Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.24 KB, 80 trang )

Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ cở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng.
Công tác quy hoạch sử dụng đất được nhà nước coi trọng. Hiến pháp
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 nêu rõ "Nhà nước thống
nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật, đảm bảo sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả”.
Quy hoạch sử dụng đất là hệ thống các biện pháp xây dựng hợp lý cơ cấu
kinh tế gắn liền với cơ cấu đất đai. Trong quá trình đổi mới kinh tế, xã hội, nhu
cầu sử dụng đất cho các mục đích phi nông nghiệp cần được tính toán hợp lý,
vừa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội vừa bảo vệ môi trường sinh
thái.
Để thực hiện công cuộc đổi mới về phát triển kinh tế xã hội và quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hoá. Trong những năm gần đây được sự quan tâm giúp
đỡ của các cấp chính quyền trên địa bàn Thành Phố và Tỉnh. Đảng Uỷ và chính
quyền phường Hà Tu đã nỗ lực thi đua thực hiện hoàn thành nhiệm vụ chính trị,
từng bước đưa nền kinh tế phát triển đúng hướng và có bước phát triển mạnh về
xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển các khu dân cư, đặc biệt là công nghiệp, dịch
vụ. Công tác lập quy hoạch sử dụng đất phường Hà Tu nhằm giải quyết các mâu
thuẫn về quan hệ đất đai, mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và điều hoà mối quan
hệ sử dụng đất đai đối với các lĩnh vực khác. Là cơ sở trong việc bố trí cơ cấu
đất đai, cân đối qũy đất cho từng mục đích sử dụng, bổ sung cho quy hoạch cấp
vĩ mô, tránh được sự chồng chéo. Làm căn cứ cho giao đất, thu hồi đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình cá nhân sử dụng ổn
định lâu dài.
* Những căn cứ pháp lý và cơ sở lập quy hoạch sử dụng đất đai
phường Hà Tu đến năm 2020.
- Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, được


sửa đổi bổ sung năm 2001.
- Căn cứ luật Đất đai năm 2003 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khoá XI thông qua ngày 26/11/2003.
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 1


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

- Căn cứ Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về
việc thi hành luật đất đai.
- Nghị định 69/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định về
bổ sung quy hoạch, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Thông tư 19/2009/TT-BTNMT ngày 02/11/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
- Căn cứ Quyết định số 2297/QĐ-UBND ngày 27/7/2009 của ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ninh: “V/v phê duyệt Báo cáo kinh tế, kỹ thuật lập quy hoạch sử
dụng đất tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (20112015)”.
- Thực hiện kế hoạch số 3901/KH- UBND ngày 09/10/2009 của UBND
tỉnh Quảng Ninh “V/v triển khai lập quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế
hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) của 3 cấp tỉnh, huyện, xã trên đại bàn tỉnh
Quang Ninh”
- Quyết định số 2108/2010/QĐ-UBND ngày 25/11/2010 của UBND thành
Phố hạ Long “V/v phê duyệt giá chỉ định thầu và chỉ định thầu đơn vị thực hiện
dự án lập quy hoạch sử dụng đất đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu (2011-2015) của 20 phường thuộc thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
- Quyết định số 2090/2010/QĐ-UBND ngày 23/11/2010 của UBND thành
Phố hạ Long “V/v phê duyệt giá chỉ định thầu và chi định thầu đơn vị thực hiện

dự án lập quy hoạch sử dụng đất đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu (2011-2015) thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh”.
Được sự chỉ đạo của UBND thành phố Hạ Long và sự hướng dẫn trực tiếp
của Phòng Tài nguyên và Môi trường. UBND phường Hà Tu phối hợp cùng Chi
nhánh công ty TNHH - MTV Tài nguyên và Môi trường Miền nam tiến hành lập
phương án quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai giai đoạn 2010 - 2020 với mục
đích xác định nhu cầu sử dụng đất cho các ngành dựa trên cơ sở:
- Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội Thành phố Hạ Long đến
năm 2010.
- Quy hoạch sử dụng đất đai của Thành phố Hạ Long thời kỳ 2003 - 2010.

Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 2


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

- Nghị quyết đại hội Đảng bộ phường khoá X nhiệm kỳ 2010 - 2015.
- Quy hoạch phát triển của các ngành trên địa bàn phường.
- Các tài liệu, số liệu thống kê của phường, thành phố.
* Mục đích, ý nghĩa của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai thành phố đến năm 2020 nhằm đạt
được các mục đích cơ bản sau:
- Đề xuất việc khoanh định, phân bố đất đai phục vụ yêu cầu của các hoạt
động kinh tế - xã hội trong thời gian tới, đảm bảo hài hoà giữa các mục tiêu ngắn
hạn và dài hạn, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Cung cấp tư liệu cần thiết, tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành Trung
ương và địa phương trong quá trình quản lý, điều hành, phù hợp với quy hoạch đề
ra.

- Cung cấp những thông tin về hiện trạng, tiềm năng và định hướng sử
dụng đất cho các nhà đầu tư trong nước và quốc tế, nhằm tạo điều kiện ban đầu
trong việc tìm kiếm cơ hội đầu tư.
- Toàn bộ chương trình điều tra quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai nhằm
đóng góp những căn cứ quan trọng vào việc hình thành các chương trình phát
triển và hệ thống các dự án đầu tư trọng điểm, xác định mục tiêu, yêu cầu cho
một kế hoạch ngắn hạn đảm bảo cho mục đích lâu dài.
- Thông qua chương trình điều tra quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai để
nắm chắc quỹ đất đai và xây dựng chính sách quản lý, sử dụng đất đai đồng bộ,
có hiệu quả cao.
- Khai thác tối đa lợi thế về cảnh quan thiên nhiên tại khu vực nghiên cứu
để tạo quỹ đất xây dựng các khu du lịch, dịch vụ và các cơ quan hành chính,
chính trị của phường.
- Quy hoạch chi tiết sử dụng đất đai, tổ chức không gian quy hoạch, hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và vệ sinh môi trường cho khu trung tâm phường.
- Nâng cấp chất lượng cơ sở hạ tầng xã hội, kỹ thuật và cảnh quan môi
trường, nhằm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân theo tiêu
chuẩn mới.
- Làm cơ sở pháp lý để triển khai công tác chuẩn bị đầu tư và quản lý xây
dựng đô thị theo quy hoạch.
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 3


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

* Quy hoạch sử dụng đất đai phường Hà Tu giai đoạn 2010 - 2020
được xây dựng gồm các nội dung sau:
Phần I: Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội.

Phần II: Tình hình quản lý, sử dụng đất đai
Phần III: Đánh giá tiềm năng đất đai.
Phần IV: Phương án quy hoạch phường Hà Tu đến năm 2020
Kết luận và kiến nghị
Phụ lục: Các số liệu kèm theo báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai.

Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 4


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

PHẦN I
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, TÀI NGUYÊN VÀ CẢNH QUAN MÔI TRƯỜNG

1.1. Điều kiện tự nhiên.
1.1.1. Vị trí địa lý.
Hà Tu là một phường trung du nằm về phía bắc của thành phố Hạ Long,
có diện tích tự nhiên 1741,23 ha, với dân số 12.234 người, có vị trí địa lý như
sau:
- Phía Bắc giáp phường Hà Khánh, Hà Lầm
- Phía Đông giáp phường Hà Phong
- Phía Nam giáp Vịnh Hạ Long
- Phía Tây giáp phường Hà Trung
Hà Tu nằm cách trung tâm thành phố Hạ Long khoảng 9,2 km về phía tây
nam, có quốc lộ 18A và tỉnh lộ 336 chạy qua, là Phường có thế mạnh về Công
Nghiệp và Dịch vụ. Đây là những điều kiện thuận lợi tạo cho nền kinh tế của
phường Hà Tu phát triển theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

1.1.2. Địa hình, địa mạo:
Địa hình Hà Tu được chia làm hai khu vực chính như sau:
- Vùng đồi núi cao với diện tích chiếm khoảng 60% diện tích tự nhiên của
toàn phường. Bao gồm khu sản xuất của các xí nghiệp than nằm chủ yếu ở khu
vực phía Bắc của phường và núi đá cao nằm tập trung ở khu vực giáp biển thuộc
Lữ đoàn Hải Quân 170.
- Vùng thấp với địa hình khá bằng phẳng độ dốc thoải đều từ Tây sang
Đông và từ Bắc xuống Nam, thuận tiện cho việc thoát nước tự nhiên. Đây là
vùng phân bố của các khu dân cư, khu sản xuất kinh doanh cũng như vùng sản
xuất nông nghiệp chính của địa phương.
1.1.3. Khí hậu:
Mang đặc điểm chung của vùng khí hậu vùng Đông bắc, phân hoá theo
mùa, mùa đông lạnh, mùa hè nóng và có nhiều mưa.
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 5


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

a) Nhiệt độ không khí:
Là Phường ven biển nên gió mùa đông bắc khá lạnh, nhiệt độ có thể
xuống tới 6- 80C, nhiệt độ trung bình tháng 1 dao động từ 12 - 15 0C, nhiệt độ tối
thấp tuyệt đối 10C. Mùa hè nhiệt độ khá cao, trung bình tháng 7 từ 28 - 29 0C,
nhiệt độ tối cao tuyệt đối đạt tới trị số 37,30C.
b) Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.750 mm, năm cao nhất lên đến
3.650 mm, năm thấp nhất 1.105 mm. Số ngày mưa trung bình 140 - 160
ngày/năm. Lượng mưa phân bố không đều trong năm, mưa thường tập trung
nhiều từ tháng 5 đến tháng 10 chiếm 80, 85% tổng lượng mưa cả năm. Lượng

mưa ít từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau chiếm 15 đến 20% lượng mưa cả năm.
c) Độ ẩm không khí:
Do có lượng mưa lớn nên độ ẩm không khí hàng năm khá cao trung bình
80 - 82%. Độ ẩm không khí hàng năm cao nhất vào tháng 3 và tháng 4 đạt tới trị
số 88 - 92%, thấp nhất vào tháng 10 và tháng 11 đạt trị số 70, 75%.
d) Gió:
Có hai loại gió chính thổi theo hướng Bắc, Đông bắc và Nam, Đông nam
tốc độ gió trung bình từ 2, 4 m/s. Gió đông bắc từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau,
gió đông bắc tràn về thường lạnh, giá rét và khô hanh.
Mùa hè gió thổi theo hướng nam và đông nam từ tháng 5 đến tháng 9, gió
thổi từ biển vào mang theo nhiều hơi nước dễ gây ra mưa.
e) Bão:
Thuộc khu vực miền biển nên chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão. Bão
thường xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 10, tháng có nhiều bão là tháng 7 và
tháng 8 với tốc độ từ 20, 40 m/s, thường gây ra mưa lớn, lượng mưa từ 100, 200
mm. Bão thường gây nhiều thiệt hại cho sản xuất và đời sống con người.
1.1.4. Thuỷ văn:
Vùng tiếp giáp với vịnh Hạ Long có chế độ nhật triều cách nhau khoảng
25 giờ.
- Mực nước triều tối cao là: 2,58 m.
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 6


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

- Mực nước triều tối thấp là:,1,22 m.
- Mực nước triều trung bình là: 0,50 m.
Khu vực biển thành phố Hạ Long có chế độ nhật triều điển hình, sóng

lặng vì vậy không ảnh hưởng lớn tới khu vực, trừ khi có bão hay biến động lớn
về thời tiết.
1.2. Các nguồn tài nguyên:
1.2.1. Tài nguyên đất:
Căn cứ vào đặc điểm địa hình, sự hình thành và cấu tạo của đất, đất đai
trên địa bàn phường Hà Tu được chia làm 4 nhóm đất chính: Đất phù sa (P), đất
glây (G), đất vàng đỏ (F), đất nhân tác (NT).
a/ Đất phù sa (P): Phản ứng của đất ít chua (pH KCL 4,85 ở tầng mặt). Hàm
lượng hữu cơ và đạm tổng số ở tầng đất mặt trung bình tương ứng là 2,15 % và
0,128%, càng xuống sâu các tầng dưới hàm lượng hữu cơ và đạm tổng số giảm.
Lân tổng số tầng đất mặt giàu (0,144%), ở tầng dưới lân tổng số vào loại trung
bình. Kali tổng số và rễ tiêu giàu ở tất cả các tầng. Loại đất này được hình thành
do bồi tụ của thuỷ triều, được phân bố ở các khu vực gần hồ Khe Cá, khu vực
giáp phường Hà Phong.
b/ Đất glây (G): Đất chua pHKCL tầng mặt (3,39), hàm lượng chất hữu cơ
giàu toàn phẫu diện, hàm lượng đạm tổng số tầng mặt trung bình (0,156%), các
tầng dưới nghèo. Hàm lượng lân tổng số trung bình (0,036%), Kali tổng số trung
bình (0,87%). Lân rễ tiêu các tầng nghèo.
c/ Đất vàng đỏ (F): Đất có phản ứng ít chua pH KCl < 4,5 ở các tầng đất.
Hàm lượng chất hữu cơ tầng mặt đạt ở mức trung bình (mùn 1,95 %) và rất
nghèo ở tầng dưới. Đạm tổng số nghèo (ở tầng mặt nghèo N 0,065%) và giảm
dần theo chiều sâu. Lân tổng số và dễ tiêu nghèo ở các tầng đất. Kali tổng số và
rễ tiêu nghèo. Diện tích đất này chủ yếu ở giáp khu vực núi cao thuộc các khu
đồi nhỏ như khu vực Khu 7, Khu 2… chủ yếu trồng các loại cây ăn quả các loại.
d/ Đất nhân tác (NT): Đất nhân tác chủ yếu ở Hà Tu là khu vực khai thác
mỏ than tại các công ty than Hà Tu, Núi Béo… loại đất này hình thành bởi tác
động mạnh của con người, bị xáo trộn lớn, chủ yếu là đá, không phân hoá hình
thái phẫu diện. Diện tích đất này có thể phục hồi trồng các loại cây rừng để phủ

Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long


Trang 7


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

xanh sau khi khai thác than mục đích để bảo vệ môi trường.
1.2.2. Tài nguyên nước:
- Nguồn nước mặt: Chủ yếu là hồ Hà Tu, hồ Khe Cá, các dòng suối nhỏ
với trữ lượng nước không đáng kể, ngoài ra còn một số hồ chứa nước khác
nhưng hầu hết đã bị ô nhiễm.
- Nguồn nước ngầm: Có lượng nước ngầm khá lớn, chất lượng bị nhiễm
mặn. Tuy nhiên điều kiện về kinh tế cũng như các điểm dân cư phân bố không
đồng đều sử dụng do đó người dân không sử dụng nguồn nước máy mà chủ yếu
vẫn sử dụng nguồn nước ngầm do giếng khoan và giếng khơi chiếm tới 50% số
hộ dân trong phường. Số hộ còn lại sử dụng nước sinh hoạt do Công ty thi công
cấp nước Quảng Ninh cung cấp.
Tóm lại nguồn nước trên địa bàn phường góp phần rất quan trọng cho sự
phát triển kinh tế, xã hội trước mắt cũng như lâu dài. Do đó cần có những biện
pháp bảo vệ nghiêm ngặt rừng phòng hộ đầu nguồn cũng như việc khai thác than
trái phép làm ảnh hưởng tới chất lượng nước.
1.2.3. Tài nguyên rừng:
Rừng phường Hà Tu hiện có theo số liệu kiểm kê năm 2010 là 62.25 ha
toàn bộ diện tích này là có rừng trồng phòng hộ, thực vật chủ yếu là rừng Thông,
Bạch Đàn, Keo…
1.2.4. Tài nguyên khoáng sản:
Khoáng sản trên địa bàn phường chủ yếu là than đá phân bố chủ yếu ở
khu vực phía bắc phường Hà Tu với trữ lượng lớn mỗi năm cho phép khai thác
hàng trăm ngàn tấn. Chủ yếu là than Antrxít và bán Antrxít, tỷ lệ than cục tương
đối lớn phục vụ cho tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, hiện tại diện tích khai thác

khoáng sản có 313.18 ha.
1.2.5. Tài nguyên biển:
Hà Tu có bờ biển chạy khoảng 4 km về phía nam, có nhiều vũng vịnh và
bãi triều ven biển tạo nên nguồn lợi hải sản khá phong phú, tiềm năng đa dạng
với nhiều loại thuỷ hải sản như: tôm, cua, ghẹ, cá vược, cá nhụ, cá song, mực, sò
huyết, ngao, vạng, ngán... Đây là điều kiện rất thuận lợi để phát triển ngành nghề
đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản phục vụ cho nhu cầu trong khu vực và xuất
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 8


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

khẩu.
1.2.6. Tài nguyên nhân văn
Với bản chất của người nông dân là thật thà, cần cù, chăm chỉ trong lao
động, dũng cảm trong chiến đấu. Trong thời kỳ phát triển mới nhân dân trong
toàn phường đã tích cực thi đua xây dựng kinh tế, đời sống từng bước đã được
cải thiện.
Phường Hà Tu được cấp trên quan tâm chỉ đạo việc tuyên truyền phổ biến
kiến thức pháp luật, cũng như mở các lớp học về trồng trọt, chăn nuôi… do đó
nhân dân trong phường đã từng bước áp dụng được khoa học vào sản xuất.
1.3. Thực trạng môi trường:
Thực trạng vệ sinh môi trường phường Hà Tu đang là vấn đề bức xúc đối
với đời sống dân cư, nhất là trong thời kỳ đang phát triển xây dựng cơ sở hạ
tầng, các khu dân cư đô thị, thương mại dịch vụ, vui chơi giải trí. Do vậy mức
độ ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, chất thải sinh hoạt tăng lên đáng
kể. Đặc biệt là khu vực khai thác than trên các khai trường và hoạt động giao
thông vận tải đã sản sinh ra các chất ô nhiễm như bụi, CO 2… hơi xăng dầu và

tiếng ồn.
Trong những năm qua địa phương đã được đầu tư xây dựng hệ thống kè,
nạo vét suối đảm bảo tiêu thoát nước. Việc sử lý thu gom các chất thải sinh hoạt
của các khu dân cư được thường xuyên do đó đã hạn chế mức độ ô nhiễm, cải
thiện môi trường sống.
II. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ , XÃ HỘI.

2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
a/ Tăng trưởng kinh tế.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ phường Hà Tu khoá IX Thời kỳ
2005 - 2010, Đảng bộ và nhân dân phường Hà Tu đã phát huy những kết quả đã
đạt được, khắc phục những khó khăn, tồn tại, khai thác triệt để những tiềm năng
thế mạnh của địa phương, nỗ lực phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức
các chỉ tiêu kinh tế, xã hội đề ra, nền kinh tế của Phường có mức tăng trưởng
khá năm sau cao hơn năm trước, giá trị thu nhập bình quân và mức sống của
nhân dân đã được cải thiện và nâng cao rõ rệt.
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 9


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

b/ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế đã có bước chuyển dịch, chủ
yếu là ngành khai thác khoáng sản (khai thác than), kinh doanh, dịch vụ, xây
dựng, tổng sản phẩm nội địa trên địa bàn phường hàng năm đạt hàng chục tỷ
đồng.
2.2. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế.
2.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp:

- Duy trì và khai thác triệt để quỹ đất hiện có. áp dụng công nghệ cao vào
sản xuất nông, lâm, ng nghiệp nhằm tăng năng xuất. Lựa chọn cây trồng, vật
nuôi có giá trị kinh tế cao, chuyển tăng trưởng về số lượng sang tăng trưởng về
giá trị của sản phẩm. Đảm bảo đầu ra cho nông nghiệp của địa phương.
- Giữ gìn và bảo vệ môi trường. Phát triển lâm nghiệp theo hướng bền
vững, đảm bảo mục tiêu kết hợp lợi ích bảo vệ cảnh quan môi trường với du lịch
sinh thái và phát triển kinh tế.
- Tận dụng và phát huy thế mạnh của biển để phát triển thủy sản trở thành
ngành mũi nhọn trong cơ cấu nông nghiệp.
2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp:
Công tác phát triển kinh tế công nghiệp, xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm
cho nhân dân luôn được Đảng bộ chính quyền địa phương đặc biệt quan tâm chỉ
đạo, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của địa phương. Năm 2010 được sự quan tâm tạo điều kiện của UBND
Thành phố và các ban ngành đoàn thể, UBND phường, ban xoá đói giảm nghèo
và các tổ chức đoàn thể chính trị đã chủ động phối kết hợp với các cơ quan đơn
vị, doanh nghiệp, các Ngân hàng chính sách hoàn thiện các thủ tục tín chấp tạo
nguồn vốn cho vay với lãi suất ưu đãi, tạo việc làm cho trên 208 lao động có thu
nhập ổn định, năm 2010 UBND phường tiếp tục hợp đồng với công ty Cổ phần
than Hà Tu, công ty cổ phần than Núi Béo, tư vấn giới thiệu và giải quyết việc
làm cho 426 lao động đạt 142% kế hoạch năm, tăng 12% so với cùng kỳ.
Phường đã tập trung tuyên truyền vận động đoàn viên, Thanh niên học các
ngành nghề phù hợp với nhu cầu tuyển lao động ở các cơ quan ngành than đóng
trên địa bàn. Sau khi học xong đến nay 250 lao động đã được nhận vào làm công
nhân ổn định lâu dài.
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 10



Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

Bằng các biện pháp tích cực như: Giải quyết việc làm, hỗ trợ kinh phí,
trích quỹ người nghèo, xét trợ cấp đột xuất. Đến nay có 4/7 hộ thoát nghèo bằng
100% so với Nghị quyết Hội đồng nhân dân.
Nhìn chung, công tác phát triển kinh tế công nghiệp, xoá đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm đã được quan tâm chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả, đời sống
vật chất tinh thần của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn từng bước được cải
thiện, tinh thần tương thân, tương ái, hỗ trợ nhau cùng phát triển trong cộng
đồng dân cư và các tổ chức xã hội được nâng cao.
2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập:
2.3.1. Hiện trạng dân số và sự phân bố dân cư:
Theo số liệu thống kê năm 2009 dân số trên địa bàn phường có có 12.234
người, với 3.772 hộ dân bình quân 3,24 người/hộ, tỷ lệ tăng dân số là 1,47% (cả
cơ học và gia tăng tự nhiên). Mật độ dân số bình quân 702.61 người/km 2 dân cư
phân bố không đều, tập trung ở khu vực trung tâm phường, các trục đường
chính.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên có chiều hướng giảm và ổn định, nhưng do quá
trình hình thành phát triển các khu đô thị, dịch vụ thương mại nên mật độ tăng
dân số cơ học theo dự báo sẽ tăng lên. Các điểm dân cư bám theo trục đường
chính có hướng phát triển mạnh, phường đã quan tâm quy hoạch các điểm dân
cư và tái định cư cho các hộ nằm trong các dự án được đền bù giải phóng mặt
bằng phù hợp với địa bàn sản xuất. Với việc đầu tư xây dựng các khu đô thị,
thương mại dịch vụ, các công trình phúc lợi xã hội tạo nên sự phát triển cân đối
hài hoà, tránh sự chuyển dịch dân số từ vùng này sang vùng khác trên địa bàn
phường.
2.3.2. Lao động và việc làm:
Dân số phường Hà Tu có 12.234 người, trong đó dân số trong độ tuổi lao
động 7985 người chiếm 61.5%, đây là tỷ lệ tương đối cao và là nguồn nhân lực
chủ yếu để phát triển kinh tế xã hội. Số lao động nông nghiệp trên địa bàn

phường khoảng 15%, lao động phi nông nghiệp chiếm khoảng 85% tổng số lao
động. Trong thời gian tới cần phải phát triển mạnh các ngành nghề trong địa bàn
phường như đầu tư mở rộng nhà xưởng, dịch vụ kinh doanh... góp phần vào giải
quyết công ăn việc làm cho người lao động.
2.3.3. Thu nhập và mức sống của nhân dân:
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 11


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

Đến nay đời sống dân cư của phường đã được nâng lên rõ rệt, các tiện
nghi sinh hoạt của một bộ phận dân cư được cải thiện đáng kể. Các dãy nhà cao
tầng được mọc lên với các tiện nghi sinh hoạt đầy đủ, tỷ lệ số hộ được dùng điện
sinh hoạt đạt 100%, số hộ có ti vi, xe máy tăng lên, hệ thống thông tin liên lạc,
truyền hình phát triển mạnh. Thu nhập bình quân khoảng 1.900 ngàn
đồng/người, đây là mức thu nhập cao so với một số nơi trên địa bàn thành phố.
2.4. Thực trạng phát triển các khu dân cư đô thị:
Dân cư phân bố không đều, tập trung nhiều ở trung tâm phường bám theo
đường quốc lộ 18A và các trục đường chính với những nhà cao tầng khang
trang. Còn lại đa số nhà cửa xây dựng theo hướng tự phát chưa có quy hoạch.
Các khu dân cư được phân bố và phát triển trên các nền đất cao ráo, thoáng mát,
sự hình thành các điểm dân cư gắn liền với quá trình phát triển công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ, thương mại.
Diện tích đất ở hiện nay là 122,81 ha bình quân 326 m 2/hộ, các hộ dân cư
trong phường được liên hệ với nhau bởi hệ thống đường giao thông liên khu,
thuận lợi cho việc đi lại và sinh hoạt của nhân dân. Hệ thống giao thông chủ yếu
là đường bê tông, nguồn nước sinh hoạt chủ yếu là nguồn nước máy đã được
qua xử lý.

- Công trình công cộng phục vụ cho nhu cầu xã hội được xây dựng bao
gồm các trường THPT, trường trung học cơ sở, trường tiểu học, trường mẫu
giáo, trạm y tế, các công trình văn hoá phúc lợi được bố trí ở trung tâm phường.
Tuy vẫn còn một số cơ sở công cộng phát triển còn thiếu cân đối chưa đáp ứng
được nhu cầu của nhân dân như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà văn hoá… Trong tương
lai khi dân số có sự gia tăng, việc mở rộng thêm đất ở để đáp ứng thêm nhu cầu
cho các hộ phát sinh là thực tế khách quan, phải có sự điều chỉnh các điểm dân
cư hiện có (giãn dân và mở rộng) theo quy hoạch. Đây là những vấn đề cần quan
tâm trong chiến lược phát triển kinh tế của địa phương.
2.5. Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
xã hội:
2.5.1. Giao thông:
Diện tích đất giao thông của phường hiện có 50,25 ha chiếm 2,89% diện
tích tự nhiên. Hệ thống giao thông trên địa bàn phường hiện nay cơ bản được bê
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 12


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

tông hoá đến các tổ dân khu phố khoảng 98%, đáp ứng được nhu cầu lưu chuyển
hàng hoá và đi lại của nhân dân. Hiện tại trên địa bàn phường có tuyến đường
336 chạy từ phường Hà Lầm qua Hà Tu đi Quốc lộ 18A có Bn = 11m, Bm = 9m
được dải áp phan đảm bảo cho hai làn xe chạy thông suốt, đường Quốc lộ 18 A
cũ có Bn = 11m, Bm = 9 m, đường 18A mới có chiều dài 3,29 km với Bn = 11m,
Bm = 12m.
Đường vào các khai trường mỏ có BN = 3,7 m, Bm = 2,5 m, hầu hết là
đường đất.
Các tuyến đường khu phố có Bn = 3,7 m, Bm = 2,5 m cơ bản đã ổn định

và liên thông với nhau có kết cấu mặt đường là bê tông 95,98%.
Giao thông đường sắt: Gồm tuyến đường sắt chuyên để phục vụ vận
chuyển than của các mỏ than.
2.5.2. Thuỷ lợi :
Kênh mương chủ yếu là mương dẫn nước từ hồ Khe Cá và các tuyến
mương nội đồng. Với hệ thống các công trình thuỷ lợi như hiện nay về mặt năng
lực mới chỉ đáp ứng một phần nào diện tích tưới tiêu chủ động cho việc sản xuất
nông nghiệp. Trong những năm tới cần có biện pháp dành vốn để đầu tư xây
dựng kiên cố hoá kênh mương, để đảm bảo tưới tiêu chủ động hơn.
2.5.3. Năng lượng:
Các hộ dân trong phường dùng lưới điện quốc gia đạt 100%. Hệ thống
điện trong phường đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng điện của nhân dân. Phục
vụ tốt cho sản xuất của các ngành kinh tế. Trong những năm gần đây phường
cũng đã lắp đặt được hệ thống đèn chiếu sáng trong các đường tiểu mạch.
2.5.4. Giáo dục, đào tạo:
Trên địa bàn phường hiện có 1 trường THPT, 1 trường THCS, 1 trường
tiểu học, trường mầm non, cụ thể:
+ Trường tiểu học Minh Hà xây dựng cao tầng với diện tích 7.761 m2.
+ Trường THCS Hà Tu xây dựng cao tầng với diện tích 4.404,2 m2.
+ Trường THPT Vũ Văn Hiếu xây dựng cao tầng với diện tích 7.707 m2.
+ Trường mầm non Hà Tu 2.282 m 2 nhà cấp bốn và đang được thi công
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 13


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

xây dựng mới.
Kết quả năm học 2010 - 2011 có 500 em học sinh xếp học lực giỏi =

15,2% tổng số học sinh trong các trường; Có 41 em đạt học sinh giỏi thành Phố,
cấp tỉnh và cấp Quốc gia. Số học sinh thi đỗ vào các trường Đại học, Cao đẳng,
Trung học chuyên nghiệp tăng 12 em so với cùng kỳ. Học sinh hoàn thành
chương trình lớp 5 và đạt kết quả tốt nghiệp lớp 9 là 100%, Học sinh đỗ tốt
nghiệp THPT = 100%
Triển khai kế hoạch công tác giáo dục năm học mới ở các trường trên địa
bàn; vận động được 100% các cháu đến tuổi ra lớp, duy trì tốt các hoạt động thi
đua dạy và học ở các trường năm học 2010 - 2011. Đã tổ chức tốt các hoạt động
Đại hội Liên đội và Đại hội Đoàn, công đoàn và Đại hội chi bộ Đảng, phát động
phong trào thi đua “dạy tốt, học tốt” và chống bệnh thành tích trong giáo dục.
2.5.5. Y tế:
Trên địa bàn phường gồm có trạm y tế công ty than với diện tích 0,50 ha
gần đường 18A cũ thuộc khu 2, trạm y tế phường và phòng khám số 3 của thành
phố với diện tích 0,06 ha gần Bưu điện văn hoá phường.
Trong năm 2010 đã khám bệnh cho 1.825 lượt người, tiêm phòng cho trẻ
em từ 1, 6 tuổi cho 1021 cháu. Tổ chức tuyên truyền dinh dưỡng và hướng dẫn
thực hành dinh dưỡng 24 buổi. Tiếp tục thực hiện chương trình nghiên cứu can
thiệp cộng đồng phòng chống HIV/AIDS, tổ chức nhiều hoạt động văn hoá, văn
nghệ lồng ghép tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, tư vấn, chăm sóc điều trị
nhiễm trùng cơ hội cho 212 trường hợp tại các khu dân cư.
Kiện toàn và duy trì tốt công tác y tế tại các khu phố, tổ chức đoàn kiểm
tra công trình vệ sinh nước sạch: Có 90% công trình nước sạch và 85 % công
trình vệ sinh đảm bảo tiêu chuẩn. Làm tốt công tác phòng chống dịch cúm gia
cầm, kiểm tra, kiểm soát 35 lượt an toàn vệ sinh thực phẩm ở các cơ sở giết mổ
kinh doanh gia cầm.
2.5.6. Văn hoá, thông tin tuyên truyền:
Công tác tuyên truyền, cổ động đảm bảo phục vụ thiết thực cho các ngày
lễ lớn của dân tộc, tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của
nhà nước tới quần chúng nhân dân. Phong trào "Toàn dân tham gia xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư" có nhiều tiến bộ, quy chế dân chủ được phát huy.

Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 14


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

Duy trì các hoạt động tuyên truyền, tráng trí khánh tiết phục vụ các ngày
lễ trong năm. Phát động các phong trào thi đua lập thành tích chào mừng đại hội
đảng bộ toàn quốc lần thứ XI.
2.5.7. Thể dục thể thao:
Hiện tại trên địa bàn có một sân bóng đá, một sân bóng chuyền thuộc
công ty than Hà Tu, một khu vui chơi thanh thiếu nhi phục vụ cho hoạt động thể
dục thể thao của cán bộ, nhân dân trên địa bàn. Một số môn thể thao như bóng
đá, cầu lông được duy trì trong thanh thiếu niên, tham gia sôi nổi các đợt thi đấu
do thành phố tổ chức. Phong trào người cao tuổi tập dưỡng sinh vào các buổi
sáng đang phát triển rộng khắp, số người tham gia rèn luyện thân thể ngày càng
nhiều.
2.5.8. Bưu chính viễn thông:
Phường đã xây dựng một bưu điện văn hoá, đáp ứng đươc nhu cầu thông tin
liên lạc của nhân dân. Bưu điện cũng có các đầu sách báo, thường xuyên được
nhân dân trong phường đón đọc.
2.5.9. Quốc phòng, an ninh:
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên đại bàn luôn ổn
định, phong trào quần chúng tham gia bảo vệ an ninh trật tự được đẩy mạnh.
Lực lượng công an viên thường xuyên tuần tra để giữ gìn ANTT, ATXH. Công
tác tuyên truyền phổ biến pháp luật được thực hiện rộng rãi đến cơ sở bằng
nhiều hình thức. Trong công tác quân sự địa phương, chấp hành nghiêm các chỉ
lệnh sẵn sàng chiến đấu của ban chỉ huy quân sự thành phố, duy trì chặt chẽ chế
độ trực chỉ huy đặc biệt vào các ngày lễ tết. Thực hiện nghiêm kế hoạch tập

huấn của cấp trên đảm bảo đúng, đủ thời gian quy định.
Tổ chức khám tuyển nghĩa vụ quân sự cho 55 thanh niên đảm bảo số
lượng, chất lượng, chỉ tiêu cấp trên giao. Tổ chức huấn luyện dân quân tự vệ
cụm Hà Tu, Hà Phong, xí nghiêp xi măng Hà Tu đạt kết quả cao.
An ninh, chính trị tiếp tục được giữ vững và ổn định. Bảo vệ an toàn tuyệt
đối Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và các ngày lễ lớn trong năm của tỉnh và
thành phố.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI VÀ MÔI
TRƯỜNG.
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 15


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

3.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và môi trường.
* Lợi thế:
- Hà Tu là một trong hai phường cửa ngõ phía Đông của thành phố Hạ
Long, có hệ thống giao thông tương đối thuận lợi để giao lưu kinh tế, trao đổi
hàng hoá với các trung tâm thành phố Hạ Long.
- Hà Tu có nguồn tài nguyên khoáng sản nhiên liệu than đá cung cấp cho
các ngành công nghiệp như: Nhiệt điện, sản xuất xi măng và có trữ lượng đá lớn
đáp ứng cho khai thác, sản xuất nguyên vật liệu xây dựng.
- Có nguồn nhân lực dồi dào đây là thế mạnh để phát triển kinh tế về nông
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ buôn bán nhỏ.
- Hàng năm nguồn đầu tư của các cấp chưa nhiều nhưng đã góp phần
quan trọng vào việc cải thiện môi trường sống và phát triển kinh tế của địa
phương.
- Có chính sách thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp để phát triển các

ngành kinh tế, giải quyết việc làm cho nhân dân.

* Hạn chế:
- Mặt hạn chế cơ bản của Hà Tu là trong hiện tại cơ cấu kinh tế đang trong
thời kỳ đổi mới mức thu nhập từ sản phẩm nông nghiệp còn thấp, dẫn đến đời
sống nhân dân chưa được cải thiện nhiều.
- Quỹ đất của phường tương đối lớn nhưng diện tích đất canh tác không
nhiều, năng suất sản lượng đạt rất thấp, do bị ảnh hưởng của địa hình, phường
vẫn còn nghèo về cơ sở hạ tầng, vốn đầu tư còn thiếu nhiều và chưa đồng bộ,
trình độ dân trí chưa đồng đều. Đây cũng là một thách thức lớn của việc sử dụng
tài nguyên đất đai trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của xã trước mắt
cũng như lâu dài.
3.2. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội.
- Hà Tu là Phường ven biển, có cả giao thông đường bộ và đường thuỷ
nên thuận lợi cho việc giao lưu hàng hoá với bên ngoài.
- Tuy nhiên xuất phát điểm của nền kinh tế còn thấp, kinh tế phát triển còn
chậm, quy mô nhỏ.
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 16


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

- Giao thông đã được nâng cấp nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản
xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Hà Tu là phường có quy mô dân số lớn, tốc độ đô thị hoá nhanh, do đó
phải dành quỹ đất cho vấn đề này.
- Trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi phải phát
triển mạnh các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, vì thế phải

dành đất cho phát triển các dự án.
Để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững đòi hỏi hệ thống
cơ sở hạ tầng phải phát triển theo như giao thông, điện, nước, do đó cần phải
dành đất cho các công trình này.

PHẦN II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 17


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

I . TÌNH HÌNH QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI.

Ngay từ đầu năm, thực hiện Nghị quyết của Đảng ủy, UBND phường đã
tập trung chỉ đạo thực hiện phân công lại cán bộ quản lý phù hợp với tình hình
và nhiệm vụ, tăng cường công tác quản lý đất đai, đô thị, vệ sinh môi trường.
Các hoạt động trong công tác quản lý đất đai, xây dựng, quản lý đô thị được duy
trì thành nền nếp, có hiệu quả. Các trường hợp xây dựng trái phép, không phép
được kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời. UBND phường đã phân
công 01 cán bộ chủ động và trực tiếp làm các thủ tục về hồ sơ, cấp phép xây
dựng cho nhân dân.
Công tác quản lý tài nguyên môi trường, kiên quyết xử lý các trường hợp
khai thác, thu mua, vận chuyển than, đất đá trái phép trên địa bàn. Tổ chức đánh
sập 03 lò than, kiểm tra đình chỉ 10 điểm khai thác than tận thu, lập biên bản xử
phạt 04 phương tiện vận chuyển than trái phép. Việc kiểm tra xử lý, kiên quyết
không để tình trạng khai thác kinh doanh than trái phép tái diễn trở lại luôn được
xác định là nhiệm vụ thường xuyên và trọng tâm.

- Về xây dựng cơ bản: Tiến hành thi công các công trình thoát nước hai
bên trục đường Khe Cá, cải tạo kênh tiêu thoát nước Khe Cá, đã đề nghị và được
UBND thành phố Hạ long phê duyệt xong hồ sơ và báo cáo kinh tế kỹ thuật
công trình cải tạo và nâng cấp trạm y tế phường;
- Về vệ sinh môi trường: Phối hợp cùng với Công ty than Núi Béo tổ chức
nạo vét suối thoát nước Khe Cá đoạn từ cầu 3 qua đường 18A, giải quyết tiêu
thoát nước trong mùa mưa tới. Thường xuyên tuyên truyền, vận động và phối
hợp với các đoàn thể nhân dân thu dọn vệ sinh nơi công cộng và nạo vét khơi
thông cống rãnh thoát nước.
1.1. Quản lý đất đai theo đơn vị hành chính:
Thực hiện chỉ thị 364/CP của chính phủ, phường đã phối hợp với cơ quan
chuyên môn đã xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính trong địa bàn phường, xây dựng bản đồ địa giới hành chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất năm 2010. Toàn phường có 7 khu phố và 77 tổ dân, phân bố
dọc theo quốc lộ 18A và đường trục chính.
1.2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử
dụng đất đai:
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 18


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

Trong thời gian qua công tác quản lý nhà nước về đất đai đã thực hiện tốt
các văn bản sau:
- Nghị định 64 và 85/CP của chính phủ về giao đất ổn định lâu dài cho hộ
nông dân.
- Chỉ thị 18/CP của chính phủ về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Quyết định số 399/2005/QĐ-UB ngày 26/01/2005 về quy định giá các

loại đất trên địa bàn.
- Chỉ thị 47/CT-TU của ban thường vụ tỉnh ủy về việc tăng cường lãnh
đạo công tác cấp gấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thực hiện chỉ thị số 618/CT-TTg ngày 15/05/2009 của thủ tướng Chính
phủ về việc kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2010.
Kế hoạch số 2841/BTNMT ngày 07/08/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc thực hiện kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất.
1.3. Công tác điều tra, khảo sát đo đạc bản đồ địa chính:
Trên địa bàn Thành phố Hạ Long đã được Nhà nước và tỉnh đầu tư kinh
phí để đo đạc bản đồ địa chính. Vì vậy trong những năm qua việc quản lý sử
dụng đất đai, công tác giao đất, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất ở có những thuận lợi. Dưới sự chỉ đạo của UBND Thành phố và sự
giúp đỡ chuyên môn của phòng Tài nguyên và Môi trường, làm thủ tục trình cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ trên địa bàn.
Thực hiện chỉ thị 364/CT-TTg của Chính phủ nên đã xác định cụ thể ranh
giới hành chính để quản lý và đã có bản đồ ranh giới hành chính. Toàn bộ diện
tích đất trong địa giới hành chính của phường đã được đo đạc lập bản đồ địa
chính. Hiện tại phường có 74 tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500. Năm 2010 đã hoàn
thành xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/5.000.
1.4. Công tác quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một trong những biện pháp hữu
hiệu của nhà nước trong công tác quản lý, sử dụng đất đai, là căn cứ để giao đất,
cho thuê đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhằm hạn
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 19



Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

chế sự chồng chéo trong sử dụng đất, gây lãng phí đất đai, ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, hủy hoại đất, phá vỡ cân bằng sinh thái,
gây ô nhiễm môi trường...
Việc lập quy hoạch sử dụng đất đai toàn phường từ trước đến nay đã được
triển khai thời kỳ 2006 - 2010, nhìn chung cũng đạt được những hiệu quả nhất
định. và mới chỉ lập quy hoạch chi tiết cho các công trình với quy mô nhỏ phục
vụ cho công tác giao đất, thu hồi đất để thi công các công trình xây dựng công
cộng trên địa bàn phường.
1.5. Công tác thanh tra, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tranh chấp
đất đai:
Tăng cường công tác thanh tra xây dựng và quản lý đô thị trên địa bàn,
kiểm tra xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về tranh chấp đất đai khi có đơn
khiếu nại.
Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm hành lang an toàn giao thông,
khai thác, thu mua, vận chuyển than, đất đá trái phép trên địa bàn.
1.6. Công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Theo số liệu báo cáo công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
năm 2010 của phường Hà Tu là: 2069/2894 đạt 71% tổng số giấy cần cấp lần
đầu.
1.7. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai:
Hàng năm phường thực hiện lập biểu thống kê đất đai, đăng ký biến động,
báo cáo theo định kỳ. Năm 2010 đã hoàn thành công tác kiểm kê đất đai theo chỉ
thị số 618/CT-TTg ngày 15/05/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê
đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2010. Đồng thời phối
hợp với viện quy hoạch và bảo vệ rừng kiểm kê đất rừng phòng hộ và xây dựng
kế hoạch trồng rừng giai đoạn 2010 - 2015. Phối hợp với đơn vị 231, bộ đội biên
phòng tỉnh cắm mốc ranh giới đất Quốc phòng.
1.8. Công tác quản lý tài chính đất đai:

Công tác tài chính về đất đai được đảm bảo, nguồn thu từ đất chủ yếu do
thành phố thu, ở phường chủ yếu là thu lệ phí và phần được trích lại theo chính
sách của nhà nước. Việc sử dụng nguồn thu này hợp lý, đúng mục đích, có hiệu
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 20


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

quả.
Hà Tu là phường phát triển đô thị ít biến động về đất đai do đó có ít nguồn
thu từ thực hiện chuyển mục đích, chuyển quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê
đất...
II. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ BIẾN ĐỘNG CÁC LOẠI ĐẤT.

2.1. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất:
Tổng diện tích tự nhiên toàn phường 1.741,23 ha, bao gồm:
- Nhóm đất nông nghiệp: 96,68 ha chiếm 5,55% diện tích tự nhiên.
Trong đó:
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 34,43 ha chiếm 1,98% diện tích tự nhiên.
+ Đất lâm nghiệp có rừng: 62,25 ha chiếm 3,58% diện tích tự nhiên.
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 1.602,64 ha chiếm 92,04% diện tích tự
nhiên.
Trong đó:
+ Đất ở đô thị: 122,81 ha chiếm 7,05% diện tích tự nhiên.
+ Đất chuyên dùng: 1459,24 ha chiếm 83,08% diện tích tự nhiên.
+ Đất tôn giáo tín ngưỡng: 0,11 ha chiếm 0,01% diện tích tự nhiên.
+ Đất nghĩa địa: 9,20 ha chiếm 0,53% diện tích tự nhiên.
+ Đất sông suối và MNCD: 11,28 ha chiếm 0,65% diện tích tự nhiên.

- Nhóm đất chưa sử dụng: 41,91 ha chiếm 2,41% diện tích tự nhiên.
- Trong đó:
+ Đất bằng chưa sử dụng: 0,70 ha chiếm 0,04% tổng diện tích tự nhiên.
+ Đất đồi núi chưa sử dụng: 41,21 ha chiếm 0.37% tổng diện tích tự
nhiên.
2.1.1. Nhóm đất nông nghiệp:
Diện tích nhóm đất nông nghiệp có 96,68 ha, bao gồm:
2.1.1.1. Đất sản xuất nông nghiệp:
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 21


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

Diện tích hiện có 34,43 ha, được sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm,
chủ yếu là đất trồng cây ăn quả, đất vườn tạp trong khu dân cư. Tập trung nhiều
nhất tại khu vực gần chùa Quang Nghiêm.
2.1.1.2. Đất lâm nghiệp có rừng:
Đất lâm nghiệp có rừng ở Hà Tu hiện có 62,25 ha, chiếm 3,58% diện tích
tự nhiên, chủ yếu là đất có rừng trồng sản xuất và đất trồng rừng sản xuất. Diện
tích này tập trung nhiều nhất ở khu vực phía sau chùa Quang Nghiêm, gần công
ty CAVICO, ngã ba quốc lộ 18A cũ và mới.
2.1.2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
Diện tích đất phi nông nghiệp là 1510,31 ha chiếm 86,74% diện tích đất
tự nhiên, bao gồm:
2.1.2.1 Đất ở tại đô thị:
Diện tích đất ở đô thị hiện có 122,81 ha chiếm 7,05% diện tích tự nhiên,

bao gồm diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân, khu tập thể của các công ty

than… ở các khu phố.
Nơi tập trung đông dân cư là khuc vực dọc theo các đường phố chính.
Bình quân đất ở đô thị toàn phường là 326 m2/ hộ.
2.1.2.2 Đất chuyên dùng:
Hiện tại đất chuyên dùng hiện có 1.459,24 ha chiếm 83,08% diện tích tự
nhiên, bao gồm:
- Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp: 0,09 ha.
- Đất an ninh quốc phòng: 1.046,74 ha.
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp: 356,64 ha.
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng: 55,77 ha.
2.1.2.2.1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp:
Bao gồm diện tích đất khuôn viên trụ sở uỷ ban, với diện tích 0,09 ha
2.1.2.2.2 Đất quốc phòng:
Diện tích đất quốc phòng 1.046,72 ha chiếm 60,11% diện tích tự nhiên
bao gồm: Bộ đội biên phòng tỉnh, Bộ đội phòng không 213, Lữ đoàn Hải quân
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 22


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

170.
2.1.2.2.3 Đất an ninh:
Đất an ninh 0,02 ha bao gồm toàn bộ khuôn viên của công an phường.
2.1.2.2.4. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp:
Diện tích 356,64 ha chiếm 20,48% diện tích đất tự nhiên, bao gồm:
* Đất cơ sở sản xuất kinh doanh:
Diện tích hiện có là 43,46 ha bao gồm toàn bộ diện tích của các công ty,
xí nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn phường.

* Đất cho hoạt động khoáng sản:
Hiện tại có 313,18 ha bao gồm diện tích của các khai trường mỏ, khu đổ
sỉ của công ty than Hà Tu, than Núi Béo, mỏ Tân lập, mỏ Giáp Khẩu…
Diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp năm 2010 cụ thể:
+ Trạm bảo vệ thực vật Hạ Long, Cẩm Phả: 0,07 ha.
+ Công ty cổ phần Hoa Sơn: 0,80 ha.
+ Trung tâm cấp cứu mỏ: 3,25 ha.
+ Công ty CAVICO, VN: 10,0 ha.
+ Công ty TNHH Văn Bằng: 0,06 ha.
+ Trạm Xăng công ty thương mại Thăng Long: 0,11 ha.
+ Công Môi trường đô thị thành phố: 11,81 ha.
+ Khai trường mỏ than Núi Béo: 277,36 ha.
+ Công ty than Hồng Gai: 0,16 ha.
+ Mỏ than Tân Lập: 0,80 ha.
+ Công ty tuyển than: 10,23 ha.
+ Mỏ than Giáp Khẩu: 0,26 ha.
+ Khu thể thao công ty than Hà Tu: 0,66 ha.
2.1.2.2.4 Đất sử dụng vào mục đích công cộng:

Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 23


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)

Diện tích 55,77 ha chiếm 3,20% diện tích đất tự nhiên, bao gồm: Đất giao
thông, thuỷ lợi, đất để chuyền dẫn năng lượng truyền thông, công trình văn hoá,
y tế, giáo dục đào tạo, thể dục thể thao, đất chợ.
- Đất giao thông:

Hiện có 50,25 ha chiếm 2,89% diện tích đất tự nhiên, bao gồm:
- Quốc lộ 18A chạy qua địa bàn 3,29 km rộng 12 m trải nhựa.
- Đường sắt dài 3 km, rộng khoảng 1,5 m.
- Đường vào các khu khai trường mỏ.
Ngoài ra có các đường ngõ phố rộng từ 2,4 m.
Hiện trạng đất giao thông liên khu đã được kiên cố hoá nhiều thuận lợi
cho việc sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân.
- Đất thuỷ lợi:
Diện tích đất thuỷ lợi trên địa bàn hiện có 0,50 ha chiếm 0,03% diện tích
tự nhiên bao gồm:
+ Hệ thống kênh mương cấp, thoát nước.
+ Rãnh thoát nước trong các khu dân cư.
Trong hệ thống kênh mương một phần đã được kiên cố hóa, hệ thống
kênh mương còn lại là mương đất, vì vậy trong thời gian tới cần có sự đầu tư
của Nhà nước để xây dựng kiên cố hóa hệ thống kênh mương phục vụ sản xuất.
- Đất để chuyền dẫn năng lượng, truyền thông:
Diện tích đất để chuyền dẫn năng lượng truyền thông trên địa bàn phường
hiện có 0,17 ha bao gồm diện tích các trạm biến áp và diện tích chân cột, đường
dây dẫn của hệ thống điện trong toàn phường.
- Đất công trình bưu chính viễn thông.
Bưu điện văn hoá phường: 0,03 ha.
- Đất xây dựng công trình văn hoá:
Diện tích 2,07 ha chiếm 0,12% diện tích đất tự nhiên, bao gồm:
+ Khu vui chơi thanh thiếu nhi: 0,33 ha.
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long

Trang 24


Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)


+ Nhà văn hoá công nhân mỏ và tượng đài Vũ Văn Hiếu: 0,66 ha.
+ Bia tưởng niệm liệt sỹ Vũ Văn Hiếu: 0,10 ha
+ Các nhà văn hoá các khu, vườn hoa, đất văn hoá khác: 0,98 ha.
- Đất cơ sở y tế:
Diện tích hiện có 0,56 ha chiếm 0,03% diện tích tự nhiên, bao gồm:
+ Trạm y tế phường và phòng khám số 3 trung tâm y tế thành phố: 0,06 ha
+ Y tế mỏ: 0,50 ha.
- Đất giáo dục, đào tạo:
Diện tích hiện có 1,96 ha chiếm 0,11% diện tích đất tự nhiên, bao gồm
diện tích đất của các trường:
+ Trường tiểu học Minh Hà: 0,78 ha
+ Trường THCS Hà Tu: 0,44 ha.
+ Trường THPT Vũ Văn Hiếu: 0,55 ha.
+ Trường mầm non Hà Tu: 0,23 ha.
- Đất chợ:
Diện tích hiện có 0,23 ha chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên, hiện tại
chợ Hà Tu đang trong quá trình xây dựng tại khu vực gần trụ sở công an
phường. Mọi hoạt động phục vụ nhu cầu buôn bán, trao đổi hàng hoá của nhân
dân trên địa bàn UBND phường được diễn ra tại khu chợ tạm gần UBND
phường.
2.1.2.3. Đất tôn giáo tín ngưỡng:
Diện tích 0,11 ha chiếm 0,01% tổng diện tích tự nhiên bao gồm diện tích
các đình, chùa, miếu… phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của người dân.
2.1.2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa:
Diện tích hiện có 9,20 ha chiếm 0,53% tổng diện tích tự nhiên bao gồm:
Nghĩa trang liệt sỹ tỉnh, nghĩa trang Gốc Khế, nghĩa địa tập trung của phường…
2.1.2.5 Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng:
Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng hiện có 11,28 ha chiếm
Phường Hà Tu - Thành phố Hạ Long


Trang 25


×