Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực tự học đối với học sinh các trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.82 MB, 98 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

3

4

4

2. Mục đích nghiên cứu

5

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

5

4. Nhiệm vụ của đề tài 5
5. Phương pháp nghiên cứu 6
6. Phạm vi nghiên cứu 6
7. Cấu trúc đề tài

6

NỘI DUNG

7

Chương 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC


CỦA HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ
7
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

7

1.2. Một số khái niệm cơ bản 9
1.3. Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân tộc
nội trú
20
1.3.1. Khái niệm

20

1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động tự học

21

1.4. Đặc điểm học tập của học sinh dân tộc thiểu số
Tiểu kết chương 1

24

29

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
HỌC SINH TRƯỜNG PTDTNT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
30
2.1. Đặc điểm, tình hình các trường phổ thông dân tộc nội trú 30

2.1.1. Khái quát các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ 30
2.1.2. Đặc điểm học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú 31
0


2.2. Thực trạng dạy học và tự học tại trường phổ thông dân tộc nội trú trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ 32
2.2.1. Thực trạng dạy học 32
2.2.2. Thực trạng hoạt động tự học tại các trường phổ thông dân tộc nội
trú trên địa bàn tỉnh Phú Thọ34
2.3. Thực trạng công tác quản lý tự học tại các trường phổ thông dân tộc
nội trú trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
43
2.3.1. Công tác quản lý dạy học của Ban giám hiệu 43
2.3.2. Công tác quản lý hoạt động tự học

44

2.3.3. Đánh giá chung về những vấn đề hạn chế trong quản lý hoạt động
tự học
46
2.3.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong quản lý hoạt động
tự học
47
Tiểu kết chương 2

49

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO NĂNG LỰC TỰ HỌC

CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PTDTNT TỈNH PHÚ THỌ
50
3.1. Những căn cứ và nguyên tắc đề xuất các biện pháp 50
3.1.1. Những căn cứ đề xuất các biện pháp

50

3.1.2. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp

51

3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực tự học của
học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn Phú Thọ 52
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo
viên, động cơ, thái độ của học sinh về vấn đề tự học 52
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng, phương pháp tự học
cho học sinh phổ thông dân tộc nội trú 53
3.2.3. Biện pháp 3: Phát triển năng lực tự học thông qua dạy học 53
3.2.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò của Đoàn thanh niên, Đội thiếu
niên tiền phong trong tự quản giờ tự học và giúp đỡ nhau tự học
58
3.2.5. Biện pháp 5: Thành lập câu lạc bộ các môn học
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp 59
3.4. Thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả 60
1

59


3.4.1. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 60

3.4.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm 61
3.4.3. Tổ chức thực nghiệm sư phạm

62

3.4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm 63
Tiểu kết chương 3

76

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

77

2. Kiến nghị

78

77

2.1. Đối với Nhà nước và Bộ Giáo dục và Đào tạo 78
2.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo

78

2.4. Đối với các trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc tỉnh Phú Thọ
78

3. Hướng phát triển đề tài


79

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

82

2

80


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

HĐTH

Hoạt động tự học

HS

Học sinh

GV

Giáo viên


NLTH

Năng lực tự học

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để
theo kịp với sự phát triển khoa học công nghệ, hòa nhập với nền kinh tế thế
giới - nền kinh tế hiện đại của thế kỷ XXI, đòi hỏi nền giáo dục nước ta phải
đào tạo ra được những con người có đủ kiến thức, năng lực, trí tuệ và phẩm
chất đạo đức tốt.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết số 29-NQ/TW) đã chỉ rõ: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy
và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận
dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một

chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa
dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học".
Trong quá trình dạy học, người học vừa là đối tượng tác động lại vừa là
chủ thể của quá trình đó. Bằng hoạt động học tập nói chung, hoạt động tự học
(HĐTH) nói riêng, người học tự hình thành và phát triển nhân cách của mình,
không ai có thể làm thay, mặc dù trong dạy học có sự chỉ đạo, hướng dẫn trợ
giúp của người dạy. Tác động của người dạy chỉ có thể được phát huy khi
thông qua hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Tự học
chính là con đường thử thách, rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của mỗi
học sinh (HS) trên con đường lập nghiệp, là con đường tạo ra tri thức bền
vững cho người học. Do đó, vai trò của nhà trường trong việc hướng dẫn và
quản lý hoạt động dạy học nói chung, quản lý HĐTH nói riêng là đặc biệt
quan trọng: góp phần khắc phục nghịch lý “học vấn thì vô hạn mà thời gian
học ở trường thì có hạn”, đảm bảo HĐTH trở thành một chìa khóa vàng của
giáo dục và của sự phát triển người học.
Hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT)trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ là nơi giáo dục, nuôi dưỡng con em đồng bào các dân tộc, tạo
nguồn đào tạo cán bộ cho các huyện miền núi. Việc nâng cao chất lượng học
tập của HS luôn được các nhà trường quan tâm, nhưng hiệu quả còn chưa đạt
được như mong muốn.
4


Trong những năm qua, việc quản lý hoạt động dạy học, HĐTH ở các
trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ chưa đồng bộ, thiếu hiệu quả và
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Kỹ năng tự học của đại bộ phận HS trong trường nhìn chung còn rất yếu.

Nhiều em còn hoàn toàn chưa biết đến cách tự học trên lớp, cũng như khi ở
ký túc xá.
Biện pháp đột phá đến từ hoạt động học tập, trong đó phương pháp, kĩ
thuật tự học đóng vai trò chủ yếu. Vì vậy, rất cần những phương pháp, kĩ thuật
tích cực của các thầy cô giáo nhằm tổ chức hoạt động học tập cho HS. Bản
thân mỗi HS cũng cần được trang bị phương pháp, kĩ thuật tự học và rèn
luyện học tập hiệu quả. Đồng thời các giải pháp tâm lí, động viên, khuyến
khích HS cũng có thể giúp các em cải thiện chất lượng học tập. Tất cả các liệu
pháp đó cần được áp dụng trong mỗi tiết học, giờ tự học hay thời gian tự học
ở kí túc xá, ở nhà...
Với mong muốn góp sức, giúp HS các trường PTDTNTtrên địa bàn tỉnh
Phú Thọ nâng cao năng lực tự học, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, xây
dựng và phát triển phong trào tự học của nhà trường; đồng thời góp một phần
nhỏ của mình vào việc phát triển phong trào tự học, tự đào tạo - cái mà hiện
nay đang được ngành Giáo dục và đào tạo và toàn thể xã hội quan tâm, vì thế
chúng tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực tự
họcđối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trútrên địa bàn tỉnh Phú
Thọ” để nghiên cứu và ứng dụng thực tế giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về tự học, tự bồi dưỡng của HS, đề tài đề
xuất một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực tự học (NLTH)của HS
các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu:HĐTH của HS các trường PTDTNTtrên địa bàn
Phú Thọ.
Đối tượng nghiên cứu:Biện pháp quản lý nâng cao NLTH của HS các
trường PTDTNT trên địa bàn Phú Thọ.
4. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐTH của HS các trường PTDTNT.
- Khảo sát và phân tích, đánh giá thực trạng HĐTH và quản lý HĐTH của

HS các trường PTDTNT Phú Thọ.
5


- Trên cơ sở lý luận và thực trạng, đề xuất một số giải pháp quản lý
HĐTH của HS các trường PTDTNT Phú Thọ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Chúng tôi vận dụng 3 nhóm phương pháp chính sau đây:
5.1 - Nhóm phương pháp lý luận: Phương pháp sưu tầm và nghiên cứu tài
liệu, phương pháp tổng kết kinh nghiệm. Chủ yếu sử dụng cho xây dựng cơ
sở lý luận (Chương 1).
5.2 - Nhóm phương pháp thực tiễn: Phươngpháp quan sát, phương pháp
điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp thực nghiệm. Chủ yếu sử dụng cho xây
dựng cơ sở thực tiễn (Chương 2).
5.3 - Nhóm phương pháp ý kiến chuyên gia: Trưng cầuý kiến cán bộ quản
lý, giáo viên (GV) về tính khả thi và mức độ cấp thiết của các biện pháp đề
xuất.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý đối với HĐTHcủa HS các
trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ.
- Về địa bàn nghiên cứu: Các trường PTDTNT trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
7. Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm 3 phần chính:
A - Phần mở đầu
B - Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐTH của HS các trường PTDTNT
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐTH của HS các Trường PTDTNT tỉnh
Phú Thọ.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý HĐTH của HS Trường PTDTNT
tỉnh Phú Thọ.

C - Phần kết luận và kiến nghị

6


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC
SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong lịch sử giáo dục, tự học là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu
trên thế giới quan tâm. Song trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, nó được
đề cập dưới các góc độ và hình thức khác nhau. Các tác giả đã làm rõ vai trò
của HĐTH, tự nghiên cứu tìm tòi, khám phá của bản thân người học, đó là cơ
sở cho mọi sự thành công trong học tập.
Những năm gần đây, trên cơ sở kế thừa có phê phán các tư tưởng của các
nhà giáo dục đi trước, ở các nước phương Tây nổi lên cuộc các mạng để tìm
phương pháp giáo dục mới dựa trên hướng tiếp cận “lấy người học làm trung
tâm” để phát huy năng lực nội sinh của con người. Đại diện cho tư tưởng này
có John Dewey (1859 -1952). Ông phát biểu: “HS là mặt trời, xung quanh có
quy tụ mọi phương pháp giáo dục”. Một loạt các phương pháp day học theo
quan điểm này đã được đưa vào thực nghiệm: “phương pháp tích cực”,
“phương pháp hợp tác’’, “phương pháp cá thể hóa”. Nói chung đây là các
phương pháp mà trong đó, người học lĩnh hội kiến thức không chỉ bằng nghe
thầy giảng bài, mà còn phải bằng HĐTH tự tìm tòi lĩnh hội tri thức.
N.A. Rubakin nói: "Tự đi tìm lấy kiến thức có nghĩa là tự học". Nhưng
cần có vai trò của người thầy làm đạo diễn, thiết kế, tổ chức giúp cho người
học biết cách làm, cách học. Albert Eintein từng nói: "Kiến thức chỉ có được
qua tư duy của con người", và chắc nhiều người cũng tán thành ý kiến sau
đây của Gibbon: "Mỗi người đều phải nhận hai thứ giáo dục, một thứ do kẻ

khác truyền cho, một thứ quan trọng hơn do chính mình tạo lấy".
Trên bình diện nghiên cứu, cũng như trên thực tế giáodục các cấp học ở
nước ngoài, vấn đề tự học của HS, sinh viên vẫn luôn là nguyên tắc giáo
dụcưu tiên hàng đầu và luôn được sự quan tâm của các nhà giáo dục. Bởi vì tự
học có vai trò quan trọng, quyết định mọi sự thành công của cá nhân trong
học tập, và là điều kiện đảm bảo cho chất lượng, hiệu quả của mọi quá trình
giáo dục vàđào tạo.

7


Ở Việt Nam, vấn đề tựhọc đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên
cứu và đã có nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả xoay quanh việc
tự học của sinh viên và HStrung học phổ thông (THPT) dưới nhiều góc độ và
khía cạnh khác nhau. Có thể kể đến các tác giả như: Nguyễn Cảnh Toàn,
Nguyễn Kỳ, Lê Khánh Bằng, Lưu Xuân Mới, Hà Thị Đức, Trần Thị Minh
Hằng, Đặng Thành Hưng, Đào Thị Oanh [2, 4, 6, 10, 13]….Theo giáo sư Tạ
Quang Bửu "Tự học là khởi nguồn của phong cách tự đào tạo. Ai giỏi tự học
ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường người đó sẽ tiến xa". Như vậy tự
học là chìa khoá vàng của giáo dục trong thời đại thông tin, là con đường tự
khẳng định, con đường sống, con đường thành đạt của mỗi ai muốn vươn lên
đỉnh cao trí tuệ của thời đại.
Vai trò của HĐTH không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân người học mà
còn có ý nghĩa to lớn đối với vấn đề nâng cao chất lượng của dạy học và đào
tạo. Vai trò đó trước hết tập trung ở chỗ: HĐTH có liên quan tới nhu cầu nhận
thức của cá nhân, tới sự phát triển trí tuệ con người.
Tuy nhiên, hoạt động học tập và tự họccủa HStrong các loại hình giáo dục
chuyên biệt còn ít được nghiên cứu, trong đó có đối tượng HS các trường
PTDTNT... Bởi vậy, nghiên cứu về vấn đề tự học của HS các trường
PTDTNT dưới nhiều góc độ khác nhau, trong đó có nghiên cứu công tác quản

lý của nhà trường đối với HĐTH của HSloại hình trường chuyên biệt này cần
được làm sáng tỏ - cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo trong thực tiễn sư
phạm.
Các nghiên cứu giáo dục học đã khẳng định: Trong quá trình dạy - học,
người học vừa là đối tượng tác động lại vừa là chủ thể của quá trình đó. Trong
khi các hoạt động khác của con người hướng vào việc làm thay đổi đối tượng
khách thể thì hoạt động học tập làm cho chính hoạt động chủ thể thay đổi.
Bằng hoạt động học tập, người học tự hình thành và phát triển nhân cách của
mình, không ai có thể làm thay, mặc dù trong dạy học có sự chỉ đạo, hướng
dẫn trợ giúp của người dạy. Tác động của người dạy chỉ có thể được phát huy
khi thông qua hoạt động tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Ngoài ra,
tự học còn là con đường thử thách, rèn luyện và hình thành ý chí cao đẹp của
mỗi HS trên con đường lập nghiệp, là con đường tạo ra tri thức bền vững cho
người học.
Đề tài “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao năng lực tự họcđối với học
sinh các trường phổ thông dân tộc nội trútrên địa bàn tỉnh Phú Thọ”là một nghiên
cứu có kế thừa và phát triển. Đóng góp của đề tài không chỉ làm rõ thêm cơ sở
lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng hoạt động
8


học tập của HS các Trường PTDTNT tỉnh Phú Thọ hiện nay và trong tương
lai.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động tự học
Tự học (Self Learning) được hiểu là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của
bản thân người học bằng hành động của chính mình, hướng tới những mục đích
nhất định.
Có nhiều khái niệm khác nhau về tự học. Song có thể khái quát hóa các
nội dung cơ bản của tự học là:

- Cốt lõi của việc học là tự học, vì không ai có thể tự học hộ người khác
được. Khi nói học là hàm ý có xét đến mối quan hệ với ngoại lực tức là dạy.
Còn khi nói tự học là chỉ xét riêng nội lực ở người học. Không ai có thể đưa
một kiến thức nào từ ngoài vào đầu óc người học nếu người đó không tích cực
học một kiến thức nào từ ngoài vào đầu óc người học nếu người đó không tích
cực học tập. Sự lĩnh hội kiến thức luôn luôn là kết quả của quá trình hoạt
động nhận thức riêng của từng HS, mặc dù hoạt động này được GV chỉ đạo
hướng dẫn.
- Tự mình động não suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi cả cơ
bắp cùng các phẩm chất, cả động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan
của bản thân để chiếm lĩnh hiểu biết một lĩnh vực tri thức nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực tri thức đó thành sở hữu của mình.
- HĐTH được người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc
không theo chương trình sách giáo khoa đã được quy định bằng nhiều hình
thức khác nhau theo những điều kiện khác nhau.
- Tự học chỉ được tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết một
kiến thức, kĩ năng nào đó và dùng nỗ lực của bản thân để chiếm lĩnh được
kiến thức đó. Đó chính là động cơ bên trong của người học, "Biết mà học,
không bằng thích mà học, thích mà học không bằng say mê mà học" (Khổng
Tử, sách Luận ngữ).
- HĐTH được người học tiến hành ở trên lớp học, theo chương trình và
sách giáo khoa đã được quy định bằng nhiều hình thức khác nhau, theo những
điều kiện khác nhau. Tự học gắn với giờ lên lớp, thường được thực hiện dưới
sự hướng dẫn trực tiếp của GV bộ môn.
- Tự học ngoài giờ lên lớp bao gồm: Tự học có hướng dẫn được thực hiện
ở ký túc xá, ở nhà theo từng cá nhân hoặc nhóm, hoặc theo phương thức đào
9


tạo từ xa (trên internet, ti vi, đài). Tự học không có thầy, khi đó trò tự tổ chức,

điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm đáp ứng nhu cầu hiểu biết riêng.
Ngoại lực ở đây tác động thông qua tư liệu, phương tiện, thiết bị... Đó là tự
học ở mức cao.
Do mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chủ yếu xem xét
HĐTH của HS gắn với quản trị dạy họctrong trường, bao gồm cả việc tự học
ngoài giờ lên lớp khi HS ở trong ký túc xá và đặt nó dưới sự hướng dẫn của
GV hoặc của đoàn thể, lớp.
1.2.2. Năng lực tự họccủa học sinh
Trong quá trình dạy - học người học không chỉ là khách thể của các tác
động giáo dục mà còn là chủ thể của quá trình nhận thức. Quá trình nhận
thức- học tập không thể diễn ra nếu chủ thể nhận thức tích cực nhận thức, dù
cho các tác động đó có như thế nào đi nữa. Còn trong HĐTH, tác động tổ
chức, hướng dẫn của người thầy là vô cùng quan trọng, nhưng thực chất chỉ là
ngoại lực xúc tác, còn động cơ, ý chí và các kỹ năng tự học mới là nội lực
nhân tố quyết định sự thành công của việc học. Nói cách khác, chất lượng tự
học trước hết phụ thuộc vào NLTH của người học.
- Năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với
các yêu cầu của một hoạt động nhất định đảm bảo cho hoạt động có kết
quả.Năng lực có hai mức độ, làTài năng (mức cao của năng lực, hoàn thành
sáng tạo công việc) và Thiên tài(là mức độ rất cao của năng lực có tính sáng tạo và
ảnh hưởng lớn).Năng lực có thể chia thành hai loại:
+ Năng lực chung:cần thiết cho nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau.
+Năng lực riêng: là sự thể hiện độc đáo các phẩm chất riêng biệt, có tính
chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên biệt
với kết quả cao.
Năng lực chung và năng lực riêng có mối quan hệ qua lại chặt chẽ, bổ
sung cho nhau, năng lực riêng được phát triển dễ dàng và nhanh chóng hơn
trong điều kiện tồn tại năng lực chung. Năng lực có mối quan hệ biện chứng
qua lại với tư chất, với thiên hướng cá nhân, với tri thức kỹ năng, kỹ xảo và
bộc lộ qua trí thức, kỹ năng, kỹ xảo. Năng lực được hình thành và phát triển

trong hoạt động, nó là kết quả của quá trình giáo dục, tự phấn đấu và rèn
luyện của cá nhân trên cơ sở tiền đề tự nhiên của nó là tư chất.
- NLTH là khả năng có được của bản thân để tự mình có thể chiếm lĩnh
kiến thức mà không cần (hoặc cần rất ít) sự hỗ trợ từ bên ngoài. NLTH chính
là cái vốn về vật chất và tinh thần của bản thân mỗi người để tự họ có thể
10


chiếm lĩnh lấy kiến thức trên cơ sở bài giảng hoặc nội dung kiến thức của tài
liệu học tập.
Với những HS khi đã có khả năng tự học thì họ có thể rèn luyện tiếp, bồi
dưỡng để tăng thêm năng lực tự học. Tự bồi dưỡng thực chất cũng là tự học.
Năng lực này giúp cho người học sau khi ra đời vẫn muốn và có thể tự học
suốt đời. Chất lượng tự học là kết quả thu được của bản thân sau một quá
trình tự học, cái tạo nên giá trị của việc học tập.
NLTH và phát triển NLTH bao gồm những mặt sau:
+ Kiến thức: hiểu đúng, hiểu sâu, nhớ lâu, có hệ thống.
+ Kỹ năng: thành thạo mọi việc như lập kế hoạch, đọc tài liệu, ghi chép,
tự tổ chức được quá trình học tập.
+ Phẩm chất năng lực: tự giác, chủ động, độc lập, sáng tạo.
1.2.3. Phương pháp dạy tự học và chu trình dạy tự học
1.2.3.1. Phương pháp dạy tự học
Các nhà nghiên cứu, nhà giáo dục đều khẳng định: trong tự học, người
học là chủ thể tích cực, chủ động, tự mình tìm hiểu lấy kiến thức bằng hành
động của chính mình với sự tổ chức và hướng dẫn của thầy.
Song tự học không tự nhiên mà có, tự hình thành. Do đó, không thể thiếu
vai trò củangười thầy “biến quá trìnhdạy học thành quá trình tự học”, “biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”: cần dạy cho HS làm quen và
nắm vững các kỹ năng tự học, biết tự tổ chức và tự kiểm tra HĐTH củ bản
thên... Đó chính là đó chính là quá trình dạy tự học.

- Quá trình dạy tự học là một hệ thống toàn vẹn gồm ba thành tố cơ bản:
Thầy (dạy), trò (học) và tri thức cần lĩnh hội. Ba thành tố này luôn tương tác
với nhau, thâm nhập vào nhau, qui định lẫn nhau theo những qui luật riêng
nhằm kết hợp chặt chẽ quá trình dạy học của thày với quá trình tự học của trò
làm cho dạy - học cộng hưởng với tự học, tạo ra chất lượng hiệu quả giáo dục
cao.
- Phương pháp dạy tự học có bốn đặc trưng cơ bản sau:
+ Người học là chủ thể của HĐTH, tự mình tìm ra kiến thức và cách tìm
ra kiến thức bằng hành động của chính mình (cá nhân hoá việc học).
+ Người học tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, học bạn; học cá nhân
đi đôi với việc học bạn, "học thầy không tày học bạn", thực hiện “6 mọi” (học
mọi người, mọi nơi, mọi lúc, mọi thứ, bằng mọi cách và trong mọi hoàn cảnh),
tức là xã hội hoá việc học. Nơi tiếp xúc với các bạn hàng ngày là lớp học, lớp
11


học là cộng đồng của các chủ thể, là nơi giao tiếp thường xuyên giữa trò với
trò, giữa trò với thầy. Tại đây người học tự thể hiện mình, tranh luận với bạn bè
để tìm ra tri thức (tri thức xã hội).
+ Thầy là người tổ chức, hướng dẫn quá trình dạy tự học. Thầy là người tổ
chức, hướng dẫn, cố vấn cho người học, là trọng tài khoa học, kết luận của thầy
là bài học cho người học. là sản phẩm khoa học của cả trò - lớp - thầy.
+ Người học tự kiểm tra, tự đánh giá, tự điều chỉnh.
Trên cơ sở kết luận của thầy, người học tự kiểm tra lại sản phẩm ban đầu
của mình sau khi đã hợp tác với bạn bè, rồi tự sửa chữa, tự điều chỉnh đồng
thời tự mình rút kinh nghiệm về cách học, cách xử lý tình huống, cách giải
quyết vấn đề của mình.
Sơ đồ1.1: Mô hình hoá đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy tự học [18]

1.2.3.2. Chu trình dạy tự học

Quá trình dạy tự học là một tập hợp các chu trình dạy tự học. Mỗi chu
trình dạy tự học là một quá trình kín bao gồm: Chu trình tự học của trò; Chu
trình dạy tự học của thầy; Chu trình biến đổi của tri thức.
a.Chu trình tự học của trò:Chu trình tự học của trò (H) là một chu trình ba
thời: H1, H2, H3: - Thời 1 (H1) - Tự nghiên cứu; - Thời 1 (H 2) - Tự thể hiện; Thời 1 (H3) - Tự kiểm tra, tự điều chỉnh.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ chu trình tự học [23]

12


b.Chu trình dạy của thầy: thầy (D) tác động hợp lý và cộng hưởng với chu
trình học của trò. Nó là chu trình gồm 3 thời như sau: - Thời 1: (D 1): Hướng
dẫn; - Thời 2: (D2): Tổ chức; - Thời 3: (D 3): Trọng tài, cố vấn, kiểm tra, kết
luận.
c.Chu trình biến đổi tri thức:Chu trình chiếm lĩnh tri thức của người học
được biến đổi qua 3 thời như sau:- Thời 1: (KT1): Tri thức cá nhân; - Thời 2:
(KT2): Tri thức xã hội; - Thời 3: (KT3): Tri thức khoa học.
Kết hợp 3 chu trình trên ta có chu trình dạy tự học sau đây:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ chu trình dạy tự học[23]
KT1
D1

H1
D2

Tự học

H2

H3

KT3

KT2
D3

Chu trình dạy tự học được thể hiện trong bảng sau

13


Bảng 1.1: Chu trình dạy tự học
Thời

Trò - chủ thể

Thầy - tác nhân

Sản phẩm

TỰ NGHIÊN CỨU

HƯỚNG DẪN - ĐẠO
DIỄN

SẢN PHẨM HỌC

- Nhận biết vấn đề (mục
tiêu, ý nghĩa, định - Giới thiệu vấn đề
hướng)
(mục tiêu, ý nghĩa,

định hướng)
- Thu nhận thông tin
- Hướng dẫn cách thu
- Xây dựng các giải nhận thông tin
Cá nhân ban đầu có
- Hướng dẫn cách xử
pháp
thể sai sót
- Thử nghiệm các giải lý thông tin.
- Hướng dẫn cách giải
pháp, các kết quả.
quyết vấn đề.
- Đưa ra kết luận
- Ghi lại kết quả và cách - Tạo điều kiện thuận
lợi cho trò tự nghiên
nghiên cứu (sản phẩm)
cứu.
- Xử lý thông tin

I

TỰ THỂ HIỆN - HỢP
TÁC

TỔ CHỨC-TRỌNG
TÀI

SẢN PHẨM HỌC

- Tự đặt mình vào tình

huống. Sắm vai.

II

- Tự thể hiện bằng văn
bản (sản phẩm học)

- Tổ chức trao đổi tròtrò, trò - thầy.

- Tự trình bày, bảo vệ
sản phẩm học.

- Giúp đỡ trình bày
bảo vệ sản phẩm.

- Tham gia tranh luận

- Lái cuộc tranh luận
theo đúng mục tiêu.

- Ghi lại ý kiến tranh
luận, kết luận.
- Bổ sung sản phẩm ban
đầu.
III

Mang tính hợp tác
xã hội, khách quan
hơn sản phẩm cá
nhân ban đầu


- Kết luận cuộc tranh
luận.

TỰ KIỂM TRA TỰ
ĐIỀU CHỈNH

CỐ VẤN

- So sánh đối chiếu, tự
kiểm tra lại sản phẩm
ban đầu.

- Giúp đỡ trò tự kiểm
tra, tự đánh giá, tự kết
luận.

- Tự đánh giá, tự phê
bình

- Cung cấp thông tin
14

TRI THỨC KHOA
HỌC MỚI


Thời

Trò - chủ thể


Thầy - tác nhân

- Tổng hợp chốt lại vấn
đề

liên hệ ngược về sản
phẩm học

- Tự sửa sai điều chỉnh

- Giúp đỡ trò rút kinh
nghiệm về cách học.

- Hoàn chỉnh sản phẩm
học ban đầu.

Sản phẩm

- Rút kinh nghiệm về
cách học, cách ứng xử

1.2.3.3. Ý nghĩa của phương pháp dạy tự học
Xu thế của thời đại đòi hỏi con người phải luôn thích ứng, cập nhật kiến
thức, thông tin, đổi mới nâng cao tay nghề, đòi hỏi mỗi người phải biết cách
học, học thường xuyên, học suốt đời. Muốn vậy thì khi còn ngồi trên ghế nhà
trường, HS cần phải được dạy cách học. Điều đó nói lên vai trò quan trọng
của phương pháp dạy tự học.
Đặc biệt là trong thời đại công nghệ thông tin hiện nay thì việc có được
một phương pháp tự học tốt sẽ giúp cho người học chiếm lĩnh được tri thức

của nhân loại một cách nhanh chóng.
Phương pháp dạy tự học nhằm phát huy nội lực tự học, tự đào tạo và tư
duy sáng tạo của người học, tạo ra năng lực và thói quen thường xuyên học
suốt đời cho người học, giúp cho người học phát huy được tối đa khả năng
của mình.
Để thấy rõ hơn, cần so sánh đặc trưng của hệ phương pháp dạy tự học với
hệ phương pháp dạy học thụ động.
Bảng 1.2:Hai mô hình dạy học
Mô hình dạy học với hệ phương pháp
dạy học thụ động (dạy - ghi nhớ)

Mô hình dạy học hợp tác 2 chiềuDạy
tự học

(1) Thầy truyền đạt kiến thức, trò thụ (1) Trò tự tìm ra kiến thức dưới sự
động tiếp thu
hướng dẫn của thầy
(2) Thầy truyền đạt kiến thức một chiều, (2) Đối thoại trò - trò, trò - thầy, hợp tác
độc thoại hay phát vấn.
với bạn và thầy do thầy tổ chức
(3) Thầy giúp trò ghi nhớ, học thuộc (3) Trò học cách học, cách giải quyết vấn
lòng
đề, cách ứng xử, cách sống
(4) Thầy độc quyền đánh giá, cho điểm (4) Tự đánh giá, tự điều chỉnh cung cấp
cố định
liên hệ ngược cho thầy đánh giá cho
15


Mô hình dạy học với hệ phương pháp

dạy học thụ động (dạy - ghi nhớ)

Mô hình dạy học hợp tác 2 chiềuDạy
tự học
điểm cơ động, có tác dụng khuyến khích
tự học

(5) Dạy học vừa sức tiếp thu của trò

(5) Dạy học cộng hưởng với tự học vừa
sức sự phát triển vươn lên của trò

(6) Thầy là chuyên gia về việc học, dạy
(6) Thầy là thầy dạy, dạy chữ, dạy nghề,
cách học cho trò tự học chữ, tự học nghề,
dạy người.
tự học nên người.
+ Lấy ngoại lực dạy học làm nhân tố + Lấy nội lực tự học làm nhân tố quyết
quyết định sự phát triển cơ bản của định sự phát triển của bản thân người
người học.
học.
+ Lấy việc dạy (thầy) làm trung tâm

+ Lấy việc học (trò) làm trung tâm

1.2.4. Quản lý hoạt động tự học
1.2.4.1. Quản lý
Có nhiều định nghĩa khác nhau, theo từ điển tiếng Việt: "Quản lý là việc
tổ chức, điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định" [26].
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: "Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ

chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc hệ thống đơn vị
và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định"
[15].
Từ các định nghĩa trên ta có thể khái quát các tính chất:
- Quản lý được thực hiện trong một tổ chức, hay trong một nhóm người
cùng thực hiện mục đích đã đề ra.
- Quản lý luôn đặt trong mối quan hệ tác động qua lại giữa chủ thể quản lý
và khách thể quản lý dưới tác động của môi trường. Vì thế quản lý phải đặt
trong điều kiện có sự biến đổi.
- Yếu tố con người luôn giữ vai trò trung tâm của hoạt động quản lý.
- Quản lý là một khoa học sử dụng tri thức tổng hợp của nhiều môn khoa
học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn. Quản lý còn là một nghệ thuật đòi
hỏi sự khôn ngoan và tinh tế để đạt tới mục đích.

16


Hoạt động quản lý nói chung, quản lý trong lĩnh vực giáo dục nói riêng
luôn có bốn chức năng cơ bản sau đây: Kế hoạch hoá - Tổ chức - Chỉ đạo Kiểm tra, tạo nên một “chu trình quản lý”.
1.2.4.2. Quản lý giáo dục
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về “Quản lý giáo dục”, nhưng trên
bình diện chung, những định nghĩa đều thống nhất về mặt bản chất.
Quản lý giáo dục là hệ thống, những tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến mọi đối tượng, mọi yếu tố trong
hệ thống nhằm đảm bảo chu trình vận hành của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục và tiếp tục duy trì, phát triển hệ thống về số lượng lẫn chất lượng,
nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển
của xã hội.
Quản lý HĐTH, theo chúng tôi khái niệm quản lý giáo dục, nhằm mục tiêu
phát triển nhân cách HS trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của

xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục.
1.2.4.3. Quản lý trường học
Quản lý nhà trường(trường học) là nội dung cơ bản và là nhiệm vụ hàng
đầu của quản lý giáo dục.
Xét trong phạm vi hẹp, công tác quản lý trường học chủ yếu và cơ bản là
quản lý hệ thống hoạt động của nhà trường (quản lý bên trong). Việc quản lý
nhà trường phải nhằm mục đích nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và
phát triển nhà trường. Thực chất quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy
và học, làm cho hoạt động dạy và học từ trạng thái này sang trạng thái khác
để tiến tới mục tiêu giáo dục.
Quản lý trường họcbao gồm quản lý các mối quan hệ giữa nhà trường với
môi trường xã hội bên ngoài nhà trường.
1.2.4.4. Quản lý trường phổ thông dân tộc nội trú
Trường PTDTNT là loại hình trường phổ thông chuyên biệt thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, được thành lập dành cho con em các dân tộc thiểu số, con em
gia đình các dân tộc định cư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn nhằm góp phần tạo nguồn đào tạo cán bộ cho những vùng này.
Trường PTDTNT có 100% HS ở nội trú. Vì vậy công tác quản lý của loại
hình trường này một mặt giống như quản lý trường phổ thông, mặt khác có
những công việc giống như quản lý trường chuyên nghiệp.
17


- HS (HS) nội trú là những HS sống trong ký túc xá HS. Họ là những
người ở xa gia đình, sống trong tập thể HS, dưới sự quản lý của các cán bộ
quản lýký túc xá HS trong những thời gian không lên lớp. HS nội trú không
được tự do như những HS ngoại trú, học phải chấp hành nội quy và những
quy định của Ký túc xá do nhà trường đề ra.
- HS trong các trường PTDTNT là những người chưa từng trải, có ít kinh
nghiệm trong cuộc sống, vì thế việc tiếp thu các yếu tố bên ngoài thường

không chọn lọc kỹ, khi có tác động của ngoại cảnh thì dễ bị ảnh hưởng. Hơn
nữa, sau các kì thi tuyển sinh đầu cấp, những HS chưa xác định đúng mục
đích, động cơ học tập, dễ có tưtưởng “xả hơi”, học hành chểnh mảng, thậm
chí chơi bời quá đà dẫn đến sa ngã. Vì vậy, nhà trường cần có những biện
pháp quản lý, giáo dục, định hướng cho HS để họ tránh những lệch lạc trong
cuộc sống cũng như học tập.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
1.2.5.1. Bản chất của quản lý hoạt động dạy học
Dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường. Vì vậy trọng tâm của
quản lý trường học là quản lý hoạt dạy học.
Bản chất của hoạt động dạy học là sự thống nhất, biện chứng của hoạt
động dạy và học, được thực hiện trong và bằng tương tác có tính chất cộng
đồng, hợp tác giữa dạy và học tuân theo logíc khoa học của nội dung dạy học.
Cấu trúc hoạt động dạy học có thể biểu diễn theo sơ đồ dưới đây.
Sơ đồ 1.4: Cấu trúc của hoạt động dạy học

18


Quản lý quá trình dạy học là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ
hệ thống quản lý quá trình giáo dục nhà trường, bao gồm:
- Quản lý quá trình dạy học trên lớp;
- Quản lý giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Các hoạt động này không chỉ do nhà trường thực hiện mà nó còn có quan
hệ tương tác liên thông với các tổ chức giáo dục, đào tạo khác. Phối hợp giữa
các hoạt động trên lớp với các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đồng thời
phối hợp giữa việc giáo dục của nhà trường, gia đình, xã hội với các cơ sở
giáo dục khác
1.2.5.2. Quản lý hoạt động dạy học gắn với đổi mới phương pháp dạy học
Xu hướng đổi mới dạy học là tất yếu với quan điểm chủ đạo là chuyển từ

kiểu dạy học lấy “thầy làm trung tâm” sang kiểu dạy “hợp tác hai chiều và
cộng hưởng giữa thày và trò”.
Cốt lõi của việc đổi mới là đổi mới các phương pháp dạy học, trong đó,
dạy cho người học biết cách học, cách tự học để có thể duy trì sự học thường
xuyên, học suốt đời, biến quá trình dạy học thành quá trình dạy tự học.
Định hướng đổi mới phương pháp dạy họctập trung vào ba nội dung sau:
- Phân hoá, cá thể hoá cao độ việc dạy học hợp tác
Phân hoá trong quá trình dạy học là chú ý tới những sự khác nhau của
từng cá nhân, chia thành nhóm, lớp phù hợp với khả năng và năng lực học
tập, hứng thú và nguyện vọng của người học. Vì thế việc học trở thành động
lực bên trong tạo điều kiện để cho người học bộc lộ khả năng của mình.
Cá thể hoá việc dạy học là phải chú ý đến đặc điểm tư duy của từng người
học. Phải hiểu rõ người học để lựa chọn phương pháp dạy họcphù hợp và trực
tiếp tác động đến người học bằng cả chuyên môn và nhân cách của GV.
-Tích cực hoá hoạt động hoá người học:
Tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng hoạt động
của chính mình, tích cực chủ động sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức.
Chú trọng việc rèn luyện phương pháp tự học, giúp người học có khả
năng tự phát hiện và giải quyết vấn đề, phát huy tối đa nội lực của người học
tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang học tập chủ động.
Người học còn phải biết hợp tác với bạn, với thầy để giành lấy kiến thức,
kinh nghiệm và biết giao tiếp để có sự tự điều chỉnh thích hợp trên con đường

19


đi tới mục tiêu học tập. Dạy học hợp tác không mâu thuẫn với dạy học cá thể
và không hạn chế tính tích cực của mỗi cá nhân.
-Công nghệ hoá quá trình dạy học:
Công nghệ hoá quá trình dạy học, quá trình đào tạo chính là việc sử

dụng các phương tiện công nghệ sản xuất, công nghệ thông tin và công tác
giáo dục, đào tạo. Thực chất là áp dụng những thành tựu khoa học, kỹ thuật
và công nghệ vào quá trình dạy học, nhằm thực hiện mục đích giáo dục với
chất lượng và hiệu quả cao.
Đặc biệt, với HĐTH, vai trò của công nghệ thông tin và truyền thông
rất lớn: học qua internet, các trang học tập và trao đổi học tập với bạn bè
qua Facebook, Zalo, Google...
1.3. Quản lý hoạt động tự học của học sinh các trường phổ thông dân
tộc nội trú
1.3.1. Khái niệm
Quản lý HĐTHcủa HS các trường PTDTNT là thực hiện các chức năng
quản lý của Hiệu trường (thông qua các đầu mối của mạng lưới quản lý nhà
trường) để đảm bảo thực hiện hình thành kỹ năng, kỹ xảo của HS, nhờ đó
phát triển NLTH của HS trong quá trình học tập ở trường PTDTNT.
Quản lý HĐTH của HS các trường PTDTNT cần thực hiện theo các yêu
cầu sau:
- Thu thập thông tin về nhận thức của xã hội đối với việc tự học.
- Lập kế hoạch cụ thể để quản lý chất lượng dạy tự học dựa vào mục tiêu
của ngành Giáo dục và Đào tạo hiện nay là đào tạo những con người năng
động, sáng tạo, tự lực cao để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước.
- Tổ chức và quản lý việc tự học của HS, việc dạy tự học của GV theo
mục tiêu đã định.
- Tìm ra những hoạt động hỗ trợ cho HĐTH như: cơ sở vật chất, tài chính,
khả năng của giáo viên, hoàn cảnh của HS.
Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, các tổ chức đoàn thể, gia
đình, xã hội để tạo điều kiện cho GV và HS nhận thức đúng đắn về việc nâng
cao NLTH cho HS, tạo điều kiện cho HS có khả năng và thói quen học tập
thường xuyên, học suốt đời.


20


1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động tự học
1.3.2.1. Quản lý việc bồi dưỡng nhu cầu và động cơ tự học
HĐTH của HS phải được xây dựng bởi nhu cầu và động cơ học tập, mà
động cơ tự học lại được hình thành từ nhu cầu lĩnh hội tri thức mới. Tự học
chỉ thực sự diễn ra tích cực khi HS có hứng thú và nhu cầu học tập; khi họ
được đặt vào tình huống có vấn đề buộc họ phải tư duy để giải quyết các
nhiệm vụ học tập. Do đó hình thành động cơ tự học, trước hết là giúp HS hình
thành nhu cầu, hứng thú học tập là yếu tố quyết định hiệu quả tự học của HS.
Trong môi trường học đường, nhà trường cần tăng cường công tác tư
tưởng, chính trị, giáo dục, đạo đức lối sống, nhất là động cơ, ý thức học tập,
tự rèn luyện cho HS, hướng đến hình thành động cơ đối tượng, đó là động cơ
ưu thế giúp HS, xây dựng được động cơ đúng đắn, lành mạnh.
HS phải thay đổi nhận thức, xóa bỏ sức ỳ để có những phương pháp học
tập tích cực, thái độ tự chủ - tự chịu trách nhiệm nhằm thích ứng với những
yêu cầu học tập mới. Mặt khác, nhà trường và GV cũng cần coi trọng đúng
mức các động cơ kích thích, nhưng không lạm dụng nó như khen thưởng quá
đà, chạy theo thành tích quá mức làm tha hóa động cơ học tập của HS.
1.3.2.2. Quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch tự học
Kế hoạch tự học là bảng phân chia nội dung tự học theo thời gian tới cách
hợp lý dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ tự học, khả năng bản thân và nhưng điều
kiện đảm bảo nhằm hướng tới việc nắm vững kiến thức của từng môn học. Có
kế hoạch tự học, người học sẽ thực hiện nhiệm vụ học tập một cách khoa học,
năng động, sáng tạo và hiệu quả hơn.
Để thực hiện có hiệu quả xây dựng kế hoạch học tâp cho HS cần:
- Xây dựng được mục tiêu từng môn học;
- Nội dung, chương trình từng môn học;
- Thời gian cho từng môn học;

- Sách giáo khoa và sách tham khảo;
Muốn kế hoạch có tính khả thi và hiệu quả, nhà quản lý cần hướng dẫn
HS phải đầu tư suy nghĩ để hoạch định từ nhưng vấn đề chung nhất đếnnhững
vấn đề cụ thể trong đó đánh giá yêu cầu, mục đích môn học, cách thức kiểm
tra, đánh giá môn học đồng thời xác định thời gian để hoàn thành.

21


1.3.2.3. Quản lý việc xây dựng nội dung tự học
Nội dung tự học là hệ thống kiến thức, kĩ năng học tập có tính bắt buộc
phải hoàn thành và hệ thống kiến thức tự đào sâu, mở rộng các vấn đề, nội
dung học tập mà thầy cô tổ chức trên lớp.
- Ban hành nội dung, chương trình môn học.
- Tổ chức các chuyên đề theo nội dung môn học, giúp cho HS hiểu biết
chi tiết hơn về chương trình, nội dung môn học.
- Hướng dẫn HS tự học với những môn học thực hành, môn học bắt buộc
và môn học ngoại khóa.
Bên cạnh sự hướng dẫn của giáo viên, sự quản lý của nhà trường thì
HĐTH chỉ có thể thực sự đem lại hiệu quả khi có sự nỗ lực của bản thân chủ
thể HStham gia.
Để hoàn thành nội dung học tập đòi hỏi chủ thể tự học phải có ý thức vượt
khó để vượt qua các rào cản trong quá trình tự học nhằm đạt được các mục
tiêu học tập đã đề ra. Mặt khác, GV phải đổi mới phương thức tổ chức dạy
học, đổi mới phương pháp dạy học và đòi hỏi cao hơn tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm.
1.3.2.4. Quản lý việc bồi dưỡng cho học sinh về phương pháp tự họcvà kỹ
năng tự học
Tự học chỉ có thể thực hiện hiệu quả khi HS có cácphương pháp và kỹ
năng tự học. Xây dựng phương pháp tự học của bản thân theo một kế hoạch

hợp lý, là điều kiện đảm bảo giúp cho người học đạt hiệu quả học tập cao hơn.
Do vậy, người học cần phải được hướng dẫn, bồi dưỡng và rèn luyện kỹ năng
tự học ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, từ đó mới có thể xây dựng
được phương pháp tự học.
GV cần phải hướng dẫn và tạo điều kiện đảm bảo để HShình thành
phương pháp tự học phù hợp.
Tự học được thực hiện với các kỹ năng học tập khác nhau: tiếp nhận
thông tin từ nhiều kênh thông tin khác nhau, xử lý thông tin dựa vào vốn kinh
nghiệm hiểu biết của mình, tự kiểm tra, tự đánh giá những thông tin đã thu
được, vận dụng thông tin để giải quyết vấn đề do nhiệm vụ nhận thức và thực
tiễn đặt ra...
Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả của tự học đòi hỏi người thầy giáo ngoài
chức năng tổ chức, hướng dẫn, truyền đạt... cần phải dạy cách thao tác với đối
22


tượng, cách chiếm lĩnh đối tượng cho HS, hay nói cách khác là hướng dẫn
phương pháp học, cách học cho HS.
Bên cạnh đó, đòi hỏi người học phải có hệ thống kĩ năng tự học, cụ thể: kĩ
năng sắp xếp thời gian tự học, kĩ năng đọc, nghe và ghi tài liệu, kĩ năng
nghiên cứu khoa học... và kĩ năng tự đánh giá kết quả học tập.
Tự học chỉ thực sự có hiệu quả khi người học có đầy đủ các phương tiện
hỗ trợ cho HĐTH, phương tiện đầu tiên phải kể đến là tài liệu như giáo trình,
các tài liệu hướng dẫn tự học và các tài liệu tham khảo khác. Ngoài ra còn các
phương tiện hỗ trợ như đèn chiếu, băng hình, máy vi tính, các phương tiện
nghe nhìn khác... Phải có địa điểm để tự học với các điều kiện cần thiết về vệ
sinh học đường để tự học của HS có hiệu quả.
Nhàtrường,cụ thể là GV cần hướng dẫn HS xây dựng phương pháp tự học
của bản thân theo một kế hoạch hợp lý, là điều kiện đảm bảo giúp cho người
học đạt hiệu quả cao hơn. Mỗi HS cần phải xác định và chọn cho mình

phương pháp tự học phù hợp; GV cần phải hướng dẫn và tạo điều kiện đảm
bảo để HS xây dựng kế hoạch tự học và lựa chọn phương pháp, kĩ thuật tự
học phù hợp.
Quản lý thời gian học: thời gian tự học là bảng phân chia nội dung tự học
theo thời gian một cách hợp lý dựa trên yêu cầu, nhiệm vụ tự học, khả năng
của bản thân và các điều kiện nhằm đảm bảo hướng tới việc nắm vững kiến
thức của từng môn học. Có kế hoạch tự học, người học sẽ thực hiện nhiệm vụ
học tập một cách khoa học, năng động, sáng tạo và hiệu quả hơn.
1.3.2.5. Quản lý viêc xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả tự học
Tự học là một hoạt động trong quá trình dạy học. Nó không thể tách rời
với hoạt động dạy, vì vậy việc tổ chức tự học chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi
nó được diễn ra trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với hoạt động kiểm
tra, đánh giá của GV về mức độ và hiệu quả thực hiện các HĐTH.
Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch tự học của HS hàng ngày, tuần, tháng,
học kì, năm học và thực hiện kế hoạch tự học theo những mục tiêu, yêu cầu,
nhiệm vụ học tập nhằm phát hiện những sai lệch giúp HS điều chỉnh kế hoạch
tự học. Kiểm tra đánh giá kết quả tự học là chức năng nhiệm vụ của GV và
cán bộ quản lý thông qua hiệu suất giảng dạy của GV và chất lượng học tập
của HS.
Kiểm tra, đánh giá tập trung vào nội dung sau:
-Xác định mục tiêu, động lực tự học;
23


-Hình thức, phương pháp tự học;
-Nội dung HĐTH;
-Hiêu quả HĐTH;
Chỉ đạo GV sử dụng nhiều hình thức đánh giá HS trong suốt quá trình của
môn học thông qua các hình thức kiểm tra đa dạng như bài tập hàng ngày, bài
tập cá nhân (tuần); bài tập nhóm (tháng) và các bài thi định kỳ, học kỳ. Qua

đó hình thành cho HS cách làm việc nghiêm túc, tính tích cực và ý chí phấn
đấu vươn lên để đạt kết quả cao trong học tập.
1.3.2.6. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoạt động tự học
Quản lý các điều kiện phục vụ cho việc học tập trên lớp, thời gian dành
cho tự học: sách tham khảo, báo chí, thư viện, thiết bị đồ dùng...
HĐTH của HS không thể thực hiện tốt nếu không đảm bảo các điều kiện
cần thiết về cơ sở vật chất: phòng học, trang thiết bị học tập, nguồn học liệu...
Trong đó hệ thống nguồn học liệu đầy đủ về số lượng, phong phú về nội dung
và chuẩn mực về chất lượng là một yêu cầu không thể thiếu trong HĐTH của
HS. Nhận thức được vai trò quan trọng của yếu tố này, nhà trường cần có kế
hoạch để không ngừng cải thiện điều kiện cơ sở vật chất của mình như:
- Củng cố, nâng cấp, mở rộng hệ thống phòng học, phòng thí nghiệmthực hành, thư viện; bám sát yêu cầu môn học để chuẩn bị các học liệu được
coi là bắt buộc ghi trong mục tiêu môn học.
- Đảm bảo các nguồn tư liệu cho quá trình giảng dạy và học tập.
- Tăng cường khả năng khai thác các tiện ích của mạng Internet, mở rộng
nguồn tư liệu điện tử, thiết bị dạy học... bằng cách ứng dụng các thàng tựu
công nghệ thông tin hiện đại.
- Kiều kiện, thái độ phục vụ HS của các bộ phận chuyên trách, chính sách
hỗ trợ của nhà trường đểtạo cho HS một môi trường học tập tốt nhất.
- Đối với HĐTH, cùng với ý chí, nỗ lực học tập của HS, học liệu là vấn
đề có tính chất quyết định đến chất lượng học tập. Số lượng, chất lượng
nguồn học liệu càng đảm bảo thì chất lượng HĐTH ngày càng có điều kiện để
nâng lên.
1.4.Đặc điểm học tập của học sinh dân tộc thiểu số
1.4.1.Khái niệm “dân tộc thiểu số”
Dân tộc thiểu số có nhiều thuật ngữ khác nhau, tùy theo khái niệm của
từng bộ môn nghiên cứu hay quan điểm của mỗi quốc gia. Về cơ bản, khái
24



×