Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.87 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vào những thập niên cuối của thế kỷ XX, khoa học và công nghệ
trên thế giới phát triển như vũ bão tạo ra những bước tiến nhảy vọt, đặc
biệt trong các lĩnh vực điện tử - viễn thông, tin học và CNTT. Để diễn đạt
bước ngoặt trong tiến trình phát triển của nhân loại người ta đã nói đến
một thời đại tin học với sự bùng nổ thông tin và công nghệ đổi mới nhanh
đến mức chóng mặt. Đó chính là nền tảng khoa học – công nghệ của quá
trình toàn cầu hóa và sự phát triển của kinh tế tri thức. Hiện nay, nhiều
nước trên thế giới đã tham gia hội nhập một cách sâu rộng, toàn diện. Con
người của mỗi quốc gia dần trở thành công dân của toàn cầu và đứng trước
yêu cầu về nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng được xu thế toàn cầu
hóa.
Trong bối cảnh đó, nhiều nước trên thế giới đã tiến hành đổi mới giáo
dục, và đó là xu thế tất yếu. Việt Nam cũng không đứng ngoài xu thế đó.
Đứng trước bối cảnh chung của toàn thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã sớm
quan tâm đến giáo dục và xác định giáo dục và đào tạo cùng với khoa học
công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn nhân lực có chất
lượng cao, đáp ứng sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế.
Đảng ta đã đưa ra các nghị quyết quan trọng về đổi mới giáo dục.
Thực hiện các nghị quyết của Đảng, nền giáo dục nước ta đã có sự phát
triển nhanh chóng và đạt được một số thành quả quan trọng, góp phần đưa
nước ta ra khỏi tình trạng nước nghèo.
Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn bộc lộ nhiều
hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội. Nhận thấy rõ
điều đó, tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta xác định “đổi
mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ
chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV và CBQL là khâu then chốt và
giáo dục và đào tạo có sứ mạng nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền


văn hóa và con người Việt Nam”. Tiếp theo đó, Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI đã ban hành Nghị quyết 29, trong đó khẳng định “Phát triển giáo dục và
đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển
mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực phẩm người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực
tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.

1


Đây là sự khác biệt lớn giữa cuộc đổi mới giáo dục lần này với
những lần cải cách, đổi mới trước đó. Đó là mục tiêu giáo dục chuyển từ
"định hướng nội dung" sang "định hướng năng lực".
Để thực hiện việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
phải tiến hành nhiều giải pháp, trong đó đổi mới căn bản công tác quản lý
giáo dục được xem là một giải pháp quan trọng và cần được quan tâm,
nghiên cứu nhiều hơn từ các nhà giáo dục, quản lý giáo dục.
Huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam giáp với thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn
huyện có 3 trường THPT. Huyện Duy Tiên có nhiều khu công nghiệp đã và
đang hình thành, thu hút nhiều lao động địa phương với những yêu cầu về
trình độ khác nhau. Đứng trước yêu cầu đổi mới của toàn ngành, các
trường THPT trong huyện đã từng bước thực hiện đổi mới nhiều mặt hoạt
động theo sự chỉ đạo của cấp trên và vận dụng phù hợp với điều kiện của
đơn vị. Tuy nhiên, việc đổi mới còn diễn ra chậm chạp, lúng túng, trong đó
có sự lúng túng từ khâu quản lý, điều hành.
Đứng trước thực trạng của các nhà trường và yêu cầu của nhiệm vụ
đổi mới, với vai trò là Phó Hiệu trưởng giúp việc cho Hiệu trưởng về hoạt
động dạy và học của nhà trường, với những trăn trở, suy nghĩ để tìm ra
được các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy học
trong nhà trường, tác giả đã chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học theo

định hướng phát triển năng lực HS các trường THPT huyện Duy Tiên,
tỉnh Hà Nam” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng về hoạt động dạy học và
quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS các
trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam, đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới theo tinh thần Nghị
quyết 29 (Hội nghị Trung ương 8, khóa XI).
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng lực HS khả thi, phù hợp với thực tiễn
của các trường THPT huyện Duy Tiên thì sẽ nâng cao được chất lượng
giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới.
2


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực HS ở trường THPT;
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng phát hiển năng lực HS ở các trường THPT huyện Duy Tiên,
tỉnh Hà Nam;
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS ở các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu đề tài
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS đáp ứng chuẩn đầu ra HS THPT mà Bộ Giáo
dục và Đào tạo đang triển khai; nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động
dạy học của Hiệu trưởng các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
6.2. Giới hạn về chủ thể quản lý
Hiệu trưởng các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
6.3. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Từ 2011 – 2016 và định hướng 2020
6.4. Giới hạn về khách thể điều tra
Đề tài khảo sát các khách thể gồm: CBQL, GV tại các THPT huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
7. PP nghiên cứu
7.1. Các PP nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan, các
văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo của các ngành, các cấp
có liên quan.
7.2. Các PP nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. PP điều tra bằng bảng hỏi
7.2.2. PP quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động giảng dạy của đội
ngũ cán bộ, GV trong nhà trường thông qua việc dự giờ GV, hoạt động
của các tổ trưởng chuyên môn, cùng GV phân tích giờ dạy, thông qua hồ
sơ sổ sách của nhà trường.
7.2.3. PP tổng kết kinh nghiệm
Phân tích các văn bản hướng dẫn hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS; tổng hợp các tài liệu, minh chứng, những thuận lợi,
khó khăn về quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực HS của hiệu trưởng. Từ đó rút ra những kết luận làm cơ sở cho việc đề

xuất các biện pháp nhằm cải tiến công tác quản lý này.
3


7.2.4. PP chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các đồng chí hiệu trưởng, GV giảng dạy lâu
năm, các nhà quản lý … để có thêm thông tin tin cậy đảm bảo tính khách
quan cho các kết quả nghiên cứu.
7.2.5. PP khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính
khoa học, cần thiết, khả thi của các biện pháp đó.
7.3. PP xử lý số liệu bằng toán thống kê
Thực hiện bằng một số thuật toán của toán học thống kê áp dụng
trong nghiên cứu giáo dục.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, luận văn có cấu trúc 3
chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS ở trường THPT
- Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS ở các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS ở các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG THPT
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam

1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý; quản lý giáo dục; quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là hệ thống tác động có chủ đích, phù hợp quy luật khách
quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận
dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt
được mục tiêu của quản lý trong một môi trường luôn biến động.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý mà chủ yếu nhất là
quá trình giáo dục diễn ra ở các cơ sở giáo dục. Những tác động này làm
4


cho các cơ sở giáo dục, có kế hoạch trong việc dạy và học theo mục tiêu
đào tạo chung.
1.2.1.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hoạt động của chủ thể quản lý (hiệu trưởng)
nhằm tổ chức các hoạt động của GV và HS, các lực lượng hỗ trợ giáo dục
khác, đồng thời phát huy hết khả năng của các nguồn lực giáo dục để đạt
được chất lượng cao trong đào tạo của nhà trường.
1.2.2. Hoạt động dạy học ở trường THPT
Hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy học ở trường THPT
là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố cơ bản: Mục tiêu dạy học,
nội dung, PP, phương tiện, HTTC dạy học, GV với hoạt động dạy, HS với
hoạt động học, kết quả dạy học ... Các thành tố trong quá trình dạy học tác
động qua lại quan hệ biện chứng với nhau và đặt trong sự tương tác với
môi trường tạo nên “tính trồi” của hệ thống, đó chính là chất lượng của
quá trình dạy học.
1.2.3. Năng lực và phát triển năng lực HS THPT

1.2.3.1. Năng lực
Năng lực là khả năng thực hiện có trách nhiệm và hiệu quả các hành
động, giải quyết các nhiệm vụ, vấn đề trong những tình huống khác nhau
thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kỹ
năng, kỹ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động
1.2.3.2. Phát triển năng lực HS THPT
HS THPT cần phát triển các năng lực chung và năng lực môn học
(năng lực chuyên biệt)
Năng lực chung: là năng lực cơ bản, thiết yếu để con người có thể
sống và làm việc bình thường trong xã hội; được hình thành và phát triển
do nhiều môn học, liên quan đến nhiều môn học. Các năng lực chung bao
gồm: Năng lực tự học; Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; Năng lực
thẩm mỹ; Năng lực thể chất; Năng lực giao tiếp; Năng lực hợp tác; Năng
lực tính toán; Năng lực CNTT và truyền thông (ICT).
Năng lực môn học (chuyên biệt): Năng lực riêng được hình thành và
phát triển do một lĩnh vực/môn học nào đó.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực HS ở trường THPT
Quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS là sự tác
động của chủ thể quản lý tới quá trình dạy học nhằm đảm bảo dạy học
không chỉ dừng ở mục tiêu hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ tích cực
ở người học mà còn nhằm đạt mục tiêu cao hơn là phát triển năng lực cho
5


người học để giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc sống và nghề
nghiệp.
1.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS ở trường THPT
1.3.1. Quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học theo định

hướng phát triển năng lực HS
1.3.2. Quản lý hoạt động dạy của GV theo định hướng phát triển
năng lực HS
1.3.3. Quản lý hoạt động học của HS theo định hướng phát triển năng
lực HS
1.3.4. Quản lý đổi mới HTTC, PP và KTDH theo định hướng phát
triển năng lực HS
1.3.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo định
hướng phát triển năng lực HS
1.3.6. Quản lý sử dụng TBDH và ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt
động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực HS ở trường THPT
1.4.1. Các yếu tố thuộc về chủ thể quản lý
1.4.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý
1.4.3. Các yếu tố thuộc về môi trường quản lý
Tiểu kết chương 1
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
2.2. Khái quát về tình hình thực tiễn dạy học và giáo dục ở các
trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
2.3.Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS ở các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
2.3.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng
2.3.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng
2.3.2.1. Thực trạng hoạt động dạy học theo định hướng phát triển

năng lực HS ở các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
a) Thực trạng việc thực hiện nội dung chương trình
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện nội dung dạy học phát triển năng lực HS
6


STT

1
2
3
4
5
6

Nội dung dạy học

Mức độ thực hiện
Thường Thỉnh Chưa
TB
xuyên thoảng khi nào

Thực hiện hoàn toàn theo đúng quy
định của chương trình
Giảm tải một số nội dung không
trong phạm vi kiểm tra, thi
Tăng cường một số nội dung quan
trọng có trong nội dung ôn thi
Thiết kế nội dung dạy học tích hợp
Thiết kế nội dung dạy học liên

môn
Giảm nội dung lý thuyết, tăng nội
dung thực hành, luyện tập

Xếp
thứ

98

2

0

2.9
8

2

100

0

0

3

1

50


50

0

2.5

4

0

11

89

5

0

8

92

56

40

4

1.11
1.0

8
2.5
2

6
3

Hầu hết GV thực hiện theo đúng quy định của chương trình và chú
trọng dạy học đáp ứng cho thi, kiểm tra. Phần lớn GV chưa thực hiện dạy
học tích hợp và thực hiện dạy học liên môn.
b) Thực trạng sử dụng PP và HTTC dạy học phát triển năng lực HS
Bảng 2.6. Thực trạng sử dụng các PP và HTTC dạy học phát triển năng lực HS
Mức độ thực hiện
TT
Các PP và HTTC dạy học
Thườn Thỉnh Chưa
Xếp
g xuyên thoảng khi nào

A
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
B
1
2
3
4
5
6

PP dạy học
Thuyết trình
Vấn đáp
Giải quyết vấn đề
Thảo luận
Đóng vai
Thực hành
Dự án
Công não
Trò chơi
Tình huống
Bàn tay nặn bột
Trải nghiệm
HTTC dạy học
Dạy học cả lớp
Dạy học phân hóa theo nhóm
Dạy học trong lớp bình thường
Dạy học trong môi trường giả
định
Dạy học trong môi trường thực tế

Dạy học trong phòng học bộ môn

7

TB

thứ

73
81
56
52
13
15
0
0
0
0
0
0

27
19
44
39
0
33
5
13
16

24
0
0

0
0
0
9
87
52
95
87
84
76
100
100

2.73
2.81
2.56
2.43
1.26
1.63
1.05
1.13
1.16
1.24
1
1


2
1
3
4
6
5
10
9
8
7
11
11

100
24
100

0
40
0

0
36
0

3
1.88
3

1

3
1

0

0

100

1

5

0
8

0
40

100
52

1
1.56

5
4


Việc sử dụng các PP dạy học tích cực để phát triển năng lực HS vẫn

còn hạn chế trong các trường THPT huyện Duy Tiên. Đa số GV chỉ tập
trung vào việc dạy học sao cho kết quả thi, kiểm tra đạt cao. Về HTTC dạy
học: các thầy cô đều dạy học trong lớp truyền thống và HTTC dạy học cả
lớp. Một số GV đã chú ý dạy học phân hóa theo nhóm đối tượng HS
nhưng còn ít.
c) Thực trạng sử dụng phương tiện, TBDH.
Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng các phương tiện,
TBDH phát triển năng lực HS
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Nội dung dạy học

Sử dụng TBDH được
cấp
Sử dụng máy tính,
máy chiếu
Sử dụng máy quay
phim, chụp ảnh
Sử dụng đồ dùng dạy

học tự làm
Sử dụng đồ dùng
trong thực tế đời sống
Sử dụng internet
Sử dụng phim tư liệu
Sử dụng sách giáo
khoa
Sử dụng tài liệu tham
khảo
Sử dụng báo, tạp chí

Mức độ thực hiện
Thường
xuyên

Thỉnh
thoảng

Chưa khi
nào

TB

Xếp
thứ

45

34


21

2.24

3

40

40

20

2.2

4

0

0

100

1

10

0

8


92

1.08

9

0

16

84

1.16

8

16
0

32
19

52
81

1.64
1.19

5
7


92

8

0

2.92

1

83

17

0

2.83

2

0

27

73

1.27

6


Việc khai thác sử dụng đa dạng các thiết bị, đồ dùng dạy học theo
hướng phát triển năng lực HS còn nhiều hạn chế. Đây cũng là khâu yếu
của các nhà trường do thói quen dạy học theo PP cũ của GV.
d) Thực trạng kiểm tra, đánh giá năng lực HS
Bảng 2.8. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
theo định hướng phát triển năng lực

8


STT

Nội dung dạy học

1
2
3
4

Tổ chức kiểm tra viết
Tổ chức kiểm tra vấn đáp
Tổ chức kiểm tra thực hành
Tổ chức cho HS tự KT, ĐG
Thiết kế câu hỏi, hoặc nhiệm vụ
nhằm ĐG năng lực HS
Cho điểm kết quả học tập
Cho điểm thái độ học tập
Cho điểm sản phẩm cá nhân
Cho điểm sản phẩm nhóm

Cho điểm ý tưởng sáng tạo
Cho điểm những cống hiến của
HS khi giải quyết vấn đề thực tiễn

5
6
7
8
9
10
11

Mức độ thực hiện
Thường Thỉnh Chưa
xuyên thoảng khi nào

TB

Xếp
thứ

92
100
0
44

8
0
56
40


0
0
44
16

2.92
3
1.56
2.28

3
1
6
5

0

10

90

1.1

10

100
81
0
0

0

0
19
5
13
21

0
0
95
87
79

3
2.81
1.05
1.13
1.21

1
4
11
9
8

8

23


69

1.39

7

Các nhà trường đã có nhiều biện pháp KTĐG đảm bảo đúng, công
bằng, công khai cho HS. Tuy nhiên, việc tổ chức cho HS tự KTĐG nhiều
GV chưa khi nào thực hiện.Việc cho điểm ý tưởng sáng tạo, cho điểm sản
phẩm nhóm, cho điểm sản phẩm cá nhân chỉ được một số ít GV thực hiện.
Đa số GV không thiết kế câu hỏi, hoặc nhiệm vụ nhằm đánh giá năng lực
HS.
2.3.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS ở các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
a) Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung
dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS.
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các nội dung quản lý thực hiện
mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
Mức độ đánh giá
Điểm Xếp
TT
Nội dung
Bình Chưa TB thứ
1
2
3

Quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo
chương trình giáo dục phổ thông

Phổ biến về mục tiêu giáo dục hình
thành các phẩm chất và năng lực HS
Chỉ đạo xây dựng các chủ đề dạy học
trong mỗi môn học và các chủ đề tích
hợp liên môn

Tốt

thường

tốt

12

8

0

2.6

1

7

10

3

2.2


3

7

5

8

1.95

5

4

Phê duyệt kế hoạch dạy học

7

8

5

2.1

4

5

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch dạy
học


10

10

0

2.5

2

9


Qua khảo sát cho thấy, hầu hết các CBQL đều đã thực hiện cả 5 nội
dung quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS. Tuy nhiên, mức độ thực hiện các nội dung
quản lý đó chưa đồng đều.
Các CBQL đa số tập trung vào việc quán triệt, triển khai thực hiện
nghiêm túc, linh hoạt, sáng tạo chương trình giáo dục phổ thông theo chỉ thị
nhiệm vụ năm học và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Các nội dung: chỉ đạo các tổ/nhóm chuyên môn, GV chủ động lựa
chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các
chủ đề tích hợp liên môn, đưa vào kế hoạch dạy học và phê duyệt kế
hoạch dạy học do các tổ/nhóm chuyên môn, GV xây dựng còn hạn chế
b) Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV theo định hướng phát
triển năng lực HS.
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các nội dung hoạt động
dạy của GV theo định hướng phát triển năng lực HS


Mức độ đánh giá
TT

1

2

3
4
5
6
7

Nội dung

Trung Chưa
Tốt
bình
tốt

Quản lý việc xây dựng và thực
hiện kế hoạch giảng dạy của tổ
chuyên môn và của GV
Chỉ đạo dạy học đúng chương
trình theo định hướng phát
triển năng lực HS trên cơ sở
chuẩn kiến thức, kỹ năng trong
chương trình giáo dục THPT
Chỉ đạo GV thiết kế và thực
hiện bài học theo hướng phát

triển năng lực
Quản lý nhiệm vụ soạn bài và
chuẩn bị bài lên lớp
Quản lý giờ lên lớp của GV
Chỉ đạo GV KTĐG theo định
hướng phát triển năng lực
Quản lý hồ sơ chuyên môn của
GV
10

Điểm Xếp
TB thứ

5

5

10

1.75

5

15

5

0

2.75


1

5

5

10

1.75

5

10

8

2

2.4

2

10

5

5

2.25


4

5

3

12

1.65

7

12

3

5

2.35

3


Các nhà trường đã làm tốt ở các khâu quản lý : Chỉ đạo dạy học đúng
chương trình theo định hướng phát triển năng lực HS trên cơ sở chuẩn kiến
thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục THPT; quản lý nhiệm vụ soạn bài
và chuẩn bị bài lên lớp; quản lý hồ sơ chuyên môn của GV nhưng lại làm chưa
tốt ở các khâu quản lý như: Chỉ đạo GV KTĐG theo định hướng phát triển
năng lực; chỉ đạo GV thiết kế và thực hiện bài học theo hướng phát triển năng

lực; quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giảng dạy của tổ chuyên
môn và của GV.
c) Thực trạng quản lý hoạt động học của HS theo định hướng phát triển
năng lực HS.
Bảng 2.11. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện các nội dung quản lý
hoạt động học của HS theo định hướng phát triển năng lực
Mức độ đánh giá
Điểm Xếp
TT
Nội dung
Bình Chưa TB thứ
Tốt thường tốt
Tổ chức xây dựng động cơ học
1 tập đúng đắn cho HS
38
24
38
2
4
Quản lý đổi mới PP học tập cho
2 HS
38
25
37
2.01
3
Quản lý nền nếp, thái độ học
3 tập cho HS
50
25

25
2.25
2
Quản lý các hoạt động trải
4 nghiệm sáng tạo cho HS
25
25
50
1.75
5
5 Quản lý việc tự học của HS.
13
24
63
1.5
6
Quản lý việc phân tích đánh giá
6 kết quả học tập của HS
50
30
20
2.3
1
Các biện pháp quản lý của các nhà trường vẫn thiên về các nội dung
quản lý cũ như: Quản lý việc phân tích đánh giá kết quả học tập của HS; quản
lý nền nếp, thái độ học tập cho HS. Các nội dung quản lý : việc tự học của
HS, hoạt động trải nghiệm sáng tạo và xây dựng động cơ học tập đúng đắn
cho HS còn nhiều hạn chế.
d) Thực trạng quản lý đổi mới PP, KTDH theo định hướng phát triển
năng lực HS.

Bảng 2.12. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện các nội dung quản lý đổi
mới PP, KTDH theo định hướng phát triển năng lực HS.

11


TT

1
2

3

4
5
6
7

Mức độ đánh giá
Điểm Xếp
Bình Chưa TB thứ
Tốt
thường tốt

Nội dung
Quán triệt định hướng đổi
mới, tổ chức tập huấn đổi mới
PPDH cho GV
Chỉ đạo GV lập kế hoạch dạy
học; lựa chọn PP, kỹ thuật,

HTTC dạy học phù hợp
Chỉ đạo GV thiết kế hoạt động
dạy và hoạt động học sao cho
nhiều HS có điều kiện được
tham gia thực hành, luyện tập
nhằm phát triển năng lực
Chỉ đạo GV hướng dẫn đổi
mới cách học cho HS
Chỉ đạo tăng cường thí nghiệm
thực hành, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực
tiễn đời sống
Động viên khuyến khích GV
ứng dụng CNTT trong dạy học
Tổ chức hội giảng, thi GV
giỏi, động viên, khuyến khích,
nhân điển hình các tiết dạy tốt
theo hướng đổi mới PPDH

56

36

8

2.48

1

47


35

18

2.29

3

35

36

29

2.06

6

31

39

30

2.01

7

37


35

28

2.09

5

49

37

14

2.35

2

40

34

26

2.14

4

Nhìn chung, việc quản lý đổi mới PPDH theo định hướng phát triển

năng lực HS các nhà trường mới chỉ đạt được một số kết quả khiêm tốn.
Đa số GV, đa số tiết dạy vẫn thực hiện theo PPDH cũ. Tâm lí ngại đổi mới
của GV cùng với khả năng làm quen với PP học tập mới của HS còn rất
hạn chế là rào cản lớn nhất trong đổi mới PPDH hiện nay.
e) Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
theo định hướng phát triển năng lực HS.
Bảng 2.13. Đánh giá của GV về mức độ thực hiện
các nội dung quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo định
hướng phát triển năng lực

12


TT

1

2
3
4
5
6

Mức độ đánh giá
Điểm Xếp
Bình Chưa
TB thứ
Tốt thường tốt

Nội dung

Quán triệt, hướng dẫn GV, HS
thực hiện nghiêm túc Quy chế
đánh giá, xếp loại HS hiện
hành và chủ trương, định
hướng đổi mới kiểm tra, đánh
giá
Tập huấn GV về đổi mới
KTĐG theo định hướng phát
triển năng lực HS
Chỉ đạo GV thực hiện đa dạng
các PP, hình thức KTĐG HS
Chỉ đạo khâu ra đề theo ma
trận, đảm bảo sự phân hóa HS
Chỉ đạo GV bồi dưỡng khả
năng đánh giá lẫn nhau, tự
đánh giá cho HS
Chỉ đạo việc kiểm tra hoạt động
đánh giá, xếp loại HS của GV.

64

25

11

2.53

1

51


35

14

2.37

2

28

24

48

1.8

4

16

21

63

1.53

5

12


20

68

1.44

6

40

22

38

2.02

3

Các nhà trường đã thực hiện tốt một số nội dung. Tuy nhiên các nội
dung: chỉ đạo GV bồi dưỡng khả năng đánh giá lẫn nhau, tự đánh giá cho
HS; ra đề theo ma trận, đảm bảo sự phân hóa HS và việc chỉ đạo GV thực
hiện đa dạng các PP, hình thức KTĐG HS chưa được thực hiện tốt. Đa số
GV chú ý vào việc hoàn thành điểm số theo quy chế, chưa mạnh dạn thực
hiện đổi mới kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực HS. Nội
dung ra đề kiểm tra, đề thi vẫn theo cách cũ là chủ yếu. Điều này cần sự
chỉ đạo mạnh mẽ hơn nữa của Bộ Giáo dục và Đào tạo và đổi mới mạnh
mẽ từ khâu ra đề thi, cách tổ chức thi của Bộ.
f) Thực trạng quản lý CSVC, thiết bị và ứng dụng CNTT phục vụ cho
hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS

Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL về mức độ thực hiện các nội dung quản lý
CSVC, thiết bị và ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS
13


Mức độ đánh giá
TT

Nội dung

Bình Chưa
Tốt
thường tốt

Tuyên truyền, phổ biến làm thay
đổi nhận thức của cán bộ, GV về
1
việc khai thác sử dụng CSVC,
TBDH
Bồi dưỡng GV, nhân viên làm công
2
tác thiết bị
Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các
3
bài thí nghiệm, thực hành
Kiểm tra, đánh giá công tác sử
4
dụng CSVC, TBDH
Rà soát, thống kê, mua sắm bổ

5
sung định kỳ TBDH cần thiết
Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ
6
dùng dạy học.
Tập huấn cho GV hoặc GV tự học
tập, tự bồi dưỡng sử dụng các phần
7
mềm ứng dụng và khai thác tài
nguyên thông tin trên internet.
Đưa internet vào việc học tập của
HS, giao bài tập đòi hỏi tìm kiếm
thông tin trên internet, hoặc sử
8
dụng internet để hoàn thành nhanh,
có chất lượng các bài tập được
giao.
Tạo điều kiện để GV được ứng
9 dụng CNTT để dạy và HS ứng
dụng CNTT để học
Hợp tác, tận dụng sự giúp đỡ của
10 các tổ chức, cá nhân để đẩy mạnh và
nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT

Điểm Xếp
TB thứ

7

8


5

2.1

4

5

10

5

2

5

10

8

2

2.4

1

10

6


4

2.3

2

5

8

7

1.9

6

3

5

12

1.55

9

5

6


9

1.8

7

0

7

13

1.35

10

8

9

3

2.25

3

2

11


7

1.75

8

Nhìn chung, việc khai thác sử dụng TBDH, ứng dụng CNTT ở các
nhà trường còn nhiều hạn chế, đa số các tiết học đều thực hiện “dạy chay”,
“học chay”. Nguyên nhân của thực trạng này là do thiếu nhân viên chuẩn
bị thí nghiêm, thực hành; chất lượng của nhiều thiết bị xuống cấp; GV
thiếu tích cực trong việc sử dụng TBDH, ứng dụng CNTT.
g) Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS.
14


Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
học theo định hướng phát triển năng lực HS.
Mức độ ảnh hưởng
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
Ca
Bình
Thấp
o thường
Các yếu Phẩm chất đạo đức
7
8
5

tố thuộc
5
10
5
Trình độ chuyên môn
về chủ
thể quản Có trình độ và năng lực
10
8
2

quản lý
Các yếu
tố thuộc
về đối
tượng
quản lý
Các yếu
tố thuộc
về môi
trường
quản lý

hoạt động dạy
Điểm
TB

Xếp
thứ


2.1

5

2

7

2.4

2

Số lượng, chất lượng đội
ngũ GV và HS

12

6

2

2.5

1

CSVC, TBDH

6

9


5

2.05

6

Điều kiện về kinh tế, văn
hoá, xã hội của địa
phương

9

9

2

2.35

3

Đường lối chủ trương của
Đảng , chính sách của Nhà
nước về giáo dục

8

9

3


2.25

4

6

7

7

1.95

8

Gia đình HS và xã hội

Các CBQL cho rằng các yếu tổ ảnh hưởng ở mức độ cao là: số lượng,
chất lượng đội ngũ GV và HS; có trình độ và năng lực quản lý; điều kiện
về kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương. Bên cạnh đó, các yếu tố: gia
đình HS và xã hội; trình độ chuyên môn của hiệu trưởng; CSVC , TBDH
ảnh hưởng ở mức độ thấp hơn.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS ở các trường THPT huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
2.4.1. Những ưu điểm
Qua điều tra và phân tích thực trạng cho thấy hiệu trưởng các trường
THPT huyện Duy Tiên đã thực hiện nghiêm túc Điều lệ trường học và các
văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ, Sở giáo dục và đào tạo. Hiệu trưởng
các nhà trường đã thực hiện đúng các khâu về quản lý giáo dục. Hàng

năm, các nhà trường đều xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học
theo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục trung học và tổ chức thực
hiện đạt được những kết quả cơ bản.
15


Các nhà trường đã thực hiện nghiêm túc nội dung chương trình giáo
dục THPT hiện hành, đồng thời có chỉ đạo tiếp cận dạy học theo định
hướng phát triển năng lực học sinh. Các tổ/nhóm chuyên môn và một số
giáo viên đã bước đầu xây dựng được một số chuyên đề dạy học và đưa
vào áp dụng, đạt kết quả nhất định.
Hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh cơ bản
được quản lý chặt chẽ, đảm bảo giữ vững được nền nếp dạy học. Công tác
đổi mới HTTC, PP, KTDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh
đã được quan tâm chỉ đạo thực hiện và được thể hiện có hiệu quả ở một số
giờ dạy. Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS được tổ chức thực
hiện nghiêm túc theo đúng quy chế hiện hành. GV các nhà trường đã từng
bước đa dạng hóa các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
HS. Một số ít GV đã tiến hành đổi mới PP KTĐG theo hướng phát triển
năng lực học sinh.
Hiệu trưởng các nhà trường đã chủ động tham mưu với các cấp có
thẩm quyền đầu tư xây dựng, mua sắm đáp ứng đủ CSVC, TBDH cơ bản
đáp ứng đủ cho hoạt động dạy học. Công tác xã hội hóa giáo dục đã được
các hiệu trưởng quan tâm, góp phần xây dựng các nhà trường phát triển.
2.4.2. Những hạn chế.
Bên cạnh những ưu điểm trên trong công tác quản lý hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng lực HS vẫn còn một số nhược điểm
cần khắc phục đó là:
Việc thực hiện linh hoạt, sáng tạo nội dung, chương trình theo cách
chủ động xây dựng các chủ đề dạy học trong mỗi môn học và các chủ đề

tích hợp, liên môn ở các nhà trường còn rất hạn chế. Khâu xây dựng
chương trình nội dung dạy học phù hợp với thực tiễn để phê duyệt và đưa
vào áp dụng chưa được thực hiện tốt, cơ bản vẫn dạy nội dung chương
chình cũ.
Hiệu trưởng các trường quản lý hoạt động dạy của GV, hoạt động học
của HS vẫn thực hiện theo kinh nghiệm, mới dừng ở việc giữ ổn định nền
nếp dạy học, thiếu sự đổi mới.
Việc đổi mới HTTC, PP, KTDH diễn ra rất chậm chạp, lúng túng.
Hiệu quả đổi mới thấp. Hầu hết các giờ dạy đều được tổ chức thực hiện
với hình thức dạy học truyền thống; các PP, KTDH làm tăng cường tính
chủ động, tích cực, sáng tạo của học sinh được thực hiện rất ít, chủ yếu
được thể hiện ở các giờ dạy mẫu, hội giảng hoặc thi GV giỏi các cấp. Việc
sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn còn mang nặng tính hình thức, chưa thực
hiện tốt theo hướng nghiên cứu bài học.
16


Công tác đổi mới KTĐG theo định hướng phát triển năng lực HS đã
được quan tâm chỉ đạo nhưng chưa có kết quả rõ nét. Hầu hết GV chỉ tập
trung vào việc KTĐG sao cho đúng quy chế, việc đổi mới hình thức, PP
KTĐG chưa được mạnh dạn thực hiện. Vì vậy, nhìn chung chưa đảm bảo
được yêu cầu đạt ra là đánh giá HS theo năng lực.
Công tác quản lý sử dụng CSVC, TBDH còn hạn chế. Tình trạng
“dạy chay”, “học chay” vẫn còn diễn ra phổ biến.
Việc động viên, khen thưởng GV và HS tuy đã được quan tâm song
chưa thường xuyên, kịp thời.
Nhìn chung, hiệu trưởng các trường THPT huyện Duy Tiên vẫn quản
lý theo kinh nghiệm là chủ yếu, chưa có nhiều biện pháp thiết thực, hiệu
quả để quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học
sinh phù hợp với giai đoạn hiện nay. Trong khâu chỉ đạo, điều hành còn

thiết tính quyết liệt, chưa thực sự mạnh dạn đổi mới.
2.4.3. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế
* Nguyên nhân của những ưu điểm
Các nhà trường nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn đầy đủ, kịp thời từ
Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nam và lãnh đạo huyện Duy Tiên.
Đội ngũ CBQL, GV các nhà trường đủ về số lượng và đều đạt chuẩn.
Các CBQL và GV đã nhận thức được tầm quan trọng trong việc quản lý
hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS .
Điều kiện cơ sở hạ tầng, trang TBDH các trường THPT huyện Duy
Tiên được quan tâm đầu tư: 100% trường THPT của huyện đều là trường
kiên cố hóa, đa số các trường đều có phòng thí nghiệm thực hành, phòng
thiết bị đồ dùng dạy học, phòng tin học và phòng học Tiếng Anh.
Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, sự quan tâm của cha mẹ
HS ngày càng tốt hơn.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Sự chỉ đạo của cấp trên về hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS chưa rõ nét, mới dừng ở việc định hướng và đang bồi
dưỡng cán bộ, giáo viên. Các nhà trường vẫn đang phải thực hiện nội dung
chương trình, sách giáo khoa cũ.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của một bộ phận GV chưa đáp ứng
được yêu cầu đề ra. Cả CBQL và GV đều chưa mạnh dạn chủ động đổi
mới công tác quản lý cũng như thực hiện dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.
Một bộ phận HS chưa có ý thức động cơ học tập đúng đắn, còn lười
biếng, PP tự học còn nhiều lúng túng, thiếu tính tích cực trong học tập.
17


Công tác xã hội hóa giáo dục chưa được thực hiện mạnh mẽ. Sự phối
hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội chưa thường xuyên, hiệu quả

còn hạn chế.
Tiểu kết chương 2
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN DUY TIÊN TỈNH HÀ NAM
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và HS về tầm
quan trọng của công tác quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng
lực HS THPT
3.2.2. Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, GV, tập trung bồi dưỡng đổi mới PP, HTTC dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS.
3.2.3. Bồi dưỡng PP học tập, tăng cường các hoạt động trải nghiệm
sáng tạo cho HS.
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của
GV, xây dựng các tiêu chí đánh giá, xếp loại GV gắn với hoạt động dạy
học theo định hướng phát triển năng lực HS.
3.2.5. Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS theo định hướng phát triển
năng lực
3.2.6. Hoàn thiện cơ chế chính sách và các điều kiện hỗ trợ hoạt động
giảng dạy, học tập.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và
hỗ trợ nhau cùng phát triển, mỗi biện pháp có thế mạnh và vị trí cần thiết

trong quá trình quản lý giáo dục.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất
3.4.1. Các bước tiến hành khảo nghiệm
18


Để tiến hành đánh giá sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
đề xuất trên, tác giả tiến hành phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL và
GV các trường. Tổng số người được trưng cầu ý kiến: 120. Trong đó:
CBQL : 20 người, GV: 100 người.
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
3.4.2.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
T
T

Tính cần thiết
Rất
cần
thiết

Biện pháp

Cần
thiết

Không
cần
thiết


Điểm
TB

Thứ
bậc

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ
CBQL, GV và HS về tầm quan
1 trọng của công tác quản lý dạy 109 11
0
2.91
3
học theo định hướng phát triển
năng lực HS THPT
Tăng cường công tác bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán
2 bộ, GV, tập trung bồi dưỡng đổi 115
5
0
2.96
1
mới PP, HTTC dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS.
Bồi dưỡng PP học tập, tăng
3 cường các hoạt động trải nghiệm 106 14
0
2.88
4
sáng tạo cho HS.

Tăng cường kiểm tra, đánh giá
việc thực hiện nhiệm vụ của GV,
xây dựng các tiêu chí đánh giá,
4
103 17
0
2.86
5
xếp loại GV gắn với hoạt động
dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS
5 theo định hướng phát triển năng 112
8
0
2.93
2
lực
Hoàn thiện cơ chế chính sách và
6 các điều kiện hỗ trợ hoạt động 97
23
0
2.81
6
giảng dạy, học tập.
100% các ý kiến đều cho rằng các biện pháp nêu trên là cần thiết
trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục- đào tạo của các trường THPT
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Trong đó biện pháp 2 có tính cần thiết nhất.
Biện pháp 5 cũng rất cần thiết, xếp thứ 2. Điều đó cho thấy, các CBQL,
19



GV đã nhận biết được tầm quan trọng của khâu kiểm tra, đánh giá và năng
lực đội ngũ GV trong việc quản lý dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS.
3.4.2.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp
T
T

Tính khả thi
Rất
khả
thi

Biện pháp

Khả
thi

Không
khả
thi

Điểm
TB

Thứ
bậc


Nâng cao nhận thức cho đội ngũ
CBQL, GV và HS về tầm quan trọng
1 của công tác quản lý dạy học theo 95 17
8
2.73
3
định hướng phát triển năng lực HS
THPT
Tăng cường công tác bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ,
2 GV, tập trung bồi dưỡng đổi mới PP, 102 14
4
2.82
1
HTTC dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS.
Bồi dưỡng PP học tập, tăng cường
3 các hoạt động trải nghiệm sáng tạo 94 17
9
2.71
5
cho HS.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện nhiệm vụ của GV, xây dựng
4 các tiêu chí đánh giá, xếp loại GV 96 14
10
2.72
4
gắn với hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS theo
5
96 16
8
2.73
2
định hướng phát triển năng lực
Hoàn thiện cơ chế chính sách và các
6 điều kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy, 92 18
10
2.68
6
học tập.
Qua kết quả khảo sát cho thấy những biện pháp đề xuất đều có tính khả
thi, được sự đồng tình, ủng hộ cao của CBQL và GV tại các nhà trường
THPT. Kết quả khảo sát nêu trên chỉ là những đánh giá dựa vào kinh nghiệm
của đội ngũ CBQL các nhà trường THPT trên địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam. Do đó, chắc còn cần phải có thời gian để thực nghiệm, cải tiến và
phát triển những biện pháp quản lý nêu trên để việc đổi mới căn bản và toàn
diện giáo dục và đào tạo có hiệu quả tốt.
20


Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp
TT

Tính cần
thiết


Biện pháp

Điểm
TB

Thứ
bậc

Tính khả
thi
Điểm
TB

Thứ
bậc

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL,
GV và HS về tầm quan trọng của công tác
1
2.91 3 2.72 3
quản lý dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS THPT
Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho cán bộ, GV, tập trung
2
2.96 1 2.82 1
bồi dưỡng đổi mới PP, HTTC dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS.
Bồi dưỡng PP học tập, tăng cường các
3

2.88 4
2.7
5
hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho HS.
Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện nhiệm vụ của GV, xây dựng các tiêu
4 chí đánh giá, xếp loại GV gắn với hoạt 2.86 5 2.72 3
động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS theo định
5
2.93 2 2.73 2
hướng phát triển năng lực
Hoàn thiện cơ chế chính sách và các điều
6
2.81 6 2.69 6
kiện hỗ trợ hoạt động giảng dạy, học tập.
Điều này chứng tỏ sự tương quan là đồng thuận và chặt chẽ, nghĩa là sự
quan tâm và đánh giá của CBQL, GV về các biện pháp quản lý của hiệu
trưởng các trường THPT huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam nêu ra được ủng hộ.
Tiểu kết chương 3

21


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Về lý luận
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học,

nghĩa là hướng tới việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học
sinh làm được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, cần phải đổi
mới đồng bộ về mục tiêu giáo dục, chương trình giáo dục, phương pháp
giáo dục, cách thức kiểm tra, đánh giá và công tác quản lí giáo dục. Trong
đó cần quan tâm đổi mới quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS.
Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
là sự tác động của chủ thể quản lý tới quá trình dạy học nhằm đảm bảo
dạy học không chỉ dừng ở mục tiêu hình thành kiến thức, kỹ năng, thái
độ tích cực ở người học mà còn nhằm đạt mục tiêu cao hơn là phát triển
năng lực cho người học để giải quyết các tình huống thực tiễn của cuộc
sống và nghề nghiệp.
Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực HS gồm: Quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS; Quản lý hoạt động dạy của GV theo định
hướng phát triển năng lực HS; Quản lý hoạt động học của HS theo định
hướng phát triển năng lực HS; Quản lý đổi mới HTTC, PP, KTDH theo
định hướng phát triển năng lực HS; Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của HS theo định hướng phát triển năng lực HS; Quản lý sử dụng thiết
bị và ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS.
1.2. Về thực tiễn
Qua nghiên cứu thực trạng về quản lý hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS các trường THPT huyện Duy Tiên cho thấy:
Hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS đã bắt
đầu được thực hiện tại các nhà trường, tuy nhiên những hoạt động như sử
dụng PP và hình thức dạy học nhằm phát triển năng lực HS, thiết kế bài
học tích hợp, dạy học phân hóa… còn lẻ tẻ, chỉ có một số ít GV thường
xuyên thực hiện và một số GV đôi khi thực hiện. Các hoạt động chưa tạo
thành phong trào trong nhà trường.

Việc thực hiện các nội dung quản lý dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS hiện nay vẫn còn mờ nhạt. Nhà trường chưa có sự chỉ
đạo quyết liệt tới các tổ chuyên môn cũng như tác động tới GV để thực
hiện nhiệm vụ này trong khi đây là nhiệm vụ cấp bách để thực hiện đổi
22


mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Sự chỉ đạo từ cấp trên về
hoạt động này cũng chưa rõ nét, cụ thể. Do vậy, các nhà trường còn nhiều
lúng túng trong quá trình thực hiện.
Để việc quản lý hoạt động dạy học phát triển năng lực HS đạt kết quả
như mong muốn, cần có những biện pháp quản lý của người hiệu trưởng
trên cơ sở phát huy những mặt tích cực, khắc phục những vấn đề còn hạn
chế của thực trạng.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, đề tài đã đề xuất
một số biện pháp cụ thể góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
quản lý dạy học ở các nhà trường. Những biện pháp được đề xuất là:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và HS
về tầm quan trọng của công tác quản lý dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS THPT
- Biện pháp 2: Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ, GV, tập trung bồi dưỡng đổi mới PP, HTTC dạy học theo
định hướng phát triển năng lực HS.
- Biện pháp 3: Bồi dưỡng PP học tập, tăng cường các hoạt động trải
nghiệm sáng tạo cho HS.
- Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm
vụ của GV, xây dựng các tiêu chí đánh giá, xếp loại GV gắn với hoạt động
dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá HS theo định hướng phát
triển năng lực

- Biện pháp 6: Hoàn thiện cơ chế chính sách và các điều kiện hỗ trợ
hoạt động giảng dạy, học tập.
Các biện pháp được xây dựng đồng bộ, sát thực tiễn các nhà trường,
qua khảo nghiệm cho thấy sự cần thiết và mức độ khả thi cao.
Kết quả trên khẳng định: Các nhiệm vụ của đề tài đã được giải quyết
ở mức độ cần thiết, mục đích của đề tài đã đạt được và giả thuyết của đề
tài cũng đã được chứng minh.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hưỡng dẫn cụ thể về việc thực hiện
dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS.
- Giao quyền chủ động cho các sở giáo dục và đào tạo và các cơ sở
giáo dục chủ động xây dựng chương trình giáo dục địa phương, chương
trình giáo dục nhà trường phù hợp với thực tiễn, đồng thời tập huấn, hướng
dẫn cụ thể hơn về công tác này.
23


- Tăng cường công tác bồi dưỡng, giao lưu, học tập kinh nghiệm cho
cán bộ, GV về công tác dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
theo hương thực hành, thực nghiệm.
- Thực sự đổi mới thi, kiểm tra theo định hướng phát triển năng lực
HS. Từ đó tạo sự chuyển biến tích cực đối với hoạt động dạy học.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo mạnh mẽ các nhà trường về việc dạy học theo định hướng
phát triển năng lực HS
- Tăng cường tổ chức hội thảo cấp cụm trường, tập huấn dạy học
theo định hướng phát triển năng lực HS cho GV
- Giao quyền chủ động cho các nhà trường xây dựng các chuyên đề,
nội dung dạy học phù hợp với đặc điểm tình hình địa phương và đối tượng

HS
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy học, trong
đó quan tâm đến hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực
HS
2.3. Đối với các nhà trường
- Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
để nâng cao nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và HS về công tác này.
- Xây dựng kế hoạch dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
phù hợp với điều kiện của nhà trường. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch và đưa vào đánh giá GV, bình xét thi đua cuối năm học
- Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục. Tích cực tham mưu đề xuất
để tăng cường CSVC, TBDH cho nhà trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

24



×