Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao chất lượng dạy và học phân môn luyện từ và câu cho học sinh lớp 5 trường tiểu học đồng phú thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 56 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG BÌNH
KHOA: SƯ PHẠM TIỂU HỌC – MẦM NON
------

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC PHÂN MÔN LUYỆN
TỪ VÀ CÂU CHO HỌC SINH LỚP 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỒNG
PHÚ THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY

Tác giả: Hoàng Thị Hảo
Lớp: ĐHGD Tiểu học B K52

Đồng Hới, tháng 4 năm 2018

1


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN......................................................................................................4
DANH MỤC VIẾT TẮT..................................................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................6
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................6
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................7
2.1 Việc nghiên cứu và ứng dụng sơ đồ tư duy vào dạy học trên thế giới............7
2.2 Việc nghiên cứu và sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học ở Việt Nam...............8
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.....................................................................10
3.1 Mục đích........................................................................................................10
3.2 Nhiệm vụ.......................................................................................................10
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................11


4.1 Phương pháp phân tích lí thuyết....................................................................11
4.2 Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu....................................................11
4.3 Phương pháp khảo sát thực tế........................................................................11
4.4 Phương pháp thực nghiệm.............................................................................12
5. Giới hạn của đề tài...........................................................................................12
6. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................12
7. Giả thuyết khoa học.........................................................................................12
8. Đóng góp mới của đề tài.................................................................................12
9. Cấu trúc đề tài..................................................................................................12
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................14
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....14
1.1 Cơ sở lí luận..................................................................................................14
1.1.1 Một số vấn đề liên quan đến sơ đồ tư duy.................................................14
1.1.2. Sự cần thiết của sơ đồ tư duy đối với việc dạy học luyện từ và câu ở tiểu
học.......................................................................................................................15
1.2. Cơ sở thực tiễn.............................................................................................17
1.2.1. Nội dung, chương trình phân môn luyện từ và câu lớp 5..........................17
1.2.2 Đặc điểm nhận thức của HS lớp 5 với việc sử dụng SĐTD.......................19
1.2.2.1 Đặc điểm của quá trình nhận thức...........................................................19
1.2.2.2 Hứng thú học tập của HS khi sử dụng SĐTD.........................................20

2


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ở LỚP 5.......23
2.1 Các hình thức thiết kế sơ đồ tư duy...............................................................23
2.1.1 Thiết kế sơ đồ tư duy bằng tay...................................................................23
2.1.2 Thiết kế SĐTD bằng máy tính....................................................................23
2.2. Một số lưu ý khi sử dụng SĐTD nhằm nâng cao chất lượng dạy và học

LTVC ở lớp 5....................................................................................................24
2.3 Quy trình sử dụng SĐTD trong dạy học LTVC...............................................26
2.4 Tổ chức cho HS sử dụng SĐTD trong dạy học các loại bài học LTVC.......27
2.4.1 Tìm hiểu các dạng sơ đồ.............................................................................27
2.4.2 Đọc hiểu Sơ đồ...........................................................................................31
2.4.3 Vẽ Sơ đồ, ghi chú thích..............................................................................32
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM.......................................................................37
3.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................37
3.2. Đối tượng và địa bàn nghiên cứu.................................................................37
3.2.1 Đối tượng thực nghiệm...............................................................................37
3.2.2 Địa bàn thực nghiệm..................................................................................37
3.3 Nội dung và cách thức thực nghiệm..............................................................37
3.3.1 Nội dung thực nghiệm................................................................................37
3.3.2 Cách thức tiến hành thực nghiệm...............................................................38
3.4 Đánh giá kết quả thực nghiệm.......................................................................39
3.4.1 Các tiêu chí đánh giá...................................................................................39
3.4.2 Kết quả thực nghiệm.................................................................................40
3.5. Nhận xét về quá trình thực nghiệm...............................................................40
3.5.1. Về phía giáo viên.......................................................................................40
3.5.2. Về phía học sinh........................................................................................41
PHẦN KẾT LUẬN..........................................................................................42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................44

3


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin gửi tới các thầy cô giáo khoa Sư phạm Tiểu học – Mầm
non lời chào trân trọng, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc nhất. Với sự
quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô đã giúp em có thêm nhiều

kiến thức, sự hiểu biết góp phần hoàn thành bài nghiên cứu khoa học này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Giảng viên – Tiến sĩ
Nguyễn Thị Nga người trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế bài nghiên cứu
này không thể tránh được những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các thầy cô để bài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

4


DANH MỤC VIẾT TẮT

SĐTD

: Sơ đồ tư duy

LTVC

: Luyện từ và câu

BCHTW

: Ban chấp hành Trung ương

NXBGD

: Nhà xuất bản giáo dục


MRVT

: Mở rộng vốn từ

SGK

: Sách giáo khoa

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

5


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tiếng Việt là một môn học quan trọng trong nhà trường phổ thông. Nó có

nhiệm vụ hình thành năng lực hoạt động ngôn ngữ cho học sinh, được thể hiện
qua 5 kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
Hiện nay chương trình Tiếng Việt cấp Tiểu học đang nhấn mạnh vào định
hướng dạy học Tiếng Việt thông qua hoạt động giao tiếp. Dạy học theo quan
điểm giao tiếp vừa giúp học sinh nắm được các kiến thức lí thuyết về tiếng
việt, vừa giúp học sinh rèn luyện và phát triển các kĩ năng nghe, nói, đọc, viết
trong các tình huống giao tiếp cụ thể.
Chương trình Tiếng Việt nói chung, phân môn Luyện từ và câu lớp 5
nói riêng có vị trí quan trọng trong chương trình Tiểu học.Phân môn Luyện
từ và câu cung cấp cho học sinh những hiểu biết sơ giản về từ và câu, rèn cho
học sinh kĩ năng dùng từ, đặt câu, sử dụng các câu thể hiện tình cảm, thái độ
của mình trong những tình huống giao tiếp hàng ngày. Có rất nhiều phương pháp
dạy học mới đang được triển khai nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, trong đó
việc dạy học bằng sơ đồ tư duy là một phương pháp mới đang thu hút sự chú ý
của nhiều người. Sơ đồ tư duy đã được ứng dụng rất nhiều và thành công trong
hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống.
Trên thực tế hiện nay, nhiều học sinh còn học tập một cách thụ động, máy
móc theo khuôn khổ, chưa biết cách tư duy. Học sinh chỉ học gì biết đó chưa có
sự liên hệ giữa các mạch kiến thức, nên các em chưa có được sự tư duy logic và
có hệ thống.
Để có thể giúp học sinh dễ nhớ và nhớ lâu, kích thích hứng thú học tập của
các em, thì sử dụng sơ đồ tư duy chính là một phương pháp học tập đạt hiệu quả
cao. Học tập bằng sơ đồ tư duy sẽ giúp các em nắm tri thức một cách có hệ
thống, dễ nhớ, hình thành cho học sinh tư duy mạch lạc, hiểu biết vấn đề một
cách khoa học, sâu sắc. Các em không chỉ học tốt các kiến thức trong sách vở
6


mà còn nắm bắt được các kiến thức từ thực tế cuộc sống. Vì vậy nếu giáo viên
giúp các em biết sử dụng SĐTD cũng có nghĩa là giúp các em có phương pháp

học tập tốt nhằm nâng cao hiệu quả học tập.
Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu
"Nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Luyện từ và câu cho học sinh
lớp 5 trường Tiểu học Đồng Phú thông qua việc sử dụng sơ đồ tư duy”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.
2.1 Việc nghiên cứu và ứng dụng sơ đồ tư duy vào dạy học trên thế giới
Sơ đồ tư duy được mệnh danh là "Công cụ vạn năng cho bộ não" là phương
pháp ghi chú để sáng tạo.
Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên 60 của thế kỉ XX,
bởi Tony Buzan (ông sinh năm 1952 tại London). SĐTD được chính thức giới
thiệu với thế giới lần đầu tiên vào mùa xuân năm 1957 với ấn bản của cuốn đi
trước được mang tên sử dụng trí tuệ của bạn (Use Your Head). Ông đã xuất
bản bộ sách dành cho trẻ em từ 7- 15 tuổi gồm có các cuốn: Bí quyết học giỏi ở
trường, các kĩ năng học giỏi, rèn luyện trí nhớ và khả năng tập trung. Trong các
cuốn sách này Tony Buzan đã chỉ ra chìa khóa để có thể nhớ tốt là: " Trí tưởng
tượng và sự liên tưởng". Giới thiệu, hướng dẫn các em sử dụng SĐTD để học
sao cho có hiệu quả. Bên cạnh SĐTD Tony Bzan còn giới thiệu cho các em bốn
công cụ làm chủ trí nhớ, đó là: Cuốn phim kí ức, lâu đài hồi tưởng, và hai kĩ
thuật ghi nhớ số: Dựa vào hình dạng để ghi nhớ con số và dùng từ đồng âm.
SĐTD là một công cụ tư duy nền tảng. Nó là một kĩ thuật hình họa với sự kết
hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với cấu trúc, hoạt
động và chức năng của bộ não giúp con người khai thác tiềm năng vô tận của
bộ não. Theo Tony Buzan thì " Một hình ảnh có giá trị hơn cả ngàn từ", và "
Màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho
SĐTD những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận
cho tư duy sáng tạo".

7



Cùng với sự phát triển của thế giới thì SĐTD cũng đang rất phát triển và
được sử dụng rộng rãi. Càng ngày số người sử dụng SĐTD càng tăng lên, cho
đến hiện nay có khoảng hơn 250 triệu người trên thế giới đang sử dụng SĐTD
vào nhiều lĩnh vực trong cuộc sống như: Lập kế hoạch, hội thảo, thuyết trình,
kinh doanh, giáo dục…
Giữa thập niên 70, Peter Russell đã làm việc chung với Tony Buzan và họ đã
truyền bá kĩ xảo về Mind Map cho nhiều cơ quan quốc tế và học viện giáo dục.
Năm 1975 Joyce Wycoff đã kết hợp chặt chẽ với Tony Buzan để phát
triển SĐTD thành một công cụ tư duy hiệu quả. Trong cuốn Ứng dụng sơ đồ
tư duy bà đã đưa ra hướng dẫn cụ thể trong hành trình khám phá khả năng của
bộ não, khám phá bản thân đồng thời cung cấp những gợi mở thiết thực, có
thể áp dụng tức thì, giúp chúng ta ghi nhớ, thuyết trình, học tập, lập kế hoạch …
trong công việc cũng như cuộc sống bằng SĐTD.
Adam Khoo là một triệu phú trẻ giàu nhất Singapore, doanh nhân và là
nhà diễn giả hàng đầu của Châu Á, từ một học sinh cá biệt, có thành tích học tập
kém cỏi đã vươn lên thành một học sinh giỏi toàn diện và thành công vang dội
khắp Châu Á nhờ sử dụng thành công SĐTD. Trong cuốn sách Tôi tài giỏi
bạn cũng thế Adam Khoo đã dạy cách sử dụng SĐTD trong học tập để đạt hiệu
quả cao, tăng cường khả năng ghi nhớ của học sinh.
Jean-Luc Deleadriere với cuốn sách Sắp xếp ý tưởng với sơ đồ tư duy
trong cuốn sách này tác giả đã hướng dẫn cách sắp xếp các ý tưởng trong công
việc, quản lí công việc hàng ngày, ghi chú hiệu quả, quản lí các dự án, lập sơ
đồ tư duy bằng máy tính.
Như vậy ta thấy được hiệu quả của SĐTD trong tất cả các lĩnh vực của cuộc
sống, đặc biệt là trong giáo dục. SĐTD đang được sự quan tâm của rất nhiều
nhà khoa học, nhà nghiên cứu và cả thầy cô giáo.
2.2 Việc nghiên cứu và sử dụng sơ đồ tư duy vào dạy học ở Việt Nam
SĐTD đã được ứng dụng rộng rãi ở các nước trên thế giới cách đây 20-30
năm. Thế nhưng ở việt nam chỉ mới biết đến SĐTD trong những năm gần đây.
8



Việc sử dụng SĐTD trong cuộc sống và học tập ở Việt Nam còn rất hạn chế,
chưa được ứng dụng rộng rãi. Đặc biệt việc vận dụng SĐTD vào trong dạy học
ở tiểu học nói chung và dạy học Tiếng việt nói riêng còn quá ít.
Trong khi cả xã hội đang bức xúc với việc “ đọc – chép”, thói quen “ học
vẹt” của học sinh thì việc sử dụng SĐTD kết hợp với các phương pháp dạy học
tích cực đã đem lại nhiều hiệu quả và lợi ích thiết thực.
Năm 2010, dự án Việt – Bỉ với chuyên đề “ Nâng cao chất lượng đào tạo và
bồi dưỡng giáo viên tiểu học” cũng đã giới thiệu tài liệu Dạy và học tích cực
– Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. Tài liệu này đã giới thiệu
một số phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực như: phương pháp học tập
theo góc, mảnh ghép, kĩ thuật khăn phủ bàn, đặc biệt là SĐTD.
Trong nhưng năm gần đây TS Trần Đình Châu cùng các cán bộ nghiên
cứu thuộc viện nghiên cứu giáo dục Việt Nam, dự án phát triển giáo dục kết hợp
với vụ giáo dục Trung học và cục nhà giáo của bộ giáo dục và đào tạo các
tỉnh đã đến các vùng miền trên khắp đất nước để nghiên cứu và nhân rộng
phương pháp mới này.
TS Trần Đình Châu và TS Đặng Thị Thu Thủy đã có nhiều bài báo cáo khoa
học và xuất bản nhiều cuốn sách có liên quan đến SĐTD như: dạy tốt - học tốt
các môn học bằng sơ đồ tư duy, thiết kế SĐTD dạy – học môn Toán và cuốn
dạy tốt – học tốt ở tiểu học bằng SĐTD. Ngay khi vừa được phát hành các cuốn
sách này đã thu hút mạnh mẽ sự quan tâm của các nhà quản lí giáo dục, đội ngũ
giáo viên, phụ huynh và các em học sinh. Năm 2010 ứng dụng SĐTD trong dạy
và học đã được triển khai thí điểm tại 355 trường trên toàn quốc và được nhiều
giáo viên và học sinh hồ hởi tiếp nhận.
Kết quả ban đầu cho thấy: Việc vận dụng SĐTD trong dạy học khắc phục
được dần thói quen học vẹt, tư duy máy móc và dần hình thành cho học sinh tư
duy mạch lạc, hiểu biết và nắm bắt vấn đề một cách sâu sắc, “ định vị trong
đầu” được các kiến thức, sự kiện cơ bản, có cách nhìn nhận vấn đề một cách


9


khoa học, hệ thống, không chỉ học tốt các kiến thức trong sách vở mà còn nắm
bắt được các kiến thức trong thực tế cuộc sống.
Trước kết quả khả quan này, năm 2011 Bộ Giáo Dục – Đào Tạo đã quyết
định đưa phương pháp dạy học bằng SĐTD là một trong năm chuyên đề dạy
học tích cực được tập huấn cho 5000 giáo viên.
Mặc dù vậy cho đến nay việc sử dụng SĐTD trong dạy học vẫn chưa
được ứng dụng ở diện rộng và chưa thực sự trở thành một phương pháp
phổ biến. Đặc biệt việc vận dụng SĐTD vào trong dạy học Tiếng Việt ở Tiểu
học vẫn chưa được trao đổi thảo luận nhiều, dù trên thực tế chúng ta cũng sử
dụng không ít những kiểu sơ đồ cho giảng dạy.
Có thể nói: Việc vận dụng SĐTD vào dạy học Tiếng Việt ở tiểu học vẫn
đang là vấn đề khá mới mẻ. Vì vậy để cụ thể hóa phương pháp này trong giảng
dạy Tiếng Việt, ứng dụng và triển khai trên diện rộng là vấn đề cần được tiếp
tục bàn luận, trao đổi. Hơn nữa để nâng cao chất lượng dạy và học ở tiểu học thì
con đường sử dụng SĐTD là một trong những con đường dạy học khá hiệu quả.
Tất cả những nghiên cứu trên thế giới và trong nước nói trên một mặt là gợi
mở, định hướng cho chúng tôi chọn đề tài này để tiếp tục nghiên cứu. Mặt
khác những nghiên cứu đó góp phần quan trọng tạo nên nội dung của bài nghiên
cứu. Trên cái nền tảng ấy chúng tôi nghiên cứu và đề xuất thêm những vấn đề
mới. Với đề tài này, chúng tôi mong muốn được góp phần vào việc cải tiến
phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học ở Tiểu học nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1 Mục đích
Đề xuất quy trình sử dụng SĐTD và tổ chức cho học sinh sử dụng SĐTD
trong dạy học luyện từ và câu lớp 5 nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Giúp cho giáo viên có thêm một phương pháp dạy học mới góp phần cải tiến

chất lượng bài dạy và nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện.
3.2 Nhiệm vụ
Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn cho đề tài.
10


Quy trình sử dụng SĐTD và tổ chức cho học sinh sử dụng SĐTD trong dạy
học luyện từ và câu.
Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra kết quả nghiên cứu của đề tài.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài nghiên cứu này chúng tôi đã phối hợp sử dụng các
phương pháp sau:
4.1 Phương pháp phân tích lí thuyết
- Chúng tôi sử dụng phương pháp này để xem xét, tìm hiểu những vấn đề có
lí thuyết liên quan đến đề tài.
- Một số vấn đề cơ bản của lí thuyết SĐTD
- Vận dụng lí thuyết SĐTD vào dạy học LTVC ở lớp 5
- Những lí thuyết mà chúng tôi nghiên cứu thông qua sách báo, tạp chí,
văn kiện, nghị quyết của đảng và một số luận văn sau đại học...
Chúng tôi vận dụng điều đó để xây dựng SĐTD của một số bài LTVC lớp 5
4.2 Phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu
Những phương pháp này chủ yếu dùng vào việc điều tra, khảo sát và xử lí
các kết quả thu nhận được trong quá trình thực nghiệm. Đây là những phương
pháp giúp chúng tôi có điều kiện nhìn nhận được những vấn đề được nghiên
cứu trong bài nghiên cứu, có sự so sánh và đối chiếu lẫn nhau (cụ thể là lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng). Từ đó có thể rút ra những kết luận hợp lí, vừa có
cơ sở lí luận, vừa có cơ sở thực tiễn. Tuy những con số đưa ra trong bài nghiên
cứu chưa đạt đến độ chính xác tuyệt đối nhưng với những số liệu ấy, người đọc
sẽ có phần tin cậy hơn về tính khả thi của vấn đề đưa ra trong bài nghiên cứu.
4.3 Phương pháp khảo sát thực tế

Sau khi nghiên cứu những vấn đề lí thuyết , chúng tôi tiến hành khảo sát
thực tế. chúng tôi dùng phương pháp này để khảo sát về thực trạng sử dụng
SĐTD trong dạy học LTVC lớp 5 Nếu không trực tiếp xúc, tìm hiểu thực tế thì
những vấn đề đặt ra sẽ rất mơ hồ, tính chính xác không cao dẫn đến tính khả
thi của các giải pháp đặt ra chắc chắn sẽ thấp. Vì thế mà trong đề tài này
11


chúng tôi rất coi trọng phương pháp khảo sát thực tế. Đấy được coi là phương
pháp chủ đạo để điều chỉnh, đưa ra các biện pháp để học sinh học tập hiệu quả.
4.4 Phương pháp thực nghiệm
Đây là một phương pháp rất quan trọng không thể thiếu khi đi vào nghiên
cứu đề tài này. Phương pháp thực nghiệm nhằm kiểm tra khả năng ứng
dụng thực tiễn và tính khả thi của những vấn đề đưa ra trong bài nghiên cứu.
Phương pháp thực nghiệm thể hiện ở cách thức tiến hành thực nghiệm. Vì
vậy, nếu biết vận dụng phương pháp này một cách tối ưu thì sẽ thu được kết quả
thực nghiệm tốt. Kết quả này lại là cơ sở thực tế củng cố cho những đề xuất ở
chương 2. Có thể nói rằng: Thực nghiệm vừa là phương pháp thức cứu vừa
là nội dung không thể thiếu trong bài nghiên cứu.
5. Giới hạn của đề tài.
Với đề tài : " Nâng cao chất lượng dạy và học phân môn Luyện từ và câu
cho học sinh lớp lớp 5 trường Tiểu học Đồng Phú thông qua việc sử dụng sơ
đồ tư duy".
6. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của bài nghiên cứu giới hạn trong việc dạy học các bài
về luyện từ và câu cho học sinh lớp 5.
7. Giả thuyết khoa học
Chất lượng dạy học LTVC ở trường tiểu học Đồng Phú còn gặp nhiều khó
khăn, nếu các phương án đề suất được thông qua thì sẽ góp phần tháo gỡ những
khó khăn hiện nay.

Chất lượng dạy học LTVC, kĩ năng của học sinh sẽ được nâng cao.
8. Đóng góp mới của đề tài
Góp phần giúp giáo viên nhận thức đầy đủ và đúng đắn hơn về vai trò của
SĐTD trong dạy học LTVC ở lớp 5.
Đề xuất các bước ứng dụng sơ đồ tư duy vào trong dạy học LTVC ở lớp 5.
9. Cấu trúc đề tài
Bài nghiên cứu của chúng tôi gồm 3 phần với những nội dung sau đây:

12


Phần mở đầu: Phần này trình bày những vấn đề chung bao gồm:
- Lí do chọn đề tài
- Lịch sử nghiên cứu vấn đề
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Phương pháp nghiên cứu
- Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Giả thuyết khoa học
- Đóng góp mới của đề tài
Phần nội dung: Gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
Chương 2: Thiết kế và sử dụng SĐTD nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học LTVC ở lớp 5 .
Chương 3: Thực nghiệm

13


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1 Một số vấn đề liên quan đến sơ đồ tư duy
SĐTD là hệ thống ghi chép nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ
thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thức... Bằng cách kết hợp việc sử
dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết với sự tư duy tích cực.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về SĐTD, các quan điểm này tùy
thuộc vào cách nhìn nhận của mỗi người về nó.
Trong cuốn Lập sơ đồ tư duy Tony Buzan cho rằng: SĐTD là phương pháp
dễ nhất để truyền tải thông tin vào bộ não của bạn và đưa thông tin ra ngoài
bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng
nghĩa của nó.
Trong cuốn Sử dụng trí tuệ của bạn do Lê Huy Lâm dịch đã định nghĩa:
SĐTD là phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh của bộ não.
Đây là cách ghi nhớ chi tiết, tổng hợp hay để phân tích vấn đề thành một dạng của
lược đồ phân nhánh.
Trong cuốn Sơ đồ tư duy cho trẻ em do Thanh Huyền biên dịch quan niệm
rằng: SĐTD là một công cụ tổ chức tư duy, là một phương tiện ghi chép hiệu quả
thể hiện sự " Sắp xếp " ý nghĩ của bạn.
Đây là một hình thức ghi chép sử dụng nhiều màu sắc, hình ảnh để lập kế
hoạch hay giải quyết một vấn đề nào đấy. Với SĐTD thì chúng ta có thể có một
cái nhìn tổng thể và đầy đủ về các kế hoạch, dự án, đồng thời phát huy tối đa sức
mạnh trí tuệ để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
Tuy có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng tất cả các quan niệm này
đều hướng tới một kết luận chung SĐTD là công cụ tổ chức tư duy, giúp con
người làm việc khoa học, sáng tạo.
Như vậy SĐTD là kĩ thuật dạy học nhằm tổ chức và phát triển tư duy,
giúp người học truyền tải thông tin vào bộ não một cách dễ dàng, đồng thời là
phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và hiệu quả: + Ghi chép một cách logic, mạch
14



lạc
+ Trực quan, dễ nhìn, dễ hiểu, dễ nhớ do nó được thể hiện bởi màu sắc,
liên kết, liên hệ giữa các ý của vấn đề.
+ Nhìn thấy " bức tranh " tổng thể mà lại chi tiết
+ Dễ dạy, dễ học, dễ nhớ
+ Kích thích hứng thú học tập của học sinh
+ Giúp mở rộng ý tưởng, đào sâu kiến thức
+ Giúp hệ thống hóa kiến thức
+ Giúp ôn tập kiến thức
+ Giúp ghi nhớ nhanh, nhớ sâu, nhớ lâu kiến thức
1.1.2. Sự cần thiết của sơ đồ tư duy đối với việc dạy học luyện từ và câu ở
tiểu học
Trong chương trình môn Tiếng Việt ở tiểu học, LTVC được tách ra thành
một phân môn độc lập, có vị trí ngang bằng với các phân môn khác như Tập
đọc, Chính tả, Tập làm văn… Ngoài ra LTVC còn được đặt trong các phân môn
khác thuộc môn Tiếng Việt và các môn học khác như tự nhiên xã hội, âm nhạc…
Như vậy nội dung dạy về LTVC trong chương trình môn Tiếng Việt nói riêng và
các môn học khác ở Tiểu học nói chung, chiếm một tỉ lệ đáng kể. Điều này cho
thấy ý nghĩa quan trọng của việc dạy LTVC ở Tiểu học.
Nói đến dạy LTVC ở Tiểu học người ta thường nói tới 3 nhiệm vụ chủ yếu
là giúp HS phong phú hoá vốn từ, chính xác hoá vốn từ và tích cực hoá vốn
từ. Phong phú hoá vốn từ còn gọi là mở rộng vốn từ (MRVT), phát triển vốn từ
nghĩa là xây dựng một vốn từ ngữ phong phú, thường trực và có hệ thống trong
trí nhớ HS, để tạo điều kiện cho từ đi vào hoạt động ngôn ngữ (nghe - đọc, nói viết) được thuận lợi. Chính xác hoá vốn từ là giúp HS hiểu nghĩa của từ một cách
chính xác - nhất là đối với những từ ngữ mà HS thu nhận được qua cách học tự
nhiên, đồng thời giúp HS nắm được nghĩa của những từ ngữ mới. Tích cực hoá
vốn từ là giúp HS luyện tập, sử dụng từ ngữ trong nói - viết, nghĩa là giúp HS
chuyển hoá những từ ngữ tiêu cực (từ ngữ mà chủ thể hiểu nhưng không


15


hoặc ít dùng) thành những từ ngữ tích cực (từ ngữ được chủ thể sử dụng trong
nói - viết) phát triển kỹ năng, kỹ xảo, phát triển từ ngữ cho HS.
Trong 3 nhiệm vụ cơ bản nói trên, nhiệm vụ phong phú hoá vốn từ, phát
triển, MRVT được coi là trọng tâm. Bởi vì, đối với HS tiểu học, từ ngữ được cung
cấp trong phân môn LTVC sẽ giúp các em hiểu được các phát ngôn khi nghe đọc.
Ngoài ra, ở một chừng mực nào đó, phân môn LTVC ở Tiểu học còn có
nhiệm vụ cung cấp cho HS một số khái niệm có tính chất sơ giản ban đầu về cấu
tạo từ và nghĩa của từ Tiếng Việt (như các khái niệm từ đồng nghĩa, từ trái
nghĩa, từ đồng âm, nghĩa của từ, ...). Những kiến thức có tính chất lý thuyết về
từ này có tác dụng làm cơ sở, làm chỗ dựa cho việc thực hành luyện tập về từ
ngữ của HS.
Với việc lập SĐTD, HS không chỉ là tiếp nhận thông tin mà còn cần phải suy
nghĩ về các thông tin đó, giải thích nó và kết nối nó với cách hiểu biết của mình.
Và điều quan trọng hơn là HS học được một quá trình tổ chức thông tin, tổ chức
các ý tưởng.
Sử dụng SĐTD đối với việc dạy học LTVC ở Tiểu học sẽ mang lại hiệu
quả cao, phát huy tính tích cực của HS. SĐTD phù hợp với tâm lý HS, đơn giản,
dễ hiểu thay cho việc ghi nhớ lý thuyết bằng ghi nhớ dưới dạng sơ đồ hóa kiến
thức. Nhờ SĐTD, HS sẽ hiểu sâu bản chất của vấn đề và phát triển tư duy logic,
khả năng phân tích tổng hợp, giúp HS hiểu bài, nhớ lâu, thay cho việc ghi nhớ
dưới dạng thuộc lòng, học vẹt.
Một số kết quả nghiên cứu cho thấy bộ não của con người sẽ hiểu sâu, nhớ
lâu và in đậm cái mà do chính mình tự suy nghĩ, tự viết, vẽ ra theo ngôn ngữ của
mình vì vậy việc sử dụng SĐTD giúp HS học tập một cách tích cực, huy động
tối đa tiềm năng của bộ não. Việc HS tự vẽ SĐTD có ưu điểm là phát huy tối đa
tính sáng tạo của HS, phát triển năng khiếu hội họa, sở thích của HS, các em tự
do chọn lựa những màu sắc yêu thích (xanh, đỏ, tím, vàng, …), những đường

nét (thẳng, cong, đậm, nhạt, …). Mỗi tác phẩm SĐTD mà HS vẽ được thể hiện

16


rõ cách hiểu, cách trình bày của từng HS và qua đó HS sẽ biết yêu quý và trân
trọng tác phẩm do mình làm ra.
Sử dụng SĐTD đối với việc dạy học LTVC ở Tiểu học còn có tác dụng là
dạy cho HS phương pháp tự học một cách khoa học ngay từ bậc tiểu học, giúp HS
biết cách ghi chép có hiệu quả và nắm vững ý chính khi đọc tài liệu tham khảo,
biết hệ thống hóa các bài học cụ thể, tự ôn tập các chủ điểm hay tổng kết vốn từ
của mình theo một hệ thống logic.
Với việc lập SĐTD, HS không chỉ tiếp nhận thông tin mà còn phải suy
nghĩ về các thông tin đó, giải thích và kết nối nó bằng cách hiểu biết của mình.
Với cách thể hiện gần như là cơ chế hoạt động của bộ não, SĐTD rất phù
hợp với nhận thức và tâm lý HS, SĐTD sẽ giúp HS:
- Tự tin, sáng tạo hơn.
- Tiết kiệm thời gian.
- Học có hiệu quả hơn, bài học sinh động hơn.
- Trao đổi thông tin và ghi nhớ tốt hơn. Quan hệ giữa HS tốt hơn .
- Nhìn thấy bức tranh tổng thể, tổ chức và phân loại.
- Hoạt động học tập phong phú hơn, HS hoạt động nhiều hơn .
- Động não về một vấn đề phức tạp…
- Trẻ vui học, học vui.
- GV có nhiều cơ hội giúp đỡ HS hơn và phát triển được tính độc lập, sáng
tạo của HS .
Như vậy sử dụng SĐTD trong dạy học đã phát huy được tính sáng tạo, tối đa
hoá khả năng của mỗi cá nhân đồng thời kết hợp sức mạnh cá nhân thành sức
mạnh tập thể để có thể giải quyết được các vấn đề một cách hiệu quả. SĐTD tạo
cho mỗi cá nhân cơ hội được giao lưu học hỏi và phát triển chính mình một cách

hoàn thiện hơn.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Nội dung, chương trình phân môn luyện từ và câu lớp 5
 Nội dung dạy LTVC trong sách TV 5
Nội dung

Số tiết dạy
17


Học kì I
12

- Mở rộng và hệ thống hóa vốn từ
- Nghĩa của từ (từ đồng nghĩa, từ

11

trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều

5

nghĩa)

5

Học kì II
10

Cả năm

22

8

11

5

5

- Từ loại (đại từ, quan hệ từ).

8

- Câu ghép.

8

- Văn bản (liên kết câu).

32

5

- Ôn tập (về từ loại, cấu tạo từ,

12

câu đơn, dấu câu, tổng kết vốn


30

62

từ).
- Tổng số
 Yêu cầu kiến thức, kỹ năng của phân môn LTVC lớp 5
 Yêu cầu kiến thức
a. Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ:
Từ ngữ được mở rộng và hệ thống hoá trong phân môn LTVC ở lớp 5 bao
gồm các từ thuần Việt, Hán Việt, các thành ngữ và tục ngữ phù hợp với chủ
điểm học tập của từng đơn vị học.
b. Trang bị các kiến thức sơ giản về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và văn
bản; Rèn luyện kĩ năng dùng từ đặt câu, liên kết câu và sử dụng dấu câu
* Ngữ âm
+ Các bộ phận của vần.
+ Cách đánh dấu thanh trên phần vần.
* Từ và nghĩa của từ
+ Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ theo chủ điểm.
+ Nghĩa của từ: Từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
+ Từ loại: - Đại từ.
- Quan hệ từ.
+ Câu: - Câu ghép là gì?

18


- Cách nối các vế của câu ghép: nối trực tiếp, nối bằng quan hệ từ, cặp
quan hệ từ và cặp từ hô ứng.
* Văn bản

+ Liên kết các câu trong bài bằng cách: Lập từ ngữ, thay thế từ ngữ, từ nối.
* Tổng kết vốn từ ở Tiểu học
* Ôn tập: - về cấu tạo từ, về từ loại, về câu và về dấu câu.
 Yêu cầu kỹ năng:
- Về ngữ âm và chữ viết:
+ Nhận biết cấu tạo của vần: âm đệm, âm chính, âm cuối. Biết quy tắc ghi
dấu thanh trên âm chính.
+ Biết viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam và nước ngoài.
- Về từ vựng:
+ Biết thêm các từ ngữ (gồm cả thành ngữ, tục ngữ và một số từ Hán Việt
thông dụng) về tự nhiên, xã hội, lao động sản xuất, bảo vệ Tổ quốc ...
+ Hiểu thế nào là từ nhiều nghĩa, nghĩa gốc, nghĩa chuyển của từ nhiều nghĩa.
+ Bước đầu nhận biết và có khả năng lựa chọn từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa
trong nói và viết.
- Về ngữ pháp:
+ Nhận biết và có khả năng sử dụng các đại từ, quan hệ phổ biến.
+ Nhận biết và có khả năng tạo lập câu ghép trong nói và viết.
+ Biết dùng dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu hai chấm, dấu
chấm phẩy, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
- Phong cách ngôn ngữ và biện pháp tu từ:
+ Nhận biết và bước đầu cảm nhận được cái hay của những câu văn có sử
dụng biện pháp so sánh, nhân hóa trong các bài học.
+ Biết dùng các biện pháp nhân hóa và so sánh để nói và viết được câu
văn hay.
1.2.2 Đặc điểm nhận thức của HS lớp 5 với việc sử dụng SĐTD
1.2.2.1 Đặc điểm của quá trình nhận thức
Vấn đề đặc điểm lứa tuổi trẻ em ngày nay đang được các nhà khoa học quan
19



tâm nghiên cứu và đặc biệt chú trọng đến sự phát triển. Sự phát triển là thuật ngữ
để chỉ sự phát triển nhanh về sinh lý, về tâm lý của trẻ em.
Sự phát triển sớm về trí tuệ, sự phát triển về tri thức ở trẻ em ngày nay có thể
xem như là sự phát triển tâm lý của trẻ em. Mặt khác, sự nhận thức của trẻ em
ngày nay cũng được mở rộng, năng khiếu, nhu cầu, hứng thú, thị hiếu thẩm mĩ, ...
trở nên phong phú và đa dạng hơn. Trẻ em ngày nay còn được tiếp nhận
những lượng thông tin nhờ sự tăng dần đáng kể của các phương tiện thông tin
đại chúng, ...Với những đặc điểm này, việc giáo dục trẻ em cũng dễ hơn và cũng
khó hơn trước. Dễ hơn là vì trẻ tiếp thu nhanh, có khả năng và điều kiện để vận
dụng những điều đã học. Khó hơn là vì tầm suy nghĩ của chúng rộng hơn, những
vấn đề chúng đặt ra phong phú và phức tạp hơn.
HS lớp 5 là những trẻ ở độ tuổi 9 đến 10 tuổi. Việc dạy kiến thức cho HS lớp
5 vẫn cần thiết sử dụng đồ dùng trực quan như tranh ảnh, vật thật, phim, ... để các
em có thể nhanh chóng nắm bắt được kiến thức cần thiết. Nhưng để hình thành và
phát triển năng lực tư duy trừu tượng cho HS thì cần tiến hành theo nhiều mức độ
khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. GV cần hướng dẫn cho HS
cách tiếp cận để có thể nhanh chóng tìm ra những định nghĩa khái quát, trừu tượng
đúng với cái mà từ ngữ cần biểu đạt. Nghĩa là GV phải để HS tự thực hiện các
thao tác tư duy như: phân tích, so sánh, cụ thể hóa, trừu tượng hóa, khái quát
hóa, ... Đây chính là các thao tác để HS đi vào suy nghĩ, hình thành tư duy trừu
tượng.
1.2.2.2 Hứng thú học tập của HS khi sử dụng SĐTD
Hứng thú học tập của HS khi sử dụng SĐTD phụ thuộc vào các yếu tố: Sơ
thân HS, GV, cơ sở vật chất ... Dạy học có sử dụng SĐTD sẽ làm cho giờ học trở
nên sinh động, thu hút được sự chú ý của HS vì đây là hình thức học tập có tính
mới la ̣lại dễ thực hiện nên được các em tiếp nhận nhanh chóng . Giờ học trở nên
sôi nổi, các em được sáng tạo, được phát huy kỹ năng hội họa, trí tưởng tượng
khiến cho các em có hứng thú học và chờ đợi tới giờ để học. Nhờ thích thú, có
hứng thú học nên HS phát huy được tính tích cực của mình, các em hăng hái tham
gia giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình học, tạo ra hiệu quả học tập cao.

20


Ứng dụng SĐTD vào dạy học sẽ tạo cho HS cảm thấy thoải mái trong giờ học,
giảm bớt gánh nặng lo ngại học bài (học vẹt), giảm áp lực về học tập cho HS.
Bước đầu được vẽ SĐTD theo ý mình, các em cảm thấy mới mẻ, thích thú và làm
tăng hứng thú học tập. Với những hình ảnh sinh động, hấp dẫn được thiết kế theo
trí tưởng tượng của mình sẽ tạo cho HS sự say mê, yêu thích môn học, kích thích
được sự sáng tạo của HS.
Như vậy, nếu áp dụng được SĐTD vào trong dạy học sẽ mang lại những hiệu
quả to lớn trong dạy và học, GV có phương pháp dạy mới, có sự sáng tạo và khoa
học hơn khi trình bày bài giảng; HS có hứng thú và tiếp thu bài nhanh hơn, có điều
kiện để phát triển tư duy.
Việc gây hứng thú trong giờ dạy bằng SĐTD bước đầu cả GV và HS đều phải
làm việc tích cực, thời gian chuẩn bị bài nhiều hơn, HS phải hoạt động hơn trong
giờ học, chắc chắn sẽ có những khó khăn nhất định, lúc mới áp dụng khi HS phải
đi từ cách học thụ động (nghe giảng, ghi chép) sang cách học tích cực (phát biểu ý
kiến, tham gia thảo luận, dự các trò chơi, ...) Tuy nhiên với tâm sinh lý của lứa tuổi
tiểu học: Sơ tính ham học hỏi, thích thú với việc được sáng tạo, được vừa chơi vừa
học ... cùng với sự nhiệt tình tổ chức hướng dẫn của GV, dạy học bằng SĐTD sẽ
thành công tốt đẹp trong giờ dạy LTVC ở tiểu học.
1.2.2.3 Tình hình sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học luyện từ và câu lớp 5
Để xác lập cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu tôi đã tiến hành khảo sát thực
trạng sử dụng SĐTD của giáo viên trong dạy học LTVC ở lớp 5.
Hầu hết các giáo viên đã biết sử dụng các kĩ thuật dạy học tích cực vào dạy
học tiếng việt ở tiểu học nói chung và môn LTVC ở lớp 5 nói riêng. Đặc biệt các
phương pháp và kĩ thuật dạy học như: Thực hành, giao tiếp, đàm thoại, luyện tập
theo mẫu ... Thường xuyên được giáo viên sử dụng trong các tiết học, giáo viên đã
sử dụng khá nhuần nhuyễn và linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật này. Tuy
nhiên vẫn còn một số giáo viên thỉnh thoảng mới sử dụng hoặc chỉ sử dụng các

kĩ thuật dạy học tích cực khi có người dự giờ, nên sử dụng rất lúng túng, cứng
nhắc. Giáo viên có sử dụng nhưng còn mang tính hình thức chưa đem lại hiệu quả
thiết thực. Học sinh làm việc thụ động, chỉ một số học sinh hoạt động, phần lớn các
21


em ngồi im trông chờ vào kết quả của nhóm. Cách thức tổ chức chưa khoa học, hệ
thống câu hỏi dẫn dắt tìm hiểu câu hỏi còn vụn vặt chưa mạch lạc, lôgic.
Một số giáo viên vận dụng kĩ thuật dạy học chưa phù hợp với nội dung bài
học, điều kiện dạy học và trình độ học sinh.
Việc sử dụng SĐTD vào dạy học theo hướng đổi mới và tích cực của một số
giáo viên còn máy móc, lúng túng. Ngôn ngữ của một số giáo viên còn hạn chế,
diễn đạt chưa rõ ràng, xử lí tình huống sư phạm còn vụng về nên chưa phát huy
được hiệu quả SĐTD.
Việc dạy học bằng SĐTD chưa được giáo viên quan tâm sử dụng nhiều, sử
dụng chỉ mang tính hình thức và đối phó, chưa có hiệu quả thiết thực. Đặc biệt
chưa biết phối hợp phương pháp này với phương pháp khác để dạy học LTVC ở
lớp 5 có hiệu quả.

22


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC LUYỆN TỪ VÀ CÂU Ở LỚP 5
2.1 Các hình thức thiết kế sơ đồ tư duy
2.1.1 Thiết kế sơ đồ tư duy bằng tay
Phương tiện để thiết kế một sơ đồ tư duy bằng tay rất đơn giản chúng ta chỉ
cần: Giấy , bút chì, bút màu, tẩy( nếu viết lên giấy, bìa ), bút dạ các màu (nếu vẽ
lên bảng phocmica) để “sáng tác” một SĐTD theo ý thích cả về nội dung và hình
thức(đường nét, màu sắc)

-Vẽ trên giấy:
+ Chọn bút vẽ SĐTD:
Ai cũng biết rằng SĐTD trông sẽ dễ nhìn hơn nếu từ khóa của nó được viết
rõ ràng. Nhưng không phải loại bút nào cũng đáp ứng được điều này. Có loại bút
đầu vẽ rất nhòe, có loại lại có nét quá to làm tốn không gian giấy. Vì vậy nên
chọn những loại bút nét không quá lớn hoặc quá mỏng.
+ Chọn giấy vẽ:
Chọn loại giấy phù hợp với SĐTD định vẽ. Có thể dùng giấy vở để vẽ.
Giấy vở có đường kẻ giúp chúng ta có thể căn được vị trí của các nhánh.
- Lưu ý khi vẽ SĐTD
Không cần phải vẽ nhánh quá to, nhưng các nhánh nên có sự uốn lượn và
thon, có thể ôm vòng lấy từ khóa.
Những từ khóa dù là tiêu đề chính hay phụ thì hãy cố gắng viết hoa trong mọi
trường hợp. Khi viết hoa các từ khóa sẽ trở nên dễ nhìn, dễ đọc hơn.
Nếu SĐTD có ít nhánh thì phải vẽ dàn trải các nhánh đó tỏa khắp bốn góc
của tờ giấy. Nhằm mục đích không làm trống tờ giấy và đó là cách phóng đại hình
ảnh.
Các nhánh chính nếu là hình thon dài thì nên tô màu. Tô màu nhằm phân biệt
các ý, tùy theo ý nghĩa của từ khóa mà ta chọn màu cho phù hợp với từng
nhánh.
2.1.2 Thiết kế SĐTD bằng máy tính
23


Hiện nay có khá nhiều phần mềm vẽ SĐTD, mỗi phần mềm có thế mạnh và
ưu nhược điểm riêng, trong đó có phần mềm có bản quyền, bản miễn phí,
hoặc bản demo...
Phần mềm ConceptDraw MINDMAP 5 Professional
Vào trang gõ vào mục tìm kiếm cụm từ
“Mindmap”, rồi theo đường dẫn ta tải về máy tính phần mềm ConceptDraw

MINDMAP 5 Professional.
ConceptDraw5- Professional-5.aspx
Cài đặt phần mềm này hết sức đơn giản: nhấn chuột liên tục và làm theo
hướng dẫn. Sau khi cài đặt và khởi động phần mềm, ta tiến hành các bước vẽ
SĐTD.
2.2. Một số lưu ý khi sử dụng SĐTD nhằm nâng cao chất lượng dạy và
học LTVC ở lớp 5
Vận dụng SĐTD trong dạy LTVC ở lớp 5 là một trong những kĩ thuật dạy
học tích cực đem lại hiệu quả cao trong giờ dạy. SĐTD giúp HS có thể tự tìm
kiếm, phát hiện và chiếm lĩnh các kiến thức, nội dung, vấn đề liên quan, cho HS.
HS thực sự là chủ thể hoạt động tích cực trong quá trình học tập. Tuy nhiên, để
đảm bảo SĐTD phát huy tối đa tác dụng của nó, GV cần lưu ý:
- Nghiên cứu kĩ hệ thống các bài tập ở SGK, hiểu thấu đáo trọng tâm của
bài dạy, lựa chọn bài tập và lập SĐTD tổng thể cho toàn bài hoặc SĐTD bộ
phận cho một hay một số bài tập thích hợp.
- GV cần dự kiến trước cách trình bày SĐTD trên bảng lớp cho khoa học,
đảm bảo tính thẩm mỹ, trách để lúng túng, thiếu hụt các nhánh hay chồng chéo
các nhánh làm mất tính tầng bậc lô-gíc của SĐTD.
- Chuẩn bị nội dung và hệ thống các câu hỏi khơi gợi để HS động não phát
triển, bổ sung ý kiến. Trong quá trình lập SĐTD, các ý kiến của HS phải được tôn
trọng và ghi nhận, sau đó, GV gợi ý để sắp xếp, điều chỉnh hoàn thiện sơ đồ.
Như vậy, GV đóng vai trò là người hướng dẫn, HS là chủ thể của hoạt động, tìm
kiếm và phát hiện kiến thức mới trên cơ sở kiến thức và kinh nghiệm đã có của
24


mỗi HS. GV không nên xây dựng sơ đồ rồi giảng giải để HS công nhận, điều này
mang tính hình thức, áp đặt không hiệu quả.
- Tùy vào trình độ, năng lực, kĩ năng lập SĐTD của từng HS hoặc tùy vào
mức độ khó dễ của từng bài tập, GV có thể vẽ trước SĐTD cầm hay kết hợp từ

từ theo tiến trình bài giảng hoặc yêu cầu HS tự vẽ SĐTD theo cách hiểu riêng
của mình. Các bước tiến hành lập SĐTD nội dung các bài tập như trên chỉ thực
hiện trong giai đoạn đầu, khi HS chưa thành thạo với việc lập SĐTD. Còn khi
HS đã có kĩ năng tự lập SĐTD một cách thuần thục, GV không nhất thiết phải
thực hiện đầy đủ các bước mà tùy thuộc vào điều kiện cụ thể ta có thể lược bớt
một số bước. Để giúp HS có kĩ năng lập SĐTD một cách thành thạo, GV cần:
* Giới thiệu nhiều cách tổ chức thông tin dưới dạng SĐTD: Sơ đồ thứ
bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi, sơ đồ quan hệ toàn bộ, một phần …
* Đưa ra các câu hỏi gợi ý để HS lập sơ đồ (thấy được quan hệ giữa từ khóa
với các từ khóa thứ cấp hay chủ đề chính với chủ đề nhỏ).
* Khuyến khích HS phát triển, sắp xếp ý tưởng để hoàn thành sơ đồ.
- Vẽ SĐTD tổng thể cho toàn bộ bài chắc chắn sẽ mất rất nhiều thời gian nên
GV có thể sử dụng giấy A5, phiếu học tập, bảng nhóm, thẻ từ,… cho HS giải
bài tập vào đó rồi gắn lên bảng thay cho vẽ các nhánh tương ứng của SĐTD trên
bảng lớp. GV cũng có thể kết hợp với hình thức tổ chức dạy học theo nhóm, nhất
là đối với những SĐTD khá phức tạp, hơi khó để HS cùng hỗ trợ, hợp tác cùng
nhau hoàn thành SĐTD. Thông qua đó, các em có thêm điều kiện rèn kĩ năng
giao tiếp, trình bày, chia sẻ, hợp tác và mở rộng, làm giàu thêm vốn từ ngữ của
bản thân.
- Để HS có thói quen và kĩ năng tự lập SĐTD trong việc trình bày bài giải
các nội dung bài tập nói riêng và vận dụng trong phân môn LTVC nói chung,
GV nên hướng dẫn HS ngay từ những tiết học đầu tiên cách lập SĐTD (nếu có
thể). GV cũng nên khuyến khích HS sử dụng tranh ảnh hoặc hình tự vẽ phù hợp
để thể hiện từ khóa hoặc sử dụng các màu sắc khác nhau để trình bày nội
dung trong cùng một cấp vì tính hấp dẫn của các hình ảnh, màu sắc… sẽ gây

25



×