Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
ĐỀ CƯƠNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TẠI CHI NHÁNH CÔNG
TY TNHH MTV DUYÊN HẢI - XÍ NGHIỆP 7
Giảng viên hướng dẫn:
Nguyễn Trung Hạnh
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Hường
Ngành:
Kế toán
Chuyên ngành:
Tài chính kế toán
Lớp:
D8LT-KT6A
Khóa:
2013 – 2015
Hải Phòng, tháng 03 năm 2014
1
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU
5
6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV
DUYÊN HẢI -XÍ NGHIỆP 7 9
1.1. Quá trình hình thành và phát tiển của công ty 9
1.1.1. Tên địa chỉ của công ty
9
1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty
9
11
1.2. Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty 12
1.2.1. Chức năng 12
1.2.2. Nhiệm vụ
13
1.2.3. Các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà hiện tại doanh nghiệp đang kinh
doanh.
13
1.3. Công nghệ kinh doanh dịch vụ của công ty
14
1.3.1. Quy trình thi công công việc của dịch vụ.
14
1.3.2. Nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình công nghệ 14
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty. 14
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở công ty 14
1.4.2. Kết cấu sản xuất của Công ty 15
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên
Hải – Xí nghiệp 7. 16
1.5.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 16
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
17
1.6. Tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải –
Xí nghiệp 7. 18
1.6.1. Hình thức kế toán 18
2
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
1.6.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải –
Xí nghiệp 7 19
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH
MTV DUYÊN HẢI - XÍ NGHIỆP 7 21
2.1. Công tác quản lý lao động tại công ty
21
2.1.1. Quản lý lao động 21
2.1.2. Hạch toán lao động
22
2.2. Quy trình hạch toán phần hành kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Duyên Hải – Xí nghiệp 7.
23
2.2.1. Hệ thống tài khoản kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên
Hải – Xí nghiệp 7. 23
2.2.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng..........................................................23
2.2.1.2. Hạch toán kế toán tiền lương......................................................23
2.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Duyên Hải – Xí nghiệp 7.
25
2.2.3.Vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Duyên Hải – Xí nghiệp 7.
26
2.3. Quy định, nguyên tắc về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7 .
29
2.3.1. Hình thức trả lương và cách tính lương ở Công ty 29
2.3.2. Quy chế trả lương cho cán bộ công nhân viên tại Công ty 30
2.3.3. Tính lương và tính BHXH tại Công ty 35
2.4. Tổ chức sổ kế toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương
43
2.5. Tổ chức sổ kế toán tổng hợp tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải
– Xí nghiệp 7
45
3
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
CHƯƠNG III: NHỮNG NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TẠI
CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN HẢI - XÍ NGHIỆP 7 57
3.1. Những đánh giá và nhận xét về công tác kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7
57
3.1.1. Nhận xét về công tác kế toán nói chung
57
3.1.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích Theo lương 58
3.2. Kiến nghị và giải pháp
58
3.2.1. Về quản lý lao động
58
3.2.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương. 58
3.2.3. Về chính sách tiền lương trong Công ty
58
4
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ
Bảng 1.1.3 : Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây
(ĐVT: Đồng)................................................................................................................ 10
Sơ đồ 1.3.1: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Duyên Hải – Xí nghiệp 7.............................................................................................13
Sơ đồ 1.4.2: Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty..............................................14
Sơ đồ 1.5.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải –
Xí nghiệp 7..................................................................................................................15
Sơ đồ 1.6.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ...............................17
Sơ đồ 1.6.2: Mô hình bộ máy kế toán tại chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải
-Xí nghiệp 7................................................................................................................. 18
Bảng 2.1.2 Trình độ văn hóa người lao động tại công ty.............................................21
Sơ đồ 2.2.1.2.Quy trình hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
công ty......................................................................................................................... 23
Sơ đồ 2.2.3: Trình tự ghi sổ kế toán tiền lương theo hình thức chứng từ ghi sổ...........26
5
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong các doanh nghiệp hiện nay chi phí lương là một chi phí hết sức quan
trọng và là một khoản chi phí lớn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Để góp phần vào sự tồn tại và phát triển thì hạch toán tiền lương sao cho khoa
học hợp lý, tận dụng được nguồn nhân lực có trong doanh nghiệp đồng thời kích
thích sự hăng say lao động, cống hiến hết mình cho doanh nghiệp thì doanh
nghiệp cũng phải có hình thức trả lương và các chế độ ưu đãi khoa học sao cho
tiết kiệm được chi phí .
Quản lý lao động tiền lương là một khâu quan trọng trong công tác quản lý
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn
thành kế hoạch hay vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tổ chức
hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lap động của doanh
nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt lao kỷ luật lao động,
tăng năng xuất lao động và hiệu xuất công tác. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho
việc tính lương đúng theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công
tác hạch toán lao động tiền lương giúp doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương,
bảo đảm việc trả lương và trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ
kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao, đồng thời cũng tạo
được cơ sở cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm được
chính xác.
Qua thời gian thực tập nhận biết được tầm quan trọng của phần kế toán tiền
lương trong chi phí và quản lý sử dụng lao động hiện nay như thời gian làm
việc, các ưu đãi mà người lao động được hưởng và chế độ tiền lương các doanh
nghiệp đang áp dụng. Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7là một
doanh nghiệp nhà nước đang áp dụng hình thức trả lương theo chế độ cấp bậc.
Chi phí lương phải trả là nguồn chi phí chủ yếu của Công ty trong quá trình hoạt
6
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
động hiện nay, tuy nhiên tại Công ty phần kế toán tiền lương vẫn còn nhiều tồn
tại cần hoàn thiện vì vậy em chọn đề tài:
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, với sự giúp đỡ của các cán bộ phòng
Tài chính - Kế toán của công ty, em đã lựa chọn đề tài “ Tổ chức kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí
nghiệp 7’’ để làm đề tài làm báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Kết cấu đề tài gồm 3 phần :
-
Chương I : Tổng quan về Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí
nghiệp 7
-
Chương II : Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7
-
Chương III : Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại công ty
Trong quá trình thực tập và viết đề tài, do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm
thực tế cũng như năng lực, nên em sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót trong đề
tài, vì vậy kính mong được sự quan tâm chỉ bảo của thầy giáo Nguyễn Trung Hạnh và
các thầy cô trong trường, các cô chú, anh chị phòng kế toán có ý kiến đóng góp bổ
sung để đề tài em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Hường
7
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY
TNHH MTV DUYÊN HẢI -XÍ NGHIỆP 7
1.1. Quá trình hình thành và phát tiển của công ty
1.1.1. Tên địa chỉ của công ty
- Tên xí nghiệp : Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7
- Xí nghiệp có trụ sở chính đóng tại: Số 238 – Đường Lê Duẩn – P.Bắc Sơn – Q.Kiến
An – TP.Hải Phòng
- Tel: 0313876404
Fax: 0313876404
- Giám đốc xí nghiệp : Ông Lê Quang Tư.
- Mã số thuế:
0103635001
1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7 tiền thân là D4-C27 thuộc
phòng công binh quân khu Tả ngạn được tách ra thành lập xưởng 7 ngày 20 tháng 10
năm 1970. Từ năm 1970 đến 1975 được giao nhiệm vụ sản xuất các mặt hàng cơ khí,
mộc phục vụ sản xuất và chiến đấu. Từ năm 1976 được điều động về cục kinh tế Quân
khu 3 cho đến năm 1988. Trong thời gian này xưởng được giao nhiệm vụ sản xuất các
mặt hàng cơ khí, mộc phục vụ sản xuất, đời sống, chính sách cho các đơn vị trong
Quân khu. Xưởng đã hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao và chất lượng sản phẩm được
cấp trên đánh giá rất cao.
Ngày 1 tháng 1 năm 1988 xưởng 7 được Bộ tư lệnh Quân khu 3 điều về sư đoàn
319 có nhiệm vụ sản xuất hàng cơ khí mộc và xây dựng. Đồng thời đổi tên thành Xí
nghiệp 7 .
Là một doanh nghiệp nhà nước có đầy đủ tư cách pháp nhân hoạt động trong
ngành xây dựng, đã có bề dầy lịch sử trong công cuộc đấu tranh thống nhất đất nươc.
Cho đến nay nhiệm vụ chính của Xí nghiệp 7 là: Nhận thầu xây lắp các công trình
công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi và sản xuất các mặt hàng truyền thống cơ
khí, mộc, kết hợp thực hiện các chính sách hậu phương quân đội. địa bàn hoạt động
của xí nghiệp rộng khắp trên toàn quốc. Do nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, trong điều kiện cơ chế thị trường. Xí nghiệp 7 đã
8
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
chuyển hướng đầu tư cả về chiều rộng và chiều sâu, điển hình là xí nghiệp nhập máy
móc thiết bị thi công của các nước như Nhật, Đức, Hàn quốc... Đồng thời đổi mới
trong công tác quản lý sản xuất, tăng cường đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ
cho cán bộ công nhân viên. Chính vì thế mà Xí nghiệp 7 có đủ khả năng xây dựng các
công trình có qui mô lớn kết cấu phức tạp và không những đứng vững trong cơ chế thị
trường mà ngày càng phát triển, uy tín với khách hàng ngày càng lớn, mở ra nhiều cơ
hội cho sự phát triển lâu dài.
Qua thời gian năm xây dựng và trưởng thành từ việc sản xuất những hàng cơ
khí mộc giản đơn đến nay đã thi công xây dựng hàng trăm công trình có qui mô vừa và
lớn trên khắp các Tỉnh thành trong đó có nhiều công trình đạt chất lượng cao của
ngành xây dựng Việt Nam.
9
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
1.1.3. Quy mô hiện tại của công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 5 năm gần đây:
Bảng 1.1.3 : Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây
(ĐVT: Đồng)
Chỉ tiêu
1. Tổng vốn kinh doanh
2. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
3. Tổng số lao động bình quân
4. Sản lượng hàng hóa, dịch vụ cung
cấp
5. Doanh thu bán hàng và CCDV
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
7. Lợi nhuận khác
8. Lợi nhuận sau thuế TNDN
9. Thuế TNDN
10. Thu nhập bình quân người lao
động
Năm 2011
Tr.đ
7,200,000,000 8,120,000,000
Năm 2013
10,210,000,000
Tr.đ
178,793,352
178,756,862
161,987,990
Người
30
35
38
Chiếc
601
604
685
Tr.đ
731,433,569
821,757,895
919,100,407
Tr.đ
552,640,217
643,001,033
757,112,417
Tr.đ
24,836,685
8,953,233
13,536,627
Tr.đ
433,107,677
488,965,699
577,986,783
Tr.đ
144,369,226
162,988,566
192,662,261
Tr.đ/người
2,031,760
1,956,566
2,015,571
10
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Năm
Năm 2012
ĐVT
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Nhìn vào bảng số 1.1.3 ta nhận thấy vốn kinh doanh tăng dần đều qua các năm với
số vốn tăng nhiều hơn số vốn ban đầu bỏ ra là 6,210,000,000đ chứng tỏ tình hình
kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng.
Tổng chi phí sản xuất cũng không có nhiều thay đổi nhiều năm 2011 và năm 2012
sự chênh lệch là 17.510 đ.
Tổng số lao động bình quân cũng không có nhiều thay đổi số lao động nhiều nhất là
năm 2012 và tăng so với 2011 là 5 lao động. Số lao động được dần tăng lên trong
khi chi phí lại dần giảm chứng tỏ công ty đã dần đánh giá được nhu cầu sử dụng lao
động
Doanh thu bán hàng cũng thay đổi qua các năm nhiều nhất là năm 2013 chênh lệch
so với năm 2010 là 417,803,657đ, chứng tỏ sự đầu tư vốn kinh doanh của công ty
mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp cũng thay đổi qua các năm 2013 có lợi nhuận
cao nhất trong các năm chênh lệch tăng so với năm 317,647,476đ. Chứng tỏ tình
hình kinh doanh của công ty đã đạt được bước nào kết quả khả quan.
1.2. Chức năng nhiệm vụ chính của Công ty
1.2.1. Chức năng
Hoạt động kinh doanh chính của Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải –
Xí nghiệp 7 là mang đặc điểm Xây lắp: đó là những sản phẩm xây lắp có quy mô
vừa và lớn mang tính đơn chiếc, thời gian thi công kéo dài, chủng loại yếu tố đầu
vào đa dạng đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư tương đối lớn. Để đảm bảo sử dụng có
hiệu quả vốn đầu tư, Xí nghiệp phải dựa vào các bản vẽ thiết kế, dự toán xây lắp,
giá trúng thầu, hạng mục các công trình do bên A cung cấp để tiến hành sản xuất thi
công. Chi phí giá thành sản phẩm được tính theo từng giai đoạn và so sánh với giá
dự toán, giá trúng thầu là cơ sở để nghiệm thu, xác định giá quyết toán để đối chiếu
thanh lý Hợp đồng.
Thị trường hoạt động của công ty rộng khắp cả nước.
11
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
1.2.2. Nhiệm vụ
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
- Xây dựng nhà các loại
- Xây dựng công trình đường sắt và đường bộ.
- Xây dựng công trình công ích .
- Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác.
- Phá dỡ.
- Bán buôn kim loại và quặng kim loại.
- Chuẩn bị mặt bằng.
- Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước, lò sưởi và điều hòa không khí.
- Thoát nước và xử lý nước thải.
- Lắp đặt hệ thống xây dựng khác.
- Hoàn thiện công trình xây dựng
- Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác.
Xí nghiệp đã tham gia đầu thầu nhiều công trình lớn và đã bàn giao nhiều công
trình, hạng mục công trình và được đối tác đánh giá cao như:
Nhạc viện Hải Phòng
Bệnh viện tỉnh Vĩnh Long
Tỉnh ủy Vĩnh Long
Nhà H5 – Học viện KTQS
Nhà văn hoá Đồng Tháp
Đài truyền hình Bến Tre
1.2.3. Các loại hàng hóa, dịch vụ chủ yếu mà hiện tại doanh nghiệp đang kinh
doanh.
Công ty là doanh nghiệp ngoài quốc doanh không có vốn của nhà nước.
Quy mô hoạt động rộng lớn khắp cả nước.
Sản phẩm kinh doanh: thi công các hạng mục công trình về xây lắp
12
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
1.3. Công nghệ kinh doanh dịch vụ của công ty
1.3.1. Quy trình thi công công việc của dịch vụ.
Sơ đồ 1.3.1: Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp của Chi nhánh Công ty
TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7
Tiếp thị
Bóc tách bản
vẽ thiết kế,
lập dự toán
Đấu thầu
Ký kết
hợp đồng
kinh tế
Bàn giao
nghiệm thu
CT
Tổ chức
thi công
CT
Lập kế
hoạch thi
công
1.3.2. Nội dung cơ bản các bước công việc trong quy trình công nghệ
- Bước 1: Tiếp thị, bóc tách bản vẽ thiết kế lập dự toán.
- Bước 2: Đấu thầu thỏa thuận ký kết.
- Bước 3: Lên kế hoạch thi công và tổ chức thi công công trình
- Bước 4: Bàn giao nghiệm thu công trình
1.4. Hình thức tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của công ty.
1.4.1. Hình thức tổ chức sản xuất ở công ty
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7 kinh doanh các ngành
nghề: Sản phẩm xây lắp thường có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn
chiếc, thời gian sản xuất dài ...Do vậy đòi hỏi việc tổ chức quản lý, hạch toán sản
phẩm xây lắp phải lập dự toán. Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán,
lấy dự toán làm thước đo.
13
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ vì sản phẩm xây
lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, các điều kiện sản xuất (vật tư, máy móc,
thiết bị ...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công
tác quản lý, sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp.
1.4.2. Kết cấu sản xuất của Công ty
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7 là công ty chuyên về
xây lắp công nghiệp Cho các nhà máy , xí nghiệp
Sơ đồ 1.4.2: Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty
Đấu thầu
Giao nhận
Hợp đồng
Giao
khoán
toàn bộ
Phòng
kế
toán
Đơn vị thi
công
Giao
nhận
mặt
bằng
Đơn vị thi
công
Mua sắm
vật tư
Xây dựng
tiến độ thi
công
Điều hành
sản xuất
14
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
C
ô
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Duyên Hải – Xí nghiệp 7.
1.5.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Để quản lý và điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã tổ chức
bộ máy quản lý và mô hình sản xuất phù hợp với yêu cầu quản lý trong cơ chế thị
trường. Những nhà quản lý của Công ty mỗi người một nhiệm vụ riêng, tùy theo
từng phòng ban nhưng tổng thể đều có mối quan hệ mật thiết với nhau. Mỗi bộ
phận đều nắm bắt được chính xác những thông tin liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, từ các phòng ban đến các Đội.
Sơ đồ 1.5.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Duyên Hải – Xí nghiệp 7
GIÁM ĐỐC
Phó GĐ Kỹ thuật, Tài
chính
Phó GĐ Chính trị - Hậu
cần
Kỹ THUậT
Phòng Kế toán tài
chính
Phòng Tổ chức lao động
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
PX CƠ
KHÍ MỘC
7.8
ĐỘI XD
ĐỘI XD
7.5
15
ĐỘI XD
7.6
hậu cần - văn phòng
ĐỘI XD
7.4
ĐỘI XD
7.3
ĐÔI XD
7.2
ĐÔI XD
7.1
Phòng Kế hoạch kỹ
thuật
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
1.5.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Trong cơ chế quản lý điều hành, để đảm bảo nghiêm túc chế độ một thủ trưởng phát
huy hết năng lực chuyên môn của các bộ phận, tăng cường trách nhiệm cá nhân đảm
bảo không có tình trạng thiếu trách nhiệm, thiếu kỷ luật, đồng thời để thu hút đông
đảo cán bộ công nhân viên tham gia vào quản lý.
Bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại Xí nghiệp 7 được tổ chức theo
phương pháp trực tuyến chức năng.
- Giám đốc Xí nghiệp: Là người quản lý cao nhất trong xí nghiệp, chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị trước giám đốc công ty, trước nhà
nước và pháp luật.Trợ giúp giám đốc là 2 phó giám đốc.
- Phó giám đốc chính trị hậu cần: Phụ trách vấn đề chính trị hậu cần của đơn vị như
vấn đê tổ chức Đảng, tổ chức công đoàn, tổ chức biên chế nhân sự, tổ chức hành
chính và các tổ chức khác của đơn vị.
- Phó giám đốc kế hoạch tài chính: Phụ trách kế hoạch và tài chính của đơn vị như
chỉ đạo kế hoạch sản xuất, tham mưu về kế hoạch tài chính.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật - vật tư: Lập các kế hoạch sản xuất, lập dự toán cho
công trình, tham gia đấu thầu các công trình, chỉ đạo kỹ thuật thi công cho các bộ
phận sản xuất, cung cấp thiết bị vật tư kịp thời cho các công trình.
- Phòng tổ chức lao động + văn phòng: Làm công tác tổ chức nhân sự, tổ chức xét
duyệt nâng lương cho các cán bộ công nhân viên, tổ chức thi nâng bậc cho công
nhân, làm thủ tục chế độ nghỉ hưu, mất sức cho công nhân viên trong xí nghiệp.
Đảm bảo công việc tiếp tân, tiếp khách sắp xếp chỗ ăn ở cho cán bộ công nhân viên,
soạn thảo và tiếp nhận công văn giấy tờ.
- Phòng tài chính kế toán: Theo dõi tình hình tài chính của đơn vị, tình hình nguồn
vốn, luân chuyển vốn, theo dõi công nợ, tập hợp chi phí tính giá thành, xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh để cung cấp thông tin chính xác cho ban giám
đốc về quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
- Các đội sản xuất (đứng đầu là đội trưởng) chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban
giám đốc xí nghiệp về công tác tổ chức, quản lý điều hành sản xuất của đội.
16
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
1.6. Tổ chức công tác kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải –
Xí nghiệp 7.
1.6.1. Hình thức kế toán
Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7 sử dụng hình thức sổ kế
toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong doanh nghiệp hiện nay được vận
dụng từ hệ thống tài khoản thống nhất chuẩn theo chế độ kế toán quốc tế và
quốc gia ban hành theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của
Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 năm dương lịch.
Sơ đồ 1.6.1: Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ và sổ tài sản
Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ (theo
phần hành)
Sổ cái tài khoản
Bảng cân đối tài
khoản
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
17
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Sổ kế toán chi tiết
theo đối tượng
Bảng tổng hợp chi tiết
theo đối tượng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Trình tự luân chuyển :
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ đã được kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp vào
bảng kê thẻ và sổ chi tiết có liên quan. Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc
lấy số liệu để ghi vào bảng kê thẻ của các sổ chi tiết cuối tháng chuyển số liệu
vào nhật ký chứng từ. Cuối tháng khóa sổ, cộng các số liệu trên nhật ký
chứng từ, kiểm tra đối chiếu với các số liệu trên sổ kế toán, sổ chi tiết có liên
quan và lấy số liệu tổng cộng của nhật ký chứng từ.
Cuối tháng cộng các sổ chi tiết và căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng
hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với từng sổ cái cuối cùng vào
bảng tổng hợp để lên báo cáo tài chính
1.6.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải –
Xí nghiệp 7
Sơ đồ 1.6.2: Mô hình bộ máy kế toán tại chi nhánh Công ty TNHH MTV
Duyên Hải -Xí nghiệp 7
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT
KT
đội
đội
XD
7.1
KT
KT
KT
KT
đội
đội
đội
đội
XD
XD
XD
XD
XD
XD
cơ khí
7.2
7.3
7.5
7.6
7.8
mộc
7.4
18
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
KT
đội
KT
PX
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất, bộ máy kế toán của xí nghiệp được
tổ chức theo mô hình hạch toán báo sổ. Công tác kế toán được thực hiện ở cấp Xí
nghiệp và cấp đội, phân xưởng sản xuất.
Theo mô hình hạch toán phân cấp sẽ giảm bớt được khối lượng công việc của
phòng kế toán đồng thời giúp các đội phân xưởng tự chủ trong việc quản lý hạch
toán và điều hành sản xuất.
Việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ kế toán trong công tác quản lý ở xí nghiệp do
bộ máy kế toán đảm nhiệm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng và kế toán
trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc xí nghiệp, cấp trên và nhà nước về
các thông tin kế toán.
- Kế toán trưởng: Là người đứng đầu bộ máy kế toán trong xí nghiệp, vì vậy có
trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán thực hiện đầy đủ 2 chức năng của kế toán là
thông tin và kiểm tra. Chỉ đạo, đôn đốc, giám sát toàn bộ hoạt động tài chính của xí
nghiệp. Quản lý và kiểm tra toàn bộ công việc hạch toán của nhân viên trong phòng,
là tham mưu đắc lực cho giám đốc trong việc sử dụng đồng vốn một cách có hiệu
quả trong công tác kinh doanh, và việc giao dịch với bên ngoài.
- Kế toán tổng hợp: Tập hợp chi phí sản xuất do các đội chuyển lên, tổng hợp và
phân bổ các chi phí khác phát sinh trên xí nghiệp cho từng bộ phận, xác định kết
quả hoạt động kinh doanh và lập các báo cáo tài chính gửi lên trên.
- Kế toán đội và phân xưởng: Bộ phận kế toán đội, phân xưởng có một vai trò hết
sức quan trọng bởi vì tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh diễn ra hàng ngày và
thường xuyên tại các đội, phân xưởng sản xuất. Vì thế một yêu cầu đặt ra với kế
toán đội và phân xưởng sản xuất là phải nắm bắt ghi chép và hạch toán sổ sách một
cách kịp thời, phản ánh trung thực các phát sinh, tập hợp chi phí sản xuất chi tiết cho
từng công trình rồi chuyển lên phòng kế toán xí nghiệp.
Phần mềm kế toán dành cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ Fast
Accounting
19
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, công ty đã áp dụng phần
mềm kế toán fast accounting trong công tác kế toán của mình. Phần mềm này
cập nhật đầy đủ các quy định mới do bộ tài chinh ban hành.
Quy trình phần mềm fast accounting được thực hiện qua sơ đồ
C¸c nghiÖp vô
kinh tÕ ph¸t
sinh
LËp chøng
tõ
C¸c chøng tõ
kÕ to¸n
CËp nhËt chøng tõ vµo
m¸y
TÖp sè liÖu chi
tiÕt
Tæng hîp sè liÖu cuèi
th¸ng
TÖp sè liÖu
tæng hîp th¸ng
Lªn b¸o c¸o
B¸o c¸o tµi
chÝnh sæ s¸ch
kÕ to¸n
20
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN
TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
TẠI TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH MTV DUYÊN
HẢI - XÍ NGHIỆP 7
2.1. Công tác quản lý lao động tại công ty
2.1.1. Quản lý lao động
Hạch toán số lượng lao động tại Công ty: Lực lượng lao động tại công ty bao
gồn công nhân viên trong danh sách là 90 người, do công ty trực tiếp quản lý và
nhưng nhân công do giám sát quản lý công trình thi công thuê tại nơi thi công công
trình, do giám sát quẩn lý có hợp đồng ngắn hạn và được trả lương theo công việc
hoàn thành hoặc lương khoán do giám sát xác định tính chất công việc.
Mỗi một đội thi công công trình có 1 giám sát và 1 phó giám sát làm công việc
giám sát hoạt động thi công của công trình, 1 thống kê làm công việc thống kê các
hoạt động thi công của công trình. Mỗi công trình có 1-2 cán bộ kỹ thuật đảm
nhiệm về khâu kỹ thuật, 1 thợ máy chuyên làm công việc sửa chữa máy móc.
Khối văn phòng được phân bổ như sau:
-
Lãnh đạo công ty : 05 người
-
Bộ phận văn phòng ; 06 người
-
Phòng điều hành : 05 người
-
Phòng kế toán : 6 người
-
Phòng kinh doanh : 10 người
-
Ban quản lý công trình : 11 người
-
Đội thi công : 30 người
-
Bảo vệ : 2 người
Cho đến nay do Công ty đã bố trí lao động hợp lý nên không có lao động dư thừa .
Trong công tác quản lý lao động, Công ty áp dụng quản lý lao động bằng các nội
quy điều lệ, thường xuyên kiểm tra theo dõi quân số lao động, giờ giấc lao động,
thường xuyên nâng mức thưởng để khuyến khích người lao động.
21
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
2.1.2. Hạch toán lao động
Cán bộ công nhân viên tính đến tháng 12/2013 có 60 người , trong đó trình độ
văn hóa là :
Bảng 2.1.2 Trình độ văn hóa người lao động tại công ty
1
2
3
4
5
6
7
Loại Lao Động
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Số lượng T12/ 2013
20
15
10
9
10
15
20
Việc hạch toán thời gian lao động ở Công ty đối với số lượng thời gian
lao động thông qua bảng chấm công. Hết tháng các tổ trưởng ở các bộ phận chấm
công sau đó đưa lên phòng nhân sự duyệt sau đó chuyển xuống phòng kế toán để
làm lương.
Mỗi tháng công ty trả lương 1 lần vào ngày mồng 10 hàng tháng , ngoài ra
nếu lao động có khó khăn về kinh tế sẽ làm giấy đề nghị tạm ứng lương nhưng
không quá 2 lần / tháng. Việc chấm công những ngày công vắng mặt vẫn được
hưởng lương bao gồm : ngày nghỉ lễ phép, nghỉ ốm đau…….Ngoài lương ra Công
ty còn có thưởng đối với tất cả các nhân viên trong công ty theo xếp loại và thưởng
vào cuối mỗi quý.
Công ty áp dụng tuần làm việc nghỉ chiều thứ 7 và ngày chủ nhật đối với bộ phận
gián tiếp và ngày chủ nhật đối với bộ phận trực tiếp. Nhưng lao động ở công trình
thì không có ngày nghỉ cố định mà công nhân có thể làm việc cả tháng hoặc nghỉ
vào bất kỳ ngày nào trong tháng, chỉ cần báo trước với giám sát công trình để bố trí
công việc, bố trí lao động thay thế.
22
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
2.2. Quy trình hạch toán phần hành kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH
MTV Duyên Hải – Xí nghiệp 7.
2.2.1. Hệ thống tài khoản kế toán tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV Duyên Hải
– Xí nghiệp 7.
2.2.1.1. Tài khoản kế toán sử dụng
Tình hình thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán tiền
lương sử dụng các tài khoản sau:
TK 334 “ Phải trả công nhân viên”: Được dùng để thanh toán với công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lương (tiền công).
Kết cấu:
- Bên nợ: +) Phản ánh các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên.
+) Phản ánh tiền lương (tiền công) các khoản khác đã trả công nhân viên
- Bên có: Phản ánh tiền lương và các khoản khác phải trả cho người lao
động.Trường hợp đặc biệt của tài khoản 334 có số dư bên nợ khi số tiền trả thừa
cho công nhân viên.
TK 334 chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai:
- TK 334(1) “ Phải trả công nhân viên” phản ánh các khoản phải thanh toán, các
khoản phải trả cho công nhân viên về tiền lương, tiền thưởng.
- TK 334(8) “ Phải nộp phải trả khác” Phản ánh các khoản phải trả khác cho người
lao động về tiền lương, tiền thưởng ngoài công nhân viên của doanh nghiệp.
2.2.1.2. Hạch toán kế toán tiền lương
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, bảng thanh toán tiền thưởng, kế toán phân
loại tiền lương và lập chứng tư phân bổ tiền lương, tiền thưởng và chi phí sản xuất kinh
doanh. Khi phân bổ tiền lương và các khoản có tính chất lương và chi phí sản xuất kinh
doanh được thể hiện trên sơ đồ sau:
23
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A
Chuyờn thc tp tt nghip
TRNG I HC IN LC
S 2.2.1.2.Quy trỡnh hch toỏn k toỏn tin lng v cỏc khon trớch theo
lng ti cụng ty
Giấy nghỉ
phép, ốm
Bảng chấm
công
Chứng từ
kết quả lao
động
Bảng thanh
toán lơng
phân xởng
Bảng thanh
toán lơng
phòng ban
Bảng tổng hợp
thanh toán lơng
toàn công ty
Bảng phân
bổ số 1
Sổ chi tiết
TK 334, 338
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Cụng ty thc hin hoch toỏn thi gian lao ng bng bng vic chm cụng
theo tng phũng ban.Cụng vic u tiờn ca k toỏn tin lng l kim tra chng t
nh Bng chm cụng, bng cụng tỏc ca b phn chm cụng a lờn.Ni dung
kim tra chng t abn u l kim tra tớnh hp lý, hp phỏp ca chng t.Sau khi
kim tra xong s l cn c tớnh lng, tớnhthng v cỏc khon phi tr cho tng
ngi lao ng.
24
Nguyn Th Hng
Lp D8LTKT6A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
Cuối tháng căn cứ vào chứng từ tính lương và các khoản trích theo lương mà
kế toán tiền lương lập bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương cho từng
phân xưởng, từng bộ phận sau đó đưa vào các sổ chi tiết có liên quan.
2.2.2. Kế toán các khoản trích theo lương tại Chi nhánh Công ty TNHH MTV
Duyên Hải – Xí nghiệp 7.
a) BHXH
- Bảo hiểm xã hội là quỹ dung để trợ cấp cho người lao động có tham gia đóng quỹ
bảo hiểm trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như: ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, hưa trí, mất sức…
- Tỷ lệ trích theo quy định hiện hành do Nhà nước quy định năm 2013 là 24%.
Trong đó:
+ 17% doanh nghiệp chịu và được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ 7% người lao động chịu và được trừ vào lương của người lao động.
b)BHYT
Bảo hiểm y tế được dung để trợ cấp về y tế cho người tham gia đóng bảo hiểm
nhằm giúp họ một phần nào đó về tiền khám chữa bệnh, các khoản viện phí,
thuốc…Quỹ này được hình thành bằng cách trích lập theo quy định hiện hành trên
tổng quy lương.
Tỷ lệ trích theo quy định hiện hành năm 2013là 4,5% trên tổng quỹ lương của
người lao động. Trong đó:
+ 3% hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp chịu).
+ 1,5% trừ vào lương của người lao động
c)KPCĐ
Kinh phí công đoàn được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định
trên tổng lương cơ bản và các khoản phụ cấp của người lao động thực tế phát sinh
trong tháng đó.
Theo quy định hiện hành: Doanh nghiệp trích 2% tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Trong đó: 1% Kinh phí công đoàn nộp cho Công đoàn cấp trên, 1% còn lại được
giũ lại để sử dụng chi tiêu cho hoạt động đoàn phí tại đơn vị.
25
Nguyễn Thị Hường
Lớp D8LTKT6A