Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

thực trạng về nguồn nhân lực tại việt nam trong thời kì hội nhập kinh tế thế giới hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (615.05 KB, 32 trang )

1


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ


TIỂU LUẬN:

THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI
VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ HỘI NHẬP
KINH TẾ THẾ GIỚI HIỆN NAY

GVHD
Môn học

: Nguyễn Thanh Minh
: Kinh tế phát triển

2


MỤC LỤC

I. Nguồn nhân lực và xu hướng hội nhập kinh tế tại Việt Nam:
1. Nguồn nhân lực:
- Trước hết khi tìm hiểu về nguồn nhân lực, chúng ta cùng tìm hiểu về Nguồn lao
động và Lực lượng lao động.
Nguồn lao động là toàn bộ số người trong dộ tuổi lao động, có khả năng tham gia
lao động. Nước ta quy định độ tuổi lao động là từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với
nam và từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ.


- Lực lượng lao động: bao gồm những người trong dộ tuổi lao động, đang tham gia
lao động hoặc những người chưa tham gia lực lượng lao động nhưng có nhu cầu
tham gia lực lượng lao động.
Như vậy nguồn lao động bao gồm lực lượng lao động và nguồn lao động dự trữ là
những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng không có nhu cầu
lao động vì nhiều lý do khác như đi học, bộ đội, nội trợ….

3


- Trở lại với nguồn nhân lực hay nguồn lực con người, đó là nhân lực có thể được
sử dụng trước mắt và trong tương lai. Nguồn nhân lực xét về giác độ xã hội là
nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, tổng nguồn lực xã hội có thể huy động
cho quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm cho xã hội, nói lên khả năng lao động
của xã hội.
- Nguồn nhân lực là nguồn lực của mỗi con người gờm có trí lực và thể lực. Thể
lực phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe của con người, mức sống, thu nhập, chế độ
ăn uống , chế độ làm việc, nghỉ ngơi...
Như vậy, Nguồn nhân lực về mặt lượng lớn hơn nguồn lao động. Có thể tóm lại
nguồn nhân lực là tổng hợp các cá nhân, tổng thể các yếu tố về thể chất và tinh
thần đang và sẽ được huy động vào quá trìnnh sản xuất trong mợt thời gian khơng
xa.

2. Vai trị của ng̀n nhân lực đối với một đất nước.
Nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng hàng đầu và quyết định đến sự thành
công trong sự nghiệp đổi mới đất nước.
+ Con người là động lực của sự phát triển: Con người với những năng lực, phẩm
chất tích cực gờm trí tuệ, kinh nghiệm, kỹ năng... tác động vào các nguồn lực khác
và gắn kết chúng lại để tạo ra hoạt động lao động phục vụ cho nhu cầu của xã
hội.Nhân lực luôn đóng vai trị quan trọng qút định đới với hoạt động kinh tế

trong các nguồn lực khác để phát triển kinh tế đất nước. Trong nền kinh tế công
nghiệp, nền kinh tế tri thức, nguồn lao động chất lượng cao là nhân tố quyết định,
là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đẩy
nhanh công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước nhằm phát triển bền vững. Bên cạnh
đó, nguồn lao động vừa là yếu tố “đầu vào” của quá trình sản xuất, vừa là người
tham gia tiêu dùng, vậy nên nguồn lao động trở thành nhân tố tạo cầu của nền kinh
4


tế. Nguồn lực lao động khác với những nguồn lực khác là vừa tham gia tạo cung,
tạo cầu vừa điều tiết quan hệ gắn bó với chủ thể kinh tế- xã hội do con người tạo
ra.
+ Con người là mục tiêu của sự phát triển: Mọi hoạt động sản xuất hàng hóa đều
nhằm mục đích ći cùng là thỏa mãn tới ưu lợi ích của người tiêu dùng, làm cho
c̣c sống của con người đầy đủ về vật chất và tinh thần. Nhu cầu tiêu dùng tác
động đến cung hàng hóa trên thị trường. Theo thời gian nhu cầu của con ngươi
ngày càng phong phú nên yêu cầu về hàng hóa, sản phẩm cũng phong phú về sản
lượng và chủng loại. Vì vậy phát triển kinh tế - xã hội là vì con người.
+ Yếu tố con người trong phát triển kinh tế- xã hội:
Con người bằng những năng lực của mình tác động vào thiên nhiên để phục vụ cho
nhu cầu của con người. Trong hoạt động của mình, con người ln sáng sáng tạo,
tích lũy để hoàn thiện, phát triển bản thân nên cùng với sự phát triển của kinh tếxã hội thì con người cũng phát triển theo hướng tích cực.
=> Ng̀n nhân lực là mợt ng̀n lực có vai trò quan trọng quyết định tới phát triển
kinh tế xã hợi.

3. Vai trị của hội nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay:
Hợi nhập kinh tế chính là q trình gắn bó một cách hữu cơ nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới góp phần khia thác nguồn lực bên trong mợt cách hiệu quả.
Vai trị của hội nhập kinh tế đối với Việt Nam:

Tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực: sẽ tạo điều kiện cho Việt
Nam phát triển một cách nhanh chóng.Những cơ hội của hội nhập đem lại mà Việt
Nam tận dụng được một cách triệt để sẽ làm bàn đạo để nền kinh tế sớm sánh vai
với các cường quốc năm châu.
5


Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần mở rộng thị trường xuất nhập khẩu của Việt
Nam: Nội dung của hội nhập là mở cửa thị trường cho nhau, vì vậy, khi Việt Nam
gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế sẽ mở rộng quan hệ bạn hàng. Cùng với việc
được hưởng ưu đãi về thuế quan, xoá bỏ hàng rào phi thuế quan và các chế độ đãi
ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hoá của Việt Nam thâm nhập thị trường thế
giới.
Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngồi, viện trợ
phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế:
+Thu hút vốn đầu tư nước ngoài: Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để thị
trường nước ta được mở rộng, điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ Việt Nam:
Trong những năm qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại song phương và đa
phương, các khoản nợ nước ngoài cũ của Việt Nam về cơ bản đã được giải quyết
thông qua câu lạc bộ Paris, London và đàm phán song phương. Điều đó góp phần
ổn định cán cân thu chi ngân sách, tập trung nguồn lực cho các chương trình phát
triển kinh tế xã hội trong nước.
Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa học
công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý và cán bộ kinh doanh:Việt Nam gia
nhập kinh tế quốc tế sẽ tranh thủ được kĩ thuật, công nghệ tiên tiến của các nước đi
trước để đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo cơ sở vật chất kĩ
thuật cho công cuộc xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hợi.
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì hồ bình ổn định, tạo dựng mơi trường
thuận lợi để phát triển kinh tế, nâng cao vị trí Việt Nam trên trường quốc tế


6


Hội nhập kinh tế quốc tế tạo cơ hội mở rộng giao lưu các nguồn lực nước ta với
các nước:Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo cơ hội để nguồn nhân lực của nước ta
khai thông, giao lưu với các nước…
=> Tóm lại, trong bối cảnh thế giới ngày càng phát triển, nếu một nước không chịu
mở cửa, tiến hành hợi nhập kinh tế thì chẳng khác nào chính nước họ đang “ Tự sát
“. Nghĩa là vai trò của Hội nhập kinh tế quốc tế là đặc biệt quan trọng nhất là đối
với các nước đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng.

II. Thực trạng lợi thế và cơ hội của nguồn nhân lực ở Việt Nam
trong thời kì hội nhập kinh tế hiện nay.
1. Thực trạng lợi thế của nguồn nhân lực Việt Nam trong thời kì hội
nhập kinh tế hiện nay.
-Theo Báo cáo thị trường lao động tháng 01 năm 2018 tại Thành phố Hờ Chí Minh
( Từ Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động Thành
phố Hờ Chí Minh) có dữ liệu sau:
Về nhu cầu nhân lực: tháng 01/2018, các doanh nghiệp chú trọng triển khai các
chương trình thu hút khách hàng, đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu
thụ sản phẩm. Thị trường bán lẻ phát triển phục vụ nhu cầu, dịch vụ nhân dịp Tết
Nguyên đán 2018. Đồng thời các doanh nghiệp tiếp tục có những chính sách, phúc
lợi chăm lo người lao động ổn định sản xuất - kinh doanh trước, sau Tết và tuyển
dụng nhân lực thực hiện nâng cao chất lượng nhân sự năm 2018 theo xu hướng
chất lượng cao.

7



Biểu đồ 1: 10 Nhóm ngành có nhu cầu tuyển dụng cao tháng 01/2018
-Biểu đồ cho thấy nhu cầu tuyển dụng ngày nay của Thành phớ Hờ Chí Minh đầu
năm 2018 so với tháng 12 năm 2017: về ngành kinh doanh - bán hàng tăng cao
chiếm 22.01%, đồng thời dịch vụ cũng tăng cao chiếm 16.15%, các ngành tăng nhẹ
như dịch vụ thông tin tư vấn tăng chiếm 6.79%, ngành điện - điện lạnh - điện công
nghiệp tăng chiếm 4.76%, ngành kế toán - kiểm toán tăng chiếm 4.6%, ngành dịch
vụ du lịch - nhà hàng - khách sạn tăng chiếm 3.96%, ngành hành chính văn phịng
tăng chiếm 3.96% dệt may, bên cạnh đó ngành dệt may giảm chiếm 5.57%, ngành
kinh doanh tài sản - bất động sản giảm chiếm 4.89%, công nghệ thông tin giảm
mạnh chiếm 3.81%.
Về nhu cầu tìm việc làm:
-Tháng 01/2018, nhu cầu tìm việc chiếm tỷ lệ cao ở mợt sớ nhóm ngành như: Kế
tốn – Kiểm toán (11,45%), Kinh doanh – Bán hàng (12,42%), Hành chính văn
phịng (8,54%), Vận tải - Kho bãi – X́t nhập khẩu (7,98%), Quản lý điều hành

8


(6,13%), Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng (5,32%), Dịch vụ - Phục vụ
(5,37%), ….
-Về kinh nghiệm lao động tìm việc: Lao động có nhu cầu tìm việc chưa có kinh
nghiệm chiếm 19,62%, lao động tìm việc có 1 năm kinh nghiệm chiếm 18,31%, từ
02 năm đến 05 năm kinh nghiệm chiếm 36,83% và trên 05 năm kinh nghiệm chiếm
25,25% tổng nhu cầu tìm việc được khảo sát.
- Về trình độ lao động tìm việc: Nhu cầu tìm việc làm có trình độ Đại học – Trên
đại học chiếm 60,53% tổng số nhu cầu tìm việc được khảo sát, trong đó nhu cầu
tìm việc có trình độ trên đại học chiếm 4,22% tăng 25% so với tháng 12/2017. Nhu
cầu tìm việc có trình độ Cao đẳng chiếm 16,26%, Trung cấp chiếm 9,30%; Lao
động chưa qua đào tạo – Sơ cấp nghề - CNKT chiếm 15,90%.


Biểu đồ 2: 07 nhóm ngành có nhu cầu tìm việc cao trong tháng 01/2018
Về cơ cấu dân số:

9


Biểu đờ 3:Dự đốn cơ cấu dân sớ nước Việt Nam đến năm 2050
Biểu đồ trên cho thấy, năm 2017 có cơ cấu dân số như sau: tuổi từ 0-14 chiếm
23,5%, tuổi từ 15-59 chiếm 70,6%, tuổi từ 60 trở lên chiếm 5,88%.
-Các ngành kinh doanh -bán hàng, dịch vụ - phục vụ, hành chính văn phịng tháng
có tỷ lệ 01/2018 so với tháng 17 năm 2017 giữ nhu cầu tuyển dụng và nhu cầu tìm
việc gần như tương thích với nhau , ngành kế toán - kiểm toán tỷ lệ tháng 01/2018
so với tháng 12/2017 thì nhu cầu tuyển dụng cao hơn tỷ lệ nhu cầu tìm việc, về các
ngành có nhu cầu tìm việc cịn lại có tởng tỷ lệ tháng 1/2018 so với tháng 12/2017
thấp hơn tổng tỷ lệ tháng 1/2018 so với tháng 12/2017 về nhu cầu tuyển dụng. =>
Dự báo sắp tới nguồn nhân lực đầu ra sẽ tương đối ổn định với mức đủ và thừa
công việc ở Việt Nam hiện nay. Đồng nghĩa với việc trong thời kì hội nhập kinh tế
hiện nay đã giúp nước ta nâng cao nhu cầu tuyển dụng cho nền kinh tế Việt
10


Nam.Bên cạnh đó sự giàu có về việc làm cũng xuất hiện những cơ hội to lớn và
thách thức chẳng mấy dễ dàng mà nguồn nhân lực của Việt Nam cần phải đối mặt
phải đối mặt.
- Cơ cấu dân số già đang có xu hướng ngày ngày càng tăng nhanh, nước ta phải đối
mặt với tình trạng "dân số chưa trẻ đã già". Nhưng với năm 2018 thì cơ cấu nước ta
đang là mợt "cơ cấu vàng" thích hợp để hợp tác kinh tế và phát triển. Do nước ta
đang có nguồn nhân lực trẻ ( từ 15-59 tuổi) chiếm cùng với nhu cầu tim việc có
trình độ Đại học chiếm 60,53%, trình độ cao đẳng chiếm 16,26% chứng minh nước
ta có nguồn nhân lực tiềm năng vô cùng dồi dào.

=> Đánh thức nguồn lực chủ chốt phát triển kinh tế trong thời kì hội nhập kinh tế
do con người có vai trị vừa là mục đích vừa là đợng lực của sự phát triển.

2. Cơ hội cho nguồn nhân lực Việt Nam khi nước ta tiến hành hội
nhập kinh tế quốc tế.
Tình hình Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay:
- Về quan hệ hợp tác song phương: Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với
hơn 170 quốc gia trên thế giới, mở rộng quan hệ thương mại, xuất khẩu hàng hoá
tới trên 230 thị trường của các nước và vùng lãnh thổ[1], ký kết trên 90 Hiệp định
thương mại song phương, gần 60 Hiệp định khún khích và bảo hợ đầu tư, 54
Hiệp định chống đánh thuế hai lần và nhiều Hiệp định hợp tác về văn hoá song
phương với các nước và các tổ chức quốc tế.
- Về hợp tác đa phương và khu vực: Việt Nam đã có mới quan hệ tích cực với các tở
chức tài chính tiền tệ quốc tế như Ngân hàng phát triển Á Châu, Quỹ tiền tệ thế giới,
Ngân hàng thế giới.
Năm APEC 2017 là biểu hiện sinh động cho thấy hoạt động đối ngoại đa phương
của ta đã nâng lên một tầm cao mới, chuyển mạnh sang "chủ động đóng góp xây
11


dựng, định hình luật chơi chung", qua đó bảo vệ và thúc đẩy hiệu quả các lợi ích
chiến lược về an ninh, phát triển của Việt Nam, đồng thời thể hiện tinh thần "thành
viên có trách nhiệm trong cộng đồng q́c tế".
- Chúng ta cũng đang cùng các nước tích cực thúc đẩy đàm phán Hiệp định Đối tác
kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao vận động và
thúc đẩy Liên minh châu Âu đưa Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU
(EVFTA) sớm ký chính thức, tiến hành phê chuẩn và triển khai thực hiện. Lãnh
đạo các nước đối tác cũng nhất trí cùng Việt Nam triển khai mợt cách hiệu quả
Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh kinh tế Á-Âu, Việt Nam – Hàn
Q́c.

Tính đến nay, Việt Nam đã phê chuẩn 10 FTA song phương và đa phương, với các
đối tác trong khu vực và trên thế giới, bao gồm: Khu vực thương mại tự do
ASEAN (AFTA) và 5 FTA ASEAN +1 (Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Australia,
New Zealand; 4 FTA song phương giữa Việt Nam với Nhật Bản (VJEPA), với Hàn
Quốc (KVFTA), với Chile (VCFTA) với Liên minh kinh tế Á - Âu (EAEUFTA).
Việt Nam cũng đã cơ bản kết thúc đàm phán FTA với EU, cùng ASEAN ký FTA
với Hong Kong vào tháng 11/2017.
- Bên cạnh đó, Việt Nam đang tiếp tục đàm phán Hiệp định Đối tác toàn diện khu
vực (RCEP), Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(CPTPP). Khoảng 60 nền kinh tế đã và đang đàm phán FTA với Việt Nam, bao
gồm các đối tác thương mại chủ chốt nắm giữ khoảng 90% kim ngạch thương mại
của Việt Nam. Việc thực thi các FTA nói trên đã góp phần tích cực cho sự phát
triển kinh tế, mở rộng thị trường xuất khẩu, giúp Việt Nam tham gia sâu hơn vào
chuỗi giá trị, mạng lưới sản xuất toàn cầu, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng

12


tích cực, cải thiện mơi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, tranh thủ
vốn đầu tư, công nghệ tri thức, kinh nghiệm quản lý, tạo thêm nhiều việc làm…
- Từ đó, hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu khách quan của Việt Nam nói
riêng và các nước trên thế giới nói chung.
=>Hiện nay nền kinh tế của các quốc gia trên thế giới có mối liên hệ phụ thuộc
ngày càng chặt chẽ thì sự liên kết, hội nhập giữa các quốc gia này là điều hoàn toàn
tất yếu. Quá trình đó diễn ra ngày càng mạnh mẽ dưới tác động của xu thế toàn cầu
hố, khu vực hố, q́c tế hố nền kinh tế và sự phân công lao động quốc tế diễn ra
ngày càng sâu. Trong thời đại mới này không thể có một quốc gia nào lại tồn tại
được nếu không có bất cứ một sự liên hệ nào với thế giới bên ngoài và cũng không
có quốc gia nào có nền kinh tế phát triển mà lại không có nhiều sự liên kết hợp tác
với các quốc gia khác. Hội nhập là quy luật tất yếu khi lực lượng sản xuất ngày

càng phát triển.Chính vì thế, trong thời đại mới này hội nhập kinh tế quốc tế là xu
hướng tất yếu khách quan.

III. MỘT SỐ HẠN CHẾ VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI NGUỒN
NHÂN LỰC VIỆT NAM TRONG THỜI KÌ 4.0 HIỆN NAY.
Trong xu thế hội nhập, thời cơ và thách thức đối với nguồn nhân lực luôn đan xen
nhau. Do vậy, bên cạnh những cơ hội, lợi thế về nguồn nhân lực, Việt Nam cịn
phải đới đầu với những thách thức lớn về ng̀n nhân lực bởi bài tốn nhân lực
thích ứng, nhập cuộc với một nền sản xuất hiện đại, công nghệ cao này không phải
là vấn đề đơn giản. Chúng ta đưa ra một số hạn chế và thách thức lớn đối với Việt
Nam trong thời kì 4.0 hiện nay:
Hạn chế và thách thức :
Về giáo dục và đào tạo: Đầu tư phát triển con người còn nhiều mặt hạn chế.

13


Giáo dục đóng vai trị quan trọng là nhân tớ chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các q́c gia khác trên thế
giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Vậy tại sao giáo dục lại có tầm quan trọng đến chiến lược phát triển đất nước như
vây?
• Thứ nhất: Giáo dục là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh tế.
• Thứ hai: Giáo dục góp phần ởn định chính trị xă hợi.
• Thứ ba: Và trên hết giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển con
người.
Tuy nhiên, nền giáo dục hiện nay đang ẩn chứa rất nhiều yếu kém, bất cập:

Biểu đồ số lao động thất nghiệp theo trình độ chuyên môn kỹ thuật quý 2-3/2016. (
Nguồn: Bản tin Cập nhật thị trường lao đợng)

•Theo thớng kê của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội, năm 2016, trong tổng
số 55,54 triệu lao động của cả nước, chỉ có hơn 11,21 triệu lao động qua đào tạo có
14


bằng cấp/chứng chỉ, chiếm 20,6%. Lao động được đào tạo trong các ngành kỹ
tḥt, cơng nghệ cao cịn chiếm tỷ trọng thấp.Việt Nam vẫn đang thiếu hụt lao
động có trình độ kỹ thuật cao, có tác phong lao động trong môi trường toàn cầu
hóa, hội nhập kinh tế quốc tế, Làm sao để đáp ứng nhân lực cho thời đại kỷ ngun
sớ là mợt bài tốn khó cho các nhà hoạch chính sách vĩ mơ.
• Nợi dung, chương trình, phương pháp giáo dục cịn lạc hậu, chậm đởi mới, chậm
hiện đại hóa, chưa gắn chặt với đời sống xã hội và lao đợng nghề nghiệp; chưa phát
huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên.
• Chất lượng giáo dục có mặt bị buông lỏng, giảm sút, nhất là giáo dục đạo đức, lối
sống; giáo dục mới quan tâm nhiều đến dạy “chữ”, còn dạy “người” và dạy “nghề”
vẫn yếu kém; yếu về giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, lịch sử dân tộc, tư duy
sáng tạo, kỹ năng thực hành, kỹ năng sớng…
• Quản lý nhà nước trong giáo dục cịn chậm đởi mới, là nguyên nhân chủ yếu của
nhiều nguyên nhân khác; cơ chế quản lý giáo dục còn nhiều lúng túng, nhận thức
rất khác nhau, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; chưa
theo kịp sự đổi mới trên các lĩnh vực khác của đất nước.
• Tư duy giáo dục chưa theo kịp yêu cầu đổi mới - phát triển đất nước trong bối
cảnh phát triển kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; khoa học giáo dục chưa
được quan tâm đúng mức, chất lượng nghiên cứu khoa học giáo dục còn nhiều bất
cập.
Về mặt đào tạo nguồn nhân lực:
•Chất lượng về đào tạo ng̀n nhân lực tại Việt Nam chưa cao, chưa được áp dụng
rộng rãi trong các doanh nghiệp Việt Nam.
•Cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực không hợp lý.Tỷ lệ đào tạo đại học, cao đẳng so
với trung cấp, công nhân kỹ thuật nghề là 7/3 dẫn tới tình trạng “thừa thầy thiếu

15


thợ”. Sinh viên ra trường khó tìm được công việc phù hợp, thiếu kỹ năng hòa nhập,
làm việc nhóm, giao tiếp với người nước ngoài, ứng dụng công nghệ thông
tin.....Việt Nam xuất khẩu lao động giản đơn, nhập khẩu lao động có tay nghề cao.
Hiện có khoảng 400.000 lao động Việt Nam đang làm việc tại nước ngoài trong
hơn 30 nhóm nghề khác nhau nhưng đa số là lao động giản đơn, trong khi phải
nhập khẩu nguồn lao động có trình độ từ nước ngoài để làm các công việc mà lao
động Việt Nam không thể đảm nhận.
Đó là nguyên nhân mà phần lớn nguồn lao động nước ta không nắm giữ các vị trí
quan trọng trong các cơng ty đa q́c gia.
Về sức khỏe, y tế, xã hội:
• Trong giai đoạn hiện nay , ngành y tế luôn luôn phát triển khơng ngừng .Tuy
nhiên vẫn cịn nhiều thách thức :gia tăng các bệnh không lây nhiễm và các yếu tố
nguy cơ; xu hướng già hóa dân số, các dịch bệnh mới nổi tái xuất hiện, các vấn đề
sức khỏe liên quan đến biến đởi khí hậu. Hệ thớng y tế chưa được chuẩn bị tốt để
đối phó với các vấn đề nêu trên; chính sách tài chính y tế cịn chậm đởi mới.Nhân
lực y tế thiếu về sớ lượng ở tất cả các tuyến, hạn chế về số lượng, đặc biệt tại tuyến
y tế cơ sở.Các bệnh viện tuyến trên thường xuyên quá tải trong khi hệ thống y tế cơ
sở chưa được đầu tư phù hợp.Tình trạng bất cơng bằng trong chăm sóc sức khỏe
cịn cao giữa các nhóm dân cư; thiệt thịi đới với người nghèo, người có học vấn
thấp và người dân tộc thiểu số.
Về việc bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội:
• Có thể nói việc đảm bảo an sinh và phúc lợi cho người lao đợng vẫn cịn bất cập
và ́u kém: sớ hợ cận nghèo cịn nhiều, tỉ lệ hợ tái nghèo hằng năm cịn cao.
Ng̀n lực cho an sinh xã hợi và phúc lợi xã hợi cịn hạn chế, chủ yếu dựa vào
ngân sách nhà nước, với diện bao phủ và mức hỗ trợ còn thấp. Các hình thức bảo
16



hiểm chưa đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người dân; chất lượng các dịch vụ
nhìn chung còn thấp, vẫn cịn khơng ít tiêu cực, phiền hà.
 Việc phân bố nguồn nhân lực chưa đồng đều:
•Điều này dẫn đến sự phát triển kinh tế không đồng đều giữa các khu vực trong
quốc gia.
- Theo báo đầu tư, trong tổng số thu ngân sách nhà nước năm 2016 hơn 1 triệu tỷ
đờng, thì 14 tỉnh miền núi phía Bắc đóng góp 3,6%; 13 tỉnh, thành phố Đồng bằng
sông Cửu Long đóng góp trên 4,5%; 14 tỉnh, thành phố Bắc Trung Bộ và Duyên
hải miền Trung gần 11%; 5 tỉnh Tây Nguyên đóng góp chưa đến 1,4%.
•Như vậy, đã nảy sinh vấn đề phát triển không đều giữa các địa phương và vùng
kinh tế. Những tỉnh và thành phố thu hút nhiều FDI và vốn đầu tư trong nước thì
tăng trưởng với tốc độ cao, công nghiệp hóa theo hướng hiện đại gắn với quá trình
đô thị hóa. Trong khi đó, các địa phương khác vẫn trong tình trạng kém phát triển,
dựa chủ yếu vào nông nghiệp và khai thác tài ngun.
•Nước ta cũng như các q́c gia khác có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên và xã
hội giữa các vùng.Hà Nội là Thủ đô và TP.HCM là trung tâm kinh tế của Nam Bộ,
nên được tập trung vốn đầu tư với chính sách và cơ chế đặc biệt. Hải Phịng, Đà
Nẵng, Cần Thơ là ba thành phớ trực thuộc trung ương, hạ tầng kỹ thuật và xã hội
phát triển khá đồng bộ. Những tỉnh tiếp giáp các trung tâm kinh tế lớn có điều kiện
thuận lợi nên thu hút được nhiều FDI và vốn trong nước, do đó đã đạt được trình
độ phát triển cao hơn những địa phương miền núi, vùng kinh tế khó khăn. Ngoài
ra, do nguồn nhân lực phát triển không đồng đều ở các vùng miền nên trạng thái
phát triển không đều giữa các vùng là khó tránh.
Chưa khai thác triển để nguồn nhân lực gây nên hiện tượng chảy máu chất xám,
không trọng dụng nhân tài
17


. •"Chảy máu chất xám" diễn ra ở các đới tượng học sinh, sinh viên cao đẳng, đại

học, trung cấp chuyên nghiệp.Nhiều sinh viên đi du học nước ngoài thì không trở
về. Theo thống kê của Bộ GD&ĐT cho biết số lượng du học sinh Việt Nam ở nước
ngoài ngày càng tăng, theo đó, năm học 2010-2011 có 98.536 người, năm học
2011-2012 có 106.104 học sinh, sinh viên ra nước ngoài học tập. Như vậy, nếu tính
mợt śt du học tốn tối thiểu 10.000-15.000USD (có thể cao hơn) thì mỗi năm Việt
Nam chuyển ra nước ngoài 1-1,5 tỉ USD. Có hơn 70% du học sinh Việt Nam
không trở về nước sau khi tớt nghiệp
• Chứng kiến 99% nhà vơ địch sân chơi tri thức "Đường lên đỉnh Olympia" được
cấp học bổng du học nước ngoài,sau khi hoàn thành khóa học hầu hết họ đều ở lại
làm việc cho các công ty, tổ chức nước ngoài. Có nhiều nguyên nhân khiến người
tài giỏi bỏ nước ra đi: để tìm một cuộc sống tốt đẹp hơn về phương diện tài chánh,
chăm sóc y tế, cơ hội học hành cho mình và con cái, cơ hội thi thố tài năng; cũng
có người ra đi vì lý do chính trị, tìm mợt c̣c sớng tự do hơn, an toàn hơn. Nhưng
nguyên nhân chính vẫn là lý do kinh tế.
•Phát hiện nhân tài và bời dưỡng nhân tài là một trong những mục tiêu quan trọng
hàng đầu của tất cả các quốc gia. Nhưng từ những con số trên, có thể thấy rằng
việc trọng dụng và sử dụng nhân tài vẫn cịn tờn tại nhiều bất cập tại Việt Nam nói
chung và tại các doanh nghiệp nói riêng. Có thể nói nước ta tuy có nhân tài nhưng
vẫn còn thiếu trong nhiều lĩnh vực.Điều rất đáng tiếc là tuy cịn ít nhưng việc bời
dưỡng, sử dụng cịn rất nhiều hạn chế.Chính vì thế mà nhiều người tài Việt Nam
vẫn chưa phát huy được.
•Đặc biệt là nền giáo dục của Việt Nam ta vẫn chủ yếu nặng nề về lý thút, ít có
cơ hợi cho sinh viên được thực hành lý thuyết và áp dụng vào trong thực tế.Phát
hiện ra nhân tài đã khó nhưng việc bời dưỡng phát triển năng lực nhân tài cịn khó
18


khăn hơn. Những phát minh của người Việt Nam ở nước ngoài (phát minh ra máy
ATM của ông Đỗ Đức Cường, công nghê NANO của các kỹ sư Việt Nam...) đã
chứng minh được môi trường, cơ sở vật chất, quá trình bời dưỡng và đào tạo nhân

tài cịn nhiều thiếu sót.
Ngồi ra phải kể đến đó chính là chế độ đãi ngộ cho đội ngũ những người làm
nghiên cứu khoa học nói riêng và những người làm việc thực lực nói chung của
Việt Nam cịn thấp: Điều này ít nhiều ảnh hưởng đến động lực làm việc của họ.
Những người có trình độ ngày càng thực tế hơn trước, trong khi môi trường làm
việc trong nước càng trở nên thiếu hấp dẫn và không thu hút được người tài nên
nhiều nhân tài đã chọn các quốc gia khác làm nơi cống hiến. Có thực mới vực được
đạo. Trước khi nói đến những lý tưởng to lớn thì “nồi cơm” của gia đình “nhân tài”
phải đầy thì họ mới dốc tâm cho cơng việc được. Chính vì thế, việc đãi ngợ, sử
dụng người tài cần có chính sách rõ ràng, minh bạch thì mới không có chuyện
người tài cứ bỏ ta đi.
Chúng ta còn gặp hạn chế và thách thức lớn đối với nguồn nhân lực khi gia nhập
AEC cũng như các hiệp ước quốc tế khác:
- Khi gia nhập Cộng đồng Kinh tế AEC, bên cạnh những điểm mạnh và cơ hội lớn
đối với sự phát triển , Việt Nam có những điểm yếu, đó là:
Gia nhập AEC và các tổ chức thế giới khác sẽ cho phép Việt Nam cạnh tranh được
trên thị trường toàn cầu trên cơ sở tăng năng suất và kỹ năng của người lao động.
Tuy nhiên, các lợi ích về kinh tế và việc làm từ AEC sẽ không được phân chia
đồng đều.Nếu quản lý không tốt, Việt Nam sẽ bỏ lỡ cơ hội mà AEC tạo ra. Trong
AEC sẽ thực hiện tự do luân chuyển 5 yếu tố căn bản: vốn, hàng hóa, dịch vụ, đầu
tư và lao động lành nghề. Sự “tự do” này vừa là cơ hội cho thị trường lao động Việt
Nam, đồng thời cũng là thách thức không nhỏ khi một lượng lớn lao động từ các

19


nước AEC vào Việt Nam sẽ tạo nên cuộc cạnh tranh với lao động trong nước. Nếu
người lao động Việt Nam không ý thức được điều này thì sẽ thua ngay trên “sân
nhà”, bởi chúng ta khó cạnh tranh về trình độ tay nghề, chuyên môn với nhiều
quốc gia trong AEC.

Chất lượng ng̀n nhân lực của Việt Nam cịn thấp và còn khoảng cách khá lớn so
với các nước phát triển trong khu vực. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới
(WB), Việt Nam đang rất thiếu lao động có trình độ tay nghề, công nhân kỹ thuật
bậc cao. Chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam thấp so với các nước khác. Nếu lấy
thang điểm là 10, thì chất lượng nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm, xếp thứ
11/12 nước châu Á (xếp hạng của WB); trong khi, Hàn Quốc là 6,91; Ấn Độ là
5,76; Malaysia là 5,59; Thái Lan là 4,94…
Gần 50% lực lượng lao động Việt Nam vẫn làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp
với năng suất và thu nhập thấp. Khoảng 3/5 lao động Việt Nam hiện đang làm các
công việc dễ bị tổn thương. Nhìn chung, năng suất và mức tiền lương của Việt
Nam khá thấp so với các nền kinh tế ASEAN khác, như Malaysia, Singapore và
Thái Lan.
Hệ thống thông tin của thị trường lao đợng cịn nhiều ́u kém và hạn chế. Trong
đó, hệ thống bị chia cắt giữa các vùng, miền; khả năng bao quát, thu thập và cung
ứng thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu các đối tác trên thị trường lao động. Hệ
thống chỉ tiêu về thị trường lao động tuy đã ban hành nhưng chưa hoàn thiện, đầy
đủ, thiếu thống nhất và khó so sánh quốc tế…
Trong bối cảnh ngày nay, việc Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) được mở ra vào
cuối năm 2015 và Việt Nam vừa tham gia “Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình
Dương” (TPP) đã khiến cho thị trường lao động trong các khu vực ký kết dần trở
nên đồng nhất với nhau. Điều này có nghĩa là, trong tương lai gần thị trường lao

20


đợng sẽ khơng cịn phân định biên giới lãnh thở, các lao động có chuyên môn được
công nhận sẽ có cơ hội di chuyển, tìm kiếm việc làm theo khả năng, nhu cầu bản
thân. Các thỏa thuận công nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn, trình độ, kỹ năng, nghề
nghiệp... sẽ là những công cụ quan trọng cho việc tự do di chuyển lao động.
Với thị trường mở như vậy, nếu người lao đợng Việt Nam khơng thích ứng được

bằng cách hoàn thiện mình về kiến thức, tay nghề, trình độ ngoại ngữ thì sẽ không
có cơ hội vượt ra tầm khu vực, thậm chí cịn có thể thua ngay trên sân nhà.
Một số nguyên nhân khách quan và chủ quan khác
Có thể nhận thấy trong các khu vực công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu vực FDI và x́t khẩu lao đợng cịn gặp khó khăn trong tuyển dụng lao động
có trình độ chuyên môn kĩ thuật cao để đáp ứng chuyển giao khoa học công nghệ
mới từ nước ngoài. Đây có thể xem là điều rất đáng tiếc cho sự phát triển Kinh tế
tại Việt Nam.
Một thách thức nữa đó là về đặc điểm sinh lý và lịch sử của người dân Việt Nam là
thể lực kém, thể hiện ở chiều cao, cân nặng, độ dẻo dai và sức chịu đựng kém dẫn
tới việc không đáp ứng đủ yêu cầu cho công việc, từ đó để lại nhiều bất cập cho
người lao động Việt Nam.
Ngoài những thách thức khách quan trên chúng ta còn bị hạn chế bởi nguyên nhân
chủ quan. Đó là thói quen làm việc nông nghiệp của chúng ta – làm việc rề rà, giờ
“ cao su “, vừa làm vừa chơi. Thói quen rát có hại cho việc sản xuất. Chúng ta cũng
gặp rắc rối về vấn đề lao động thiếu kĩ thuật, thiếu trách nhiệm, tính tự giác kém.
Có thể lấy ví dụ về vụ việc Đài Loan dọa sẽ ngừng nhập khẩu lao động Việt Nam
vì có nhiều lao động bỏ trốn.
Từ những mặt mạnh và hạn chế đã nêu đưa ra những cơ hội và thách thức to lớn
đối với nguồn nhân lực Việt Nam là phải huy động thật tốt những mặt mạnh của

21


mình và khắc phục được những mặt hạn chế để nâng cao chất lượng và đáp ứng
yêu cầu của hội nhập kinh tế trong thời kì 4.0 hiện nay.

IV. Xu hướng phát triển và giải pháp nâng cao chất lượng ng̀n
nhân lực Việt Nam trong tiến trình kinh tế.
1. Xu hướng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam trong tiến trình

hội nhập kinh tế:
Nhân lực là nhân tớ qút định nhất đối với sự phát triển của mỗi quốc gia.Trình
độ phát triển của nguồn nhân lực trở thành nền tảng phát triển bền vững và tăng lợi
thế cạnh tranh quốc gia. Do đó, xu hướng phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam
trong thời gian tới là phải đảm bảo quy mơ ở mức hợp lí, đờng thời nâng cao chất
lượng NNL, đặc biệt là phát triển NNL chất lượng cao nhằm tăng sức cạnh tranh
của nguồn nhân lực đáp ứng u cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố và hội nhập
kinh tế quốc tế góp phần vào sự phát triển nền kinh tế một cách nhanh chóng và
bền vững. Vì vậy xu hướng phát triển của nguồn nhân lực nước ta trong thời gian
tới chủ yếu là:
- Chuyển dịch cơ cấu lao động:
Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm tỉ lệ lao động trong nông nghiệp và
tăng tỉ lệ lao động trong công nghiệp- dịch vụ là một xu hướng tất yếu trong quá
trình phát triển, đặc biệt trong thời kỳ CNH, HĐH.
Tăng đầu tư phát triển công nghiệp, dịch vụ làm thay đổi cơ cấu lao động toàn bộ
nền kinh tế theo hướng tăng nhu cầu lao động phi nông nghiệp; phát triển mạnh
khu vực công nghiệp, dịch vụ ở cả nông thôn và thành thị, phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ, tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại để nâng cao năng
suất, giải phóng lao động tạo động lực để chuyển dịch lao động giữa các ngành và

22


nội bộ ngành, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển nguồn nhân lực, giảm thiểu
các rào cản di chuyển lao động giữa các ngành cũng như vùng địa lý, hành chính,


Bảng sớ liệu thớng kê cơ cấu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc hàng năm
phân theo ngành kinh tế
Qua đó, tỉ lệ lao động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản giảm; tỉ lệ

lao động trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng dần. Cho thấy cơ cấu lao
động đã có bước chuyển biến nhưng còn chậm so với sự phát triển của ngành kinh
tế hiện nay.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh về chất lượng nguồn nhân lực:
Hội nhập kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho Việt Nam mở rợng thị trường các
loại hàng hố bán được nhiều hàng hố , sản phẩm và giao lưu với nhiều nền kinh
tế hơn , song chính điều này cũng đem đến một điều bất lợi là khả năng cạnh tranh
của sản phẩm nước ta trên thị trường không cao .Nguyên nhân của vấn đề này chủ
yếu xuất phát từ đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn thấp , khả năng sáng tạo
mẫu mã sản phẩm , phong cách làm việc theo nhóm ... còn hạn chế .

23


2. Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong
tiến trình kinh tế.
Để giải quyết vấn đề này trong tương lai nguồn nhân lực nước ta cần chuyển mình
theo xu hướngcủa Đảng:
Thực hiện được nhiệm vụ “… nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu
cầu cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và phát triển kinh tế tri thức” mà Đại
hội Đảng lần thứ X đề ra, cần phải sử dụng một hệ thống giải pháp đồng bộ, trong
đó tập trung vào những vấn đề cơ bản sau:
+Thứ nhất, nâng cao chất lượng và hiệu quả của giáo dục và đào tạo. Giáo dục
và đào tạo được coi là khâu then chốt, quyết định chất lượng nguồn nhân lực.Đảng
ta xác định “Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc đẩy cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước”.
+Thứ hai, cải thiện và nâng cao thể lực cho con người nói chung và lực lượng
lao động nói riêng.
+Thứ ba, khai thác và sử dụng hợp lý nguồn nhân lực.

+Thứ tư, tăng cường cơng tác dự báo ng̀n nhân lực.
Chính sách tiền lương hợp lý là một trong những động lực quan trọng kích thích
người lao đợng nâng cao trình đợ của mình để đáp ứng được nhu cầu của công
việc, đảm bảo tăng thu nhập và ổn định đời sống. Lợi ích là khâu nhạy cảm nhất vì
mọi hoạt động của con người đều nhằm đạt mục tiêu là lợi ích. Nó là yếu tố quan

24


trọng đới với việc thúc đẩy tính tích cực, sáng tạo của con người. Có nhiều loại lợi
ích khác nhau, trong đó lợi ích kinh tế là lợi ích cơ bản, hàng đầu. Vì vậy, chính
sách tiền lương, tiền cơng phải đảm bảo nguyên tắc công bằng xã hội, tránh tình
trạng giải quyết lợi ích theo kiểu bình quân chủ nghĩa.
 Tóm lại, để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp

hố, hiện đại hố đất nước và phát triển kinh tế tri thức như Đại hội X Đảng Cộng
sản Việt Nam đã đề ra, chúng ta cần phải thực hiện đầy đủ và đồng bộ các giải
pháp. Giữa các giải pháp có mối quan hệ chặt chẽ và hỗ trợ lẫn nhau, coi nhẹ hoặc
bỏ qua một giải pháp nào đó sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả của các giải pháp
khác.

V. Là nguồn nhân lao động tri thức sinh viên cần trang bị như thế
nào?
Chúng ta có thể thấy vai tròvà cả thách thức của sinh viên Việt Nam trong thời kì
hội nhập kinh tế:
Tầng lớp tri thức nói chung và sinh viên Việt Nam nói riêng là lực lượng xã hội
hùng hậu,có sức khỏe, có trình độ học vấn ,có tiềm năng sáng tạo,có khả năng tiếp
cận và làm chủ khoa học hiện đại.
Sinh viên Việt Nam là nguồn nhân lực then chớt , đóng vai trị qút định của đất
nước trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay.

Vì vậy , đứng trước thời kì hội nhập kinh tế hiện nay, có rất nhiều thách thức và
yêu cầu đặt ra cho sinh viên Việt Nam:
+ Ngoại ngữ, tin học là chìa khóa để hội nhập:
Phần lớn sinh viên Việt Nam hiện nay đều rất yếu ngoại ngữ và tin học. Trong khi
đó, đây lại là hai nhân tố có vai trị rất lớn trong việc qút định hợi nhập vào nền
25


×