Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường phổ thông liên cấp Olympia (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (659.25 KB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Huyền Trang


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- Ban lãnh đạo, cán bộ các khoa, phòng ban, trung tâm của Học viện Quản lý
giáo dục; các thầy cô giáo đã quản lý và trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn tác giả trong
suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại Học viện.
- Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Thị Tuyết
Hạnh, người đã trực tiếp hướng dẫn cho tác giả về phương pháp nghiên cứu trong
suốt quá trình triển khai đề tài, để tác giả có thể hồn thành luận văn luận văn.
Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên,
học sinh trường PTLC Olympia đã tạo điều kiện về mọi mặt, cung cấp các thông
tin, minh chứng cần thiết và chia sẻ ý kiến về các vấn để liên quan đến đề tài
luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những người thân trong gia
đình, bạn bè đã động viên, chia sẻ giúp tác giả có động lực để hồn thành luận
văn đúng thời hạn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu,
song luận văn khơng tránh khỏi sai sót, kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của
các thầy giáo, cơ giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 07 năm 2016
Học viên

Phạm Huyền Trang




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................................2
2.2.1. Cơ cấu giáo viên.................................................................................................................46
2.2.2. Chất lượng giáo viên..........................................................................................................49
Các biện pháp quản lý HĐDH đề xuất được xuất phát từ cơ sở lí luận, dựa trên thực tiễn, điều
kiện cơ sở vật chất, tình hình đội ngũ cán bộ nhà trường. Các biện pháp quản lý phải là sự thể
hiện, cụ thể hóa mục tiêu đường lối phát triển của Đảng, Nhà nước và nhà trường...................76
2.Resources/Tài nguyên.....................................................................................................................108
2.1Required Materials/Tài liệu – Sách giáo khoa..............................................................................108
2.2Guest Speakers/Khách mời...........................................................................................................108
2. Grading scale/Thang điểm:................................................................................................108
VI. CURRICULUM MAP/LỊCH TRÌNH CHI TIẾT........................................................................108
Class........................................................................................................................................109
Content and Essential Questions...........................................................................................109
Mục tiêu.................................................................................................................................109
Objectives...............................................................................................................................109
Assessment............................................................................................................................109


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
BGH
CB
CBQL
CLB
CNTT
CSVC

GD&ĐT
GV
HS
HĐDH
KTĐG
PPDH
PTLC
TBDH
THCS
THPT

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Từ viết đầy đủ
Ban giám hiệu

Cán bộ
Cán bộ quản lý
Câu lạc bộ
Công nghệ thông tin
Cơ sở vật chất
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Hoạt động dạy học
Kiểm tra đánh giá
Phương pháp dạy học
Phổ thông liên cấp
Thiết bị dạy học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG:
Bảng 2.1:

Trình độ đội ngũ GV trường THPT Olympia............Error: Reference
source not found

Bảng 2.2:

Cơ cấu đội ngũ GV theo khoa, bộ mơn....Error: Reference source not
found

Bảng 2.3:


Trình độ học vấn của GV cơ hữu trong trường.............Error: Reference
source not found

Bảng 2.4:

Quy mô khối lớp và HS trong 3 năm gần đây...........Error: Reference
source not found

Bảng 2.5:

Tổng hợp tình hình tham gia khảo sát.....Error: Reference source not
found

Bảng 2.6:

Tổng hợp kết quả HS từ năm 2013 đến năm 2016....Error: Reference
source not found

Bảng 2.7:

Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp của GV.............Error: Reference
source not found

Bảng 2.8:

Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
.......................................................Error: Reference source not found

Bảng 2.9:


Kết quả khảo sát với HS về thực trạng dạy học và quản lý hoạt
động học tập của HS......................Error: Reference source not found

Bảng 2.10:

Thực trạng quản lý việc khai thác sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học..........................................Error: Reference source not found

Bảng 3.1:

Tổng hợp mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý HĐDH theo
định hướng phát triển năng lực HS..........Error: Reference source not
found

Bảng 3.2:

Tổng hợp tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH theo định
hướng phát triển năng lực HS........Error: Reference source not found

BIỂU ĐỒ:


Biểu đồ 2.1:

Cơ cấu GV theo độ tuổi.................Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.2:

Phân bố đội ngũ GV cơ hữu theo giới tính.....Error: Reference source

not found

Biểu đồ 2.3 :

Đánh giá của CBQL, GV về việc phân công GV......Error: Reference
source not found

Biều đồ 2.4:

Đánh giá của CBQL, GV về quản lý việc lập kế hoạch dạy học của GV
.......................................................Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.5:

Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV...........Error:
Reference source not found

Biểu đồ 2.6:

Thực trạng phát huy vai trị của tổ chun mơn trong quản lý
HĐDH...........................................Error: Reference source not found

Biểu đồ 2.7:

Thực trạng quản lý hoạt động học của HS.....Error: Reference source
not found


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay thế giới đang bước vào một kỉ nguyên phát triển sôi động địi hỏi
bất kì một quốc gia nào nếu khơng muốn rơi vào tình trạng lạc hậu, trì trệ đều phải
dốc sức trang bị cho mình về mọi mặt. Trong đó, đầu tư phát triển giáo dục là một
trong những biện pháp tích cực và thơng minh nhất. Thực hiện Nghị quyết Trung
ương 2 khóa VIII và các chủ trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến
lược phát triển giáo dục - đào tạo trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh
vực GD&ĐT nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn
vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả
GD&ĐT còn thấp so với yêu cầu. Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng GD&ĐT
là một nhu cầu cấp thiết đối với các cơ sở giáo dục và đối với cả hệ thống giáo dục
quốc dân.
Trên cơ sở những thành tựu và những vấn đề còn tồn tại trong hệ thống giáo
dục quốc dân, ngày 4/11/2013 tại Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI Nghị quyết số 29-NQ/TW đã được ban hành. Mục tiêu tổng quát được nêu
trong Nghị quyết là tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo
dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và
phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu
Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Mục tiêu cụ thể với cấp
THPT là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công
dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức,
lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Hồn
thành việc xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng giai đoạn sau năm 2015. Bảo
đảm cho HS có trình độ THCS (hết lớp 9) có tri thức phổ thơng nền tảng, đáp ứng
yêu cầu phân luồng mạnh sau THCS; THPT phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị



2
cho giai đoạn học sau phổ thơng có chất lượng. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo
dục, thực hiện giáo dục bắt buộc 9 năm từ sau năm 2020.
Để đạt được mục tiêu về giáo dục ở cấp THPT thì đổi mới dạy học theo hướng
phát triển năng lực HS là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, trong thực tế dạy học các
trường THPT hiện nay, lối dạy phổ biến vẫn là truyền thụ một chiều, người học thụ
động trong tiếp nhận, học chưa đi đôi với thực hành, kiến thức ít được vận dụng
trong thực tiễn; những năng lực quan trọng của HS không được chú ý đúng mức
trong nhà trường, những phẩm chất tư duy linh hoạt, độc lập, sáng tạo ít được quan
tâm hình thành cho người học.
Trường PTLC Olympia là ngơi trường tư thục có yếu tố nước ngoài, nằm
trên địa bàn quận Nam Từ Liêm. Nhà trường đã chú trọng đến việc dạy học theo
định hướng đổi mới của Bộ GD&ĐT. Olympia là trường học theo mơ hình và
tiêu chuẩn Hoa Kỳ nên đã học hỏi được nhiều PPDH tiên tiến từ các nước trên
thế giới, như: Blended learning (dạy học hỗn hợp); phương pháp bàn tay nặn bột,
tích hợp liên mơn, dạy học e- learning,... Các phương pháp này đều có điểm
chung là phát huy được tính sáng tạo và tự học của HS; nhưng bước đầu triển
khai nên kết quả đạt được còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới và
nâng cao chất lượng giáo dục. Nguyên nhân là do: đã có sự học hỏi về phương
pháp ở các nước bạn, song khi áp dụng ở Việt Nam thì lại gặp khó khăn vì đội
ngũ CB quản lý giáo dục chưa thống nhất cách thực hiện, thiếu tầm nhìn và giải
pháp chiến lược. Đồng thời tư duy và phương thức quản lý giáo dục còn chịu ảnh
hưởng của cơ chế hành chính tập trung bao cấp. Trước những yêu cầu về đổi mới
giáo dục hiện nay cũng như yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục của nhà
trường, công tác quản lý HĐDH cũng cần phải có sự đổi mới nhất định. Việc
nghiên cứu quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực HS ở trường có
yếu tố nước ngồi cần được quan tâm để có cách quản lý phù hợp, thiết thực.
Những vấn đề trên đã gợi cho tác giả ý tưởng lựa chọn nghiên cứu đề tài: “ Quản
lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường

phổ thông liên cấp Olympia” làm luận văn tốt nghiệp.


3
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý HĐDH kết hợp với thực
tiễn công tác quản lý nhà trường để đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDHtheo
định hướng phát triển năng lực HS ở trường PTLC Olympia, nhằm nâng cao chất
lượng dạy học của trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: HĐDH và quản lý HĐDH ở trường phổ thông.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực HS
ở trường PTLC Olympia.
4. Giả thuyết khoa học
Trường PTLC Olympia là trường phổ thơng có yếu tố nước ngồi, áp dụng mơ
hình quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn Hoa kỳ vào điều kiện Việt Nam bước đầu đã
khẳng định sự phù hợp với thực tiễn. Quản lý HĐDH ở trường PTLC Olympia đã
có được một số kết quả nhất định, nhưng so với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
thì cịn một số vấn đề đặt ra phải nghiên cứu để giải quyết. Nếu đề xuất được các
biện pháp quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực HS ở trường PTLC
Olympia trên cơ sở lý luận và thực trạng quản lý dạy học của nhà trường được phân
tích đánh giá khách quan thì các biện pháp sẽ có tính khả thi và giúp khắc phục
những hạn chế để nâng cao chất lượng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng
lực HS ở trường phổ thơng.
5.2. Phân tích thực trạng dạy học và quản lý HĐDH theo hướng phát triển năng lực
học sinh ở trường PTLC Olympia.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực
HS ở trường PTLC Olympia.

6. Phạm vi nghiên cứu
Trường phổ thông liên cấp Olympia có nhiều cấp học, trong khn khổ luận
văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu quản lý HĐDH theo định hướng phát triển
năng lực HS cấp THPT ở PTLC Olympia,


4
Trong triển khai nhiệm vụ nghiên cứu tác giả cố gắng làm rõ những khía
cạnh đặc thù trong dạy học và quản lý HĐDH ở trường PT có yếu tố nước
ngoài. Các dữ liệu khảo sát thực trạng lấy trong 2 năm học: năm học 20142015 và năm học 2015- 2016. Tiến hành khảo sát trên 58 CB, GV, 220 HS của
nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Đọc, tra cứu, tổng hợp, phân tích... các tài liệu khoa học về dạy học, quản
lý HĐDH ở trường phổ thông, các qui định của ngành về dạy học và quản lý
HĐDH theo hướng phát triển năng lực người học để xác lập cơ sở lí luận của đề
tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Phương pháp quan sát: quan sát HĐDH của GV và cách thức quản lý
HĐDH của CBQL nhà trường.
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: sử dụng phiếu hỏi để điều tra các đối
tượng khảo sát như: BGH, tổ trưởng chun mơn, GV, HS về tình hình dạy và học,
quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS.
+ Phương pháp tọa đàm (trò chuyện, phỏng vấn): trò chuyện, trao đổi với các
đối tượng liên quan nhằm thu thập các ý kiến sâu hơn của GV và HS về tình hình
dạy và học theo định hướng phát triển năng lực HS.
+ Phương pháp chuyên gia: lấy ý kiến từ các nhà giáo, nhà quản lý có nhiều
kinh nghiệm về dạy học và quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
để rút ra các nhận định cần thiết liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: tổng kết kinh nghiệm trong quản lý

HĐDH của nhà trường và của các trường học khác.
7.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ:
Phương pháp toán thống kê, sử dụng phần mềm Excel, SPSS để phân tích, xử
lý các số liệu thu được từ các phương pháp điều tra để rút ra kết luận khoa học.


5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung cơ bản của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực học sinh ở trường phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh cấp trung học phổ thông ở trường phổ thông liên cấp Olympia.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh cấp trung học phổ thông ở trường phổ thông liên cấp Olympia.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu về dạy học và dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Dạy học phát triển năng lực người học nói chung và HS THPT nói riêng là vấn
đề được quan tâm nghiên cứu. Trên thế giới, các tác giả người Nhật như: Eisuke
Saito, Masatsugu Murase, Atsushi Tsukui là những người đi tiên phong trong lĩnh
vực này. Các kết quả nghiên cứu về xây dựng cộng đồng học tập trong nhà trường

của các tác giả trên đã được phổ biến rộng rãi, trong đó có Việt Nam [6].
Tại Việt Nam, việc đổi mới nhà trường mà vấn đề cốt lõi là phát triển năng lực
HS bắt đầu được tiến hành từ tháng 6/2006 với sự giúp đỡ của các chuyên gia người
Nhật trên. Trường đầu tiên tiến hành thí điểm đổi mới là trường tiểu học Bích Sơn,
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang. Sau gần 10 năm tiến hành đổi mới, trường tiểu học
Bích Sơn đã thu được những thành công bước đầu đáng ghi nhận, là động lực để
ngành giáo dục nước nhà tiếp tục nhân rộng mơ hình đổi mới này.
Hiện nay, với Nghị quyết 29 của Đảng, dạy học theo định hướng phát triển
năng lực HS là vấn đề nhận được sự quan tâm đặc biệt của các cấp quản lý giáo dục
và của toàn xã hội.
Thời gian qua, nhiều cuộc hội thảo về dạy học theo định hướng phát triển năng
lực đã được tiến hành, thu hút sự tham gia của các nhà nghiên cứu và các nhà quản
lý giáo dục. Tháng 12/2014, Học viện Quản lý giáo dục đã tổ chức hội thảo khoa
học “ Quản lý dạy học chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực: Vấn đề
và giải pháp”. Hội thảo có sự tham gia của nhiều nhà giáo, nhà khoa học, cán bộ
quản lý giáo dục với 52 báo cáo, tham luận về các bình diện khác nhau của nhà
trường và hoạt động giáo dục trong bối cảnh hiện nay. Nhiều tham luận đã tập trung


7
đề xuất các giải pháp nhằm đổi mới HĐDH theo hướng tiếp cận năng lực, như:
“Dạy học theo xu hướng tiếp cận năng lực: Thực trạng và giải pháp” của tác giả
Lương Ngọc Bình, “Tổ chức đổi mới phương pháp dạy học nhằm chú trọng phát
triển năng lực HS phổ thông” của tác giả Hà Thế Truyền, “Phương pháp dạy học
theo hướng tiếp cận năng lực cho sinh viên khoa Quản lý- Học viện quản lý giáo
dục” của tác giả Lê Thị Mai Phương, “Đổi mới dạy học và đánh giá kết quả học tập
theo định hướng phát triển năng lục của người học trong đào tạo đại học theo hệ
thống tín chỉ” của tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hạnh....[12].
Trong nhiều năm gần đây đã có nhiều buổi tập huấn do Bộ GD&ĐT hoặc các
trường đại học tổ chức về nội dung dạy học theo hướng phát triển năng lực HS. Có

thể kể đến Hội thảo Quốc tế 2015 về “Phát triển năng lực người học trong bối cảnh
hiện nay” do Học viện Quản lý giáo dục tổ chức tháng 4/2015; “Kỹ năng xây dựng
và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường tiểu học” do Cục Nhà
giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục phối hợp với Chương trình đảm bảo chất
lượng trường học (SEQAP) tổ chức trong tháng 12/2015. Các buổi hội thảo, tập
huấn đã cho thấy sự quan tâm của cộng đồng đến vấn đề dạy học nhằm phát huy
năng lực của người học trong bối cảnh hiện nay.
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông
Quản lý HĐDH thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào q trình
dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển tồn diện nhân cách HS theo mục
tiêu đào tạo của nhà trường. Quản lý HĐDH là hoạt động trọng tâm, đồng thời cũng
là quan trọng nhất trong quản lý nhà trường. Chính vì lẽ đó, quản lý HĐDH luôn
được các nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu.
Dựa trên cơ sở lý luận của học thuyết Mác - Lênin, các nhà khoa học Liên Xơ
đã phân tích vai trị, tầm quan trọng và mối quan hệ của các thành tố trong q trình
giáo dục tổng thể. Đặc biệt là cơng trình nghiên cứu về “ Những vấn đề quản lý
trường học” của tập thể các tác giả dưới sự chủ biên của P.V. Zimi, M.I.Konadop,
N.I.Xaxerdotop, các tác giả đã đưa vào cơng trình của mình những ngun tắc quản
lý của Lênin về sự lãnh đạo nền giáo dục nhân dân để xây dựng cơ sở lí luận khoa


8
học quản lý giáo dục. Đây là cơng trình nghiên cứu tương đối đầy đủ về các vấn đề
quản lý dạy học được dịch sang tiếng Việt năm 1985 [20].
Ở Việt Nam, gần đây nhất là mơ hình VNEN được triển khai trong năm học
2011 - 2012, là mơ hình nhà trường hướng tới việc đáp ứng các yêu cầu của đổi mới
phương pháp dạy học, thể hiện qua một số đặc điểm cơ bản: HS được học theo tốc
độ phù hợp với trình độ nhận thức của cá nhân; Nội dung học thiết thực, gắn kết với
đời sống thực tiễn hàng ngày của HS; Kế hoạch dạy học được bố trí linh hoạt; Mơi
trường học tập thân thiện, phát huy tinh thần dân chủ, ý thức tập thể; Tài liệu có tính

tương tác cao và là tài liệu hướng dẫn HS tự học; Chú trọng kĩ năng làm việc theo
nhóm hợp tác; Tăng quyền chủ động cho GV và nhà trường, phát huy vai trị tích
cực, sáng tạo của các cấp quản lý giáo dục địa phương. Mơ hình này cũng đề cập
đến quản lý dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS. Tuy nhiên trong quá
trình triển khai ở các trường học cịn gặp nhiều khó khăn.
Trong thời gian gần đây, nhiều đề tài luận văn thạc sĩ đã đầu tư nghiên cứu về
quản lý dạy học ở trường THPT. Như tác giả Vũ Thị Lan Anh với đề tài: “ Biện
pháp quản lý HĐDH môn Vật lý ở trường THPT Mỹ Hào, Hưng Yên đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục” công bố năm 2015, tập trung nghiên cứu bộ môn Vật lý ở cấp
THPT. Hay tác giả Nguyễn Minh Vỹ với đề tài “ Quản lý HĐDH chương trình
THPT ở Trung tâm giáo dục thường xuyên - dạy nghề cấp huyện tỉnh Bắc Giang
theo hướng phát triển năng lực người học” công bố năm 2015. Tác giả Nguyễn
Tuấn Quảng với đề tài được công bố năm 2015 “ Quản lý HĐDH ở trường THPT
Lạng Giang số 1, tỉnh Bắc Giang trong đổi mới giáo dục hiện nay”. Tác giả Trần
Thị Hằng với luận văn thạc sĩ QLGD, 2015 “Quản lý dạy học môn Tiếng Anh tại
trường THPT Nam Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên”... Các đề tài này đã nghiên cứu đến
công tác quản lý HĐDH một môn học cụ thể hoặc quản lý HĐDH ở cấp học THPT.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn có rất ít cơng trình nghiên cứu đến cơng tác quản
lý HĐDH theo hướng phát triển năng lực HS ở trường phổ thơng có yếu tố nước
ngồi như trường THPT Olympia. Vì vậy, tác giả cho rằng việc nghiên cứu thực
trạng, xác lập biện pháp quản lý HĐDH theo hướng phát triển năng lực HS ở trường


9
THPT Olympia là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong nhà
trường, đáp ứng được mục tiêu giáo dục chung của đất nước.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Năng lực
Theo tài liệu hội thảo Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể trong chương
trình giáo dục phổ thơng mới của Bộ GD&ĐT thì năng lực được đề cập theo tiếp

cận lý thuyết hoạt động: “Năng lực là sự huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí ... để thực hiện một
loại công việc trong một bối cảnh nhất định. Thực ra, năng lực của con người thể
hiện, bộc lộ thông qua việc thực hiện thành công hoạt động, nhưng bản thân nó
khơng phải là hoạt động. Nó là kết quả “ huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng
và các thuộc tính cá nhân khác” nhưng khơng phải chính “ sự huy động” ấy [3].
Một số tài liệu khác coi năng lực là đặc điểm, phẩm chất hoặc thuộc tính cá
nhân. Ví dụ theo Từ điển Bách Khoa Việt Nam thì “ Năng lực là đặc điểm của cá
nhân thể hiện mức độ thơng thạo - tức là có thể thực hiện một cách thành thục và
chắc chắn - một hay một số dạng hoạt động nào đó” [11].
Ngồi ra, cũng có các định nghĩa năng lực của các học giả nước ngoài, như
“Năng lực là các khả năng và kĩ năng nhận thức vốn có ở cá nhân hay có thể học
được... để giải quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống. Năng lực cũng hàm chứa
trong nó tính sẵn sàng hành động, động cơ, ý chí và trách nhiệm xã hội để có thể sử
dụng một cách thành cơng và có trách nhiệm các giải pháp... trong những tình
huống thay đổi” [19] hoặc “Năng lực là khả năng cá nhân đáp ứng các yêu cầu phức
hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối cảnh cụ thể” [16].
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học thì “Năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt
động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các năng lực
hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân mới đóng vai trị quan
trọng, năng lực của con người khơng phải hồn tồn do tự nhiên mà có, phần lớn do
cơng tác, do tập luyện mà có. Tâm lý học chia năng lực thành hai dạng khác nhau là


10
năng lực chung và năng lực chuyên biệt, trong đó năng lực chung là năng lực cơ
bản, cần thiết, làm nền tảng để phát triển năng lực chun mơn.
Cịn trong giáo dục học, các nhà nghiên cứu cũng đưa ra các định nghĩa có nội
hàm tương đương. Tác giả Trần Khánh Đức trong “Nghiên cứu nhu cầu và xây

dựng mô hình đào tạo theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục” đã nêu rõ “Năng lực là
khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của con người
(tri thức, kĩ năng, thái độ, thể lực, niềm tin...) để thực hiện công việc hoặc đối phó
với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp” [5].
Ở một nghiên cứu khác về PPDH tích hợp, Nguyễn Văn Tuấn (Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật, TP. Hồ Chí Minh) đã nêu một cách khái quát rằng năng lực là một
thuộc tính tâm lý phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố tri thức, kỹ năng, kĩ xảo,
kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm [18].
Như vậy, các nhà nghiên cứu của Việt Nam và thế giới đã có cách hiểu tương
tự nhau về khái niệm năng lực.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng khái niệm: năng lực là khả năng vận dụng
những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách
phù hợp và có hiệu quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống [2].
1.2.2. Dạy học
Nhiều nhà khoa học đã tiếp cận khái niệm dạy học từ cơ sở lý luận của quá
trình giáo dục tổng thể. Mặt khác, xét quan hệ giữa các thành tố cấu trúc của hoạt
động, một số tác giả đã luận giải về nội hàm của khái niệm dạy học từ những góc độ
khác nhau như: giáo dục học, tâm lý học.
Tiếp cận từ góc độ giáo dục học thì “ Dạy học là một trong các bộ phận của
quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn - là quá trình tác động qua lại giữa
GV và HS nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kĩ năng và kĩ xảo
hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát
triển năng lực sáng tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất nhân cách người học
theo mục đích giáo dục” [14]. Theo quan niệm này, dạy học là khái niệm chỉ quá
trình hoạt động chung của người dạy và người học.


11
Tiếp cận từ góc độ tâm lý học thì dạy học được hiểu là “Sự biến đổi hợp lý
hoạt động và hành vi của người học trên cơ sở cộng tác hoạt động và hành vi của

người dạy và người học” [19].
Theo Hà Thế Truyền thì “ Dạy học là một quá trình thống nhất biện chứng của
hai thành tố cơ bản trong quá trình dạy học - hoạt động dạy và hoạt động học”. Dạy
và học là hai hoạt động tác động và phối hợp với nhau, nếu thiếu một trong hai hoạt
động đó thì q trình dạy học khơng diễn ra.
Như vậy, dạy học có thể hiểu là một quá trình dưới sự lãnh đạo, tổ chức,
điều khiển của người GV, người học tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ chức, tự
điều khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm
vụ dạy học [17].
1.2.3. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học có thể hiểu là một
chiến lược giảng dạy, trong đó q trình học tập dựa trên năng lực thực hiện, quá
trình giảng dạy dẫn người học đến chỗ làm chủ những kĩ năng cơ bản và những
kĩ năng sống cần thiết của cá nhân để hòa nhập tốt vào hoạt động lao động ngoài
xã hội [9].
Nội dung dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS không chỉ giới hạn
trong tri thức và kĩ năng chuyên môn, mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát
triển các lĩnh vực năng lực của HS.
Dạy học định hướng phát triển năng lực hay còn gọi là dạy học định hướng kết
quả đầu ra được bàn đến nhiều từ những năm 90 của thế kỉ XX và ngày nay đã trở
thành xu hướng giáo dục quốc tế. Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm
mục tiêu phát triển năng lực người học. Dạy học định hướng năng lực nhằm đảm
bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các
phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống
thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc
sống và nghề nghiệp. Dạy học theo hướng này nhấn mạnh vai trò của người học với
tư cách chủ thể của quá trình nhận thức.


12

1.2.4. Quản lý
Đã có nhiều tác giả đưa ra khái niệm quản lý theo những cách tiếp cận hoạt
động đó với các góc độ khác nhau. Ví dụ: “Quản lý là tác động có định hướng, có
chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản
lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ
chức” [3] hoặc “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý (người quản lý, chủ thể quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản
lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế,... bằng một hệ thống các luật lệ,
các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo
ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [4]; hoặc “Quản lý là
thiết kế một mơi trường mà trong đó con người cùng làm việc với nhau trong các
nhóm có thể hồn thành mục tiêu” [10].
Xem xét nội hàm của khái niệm quản lý từ một số ví dụ trên, có thể thấy rõ
quản lý là một hoạt động xã hội. Theo triết học Mac - Lê nin thì bất cứ một hoạt
động nào cũng có mục đích, phương tiện và kết quả [8]. Có thể nói quản lý là một
khái niệm rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội, được hiểu dưới những
góc độ, quan điểm khác nhau. Nhưng dù ở lĩnh vực hay góc độ nào thì đều có thể
nói quản lý là sự tác động có định hướng, mang tính hệ thống, được thực hiện có ý
đồ, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, bằng cách vạch ra mục
tiêu của tổ chức, đồng thời tìm kiếm các biện pháp, cách thức tác động vào tổ chức
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Đó cũng là cách hiểu về khái niệm quản lý được sử
dụng trong luận văn.
1.2.5. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhà trường làm cho nhà trường vận hành theo đường lối,
quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục, đưa nhà trường tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục: nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước [14].



13
Mục tiêu của quản lý nhà trường là vận hành quá trình giáo dục để duy trì ổn
định và phát triển hệ thống giáo dục sao cho đáp ứng cao nhất với nhu cầu học tập
của mọi tầng lớp nhân dân, đáp ứng yêu cầu phát triển nhân cách toàn diện cho
người học ở mọi cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong luận văn này, quản lý nhà trường được hiểu là hệ thống những tác động
có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (có thể là chủ thể quản lý
cấp trên, có thể là chủ thể quản lý trong nhà trường) đến tập thể giáo viên, nhân
viên, HS, PHHS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học
Trong trường học, mọi hoạt động đều hướng vào phục vụ HĐDH và quản lý
trường học trọng tâm là quản lý HĐDH.
Quản lý dạy học là quản lý một hoạt động với tư cách là một hệ thống toàn
vẹn, bao gồm các nhân tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội dung dạy học, GV với
hoạt động dạy, HS với hoạt động học, các phương pháp và các phương tiện dạy học,
các hình thức tổ chức dạy học, phương thức KTĐG kết quả học tập.
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả xác định quản lý HĐDH thực chất là những
tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể GV
và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và
phát triển tồn diện nhân cách HS theo mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.3.

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường phổ thông

1.3.1. Quan niệm dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS là HĐDH mà ở đó người
dạy khơng chỉ chú ý tích cực hóa HS về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện
năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp,

đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn [7].
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS là một quan điểm, một chiến
lược dạy học, được xem xét trên các khía cạnh:


14
- Chương trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Đây là một mơ
hình cụ thể hóa của chương trình định hướng kết quả đầu ra.
- Sử dụng các PPDH theo quan điểm phát triển năng lực, chú ý tích cực hóa
hoạt động trí tuệ của HS và rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình
huống của cuộc sống.
- KTĐG kết quả học tập của HS chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri
thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau.
1.3.2. Yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Theo tài liệu hội thảo của Bộ GD&ĐT về “Xây dựng chương trình giáo dục
phổ thơng theo định hướng phát triển năng lực HS”, yêu cầu của dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS cần quan tâm tới các vấn đề sau:
- Phải phát triển khả năng nhận thức của HS, quan tâm rèn luyện cho HS năng
lực giải quyết vấn đề có tính phức hợp, gắn liền với tình huống thực tế đời sống.
- Trong dạy học, cần giúp HS phát triển kiến thức kĩ năng thông qua hoạt động
thực hành ứng dụng với các hình thức học tập: cá nhân, nhóm, cả lớp, trong mối
quan hệ tương tác giữa GV - HS và HS - HS.
- Dạy học phải phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
HS nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học có phương pháp (sử dụng
SGK, tài liệu phát hiện khám phá tri thức, ghi chép, nghe giảng có phân tích, xử
lý thơng tin,....).
- Trên cơ sở mục tiêu, nội dung dạy học và đối tượng HS, linh hoạt sử dụng
các PPDH chung và đặc trưng mơn học kết hợp với các hình thức tổ chức, phương
tiện dạy học phù hợp nhằm tổ chức hướng dẫn HS học tập thông qua hoạt động.
- Đổi mới PPDH phải phù hợp với KTĐG, chú trọng tạo cơ hội cho HS tự

đánh giá, đánh giá đồng đẳng có sự hỗ trợ của GV.
1.3.3. Yêu cầu dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh trung
học phổ thông
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của HS THPT phải đáp ứng được
các yêu cầu về dạy học nói chung, ngồi ra cần chú ý đến nhu cầu riêng của HS


15
THPT. Theo Luật giáo dục, giáo dục THPT nhằm giúp HS củng cố và phát triển
những kết quả của giáo dục THCS, hồn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu
biết thông thường về kĩ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá
nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động [16]. Ở cấp tiểu học và THCS, HS được học
theo hình thức dạy học tích hợp (lồng ghép những nội dung liên quan với nhau của
một số lĩnh vực giáo dục, một số mơn trong chương trình hiện hành) thì cấp học
THPT, HS lại được học theo hình thức dạy học phân hóa: thừa nhận sự khác nhau
của mỗi HS về nền tảng kiến thức, ngơn ngữ, sở thích trong việc học.
- Trường THPT là cơ sở giáo dục nối tiếp cấp THCS thuộc bậc trung học của
hệ thống giáo dục quốc dân. Cấp THPT gồm 3 năm học từ lớp 10 đến lớp 12. Đây
là cấp học vừa trực tiếp tạo nguồn cho bậc cao đẳng, đại học nói riêng, vừa góp
phần quan trọng vào việc đào tạo nguồn nhân lực. Do đó, trường THPT có mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ thơng cơ bản, toàn diện, với những
đặc thù riêng nhằm thực hiện các nhiệm vụ:
+ Hồn chỉnh học vấn phổ thơng nhằm phát triển nhân cách người lao động
mới năng động, sáng tạo. Tích cực chuẩn bị cho HS bước vào cuộc sống lao động
sản xuất, làm nghĩa vụ công dân, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Chuẩn bị cho HS cơ sở để học tiếp lên, góp phần tạo nguồn nhân lực và
nhân tài cho đất nước [16].
- Yêu cầu cơ bản của dạy học trong dạy học phát triển năng lực HS
+ Dạy học phải được tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập

của HS, dạy học kết hợp giữa học tập cá nhân với học tập hợp tác, giữa hình thức cá
nhân với hình thức học tập theo nhóm, theo lớp.
+ Dạy học phải thể hiện mối quan hệ tích cực giữa GV - HS, HS - HS.
+ Dạy học cần chú trọng đến rèn luyện các kĩ năng, năng lực, tăng cường thực
hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn.
+ Dạy học cần chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, năng lực tự học,
tự nghiên cứu, tạo niềm vui, hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin cho HS.


16
+ Dạy học cần chú trọng đến việc sử dụng có hiệu quả phương tiện, thiết bị
dạy học được trang bị hoặc GV tự làm, đặc biệt lưu ý đến ứng dụng của công nghệ.
+ Dạy học cần chú trọng đến đa dạng nội dung, các hình thức, cách thức đánh
giá và tăng cường hiệu quả việc đánh giá.
- Yêu cầu đối với HS trong dạy học phát triển năng lực HS
+ Phải tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám
phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn.
+ Phải tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập, thực hành thí nghiệm, thực
hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và
các vấn đề đặt ra trong thực tiễn, xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù
hợp với khả năng và điều kiện thực tế.
+ Phải mạnh dạn trình bày, bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực thảo
luận tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy cô, bạn bè.
+ Phải biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt
động học tập của bản thân và bạn bè.
- Yêu cầu đối với GV trong dạy học phát triển năng lực HS
+ Phải thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với
các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học,
với đặc điểm và trình độ của HS, với điều kiện cụ thể của trường, lớp.
+ Cần động viên, khuyến khích tạo điều kiện cho HS được tham gia học tập

một cách tích cực, chủ động, sáng tạo và lĩnh hội kiến thức, chú ý khai thác vốn
kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS, tạo niềm vui, hứng khởi, nhu cầu
hành động, thái độ tự tin trong học tập cho HS, giúp các em phát triển tối đa tiềm
năng của bản thân.
+ Phải thiết kế và hướng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển
tư duy và rèn luyện kĩ năng, hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy học, tổ
chức có hiệu quả các giờ thực hành, hướng dẫn HS có thói quen vận dụng kiến thức
đã học vào giải quyết các vấn đề có trong thực tiễn.
+ Phải sử dụng các PPDH và hình thức tổ chức dạy học hợp lý, hiệu quả, linh hoạt.


17
+ Phải chú ý đến việc sử dụng CNTT trong dạy học.
+ Phải hướng dẫn HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu, tìm hiểu các khái
niệm cơ bản của môn học.
Dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS THPT, ngoài đáp ứng được
các yêu cầu về dạy học phát triển năng lực, thì cần chú trọng vào lứa tuổi HS THPT
để có những PPDH phù hợp, đáp ứng được yêu cầu của giáo dục cấp học .
1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Quản lý HĐDH là hoạt động của chủ thể quản lý nhà trường thông qua việc
thực hiện các chức năng của quản lý để quản lý các thành tố của HĐDH. Trong luận
văn này, tác giả tiếp cận quản lý dạy học theo hướng quản lý các thành tố cơ bản
của HĐDH, gồm:
1.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Q trình dạy học chỉ có thể đem lại kết quả cao khi cả hai chủ thể cùng cố
gắng, cùng cộng tác. Trong trường học, HĐDH là một hoạt động trung tâm, quản lý
HĐDH chính là quản lý quá trình dạy học. Để quản lý hoạt động dạy của GV, nhà
quản lý cần tiến hành những công việc sau:
1.4.1.1. Phân công giảng dạy
Phân công giảng dạy cho GV là một công việc hết sức quan trọng, địi hỏi nhà

quản lý phải có sự cân nhắc, lựa chọn kĩ trước khi phân công. Việc phân công GV
phải lấy lợi ích của HS làm trung tâm. Khi phân công giảng dạy cho GV, đội ngũ
cán bộ quản lý cần chú ý:
- Hướng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục HS.
- Đảm bảo công bằng, dân chủ.
- Đảm bảo mặt bằng lao động và hài hòa trong thực thi nhiệm vụ của GV; tất
cả các GV đều tham gia các hoạt động giáo dục khác.
- Linh hoạt trong sử dụng các hình thức phân cơng: phân cơng dạy theo lớp và
dạy chuyên theo khối lớp.
- Không phân công dạy chéo ban.
- Đảm bảo quy định về chế độ làm việc 40 giờ/ tuần theo Luật lao động.


18
Phân công GV hợp lý sẽ mang lại kết quả to lớn, ngược lại sẽ phát sinh nhiều
vấn đề về tư tưởng, tình cảm, từ đó ảnh hưởng đến cơng việc chung. Do đó cán bộ
quản lý cần chú ý các điểm sau:
- Thận trọng, cân nhắc các yêu cầu công tác và khả năng của từng GV.
- Làm việc tập thể khi phân cơng, tránh độc đốn, cá nhân.
- Trình tự phân cơng: trong buổi họp chuẩn bị năm học mới, cán bộ quản lý
phổ biến những yêu cầu, nhiệm vụ và các vấn đề liên quan đến nhiệm vụ được phân
công sử dụng GV nêu nguyên tắc phân công  để GV đưa ra nguyện vọng riêng
 các tổ, nhóm chun mơn thảo luận dự kiến phương án phân công  hiệu
trưởng xem xét quyết định phân công GV trên cơ sở đề xuất của tổ chuyên môn.
1.4.1.2. Xây dựng thời khóa biểu và chỉ đạo việc lập kế hoạch dạy học của giáo
viên
Để GV có thể lập được kế hoạch dạy học của mình thì hiệu trưởng phải chỉ
đạo xây dựng và thơng qua thời khóa biểu, từ đó chỉ đạo GV xây dựng kế hoạch dạy
học của cá nhân.
Tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch công tác từng tháng, từng học kì, cả năm

học; đồng thời xác định phương hướng nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu phấn đấu. Hiệu
trưởng sẽ duyệt kế hoạch của tổ trưởng chuyên môn.
Từ kế hoạch chung của mỗi tổ chuyên môn, các tổ trưởng chuyên môn hướng
dẫn GV lập kế hoạch dạy học và duyệt kế hoạch này của mỗi GV.
Kế hoạch dạy học của GV gồm hai loại: Kế hoạch dạy học theo phân phối
chương trình bộ mơn và kế hoạch dạy học theo từng bài. Kế hoạch dạy học theo
phân phối chương trình được GV căn cứ vào bảng phân phối chương trình dạy học
các mơn được phân cơng giảng dạy để xây dựng kế hoạch dạy học cả năm và hàng
tuần. Từ đó, GV viết bản thiết kế giờ dạy cho từng bài cụ thể. Kế hoạch năm học
của GV do tổ trưởng chuyên môn duyệt và là căn cứ pháp lý để tổ trưởng chuyên
môn và hiệu trưởng quản lý hoạt động sư phạm của GV trong năm học.
Ở trường THPT có yếu tố nước ngồi, cần có sự phối hợp giữa GV Việt Nam
và GV nước ngồi để có sự phân chia hợp lý trong việc lập kế hoạch dạy học


19
chương trình song ngữ để đảm bảo HS nắm được các kiến thức môn học cơ bản.
1.4.1.3. Quản lý hoạt động dạy học trên lớp của giáo viên
Hiệu trưởng quản lý HĐDH trên lớp của GV có thể trực tiếp hoặc thông
qua bộ phận giám thị, tổ trưởng chuyên môn, triển khai các công việc:
- Xây dựng và ban hành qui định nề nếp ra vào lớp.
- Sử dụng đội ngũ giám thị hành lang kiểm tra việc thực hiện nề nếp ra vào
lớp của GV và HS để đảm bảo đúng tiến độ.
- Thông qua tổ chuyên môn hướng dẫn GV tổ chức các hình thức dạy học
đa dạng, phù hợp với từng nội dung bài học, môn học và với từng khối lớp.
- Chỉ đạo GV tích cực đổi mới PPDH theo hướng sử dụng các PPDH phát
huy được tích tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành và phát triển
năng lực tự học; trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo
của tư duy. Trong quá trình dạy học, GV có thể linh hoạt lựa chọn các phương pháp
dạy học chung và các phương pháp dạy học đặc thù của mơn học. Khuyến khích

GV sử dụng một số PPDH như: dạy học theo tình huống, đóng vai, thực hành, dạy
học giải quyết vấn đề, dạy học định hướng hành động, tăng cường sử dụng các
phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
- Tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của GV theo hướng nghiên cứu bài
học, trên cơ sở đó đề ra những quyết định quản lý hợp lý nhằm thúc đầy mọi hoạt
động của nhà trường. Hiệu trưởng cần huy động nhiều nguồn lực tham gia công tác
dự giờ với nhiều hình thức khác nhau như: Tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ
chuyên môn; tổ chức thao giảng trong trường hoặc trong cụm trường; tổ chức dự
giờ thi đua, đăng kí giờ dạy tốt; tổ chức dự giờ đột xuất để kiểm tra chuyên môn
GV. Tổ trưởng chuyên môn có thể kiểm tra kết quả giờ dạy của GV bằng hình thức
xem vở ghi chép của HS. Phó hiệu trưởng hoặc tổ trưởng chuyên môn cần lập kế
hoạch tổng thể về việc dự giờ và phân tích sư phạm bài học cho tồn năm học, trên
cơ sở đó xếp lịch dự giờ cho từng tuần.
Ở các trường phổ thông có yếu tố nước ngồi, thường có điều kiện khá
thuận lợi để triển khai các hình thức tổ chức dạy học và phương pháp dạy học tiên


×