Giải pháp khoa học
A/ Đặt vấn đề:
Bài tập chuẩn bị bài mới có vai trò định hớng, chuẩn bị tâm lý và kiến thức
cho giờ học đọc hiểu trên lớp. Đây có thể gọi là kiến thức phác thảo mà học sinh
dới sự hớng dẫn của giáo viên đã chuẩn bị trớc, tự mình làm quen, tự cảm, hiểu tự
đánh giá các vấn đề của văn học, thuộc về văn học.
Và khi đã tự chuẩn bị cho mình một số vốn liếng nhất định về văn bản văn
học sắp đợc học, các em có thể tự tin tiếp thu có chọn lọc tri thức mới, có thể trao
đổi, thảo luận và bảo vệ ý kiến riêng của mình trong giờ đọc hiểu trên lớp. Năng lực
tực học dù có hạn chế vẫn là nội lực quyết định sự phát triển của ngời học, ngời
thầy giáo là ngời biết dạy cho học trò biết tự học. Ngời học giỏi là ngời biết tự học
sáng tạo suốt đời.
Từ nhận thức đó qua quá trình giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy
rằng khâu ra bài tập Chuẩn bị bài mới để học sinh chuẩn bị trớc tự làm quen, cảm
hiểu và định hớng kiến thức là một khâu rất quan trọng, nó góp phần quyết định
không nhỏ tới hiệu quả của tiết học. Vì vậy, trong bài viết này, tôi mạnh dạn trình
bày một số việc đã làm trong quá trình giúp học sinh tập định hớng kiến thức trong
khâu chuẩn bị bài mới
( Rèn luyện năng lực tiếp nhận tác phẩm văn học một cách độc lập).
B/ Nội dung:
Việc ra hệ thống bài tập chuẩn bị bài mới để rèn luyện năng lực tiếp nhận
tác phẩm văn học một cách độc lập cho học sinh phải phù hợp với quy trình dạy đọc
hiểu văn bản học ở trên lớp. Giữa các bài tập giao cho học sinh chuẩn bị ở nhà và
các câu hỏi của giáo viên ở trên lớp phải có chung mục đích, chung hớng đi, phải có
điểm gặp nhau về nội dung kiến thức. Có thống nhất đợc quan điểm trên thì việc
chuẩn bị bài mới của học sinh ở nhà mới phát huy tác dụng.
Sau đây tôi xin trình bày một số ý kiến bài tập chuẩn bị bài mới mà tôi đã
thực hiện trong quá trình giảng dạy.
1). Bài tập tìm hiểu đặc trng thể loại kiểu văn bản tác phẩm.
+ Mục đích: Bài tập này định hớng cho học sinh có một cách hiểu, cách nắm khái
quát có nguyên tắc trong tiếp nhận nghệ thuật của một kiểu thể loại, một kiểu văn
bản cụ thể. Có nhiều cách ra bài tập cho học sinh chuẩn bị ở nhà. Sau đây là một số
kiểu thông dụng nhất:
a) Bài tập hỏi trực tiếp khái niệm thể loại:
Ví dụ:
? Truyền thuyết ( cổ tích, ngụ ngôn, truyện cời,...) là gì?
Nguyễn Thị Tú Oanh Trang
1
Giải pháp khoa học
? Gạch chân những truyền thuyết ( cổ tích, truyện cời,...) trong những tác
phẩm đợc kể sau:
? Truyện ............. thuộc loại truyện nào?
? Đặc điểm nào là đặc điểm nổi bật nhất của truyện truyền thuyết ( cổ tích,
truyện cời,...).
b) Bài tập đi từ khai thác đặc điểm nội dung và nghệ thuật để hình thành
khái niệm, thể loại- kiểu văn bản.
Ví dụ:
? Trong truyện Thánh Gióng chi tiết nào không liên quan đến lịch sử?
? Sự thật lịch sử nào đợc phản ánh trong truyền thuyết Con Rồng cháu
Tiên?
? Lời nhận xét nào không đúng về truyện trung đại?
? Nội dung nào sau đây trả lời đúng cho khái niệm truyện dân gian?
c) Bài tập so sánh tổng hợp đặc điểm nội dung và nghệ thuật giữa các thể
loại.
Ví dụ:
? Đặc điểm chủ yếu của truyền thuyết để phân biệt với thần thoại là gì?
? Truyện truyền thuyết khác với truyện cổ tích ổ những điểm nào?
? Nhóm truyện nào trong các nhóm sau đây cùng thể loại.
d) Bài tập với ý hỏi vì sao? Tại sao?
Mục đích: giúp học sinh bộc lộ năng lực khía quát vấn đề cao hơn.
? Vì sao truyện Thánh Gióng xếp vào thể loại truyền thuyết.
? Truyện Con Rồng cháu Tiên có phải thuộc loại truyện truyền thuyết hay
không ? Tại sao?
? Tại sao chúng ta lại khẳng định truyện Sự tích Hồ Gơm là truyền thuyết.
Từ hệ thống bài tập trên, chúng ta dễ dàng nhận thấy nếu chia các câu hỏi trên
theo cấp độ t duy, ta có thể xếp thành hai nhóm bài tập:
Nhóm bài tập tái hiện: 1, 2, 3, 4, 12.
Nhóm bài tập sáng tạo: 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 13, 14, 15.
Với hệ thống bài tập tái hiện và sáng tạo ngời giáo viên giúp học sinh kích
thích hứng thú học tập: các em không cảm thấy nhàm khi có câu hỏi quá dễ,
không thấy nản khi có câu hỏi phải suy luận. Đây là một nghệ thuật của giáo
viên.
Nguyễn Thị Tú Oanh Trang
2
Giải pháp khoa học
2) Bài tập tìm hiểu yếu tố thuộc văn bản, của văn bản.
Phần bài tập này là quan trọng nhất trong hệ thống bài tập giao cho học
sinh ở nhà nhằm giúp học sinh tự tìm hiểu tác phẩm từ những chi tiết của bản
thân tác phẩm, từ yếu tố nội tại của tác phẩm. Với loại bài tập này, học sinh sẽ
đợc rèn luyện kỹ năng phân tích tác phẩm văn học một cách đúng hớng, đúng
nguyên tắc tiếp nhận nghệ thuật.
a) Bài tập yêu cầu đọc lớt, đọc thông:
Mục đích: dạng bài tập này hớng dẫn học sinh tìm hiểu khái quát, xác định
những định hớng ban đầu cả về nội dung, nghệ thuật văn bản, văn học: bài tập
yêu cầu tìm bố cục, các chia đoạn, xác định nội dung mỗi đoạn, lập dàn ý,
thuật lại cốt truyện, thống kê nhân vật, nêu cảm nhận chung...
Ví dụ:
? Truyện Sơn Tinh- Thuỷ Tinh có thể chia làm mấy đoạn? Nội dung của
mỗi đoạn?
? Em hãy thuật lại sơ lợc nội dung truyện Thánh Gióng?
? Truyện Con Rồng cháu Tiên có mấy nhân vật? Nhân vật nào là nhân vật
chính?
? Hãy nêu cảm nhận chung sau khi đọc xong truyện Con Rồng cháu Tiên?
b) Bài tập yêu cầu đọc sâu, cảm nhận ngôn từ
Mục đích: giúp học sinh rèn luyện kỹ năng phát hiện các chi tiết nghệ thuật,
khả năng rung cảm, nhận xét phân tích để tìm ra ý nghĩa của các chi tiết nghệ
thuật ấy. Đó có thể là xác định tên của văn bản, hàm ý nghệ thuật của một từ
khoá, câu then chốt nhận xét về giọng điệu, ý nghĩa của biểu tợng, các biểu t-
ợng.
Ví dụ:
? Tại sao tác giả dân gian thờng lấy tên của nhân vật chính để đặt cho truyện?
(Sọ Dừa, Thạch Sanh....)
? ý nghĩa của tiếng đàn và niêu cơm thần trong truyện Thạch Sanh
? ý nghĩa sâu sa và nổi bật của hình tợng bọc trăm trứng là gì?
? Tại sao những lễ vật Lang Liêu dâng lên vua cha là những vật không có gì
quý bằng
? Tác giả dân gian kể về sự ra đời và lớn lên của Thạch Sanh trong mối quan
hệ giữa đời sống trần thế với thế giới thần thánh nhằm mục đích gì?
? Yếu tố nào có vai trò quan trọng nhất trong các lần chiến thắng của nhân vật
trong Em bé thông minh
Nguyễn Thị Tú Oanh Trang
3
Giải pháp khoa học
?Thánh Gióng đợc coi là biểu tợng gì của dân tộc?
c) Bài tập đọc hiểu
Trên cơ sở ý nghĩa của các chi tiết khai thác nội dung và nghệ thuật cụ thể.
Phần bài tập đọc sâu,cảm nhận ngôn từ, loại bài tập này rèn luyện cho học
sinh khả năng nắm bắt đợc t tởng khái quát của văn bản, năng lực đánh giá,
nhận xét nội dung t tởng cũng nh giá trị nghệ thuật của văn bản.
? ý nghĩa của việc thần thánh hoá nhân vật và sự kiện lịch sử trong truyền
thuyết.
? ý nghĩa của hình tợng Thánh Gióng là gì?
? Chuyện Sơn Tinh- Thuỷ Tinhphải ánh nét tâm lí nào của nhân dân lao
động .
? Trong truyện Sơn Tinh- Thuỷ Tinh ngời Việt Cổ đã nhận thức và giải
thích quy luật thiên nhiên nh thế nào?
? Dụng ý nghệ thuật chính của việc tác giả dân gian để Lê Lợi nhận lỡi gơm
và chuôi gơm từ hai hoàn cảnh khác nhau.
? Yếu tố thần kỳ xuất hiện nh thế nào trong chuyện cổ tích?.
? Ngời xa dùng trí tởng tợng của mình để sáng tạo ra hình tợng Sơn Tinh
Thuỷ Tinh nhằm mục đích gì?
? Tiếng cời trong truyện Em bé thông minh có ý nghĩa gì?
3) Bài tập tìm hiểu các yếu tố ngoài văn bản.
Các yếu tố ngoài văn bản nh: Tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác,... vốn
không phải là những yếu tố cấu tạo nên văn bản, văn học. Giá trị của tác phẩm
văn học chính là ở tự thân văn bản văn học. Song nếu nắm đợc các yếu tố
ngoài văn bản sẽ góp phần không nhỏ vào việc tìm hiểu, phân tích đánh giá
các chi tiết, nội dung và nghệ thuật các văn bản văn học đó. Tâm lý sáng tác,
quan điểm sáng tác, hoàn cảnh lịch sử cũng quy định phong cách sáng tác của
một tác giả. Chính vì vậy mà việc thực hiện hớng dẫn học sinh tìm hiểu các
yếu tố ngoài văn bản là rất quan trọng.
? Theo em, truyện Sơn Tinh Thuỷ Tinh ra đời vào thời đại nào của lịch
sử dân tộc?
? Truyền thuyết Sự tích Hồ Gơm gắn với hiện thực xã hội nào?
? Truyện cổ tích phát triển mạnh trong hoàn cảnh xã hội nh thế nào?
4) Bài tập hớng tới ngời tiếp nhận.
Thực ra bài tập cũng hớng tới ngời tiếp nhận, song vẫn có một loại bài tập tập
trung hơn vào việc khai thác kinh nghiệm, vốn sống, năng lực trí tuệ phân hoá
Nguyễn Thị Tú Oanh Trang
4
Giải pháp khoa học
khác nhau cua học sinh. Chính loại bài tập này đã góp phần lớn vào việc rèn
cho học sinh kỹ năng, bản lĩnh tự tự tin khi tiếp nhận một yếu tố văn học.
Hình thức của dạng bài tập này là bài tập dới dạng thảo luận.
? ở một văn bản kể Thánh Gióng khác có chi tiết đánh giặc xong, gióng
một mình một ngựa phi lên đỉnh núi Sóc Sơn, quay về quê mẹ, cúi chào lần
cuối rồi cả ngời lẫn ngựa từ từ bay lên trời. Theo em có nên đa chi tiết này vào
truyện không? Vì sao?
? Có ý kiến cho rằngngời hàng cá là ngời thiếu khả năng hài hớc ,thiếu nhạy
cảm, thiếu óc xét đoán. Tức là không hiểu ý đồ của những ngời khách vui
tính, muốn bẻ cong ý của ngời viết biển để trên chủ hiệu. ý kiến của em nh
thế nào?
Trên đây là các dạng bài tập chuẩn bị bài mới trong dạy học ngữ văn lớp 6
mà tôi rút ra đợc từ thực tế giảng dạy mà theo tôi có một tác dụng rất lớn giúp
cho giờ dạy thêm sâu sắc, học sinh hào hứng tiếp nhận kiến thức.
C/ Kết luận.
I/ Kết quả thực hiện.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy khâu đa ra hệ thống bài tập chuẩn bị bài mới
cho học sinh trớc khi tiếp cận với bài học rất hiệu quả. Điều đó chứng minh qua sự
đối chiếu sau.
Trớc khi có phơng pháp ra hệ thống câu hỏi Chuẩn bị bài mới tôi thờng chỉ
dặn dò học sinh:
1). Đọc văn bản.
2). Đọc chú thích nắm đợc tác giả, vài nét về tác phẩm và hiểu từ khó.
3). Trả lời câu hỏi trong phần đọc hiểu văn bản.
- Cách làm này gần nh là công thức, dập khuôn máy móc, thậm chí học sinh
không đón nhận. Kết quả là học sinh chỉ soạn bài một cách qua loa chống đối.
- Khi thay cách dặn dò đó bằng phơng pháp đa ra hệ thống câu hỏi chuẩn bị bài
mới thì học sinh rất hứng thú đón nhận.
Kết quả cụ thể:
+ 100% các em hứng thú, yêu thích môn học.
Kết quả qua các bài kiểm tra định kỳ, 15 phút điểm số Khá- giỏi ngày
một tăng lên rõ rệt . Cụ thể:
Năm học Điểm dới 5 Điểm TB Điểm Khá - Giỏi
Năm học 2005 - 2006 7,8%% 45% 37,2%
Năm học 2006 -2007 5,4% 42,6% 52%
Nguyễn Thị Tú Oanh Trang
5