Tải bản đầy đủ (.doc) (4 trang)

GIÁO ÁN SINH 9 TIẾT 63,64 (TUẦN 33)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.4 KB, 4 trang )

Ngày dạy: 21/4/2009
Tuần: 33 – Tiết: 63 BẢO VỆ ĐA DẠNG CÁC HỆ SINH THÁI
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Đưa ra được ví dụ minh họa các kiểu hệ sinh thái chủ yếu.
- Trình bày được hiệu quả của các biện pháp bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái. Từ đó đề xuất
được những biện pháp bảo vệ phù hợp với hoàn cảnh của địa phương
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích, giải thích, liên hệ thực tế, kĩ năng hoạt động nhóm
3. Thái độ: Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng các hệ sinh thái.
II. Đồ dùng dạy học: Tranh vẽ các hệ sinh thái, bảng phụ (có nội dung bảng 60.2,3,4)
III. Phương pháp: Giảng giải, đặt và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm
IV. Hoạt động dạy học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
HĐ1:(8’) – KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI
- Dùng câu hỏi 1,2 cuối bài trước
để kiểm tra
- Tại sao chúng ta cần phải bảo
vệ đa dạng các hệ sinh thái?
2 hs lên bảng trả lời
HĐ2:(5’) – 1. SỰ ĐA DẠNG CỦA CÁC HỆ SINH THÁI
GV cho hs quan sát tranh, ảnh
các hệ sinh thái, bảng 60.1 yêu
cầu hs phân biệt các hệ sinh thái
GV: mỗi hệ sinh thái đặc trưng
bởi các đặc điểm: khí hậu, hệ
ĐV,hệ TV.
Hs quan sát tranh, đọc bảng 60.1
nêu được đặc điểm của các hệ
sinh thái
Nội dung bảng : 60 sgk
HĐ3:(12’) – BẢO VỆ CÁC HỆ SINH THÁI RỪNG


GV yêu cầu hs trả lời câu hỏi
sau:
- Vì sao phải bảo vệ hệ sinh thái
rừng?
GV yêu cầu hs thảo luận về hiệu
quả của các biện pháp bảo vệ
rừng và điền vào bảng 60.2
Gọi đại diện các nhóm báo cáo
HS liên hệ thực tế nêu được:
- Rừng có vai trò rất quan
trọng…
- Rừng hiện nay đang bị khai
thác quá mức
HS nghiên cứu thông tin, liên hệ
thực tế và nhớ lại kiến thức cũ,
thảo luận chọn nội dung điền vào
bảng 60.2
Đại diện các nhóm trình bày,
Hiệu quả của các biện pháp bảo
vệ các hệ sinh thái rừng:
- Hạn chế mức độ khai thác,
không khai thác quá mức làm
cạn kiệt tài nguyên
- Góp phần bảo vệ các hệ sinh
thái quan trọng, giữ cân bằng
sinh thái và bảo vệ nguồn gen
sinh vật
- Góp phần phục hồi các hệ sinh
kết quả
Gv nhận xét và đưa ra đáp án

đúng
GV cho hs liên hệ ở U Minh vào
mùa khô người dân đã có ý thức
không vào rừng lấy củi và ăn
ong vào mùa khô
các nhóm còn lại nhận xét, bổ
sung
HS ghi nhớ thông tin tự hoàn
thành bảng
thái bị thoái hóa, chống xói mòn
đất và tăng nguồn nước…
- Góp phần bảo vệ tài nguyên
rừng
- Góp phần bảo vệ rừng, nhất là
rừng đầu nguồn
- Giảm áp lực sử dụng TNTN
quá mức
- Để toàn dân tích cực tham gia
bảo vệ rừng
HĐ 4:(12’) – 3. BẢO VỆ HỆ SINH THÁI BIỂN
Gv yêu cầu hs trả lời câu hỏi sau:
- Tại sao phải bảo vệ hệ sinh thái
biển?
GV yêu cầu hs thảo luận về các
tình huống đưa ra trong bảng
60.3 và nêu ra các biện pháp bảo
vệ phù hợp rồi điền vào bảng
60.3
Gọi đại diện các nhóm báo cáo
kết quả thảo luận

GV nhận xét và đưa ra đáp án
đúng
GV: ở Hạ Long, Sầm Sơn… vào
mùa du lịch HS, SV đã tự
nguyện nhặt rác trên bãi biển.
HS liên hệ thực tế nêu được:
- Vai trò của biển
- Vấn đề khai thác hiện nay của
người dân
- Vấn đề ô nhiễm môi trường
biển…
HS bằng những hiểu biết của
mình thảo luận chọn nội dung
điền vào bảng 60.3 sao cho phù
hợp
Đại diện nhóm báo cáo, nhóm
khác nhận xét, bổ sung
- Bảo vệ bãi cát là bãi đẻ của rùa
biển và vận động người dân
không đánh bắt rùa biển
- Bảo vệ rừng ngập mặn hiện có
đồng thời trồng lại rừng đã bị
chặt phá.
- Xử lí nước thải trước khi đổ ra
sông, biển.
- Làm sạch bãi biển và nâng cao
ý thức bảo vệ môi trường của
người dân
HĐ5:(5’) – 4. BẢO VỆ CÁC HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP
- Vì sao phải bảo vệ các hệ sinh

thái nông nghiệp?
- Nêu các biện pháp bảo vệ các
hệ sinh thái nông nghiệp?
HS suy nghĩ nêu được:
- Vai trò của nông nghiệp
- Vấn đề sâu bệnh…
- Các hệ sinh thái nông nghiệp
chủ yếu ở Việt Nam: bảng 60.4
- Biện pháp bảo vệ:
+ Duy trì các hệ sinh thái chủ
yếu
+ Cải tạo các hệ sinh thái để đạt
năng suất và hiệu quả cao
V. Củng cố: (2’) GV tóm tắt lại những nội dung chính của bài
VI. Dặn dò: (1’)
- Học và trả lời các câu hỏi cuối bài
- Đọc “ Em có biết”
- Đọc và soạn trước bài 61. Tìm đọc cuốn luật bảo vệ môi trường
Ngày dạy: 23/4/2009
Tuần: 33 – Tiết: 64 LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- HS phải nắm được sự cần thiết phải ban hành luật.
- Phát biểu được những ý chính của chương II, III và tầm quan trọng của luật bảo vệ môi trường
- Trách nhiệm của mỗi hs nói riêng và người dân nói chung trong việc chấp hành luật
2. Kĩ năng: Rèn kĩ năng phân tích, giải thích, liên hệ thực tế, kĩ năng hoạt động nhóm
3. Thái độ: Nâng cao ý thức chấp hành luật
II. Đồ dùng dạy học: Cuốn “luật bảo vệ môi trường”
III. Phương pháp: Giảng giải, đặt và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm
IV. Hoạt động dạy học:

HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS NỘI DUNG
HĐ1:(8’) – KIỂM TRA BÀI CŨ – GIỚI THIỆU BÀI MỚI
- Dùng câu hỏi 2,3,4 sgk cuối bài
trước
GV: Vì sao cần phải ban hành
luật bảo vệ môi trường? Nội
dung của luật? Trách nhiệm của
môi người?
- 3 hs lên bảng trả bài
HĐ2:( 15’) – 1. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
GV yêu cầu hs trả lời câu hỏi:
- Vì sao cần phải ban hành luật
bảo vệ môi trường?
- Mục đích của việc ban hành
luật là gì?
- Thế nào là phát triển bền vững?
GV yêu cầu hs ghi hậu quả nếu
không có luật bảo vệ môi trường
vào bảng 61 sgk
Gọi đại diện nhóm báo cáo kết
quả thảo luận
GV yêu cầu hs ghi hậu quả nếu
không có luật bảo vệ môi trường
HS đọc thông tin sgk nêu được: -
Lí do phải ban hành luật là do
môi trường đang bị suy thoái và
ô nhiễm nặng
- Mục đích cuối cùng của luật là
phục vụ sự phát triển bền vững
của đất nước…

- Phát triển bền vững là sự phát
triển nhằm thỏa mãn nhu cầu
hiện tại của con người nhưng
không tổn hại tới sự thỏa mãn
các nhu cầu của các thế hệ trong
tương lai
HS thảo luận hoàn thành bảng 61
Đại diện nhóm báo cáo kết quả,
các nhóm còn lại nhận xét, bổ
Hậu quả nếu không có luật bảo
vệ môi trường:
- Khai thác không có kế hoạch,
khai thác cả rừng đầu nguồn
- Động vật hoang dã bị khai thác
dẫn đến cạn kiệt
- Chất thải đổ không đúng chỗ
gây ô nhiễm
- Đất sử dụng bất hợp lí gây lãng
phí và thoái hóa đất
- Chất độc hại gây nhiều nguy cơ
nguy hiểm cho con người và các
sinh vật khác
- Cơ sở và cá nhân vi phạm luật
không có trách nhiệm đền bù sẽ
vào bảng 61 sgk sung không ngăn chặn được những
hành vi phá hoại môi trường có
thể xảy ra tiếp theo
HĐ3:(8’) – 2. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Ở VIỆT NAM
Gv giới thiệu sơ lược về nội

dung của luật bảo vệ môi trường
gồm 7 chương với 55 điều
nhưng bài học chỉ nghiên cứu
chương II và III
GV yêu cầu 1,2 hs đọc nội dung
phần II sgk
HS lắng nghe
1,2 hs đọc thông tin ở mục II sgk
Nội dung : sgk
H Đ 4: (9’) – 3. TRÁCH NHIỆM CỦA MỖI NGƯỜI TRONG VIỆC CHẤP HÀNH LUẬT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
GV yêu cầu hs trả lời 2 câu hỏi
lệnh sgk :
- Theo em, chúng ta cần làm gì
để thực hiện và động viên những
người khác cùng thực hiện luật
bảo vệ môi trường ?
- Hãy kể tên những hành động,
sự việc mà em biết đã vi phạm
luật bảo vệ môi trường. Theo
em, cần làm gì để khắc phục
những vi phạm đó ?
GV liên hệ việc bảo vệ môi
trường ở Singapo: Chỉ cần vứt 1
mẫu thuốc lá ra đường đã bị phạt
5 USD và tăng lên ở lần sau.
HS suy nghĩ nêu được:
- Cần phải tìm hiểu luật; Tuyên
truyền cho mọi người cùng hiểu
để thực hiện tốt luật

- Vứt rác bừa bãi…
- Mỗi người phải nắm vững và
thực hiện tốt luật bảo vệ môi
trường
- Vận động gia đình, bạn bè,
người thân… cùng thực hiện tốt
luật bảo vệ môi trường
- Ngăn chặn các việc làm có ảnh
hưởng xấu: gây suy thoái môi
trường, gây sự cố môi trường,
gây ô nhiễm môi trường.
V. Củng cố: (4’) GV dùng câu hỏi cuối bài để củng cố
VI. Dặn dò: (1’)
- Học và trả lời các câu hỏi cuối bài
- Tìm hiểu số xe máy, xuồng máy ở địa phương
- Số lít xăng dùng trong 1 ngày
KÍ DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
Ngày … tháng 4 năm 2009

×