ tiên tiến để phục vụ khách hàng
với phương châm kinh doanh “An toàn, thuận tiện, thân thiện, hiệu quả, đúng
giờ”. Tổng công ty ĐSVN nắm giữ 51% vốn điều lệ và quản lý, khai thác, kinh
doanh kết cấu hạ tầng ĐS Quốc gia; điều hành giao thông vận tải ĐS trên hệ
thống ĐS quốc gia và quản lý phần vốn góp của Tổng công ty tại doanh nghiệp
khác.
2.2. Khái quát chung về Trường Cao đẳng Nghề đường sắt
Trường Cao đẳng Nghề đường sắt là cơ sở giáo dục nghề nghiệp duy nhất
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ giao
thông vận tải, Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
đồng thời chịu quản lý lãnh thổ của Ủy ban nhân dân(UBND) Thành phố Hà
Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương (trường đặt các cơ sơ đào
tạo) và các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan.
Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên hiện nay của Nhà trường có 274
người, trong đó giáo viên là 162 người ( giáo viên cơ hữu là 120 người và giáo
viên kiêm nhiệm 42 người), còn lại là cán bộ quản lý, cán bộ làm chuyên môn,

công nhân viên.
2.3. Tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng phối hợp đào tạo và quản
lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng nghề đường sắt với các doanh
nghiệp trong ngành đường sắt.
2.3.1. Mục đích khảo sát
Qua kết quả khảo sát, giúp tác giả nắm được giá thực trạng phối hợp đào
tạo của trường Cao đẳng Nghề đường sắt và quản lý phối hợp đào tạo giữa
trường với các doanh nghiệp trong ngành, để làm căn cứ thực tiễn đề xuất các


9

biện pháp quản lý, phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Nghề đường sắt với
các doanh nghiệp trong ngành đường sắt đạt hiệu quả tốt hơn.
2.3.2. Địa bàn khảo sát
Đề tài tập trung nghiên cứu tại 01 trường Cao đẳng Nghề đường sắt với
các doanh nghiệp trong ngành đường sắt, mỗi đơn vị đại diện cho một lĩnh vực
chuyên ngành gồm Công ty CP vận tải ĐS Hà Nội, Công ty CP Thông tin tín
hiệu ĐS Hà Nội, Công ty Cp Quản lý ĐS Hà Ninh, Đoàn tiếp viên Phương
Nam, Xí nghiệp Đầu máy Hà Nội, Xí nghiệp sủa chữa toa xe Hà Nội, Chi nhánh
khai thác ĐS Hà Thái Hải, Chi nhánh vận tải ĐS Miền Bắc
2.3.3. Quy mô khảo sát
Tác giả tiến hành khảo sát tổng số 380 người gồm các đối tượng:
Cán bộ, giáo viên của nhà trường ở cả 3 miền (Bắc, Trung, Nam): 100 người
Công nhân ở các lĩnh vực chuyên ngành khác nhau đã được đào tạo tại Trường
và đang làm việc tại các đơn vị trong ngành đường sắt: 200 người.
Cán bộ quản lý, chuyên gia tại 8 DN đường sắt kể trên: 80 người.
2.3.4. Thời gian khảo sát
Trong luận văn này, tổng thời gian điều tra 30 ngày (từ 25/1/2016 đến
25/2/2016). Thời gian lấy số liệu thông kê từ năm 2011 đến năm 2015.

2.3.5. Mức độ khảo sát
Mức độ thực hiện đào tạo của trường Cao đẳng Nghề đường sắt trong toàn
ngành đường sắt
Mức độ quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Nghề đường sắt với các
doanh nghiệptrong ngành đường sắt.
2.3.6. Phương pháp khảo sát
Nghiên cứu hoạt động lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện, kiểm
tra đánh giá công tác quản lý phối hợp đào tạo giữa trường CĐNĐS với các DN
trong ngành đường sắt. Điều tra bằng phiếu hỏi, trao đổi phỏng vấn, nói chuyện
trực tiếp với các cán bộ, giản viên học sinh - sinh viên và DN trong ngành
đường sắt.
2.3.6. Phương pháp đánh giá
Lập được các bảng số liệu qua tổng hợp các phiếu điều tra, các ý kiến
thông qua phỏng vấn, nói chuyện trực tiếp với các cán bộ, giản viên học sinh sinh viên và doanh nghiệp trong ngành đường sắt. Từ đó đánh giá mức độ tổ
chức thực hiện quản lý phối hợp đào tạo giữa trường CĐNĐS với các DN trong
ngành đường sắt.
Đánh giá kết quả khảo sát: Kết quả khảo sát được tính toán và xử lý bằng
phương pháp thống kê toán học tính %, giá trị trung bình ở các mức độ khác
nhau. Từ các kết quả định lượng rút ra nhận xét và kết luận định tính.


10

2.4. Thực trạng đào tạo và phối hợp đào tạo ở Trường Cao đẳng
Nghề đường sắt
2.4.1. Qui mô đào tạo
Theo số liệu của Ph ng đào tạo và các trung tâm đào tạo nghiệp vụ từ
năm 2011 -2015, số lượng tuyển sinh của hệ Sơ cấp nghề luôn đạt số lượng cao
nhất trong các năm. Bình quân mỗi năm Nhà trường đào tạo được gần 2500
lượt người học ở các trình độ.

2.4.2. Cơ cấu ngành nghề đào tạo
Nhà trường chia hai mảng đào tạo: Mảng đào tạo nghề của Nhà trường đào
tạo các cấp trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, sơ cấp nghề chuyên môn
đường sắt. Mảng đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được giao cho các
Trung tâm tại 3 cơ sở: Trung tâm Hà Nội, Trung Đà Nẵng, Trung tâm Sài Gòn.
2.4.3. Chất lượng đào tạo
Tỷ lệ học sinh học nghề tốt nghiệp tại trường từ năm 2011 đến nay đạt tư
89 - 94%, trong đó tỷ lệ đạt giỏi, khá là 38%, không có loại yếu.
2.4.4. Đội ngũ giáo viên
2.4.4.1. Số lượng giáo viên dạy nghề
Tổng số giáo viên của nhà trường năm 2015 là: 162 giáo viên. Tỷ lệ giáo
viên với thâm niên giảng dạy trên 20 năm ít chiếm khoảng 9,2%, thâm niên
giảng dạy từ 16 đến 20 năm là 22,8%, thâm niên giảng dạy từ 5-10 năm chiếm
khoảng 30% và có 11,7% có thâm niên dưới 5 năm đó là những giáo viên mới
được tuyển dụng.
2.4.4.2. Cơ cấu trình độ đội ngũ giáo viên
Theo thông kê của phòng Tổ chức – Hành chính.
Trình độ chuyên môn kỹ
Trình độ tay nghề
thuật
Tổng Số
GV
Tiến Thạc
Đại
Cao
Bậc Bậ Bậc Bậc Bậc
c4
5
6
sỹ

sỹ
học
đẳng
3
7
4
38
112
8
0
51 46
37
28
162
31.
Tính ra
2.5 23.5
69.1
4.9
0
28.4 22.8 17.3
5
%
2.4.4.3. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn học vị tiến sĩ, trình độ thạc sỹ
còn thấp, chưa có học hàm giáo sư, phó giáo sư (Trong qui hoạch phát triển
Trường CĐNĐS sẽ trở thành Học viện đường sắt trong giai đoạn 2020 và sau
2020). Bởi vậy nhà trường khẳng định mục tiêu quan trọng hàng đầu là xây
dựng, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên.



11

2.4.5. Chương trình đào tạo
Việc xây dựng và thực hiện quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào
tgaoj phù hợp với chức năng nhiệm vụ chung của nhà trường và tuân thủ các
qui định trong khung đào tạo nghề của Bộ LĐTB-XH.
Hạn chế: Nhà trường đã đặt ra chủ trương và thực hiện biên soạn giáo
trình cho phù hợp với yêu cầu thực tế sản xuất nhưng chưa chủ động phối hợp
với nhau đồng đều giữa các ngành nghề để xây dựng chương trình, cập nhật
những qui định mới của ngành nhất là trong giai đoạn toàn ngành đang thay đổi
như hiện nay.
2.4.6. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo
Ở cả ba cơ sở (Hà Nội, Đà Nẵng, Bình Dương) đều có đầy đủ ph ng học,
ph ng thực hành, ph ng học chuyên môn, xưởng cơ khí cho học sinh thực tập,
kí túc xá, thu viện
2.4.7. Một số tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong công tác đào tạo
Công tác tuyển sinh học nghề theo địa chỉ là một vấn đề mà các lãnh đạo
một số doanh nghiệp trong Tổng công ty chưa hào hứng với việc tổ chức thực
hiện quy định này. Bởi lẽ theo quy định về công tác tuyển sinh đào tạo theo địa
chỉ, phát sinh thêm khối lượng công việc cho doanh nghiệp.
Từ năm 2015, thực hiện Luật Giáo dục nghề nghiệp nhà trường mới bắt
đầu tự chủ trong công tác tuyển sinh và đào tạo. Nhưng nhu cầu tuyển dụng lao
động mới trong các đơn vị của ngành lại giảm mạnh do thực hiện cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước dẫn đến công tác tuyển sinh ngày càng gặp nhiều khó
khăn. Trong khi nhà trường chưa xây dựng được thương hiệu đủ mạnh với xã
hội, chưa được đại bộ phận phụ huynh và học sinh biết đến (trường chuyên về
đường sắt).
Một số nghề trong ngành Đường sắt khó thu hút người học do các nghề
này kém hấp dẫn, điều kiện làm việc của công nhân Đường sắt c n gặp nhiều

khó khăn, tiền lương, tiền công thấp như: Xây dựng và sửa chữa cầu đường sắt,
sửa chữa đầu máy toa xe,... nên khó tuyển sinh.Trong khi một số nghề tỷ lệ
người đăng ký học luôn chiếm tỷ lệ cao như Lái tàu, điều hành chạy tàu hỏa,
Thư ký khách hóa vận, trực ban chạy tàu...Vì vậy chưa đáp ứng cân đối nguồn
nhân lực theo chức danh nghề trong nội bộ ngành.
Một trong những nguyên nhân nữa dẫn đến
chưa thu hút được người
học nghề là chưa làm thay đổi quan niệm “Thích làm thầy hơn làm thợ”, “ Đại
học mới là con đường duy nhất để tiến thân” chứ không phải chọn học nghề để
trở thành công nhân kỹ thuật cao mới là con đường cơ bản lập nghiệp, ổn định
cuộc sống của đa số lao động trẻ hiện nay.
Bên cạnh đó, do suy thoái kinh tế nên người học muốn rút ngắn quá trình
đào tạo để giảm chi phí và sớm tìm việc tạo thu nhập do đó nhu cầu học trình


12

độ Cao đẳng và Trung cấp nghề để trở thành công nhân có tay nghề bậc cao hạn
chế.
2.5. Thực trạng quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao đẳng Nghề
đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành đường sắt
2.5.1. Thực trạng về quản lý phối hợp trong việc đảm bảo chất lượng
đào tạo
Kết quả điều tra cho thấy: Đánh giá của CBQL, chuyên gia và của
CBQL,GV trong trường có sự chênh lệch. Các tiêu chí được người sử dụng lao
động đánh giá tuy đều đạt ở mức trung bình trở lên nhưng với mức 5 điểm chưa
được đánh giá cao. Một vài ý kiến của CBQL, CG cho rằng chất lượng đào tạo
c n ở mức thấp(2.5% - 1 điểm; 22% - 2 điểm), một số ý kiến của công nhân
cũng vậy (5,5% - 1 điểm; 19.5% - 2 điểm). Nhất là ở mức độ đánh giá tâm
huyết, yêu ngành nghề c n ở mức thấp (26.25% - 2điểm).

2.5.2. Thực trạng về quản lý phương thức và hình thức phối hợp đào
tạo giữa trường Cao đẳng Nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành
đường sắt
Bảng 2.11: Đánh giá của CBQL các cấp Trường CĐNĐS và CBQL các
DN đường sắt về quản lý hình thức phối hợp giữa nhà trường với doanh nghiệp
Kết
CBQL các cấp(Tính ra %) CBQLDN
(Tính ra
Các hình thức phối hợp
quả
BM
K/P/B
LĐT
Chung
%)
chung
Phối hợp đào tạo luân 1.25
5.0
2.5
0
2.5
0
phiên
Phối hợp đào tạo song 19.25 17.5 35.0
7.5
20.0
18.5
hành
Phối hợp đào tạo tuần tự
79.5

77.5 62.5 92.5 77.5
81.5
2.5.3. Thực trạng về mức độ quản lý phối hợp đào tạo giữa trường Cao
đẳng nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành đường sắt
Qua kết quả điều tra cho thấy, mối quan hệ giữa nhà trường với doanh
nghiệp chưa thực sự chặt chẽ, mới chỉ phối hợp ở giai đoạn đầu tuyển dụng,
giai đoạn cần phối hợp để quản lý rèn luyện kỷ luật, kỹ năng, tác phong nghề
nghiệp thì chưa được phía doanh nghiệp quan tâm.
2.5.4. Thực trạng về quản lý quy mô phối hợp đào tạo
Ngoài việc đào tạo nhân lực theo địa chỉ cho ngành c n có các doanh
nghiệp ngoài ngành đường sắt có sử dụng công nghệ đường sắt nội bộ như Tập
đoàn Than khoáng sản Việt Nam, Apatit Lào Cai, Nhiệt điện Phả Lại, Công ty
TNHH Hưng Nghiệp Formusa Hà Tĩnh...nhà trường đã gắn kết, khảo sát nhu
cầu lao động thực tế các đơn vị này để cung cấp dịch vụ đào tạo mới, đào tạo lại
cho công nhân trong doanh nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực cho các tuyến
đường sắt đô thị tại Việt Nam.


13

2.5.5. Thực trạng về quản lý việc huy động chuyên gia của doanh
nghiệp tham gia xây dựng chương trình đào tạo
Trường CĐNĐS đã mời các chuyên gia chuyên ngành tại cơ sở tham gia
nhưng với tư cách mời chứ chưa phải nhiệm vụ của đơn vị phải làm nên thành
phần đơn vị cử đến đôi khi chưa nhiệt tình tham gia, đánh giá, góp ý kiến cho
chương trình. Những thông tư, nghị định về dạy nghề thực hiện chung theo
hướng dẫn của Bộ LĐTB -XH nhưng các văn bản nội bộ ngành trong công tác
tác nghiệp, khai thác vận tải đường sắt thì liên tục thay đổi theo năm.
2.5.6. Về những tồn tại, hạn chế trong quản lý phối hợp đào tạo giữa
trường Cao đẳng nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành đường

sắt
- Nhà trường và các doanh nghiệp chưa thường xuyên trực tiếp “ ngồi lại”
với nhau để trao đổi thông tin về nhu cầu đào tạo các ngành nghề và trình độ
CNKT được tiến hành hàng năm, cũng như kế hoạch phát triển 5 năm mà chủ
yếu tuyển sinh theo chỉ tiêu được giao của Tổng công ty ĐSVN.
- Các DN chưa thường xuyên tham gia cùng nhà trường xây dựng chương
trình đào tạo, tổ chức đào tạo, cử chuyên gia giảng dạy, đánh giá học sinh trong
các kỳ thi tốt nghiệp.
- Việc phối hợp để bổ sung, điều chỉnh chương trình dạy nghề, tham khảo
các chương trình tương ứng của nước ngoài và cập nhật những thành tựu khoa
học công nghệ tiên tiến những máy móc thiết bị liên quan đến nghề đào tạo còn
hạn chế.
2.5.7. Nguyên nhân những tồn tại trong phối hợp đào tạo giữa trường
Cao đẳng nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành đường sắt
2.5.7.1. Nguyên nhân từ cấp quản lý Nhà trường
2.5.7.2. Nguyên nhân từ sự chỉ đạo của Ban giám hiệu
2.5.7.3. Nguyên nhân từ các Phòng, Khoa, Tổ bộ môn
2.5.7.3. Nguyên nhân về phía đội ngũ giáo viên
2.5.7.4. Nguyên nhân do cơ chế quản lý
2.6. Thực trạng những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý phối hợp đào
tạo nghề giữa trường Cao đẳng Nghề đường sắt với doanh nghiệp trong
ngành đường sắt
2.6.1. Thực trạng những nhân tố thuộc về chủ thể quản lý


14

2.6.2. Thực trạng những nhân tố thuộc về khách thể quản lý

2.6.3. Thực trạng những nhân tố thuộc về môi trường quản lý


Kết luận chương 2
Qua phân tích, tổng hợp các kết quả điều tra khảo sát về thực trạng công
tác phối hợp đào tạo nghề giữa Trường Cao đẳng Nghề đường sắt với các donh
nghiệp trong ngành, tác giả nhận thấy qui mô và tiềm năng phát triển đào tạo
nghề trong ngành đường sắt là rất lớn đáp ứng nhu cầu xã hội.
Trong nhà trường, nhận thức của Hiệu trưởng và CBGV về phối hợp đào
tạo nghề giữa nhà trường với doanh nghiệp đến chất lượng đào tạo là khá tốt.
Các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo c n bất cập, hình thức tổ chức
đào tạo chủ yếu khép kín trong nhà trường. Mối quan hệ phối hợp giữa nhà
trường với doanh nghiệp vẫn c n chưa chặt chẽ, chưa có hệ thống chính sách,
pháp luật, các qui định cụ thể để ràng buộc cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong
tổ chức phối hợp đào tạo. Trong khi lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế cho
thấy: Việc phối hợp giữa cơ sở đào tạo và doanh nghiệp có một ý nghĩa hết sức
to lớn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội.
Vì vậy, để tăng cường sự phối hợp đào tạo giữa nhà trường với các doanh
nghiệp trong ngành nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu
của ngành đường sắt, việc nghiên cứu để đề xuất các biện pháp phối hợp đào
tạo giữa nhà trường và DN là hết sức cần thiết đối với ngành đường sắt nói
riêng và với xã hội nói chung trong giai đoạn hiện nay. Đó là mục tiêu đề tài đặt
ra và tập trung giải quyết.


15

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP ĐÀO TẠO
GIỮA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐƯỜNG SẮT
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TRONG NGÀNH ĐƯỜNG SẮT
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo

3.1.1. Nguyên tắc về mặt pháp lý
3.1.2. Đảm bảo định hướng phát triển của ngành đường sắt đến năm
2020
3.1.3. Đảm bảo định hướng phát triển của Trường đến năm 2020
3.1.4. Đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp và nhà trường
3.1.5. Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.6. Đảm bảo tính khả thi
3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa
trường Cao đẳng Nghề đường sắt với các doanh nghiệp trong ngành đường
sắt
3.2.1. Quản lý phối hợp nhằm nâng cao và phát huy các điều kiện đảm
bảo chất lượng đào tạo
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
- Phấn đấu luôn giữ được cấp độ Chuẩn kiểm định chất lượng trường cao
đẳng (cấp độ 3- cấp độ cao nhất trong hệ thống chất lượng dạy nghề) theo qui
định của Bộ LĐTB&XH.
- Đổi mới, nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hệ thống quản lý để nâng
cao và phát huy các điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Thường xuyên cập nhật, đổi mới chương trình đào tạo; tăng cường
giảng dạy các kỹ năng mềm, đặc biệt là kỹ năng giao tiếp và ngoại ngữ cho
HSSV dựa vào căn cứ, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
LĐTB&XH; Ngành đường sắt.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Bước 3: Kiểm tra đánh giá
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trường và doanh nghiệp phải phối hợp chặt chẽ với nhau. Có các
chính sách khuyến khích tạo động lực cho đội ngũ giáo viên và CNKT bậc cao

tham gia nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ ứng dụng vào thực
tiễn.


16

3.2.2. Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo
theo hướng gắn với các ngành nghề mà doanh nghiệp đường sắt cần lao
động
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Mục tiêu nội dung chương trình đào tạo, kế hoạch đào tạo đáp ứng được
yêu cầu thực tiễn sản xuất của các doanh nghiệp ngành ĐS.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Nhà trường chủ động tìm kiếm thông tin về thị trường lao động, nhu cầu
học nghề của con em tại các vùng miền trong cả nước.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Bước 3: Kiểm tra, đánh giá
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện và biện pháp
- Căn cứ vào chương trình Khung của Bộ LĐTB & XH ban hành.
- Căn cứ nhu cầu sử dụng lao động gắn với ngành nghề mà DN cần tuyển
dụng, yêu cầu đổi mới máy móc, kỹ thuật công nghệ của ngành đường sắt.
3.2.3. Nhà trường phối hợp với các doanh nghiệp trong ngành khảo
sát, xác định sát thực cụ thể hơn nhu cầu về nhân lực
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Xác định nhu cầu về nhân lực nhằm mục đích biết được các nhu cầu
ngắn hạn và trung hạn của ngành, của thị trường về lao động kỹ thuật để có thể
chuyển thành nhu cầu đào tạo.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

- Nhà trường chủ động phối hợp với các đơn vị, DN trong ngành tiến
hành khảo sát và xác định nhu cầu về nhân lực trong ngành đường sắt.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Bước 3: Kiểm tra đánh giá
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trường xây dựng hệ thống thông tin về phối hợp đào tạo với mục
đích là cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về đào tạo, việc làm.
3.2.4. Quản lý hoạt động mở rộng phối hợp đào tạo và đa dạng hóa loại
hình đào tạo trong ngành đường sắt
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, mở rộng hợp tác. Đào tạo nhiều cấp
trình độ, nhiều ngành nghề mà xã hội có nhu cầu.


17

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Nhà trường tổ chức nhiều loại hình đào tạo để tạo thuận lợi nhất cho
người học, đáp ứng tốt nhất yêu cầu người sử dụng lao động và khai thác tốt các
nguồn lực trong và ngoài trường.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Bước 3: Kiểm tra đánh giá
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.5. Quản lý phối hợp với các doanh nghiệp trong việc đổi mới
đánh giá kết quả học tập
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

- Xác định được cơ sở khoa học của việc đánh giá về các mặt: Lý luận Thực tiễn.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Đánh giá KQHT của HSSV, thành tích học tập của HSSV không chỉ
đánh giá kết quả cuối cùng mà cả quá trình học tập và thưc tập tại DN tập trung
vào khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Bước 3: Kiểm tra đánh giá
3.2.5.4.Điều kiện thực hiện biện pháp
- Doanh nghiệp tạo điều kiện cho HSSV nhà trường tham gia vào các
phân xưởng sản xuất; sửa chữa đầu máy - toa xe; thực hiện qui trình tác nghiệp
chạy tàu trên tàu và dưới ga....
3.2.6. Quản lý hoạt động tư vấn đào tạo và giới thiệu việc làm cho học
sinh - sinh viên sau đào tạo
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
- Tăng cường phối hợp với doanh nghiệp trong ngành thông qua Trung
tâm tư vấn đào tạo và đào tạo thường xuyên của nhà trường và các phòng quản
trị nhân sự tại các doanh nghiệp.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
- Nhà trường cần chủ động tổ chức những hoạt động tư vấn, giới thiệu
việc làm cho HSSV.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Bước 3: Kiểm tra đánh giá
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp


18


- Nhà trường và DN cần nhận thức rõ lợi ích của việc phối hợp từ đó chủ
động bàn bạc thống nhất để đưa ra văn bản cam kết, cơ chế ràng buộc hai bên
về vấn đề phối hợp đào tạo.
3.2.7. Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên hiểu biết về
thực tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của
ngành đường sắt
3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp
- Người giáo viên có kỹ năng sư phạm, giỏi tay nghề, hiểu biết về thực
tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới giúp học sinh
nắm bắt, thích ứng nhanh với thực tiễn sản xuất.
3.2.7.2. Nội dung của biện pháp
- Đánh giá tổng thể năng lực của từng giáo viên
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
- Kiểm tra trình độ năng lực của mỗi giáo viên so với yêu cầu thực tiễn
của DN.
3.2.7.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Bước 1: Xây dựng kế hoạch
Bước 2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện
Bước 3: Xây dựng kế hoạch
3.2.7.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có sự phối hợp chặt chẽ và đầu tư kinh phí từ phía DN.
- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc chương trình đào tạo, bồi dưỡng bám sát
mục tiêu đặt ra ban đầu.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
BP
BPP

BP


pP

Mối quan hệ
giữa
các BP

BP

BP

BP

BP

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa
Trường CĐNĐS với các DN trong ngành.


19

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp quản
lý phối hợp đào tạo nghề giữa trường Cao đẳng Nghề đường sắt với doanh
nghiệp trong ngành đường sắt
3.4.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp phối hợp dào tạo
giữa nhà trường và các doanh nghiệp.
Bảng 3.1: Thống kê kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện
pháp phối hợp đào tạo giữa nhà trường với các doanh nghiệp trong ngành.
Mức độ cần thiết
Giá
TT

Rất cần
Không
trị Thứ
Các biện pháp
Cần thiết
thiết
cần thiết trung bậc
SL % SL % SL % bình
Quản lý phối hợp nhằm nâng
1 cao và phát huy các điều kiện 320 84.2 60 15.79 0
0
2.84
6
bảo đảm chất lượng đào tạo
Xây dựng mục tiêu, nội dung
chương trình, kế hoạch đào
2 tạo theo hướng gắn với các 328 86.32 52 13.68 0
0
2.86
5
ngành nghề mà DN ĐS cần
lao động
Nhà trường phối hợp với DN
khảo sát, xác định sát thực cụ
3
351 92.34 29 7.63 0
0
2.92
4
thể hơn nữa nhu cầu về nhân

lực ở các DN trong ngành ĐS
Quản lý hoạt động mở rộng
phối hợp đào tạo và đa dạng
4
319 83.94 57 15.0 4 1.06 2.82
7
hóa loại hình đào tạo trong
ngành ĐS
Quản lý phối hợp với các DN
5 trong việc đổi mới đánh giá 369 97.1 6 2.89 0
0
2.97
2
kết quả học tập
Quản lý hoạt động tư vấn đào
6 tạo và giới thiệu việc làm cho 376 98.95 4 1.05 0
0
2.99
1
HSSV sau đào tạo
Quản lý hoạt động bồi dưỡng
cho đội ngũ giáo viên hiểu
biết về thực tiễn sản xuất và
7
364 95.78 16 4.2 0
0
2.95
3
những tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới của

ngành ĐS
Giá trị trung bình cả 7 tiêu chí
2.90


20

3.4.2. Đánh giá về tính khả thi của biện pháp phối hợp đào tạo giữa
nhà trường và các doanh nghiệp đường sắt
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp phối hợp
đào tạo giữa nhà trường với các doanh nghiệp trong ngành
Mức độ khả thi
Giá
TT
Rất
Khả
Không
trị Thứ
Các biện pháp
khả thi
thi
khả thi trung bậc
SL % SL % SL % bình
Quản lý phối hợp nhằm
nâng cao và phát huy các
1
260 68.4 120 31.6 0
0 2.68
6
điều kiện bảo đảm chất

lượng đào tạo
Xây dựng mục tiêu, nội
dung chương trình, kế
2 hoạch đào tạo theo hướng 284 74.7 96 25.3 0
0 2.74
4
gắn với các ngành nghề mà
DN ĐS cần lao động
Nhà trường phối hợp với
DN khảo sát, xác định sát
3 thực cụ thể hơn nữa nhu cầu 301 79.8 79 20.0 0
0 2.79
3
về nhân lực ở các DN trong
ngành ĐS
Quản lý hoạt động mở rộng
phối hợp đào tạo và đa dạng
4
236 62.1 144 37.9 0
0 2.62
7
hóa loại hình đào tạo trong
ngành ĐS
Quản lý phối hợp với các
5 DN trong việc đổi mới đánh 316 83.2 64 16.8 0
0 2.83
2
giá kết quả học tập
Quản lý hoạt động tư vấn
6 đào tạo và giới thiệu việc 271 71.3 109 28.7 0

0 2.71
5
làm cho HSSV sau đào tạo
Quản lý hoạt động bồi
dưỡng cho đội ngũ giáo
viên hiểu biết về thực tiễn
7
326 85.78 54 14.2 0
0 2.86
1
sản xuất và những tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công
nghệ mới của ngành ĐS
Giá trị trung bình cả 7 tiêu chí
2.75


21

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Trong chương 3 tác giả đã xác định được các mục đích, nội dung cơ bản
trong phối hợp đào tạo, đồng thời đã đề xuất 7 biện pháp phối hợp đào tạo giữa
nhà trường và doanh nghiệp trong ngành góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
nghề cho ngành đường sắt trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp đưa ra được
nhà quản lý giáo dục, giáo viên, cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật của các doanh
nghiệp và học sinh đánh giá là cần thiết và có tính khả thi cao. Điều đó chứng tỏ
rằng các biện pháp đề xuất phù hợp với thực tế, nếu được áp dụng vào thực tiễn
sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Trường Cao đẳng Nghề
đường sắt trong thời gian tới.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
Quản lý phối hợp đào tạo nghề giữa nhà trường với DN là một trong
những vấn đề của Đảng và Nhà nước rất quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Phối hợp đào tạo nghề giữ vai tr trong chương trình giải quyết việc làm. Tuy
phối hợp đào tạo nghề không trực tiếp tạo ra việc làm nhưng nó là điều kiện
quan trong nhất tạo thuận lợi cho quá trình giải quyết việc làm. Nguồn nhân lực
đã qua qua đào tạo nghề đóng một vai trò quan trọng trong chương trình phát
triển nó là lực lượng lao động trực tiếp cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Làm tốt công tác phối hợp đào tạo nghề giữa nhà trường với các DN
trong ngành giúp cho ngành Đường sắt có đội ngũ công nhân kỹ thuật lành
nghề, đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Đ i hỏi các cơ sở dạy nghề
nói chung và trường Cao đẳng Nghề đường sắt nói riêng phải tìm ra biện pháp
và sự thống nhất trong quá trình quản lý phối hợp đào tạo có những giải pháp
hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Trên cơ sở nhận thức đó cùng với quá trình công tác tại trường, tác giả đi
đến lựa chọn và nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra các
biện pháp quản lý phối hợp đào tạo giữa nhà trường với các DN trong ngành
tính khả thi trong việc nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và giới thiệu việc làm
cho học sinh sau ra trường tại trường Cao đẳng Nghề đường sắt trong giai đoạn
hiện nay.
Về cơ sở lý luận
Luận văn đã tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống lý luận về công
tác quản lý, quản lý giáo dục, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề, chất lượng
đào tạo nghề, nội dung quản lý đào tạo nghề, nêu và phân tích những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng đào tạo nghề. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả đã thực
hiện được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, làm sáng tỏ các cơ sở lý


22


luận, những khái niệm, những quan điểm, phương thức giáo dục và quản lý giáo
dục đào tạo trong thời kỳ đổi mới hiện nay. Từ đó nêu lên tính cấp thiết phải áp
dụng các biện pháp quản lý để đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo tại
trường Cao đẳng Nghề đường sắt.
Về mặt thực tiễn
Tác giả tiến hành thu thập các số liệu, tài liệu liên quan đến công tác phối
hợp đào tạo nghề tại trường Cao đẳng Nghề đường sắt với các DN trong ngành,
tiến hành tìm hiểu về công tác quản lý phối hợp đào tạo tại nhà trường và lấy ý
kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên, lãnh đạo tại DN, cơ sở sản xuất và
các công nhân đang làm việc trong các DN đuờng sắt đa xtuwnfg học tại trường
CĐNĐS. Trên cơ sở đó, thông qua luận văn tác giả đã nêu ra những thực trạng
quản lý phối hợp trong việc đảm bảo chất lượng đào tạo, phương thức và hình
thức phối hợp, mức độ quản lý phối hợp đào tạo, qui mô phối hợp, huy động
chuyên gia các DN tham gia xây dựng chương trình đào tạo tại trường Cao
đẳng Nghề đường sắt.
Căn cứ vào mục tiêu đào tạo của nhà trường, trên cơ sở khảo sát thực
trạng và những yêu cầu trong thời kỳ mới, đề tài đề xuất một số biện pháp quản
lý nhằm quản lý có hiệu quả hoạt động đào tạo tại trường Cao đẳng Nghề
đường sắt đồng thời đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo tại nhà trường,
đóng góp tích cực cho việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành
Đường sắt trong giai đoạn hiện nay và trong tương lai.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn luận văn đề xuất 7 biện pháp chính đó là:
1) Quản lý phối hợp nhằm nâng cao và phát huy các điều kiện bảo đảm
chất lượng đào tạo;
2) Xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo theo
hướng gắn với các ngành nghề mà DN ĐS cần lao động;
3) Nhà trường phối hợp với DN khảo sát, xác định sát thực cụ thể hơn
nữa nhu cầu về nhân lực ở các DN trong ngành ĐS;
4) Quản lý hoạt động mở rộng phối hợp đào tạo và đa dạng hóa loại hình
đào tạo trong ngành ĐS;

5) Quản lý phối hợp với các DN trong việc đổi mới đánh giá kết quả học
tập;
6) Quản lý hoạt động tư vấn đào tạo và giới thiệu việc làm cho HSSV sau
đào tạo;
7) Quản lý hoạt động bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên hiểu biết về thực
tiễn sản xuất và những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới của ngành ĐS;
Những biện pháp mà luận văn đưa ra là sự vận dụng, cụ thể hóa lý luận của
khoa học quản lý vào thực trạng đào tạo nghề tại trường Cao đẳng Nghề đường
sắt, cùng với sự đúc rút kinh nghiệm và xin ý kiến của các chuyên gia. Kết quả


23

khảo nghiệm đã chứng minh được tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
được cán bộ quản lý, giáo viên nhà trường xem xét nghiên cứu….
Các biện pháp nêu trên có quan hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ thúc đẩy
nhau, chúng vừa là nguyên nhân đồng thời vừa là kết quả của nhau. Nếu thực
hiện triệt để, đồng bộ các biện pháp trên, tác giả tin rằng các biện pháp quản lý
đào tạo nghề tại trường Cao đẳng Nghề đường sắt sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của Nhà trường, hay nói đúng hơn sẽ nâng cao được chất lượng đầu
ra của Nhà trường.
Từ những kết luận trên tác giả đi đến khẳng định giả thuyết của đề tài nêu ra
là phù hợp. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã được thực hiện. Các biện pháp
quản lý quá trình đào tạo nghề bước đầu đem lại những cơ sở lý luận có tính khả
thi cao.
Tuy nhiên những vấn đề mà luận văn nêu ra, kể cả những nhận định và
kết luận của luận văn mới chỉ khép lại công việc nghiên cứu, hơn nữa thời gian
hạn chế ảnh hưởng đến việc thu thập tài liệu, kiểm nghiệm nên kết quả khảo sát
c n mang tính phương pháp nhiều hơn là thực tế do đó c n nhiều hạn chế và
tiếp tục cần nghiên cứu hoàn thiện trong thời gian tới. Tác giả mong sẽ nhận

được sự đóng góp ý kiến của thầy cô, chuyên gia giáo dục và đồng nghiệp để
luận văn tiếp tục được hoàn chỉnh hơn.
2. Kiến nghị
Trên cơ sở những biện pháp quản lý đã đề xuất để có thể triển khai có
hiệu quả các biện pháp quản lý đào tạo nghề ở trường Cao đẳng Nghề đường
sắt. Chúng tôi có một số khuyến nghị:
2.1. Đối với Tổng công ty Đường sắt Việt Nam
Phê duyệt, điều chỉnh Điều lệ Trường Cao đẳng Nghề đường sắt đáp ứng
yêu cầu quản lý và phát triển toàn ngành.
Quy định quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của các DN, cơ sở sản xuất đối
với đào tạo nghề: Định hướng mục tiêu đào tạo nghề, tham gia các hoạt động,
kiểm soát quá trình đào tạo, hỗ trợ các nguồn lực cho đào tạo nghề, phối hợp
với các cơ sở đào tạo để giải quyết việc làm cho HSSV tốt nghiệp.
Tạo điều kiện mở rộng đất tại các cơ sở đào tạo của Trường đáp ứng quy
mô đào tạo đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đáp ứng diện tích xây dựng
theo lộ trình phát triển của Trường. Phê duyệt các dự án Tăng cường thiết bị, cơ
sở vật chất đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng đào tạo theo hướng thực hành
ứng dụng, nghiên cứu khoa học và các dự án phục vụ cho Đường sắt đô thị sắp
tới.
Tạo điều kiện để Nhà trường phối hợp với các DN trong ngành thực hiện
các đề tài, đề án khoa học công nghệ, môi trường, công nghệ thông tin, đề án


24

tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật, an toàn giao thông nhằm nâng cao ý
thức chấp hành pháp luật trong HSSV.
2.2. Đối với các doanh nghiệp trong ngành đường sắt
Các doanh nghiệp mặc dù trong cùng ngành đường sắt đều đã có mối

quan hệ lâu năm với nhau cũng cần lập kế hoạch tổ chức chi tiết về tham gia
công tác định hướng mục tiêu đào tạo và đưa ra các yêu cầu về tri thức, kỹ
năng, thái độ của lao động kỹ thuật qua đào tạo và tham gia vào quá trình đào
tạo để kiểm tra, kiểm soát công tác đào tạo và chất lượng sản phẩm đào tạo.
Đồng thời cần phải thực hiện nghĩa vụ hỗ trợ đối với nhà trường, đầu tư bằng
cách cho nhà trường sử dụng cơ sở vật chất của DN, trang thiết bị kỹ thuật để
hướng dẫn HSSV thực tập, thực hành tốt nghiệp; bố trí CB chuyên trách, CB kỹ
thuật tham gia hướng dẫn HSSV kèm cặp tay nghề và thực tập.
2.3. Đối với Trường Cao đẳng Nghề đường sắt
Tổ chức nghiên cứu tìm hiểu về phương thức phối hợp và vận dụng vào
thực tiễn, khi xây dựng mục tiêu nội dung chương trình đào tạo cần phải có ý
kiến của đại diện DN ở tất cả các lĩnh vực nghề trong ngành ĐS.
Tiếp tục nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, đạo đức
nghề nghiệp của đội ngũ giảng viên thông qua các hoạt động tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm, dự giờ, giao ban tại các đơn vị, phối hợp với
các đơn vị tổ chức xác nhận bậc nghề cho giáo viên, giảng viên. Cân đối kế
hoạch, tài chính để tạo điều kiện cho cán bộ, giảng viên đi học tập nâng cao
trình độ: Nghiên cứu sinh, Cao học, nâng cao trình độ sư phạm, tin học, ngoại
ngữ. Tổ chức cho cán bộ, giảng viên tham quan, học tập thực tập tại các cơ sở
đào tạo nước ngoài, nhất là các giảng viên trẻ để nâng cao tay nghề, tiếp cận
thực tế theo phương châm gắn đào tạo lý thuyết với thực tiễn sản xuất trên tinh
thần tập thể và cá nhân kết hợp.
Thường xuyên cập nhật kịp thời những tiến bộ khoa học và ứng dụng
công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh của ngành để chỉnh lý biên soạn
chương trình đào tạo, chương trình môn học, tài liệu giảng dạy, học tập phù hợp
với thực tế sản xuất kinh doanh;
Tăng cường công tác đối ngoại, chủ động làm việc với lãnh đạo, các
phòng ban chức năng của ngành Đường sắt để có nhiều cơ hội tốt cho đào tạo.
Mặt khác duy trì, mở rộng mối quan hệ với các trường, các doanh nghiệp, các
tổ chức trong và ngoài nước về liên kết đào tạo, đa dạng hoá ngành nghề đào

tạo để học hỏi kinh nghiệm, mở mang tầm nhìn, đổi mới tư duy trong công tác
đào tạo nghề.
Tranh thủ, tìm nguồn và huy động vốn để đầu tư thêm thiết bị dạy học để
học sinh thực tập xưởng tại các cơ sở đào tạo của trường.



×