Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU – NỢ PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.33 KB, 28 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

LỜI CẢM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH Thép
Bình Nguyên
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty TNHH Thép Bình Nguyên
1.1 .1 Giới thiệu tổng quát về Công ty TNHH Thép Bình Nguyên
Tên công ty : Công Ty TNHH Thép Bình Nguyên
Giám đốc : Lê Văn Bình
Mã giao dịch : BNC
Địa chỉ : 746N Lý Thường Kiệt, phường 5, TP. Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang.
Điện thoại : 073.3972635

Fax: 073.973262

Vốn điều lệ: 12.000.000.000
Ngành nghề kinh doanh : Phân phối sắt thép, vật liệu xây dựng các loại .
Loại hình doanh nghiệp : Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
1.1.2 Lịch sử hình thành, phát triển và lĩnh vực ngành nghề kinh doanh
- Quá trình hình thành phát triển :
Công ty TNHH Thép Bình Nguyên được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh
doanh số 5302000274, cấp ngày 14/6/2006 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Tiền
Giang cấp.
Công TNHH Thép Bình Nguyên là một trong chuỗi các nhà phân phối có uy tính
thuộc tập đoàn tổng Công ty Thép Miền Nam . Hiện nay là chi nhánh của Tổng Công
ty Thép Việt Nam .


SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

1


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

Khái quát quá trình hình thành Tổng Công ty Thép Việt Nam: Tổng công ty Kim
khí được thành lập vào những năm đầu của thập kỷ 70 thế kỷ trước với nhiệm vụ tiếp
nhận và cung ứng vật tư kim khí trong toàn quốc. Do chuyển đổi mô hình quản lý, vào
những năm 80 của thế kỷ XX, Nhà nước đã giải thể Tổng công ty để thành lập các Xí
nghiệp liên hiệp thuộc Bộ Vật tư. Năm 1985, thực hiện chủ trương của Chính phủ về
tổ chức kinh doanh cung ứng vật tư theo Nghị định số 204-HĐBT ngày 11/7/1985, Bộ
Vật tư có Quyết định số 422/VT-QĐ ngày 13/9/1985 thành lập Tổng công ty Kim khí
trực thuộc Bộ Vật tư. Cuối năm 1990, Công ty Vật tư Thứ liệu Trung ương thuộc Bộ
Vật tư được sáp nhập vào Tổng công ty Kim khí theo Quyết định số 1278 TN/TCCB
của Bộ Thương nghiệp. Tổng công ty Kim khí là tổ chức quản lý kinh doanh ngành
hàng kim khí của cả nước, hoạt động theo chế độ hạch toán kinh tế, có trụ sở đặt tại số
55B, phố Hàng Cót, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ngày 30/5/1990, Bộ Công nghiệp nặng có Quyết định số 128/CNNg-TC thành lập
Tổng công ty Thép trên cơ sở tổ chức, sắp xếp các đơn vị khai thác, tuyển luyện các
loại khoáng sản kim loại đen và các đơn vị nghiên cứu, đào tạo, dịch vụ về lĩnh vực
luyện kim đen thuộc Bộ Công nghiệp nặng, trụ sở đặt tạm thời tại số 6- phố Phạm Ngũ
Lão, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ngày 10/11/1993, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 549/TTg chuyển Tổng công
ty Kim khí từ Bộ Thương mại về Bộ Công nghiệp nặng quản lý từ ngày 01 tháng 01

năm 1994, đến ngày 04 tháng 7 năm 1994 hợp nhất với Tổng công ty Thép thành Tổng
công ty Thép Việt Nam.
Trên cơ sở đó, ngày 29 tháng 4 năm 1995, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số
255/TTg thành lập Tổng công ty Thép Việt Nam. Tên giao dịch quốc tế là VIETNAM
STEEL CORPORATION, viết tắt là VSC, trụ sở chính đặt tại D2, phố Tôn Thất Tùng,
Đống Đa, Hà Nội. Đến năm 1997 Tổng công ty chuyển trụ sở số 91, phố Láng Hạ,
Đống Đa, Hà Nội.
Tổng công ty Thép Việt Nam là một trong 17 Tổng công ty 91 được Thủ tướng Chính
phủ thành lập và hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy định tại Luật
doanh nghiệp Nhà nước năm 1995. Mục tiêu của Tổng công ty Thép Việt Nam là xây
dựng và phát triển mô hình kinh doanh đa ngành trên cơ sở sản xuất và kinh doanh
thép làm nền tảng.
Theo quyết định thành lập, Tổng công ty Thép Việt Nam hoạt động kinh doanh chủ
yếu trên các lĩnh vực như khai thác quặng sắt, than mỡ, nguyên liệu trợ dung; sản xuất
gang, thép và các kim loại, sản phẩm thép; xuất nhập khẩu thép, vật tư thiết bị và trang
thiết bị luyện kim, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật; thiết kế, chế tạo, thi công
xây lắp trang thiết bị công trình luyện kim và xây dựng dân dụng; kinh doanh khách
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

2


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

sạn, nhà hàng và vật tư tổng hợp; đào tạo nghề, nghiên cứu khoa học công nghệ; đầu
tư, liên doanh, liên kết kinh tế và hợp tác lao động với nước ngoài.

Ngày thành lập Tổng công ty theo mô hình Tổng công ty 91 (29/4 hàng năm) được
Hội đồng quản trị Tổng công ty chọn làm ngày kỷ niệm thành lập Tổng công ty
Thép Việt Nam.
Tổng Công Ty Thép Miền Nam (Chi nhánh trực thuộc Tổng Công ty Thép
Việt Nam) : Tiền thân của Công ty Thép Miền Nam hiện nay là nhà máy thép Phú Mỹ
- 1 nhà máy sản xuất thép của Công ty Thép miền Nam. Sau khi có quyết định thành
lập Công ty mẹ - Tổng công ty Thép miền nam, văn phòng Công ty Thép miền Nam
trở thành trụ sở phía Nam của công ty mẹ thì nhà máy thép Phú Mỹ trở thành Công ty
Thép miền Nam.
Khởi công xây dựng năm 2002, diện tích khu vực 246724 m2. Vốn đầu tư 135 triệu
USD.Sản phẩm chính: các loại thép cán nóng dùng trong xây dựng theo TCVN và các
tiêu chuẩn quốc tế như: JIS, DIN, ASTM.
Công ty TNHH Thép Bình Nguyên được thành lập theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số 5302000274, cấp ngày 14/6/2006 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh
Tiền Giang cấp. Công TNHH Thép Bình Nguyên là một trong chuỗi các nhà
phân phối có uy tính thuộc tập đoàn tổng Công ty Thép Miền Nam.
- Lĩnh vực nghành nghề kinh doanh : Kinh doanh, phân phối , gia công sắt
thép, vật liệu xây dựng .

1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.2.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Chức năng hoạt động chính : Chuyên hoạt động kinh doanh chủ yếu trên các
lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thép; và các vật tư, thiết bị liên quan đến ngành
thép; các loại sắt thép xây dựng. Sản xuất gia công cắt thép theo yêu cầu khách
hàng chủ yếu là các công trình công cộng nhà nước, tư nhân , nhà ở, kho
xưởng ,…..
Sản phẩm dịch vụ chính của Công ty :
- Thép xây dựng: thép ống, thép cây, thép lá, cắt theo yêu cầu xây dựng
của khách hàng.
- Vật liệu xây dựng gạch Tuynel Miền Đông (Tân Uyên, Bình Dương):

Gạch ống xây tường.
- Ximăng Hà Tiên 1 - Thủ Đức (TP. HCM) : PCB 40, khối lượng
50kg/bao
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

3


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

-

Đại lý ký gửi hàng hóa (kho trung chuyển thép Miền Nam khu vực Tiền
Giang, Long An, Bến Tre) : kho chứa thép, vật liệu xây dựng, 1000m2 –
1500m2 : chứa khoảng 1000 tấn thép các loại.
Nguồn nguyên liệu, cung ứng của sản phẩm : Tổng Công Ty Thép Miền Nam.
Nguồn cung ứng sản phẩm từ công ty mẹ có tầm quan trọng cho quá trình hoạt
động kinh doanh của công ty, vì công ty hoạt động theo hình thức chuyên phân
phối nếu nguồn cung ứng không ổn định dẫn đến sự trì trệ trong quá trình hoạt
động, cung cấp sản phẩm cho khách hàng dẫn đến doanh thu và lợi nhuận
không ổn định..
1.2.2 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
* Thuận lợi :
- Thép là mặt hàng có khả năng chịu nhiệt tốt, ít bị môi trường xung quanh tác
động gây hao mòn, hư hỏng (trong khoảng thời gian nhất định từ 1 năm đến 5 năm ) vì
vậy ta có thể yên tâm về mặt lưu trữ, vận chuyển....

- Trụ sở công ty đặt ngay trung tâm thành phố thuận lợi cho việc giao dịch mua bán
với các công ty, doanh nghiệp , cá nhân khác.
Tất cả các bộ phận của công ty luôn cố gắng để có những bước đi vững chắc,
khắc phục khó khăn khi mới bước đầu thành lập. Quan trọng hơn, công ty luôn nhận
được sự chỉ đạo đúng đắn từ phía ban lãnh đạo và sự giúp đỡ tận tình của các cấp ban
ngành. Nhờ vậy, công ty đã tìm ra nhiều giải pháp hơn để nâng cao chất lượng sản
phẩm cũng như có nhiều hợp đồng kinh doanh với đối tác hơn.

* Khó khăn.
- Thép là mặt hàng đòi hỏi vốn đầu tư lớn lại chịu tác động của thời gian nên ảnh
hưởng đến doanh thu và lợi nhuận.
- Chuyên cung cấp thép cho những công trình lớn với thời gian kéo dài nên quá
trình thu hồi công nợ rất mất thời gian, chịu lãi suất của ngân hàng làm ảnh hưởng đến
lợi nhuận .
- Sự cạnh tranh của các công ty thép trên thị trường ngày càng cao.
1.2.3 Phương hướng phát triển của Công ty

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

4


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

Qua các mặt thuận lợi và khó khăn trên, hiện tại công ty đang cố gắng sử dụng hết
năng lực hiện có của mình nhằm phát huy mặt thuận lợi, khắc phục và hạn chế khó

khăn để công ty luôn ổn định , từng bước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và
đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất đạt yêu cầu về chất lượng, kỹ thuật, cũng
như cạnh tranh với giá cả, quy trình phục vụ khách hàng ngày càng hoàn thiện .
1.3 Tổ chức bộ máy quản lý.
1.3.1 Cơ cấu tổ chức.
* Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty :
BAN
BANGIÁM
GIÁMĐỐC
ĐỐC

Phó
PhóGiám
GiámĐốc
ĐốcKinh
Kinh
Doanh
Doanh

Phòng
PhòngKế
KếToán
Toán

Phó
PhóGiám
GiámĐốc
Đốcnhân
nhân
sự,

hành
chính,
sự, hành chính,ngân
ngân
hàng
hàng

1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban.

Phòng
Phòngbán
bánhàng
hàngKV
KV
Phòng
Phòngbán
bánhàng
hàngKV2
KV2
11
Ban Giám Đốc : 1 Giám Đốc và

-

2

Phòng
Phòngtổtổchức
chứchành
hành

chính
chính
Phó Giám Đốc.

Kho
Khocảng
cảng

Kho
KhoTrung
TrungAn
An

Giám Đốc : Chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, phương
hướng phát triển của công ty, các lĩnh vực kế toán tài chính, đầu tư, khen
thưởng lao động,..., là người có quyết định cao nhất của công ty.

-

Phó Giám Đốc : Phụ trách kinh doanh, có nhiệm vụ xem xét, soạn thảo hợp
đồng mua bán cho khách hàng.

-

Phụ trách hành chính, nhân sự, kho hàng : Phụ trách nhân sự trong công ty,
quản lý lao động và tiền lương....

-

Phòng kế toán : Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến kế toán thu, chi, xuất

nhập tồn, báo cáo thuế, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong quý,
tháng,.....

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

5


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

-

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

Phòng bán hàng KV1,2: Tham mưu cho lãnh đạo công ty về thông tin giá cả và
kinh doanh hàng hóa , nghiên cứu xây dựng các kế hoạch để phù hợp với tình
hình hoạt động của công ty đại diện công ty làm việc với khách hàng, giao
nhận hàng hóa theo đúng niên độ. Tìm kiếm cập nhật thông tin khách hàng, cơ
hội kinh doanh khách hàng, nhà cung cấp. Tìm kiếm lựa chọn đối tác, cung cấp
hàng hóa một cách chính xác, hiệu quả tối ưu, đảm bảo nguồn vốn đầu tư và
thu hồi vốn hiệu quả nhất. Ghi nhận tình hình xuất nhập tồn kho

-

Phòng tổ chức hành chính : Tuyển dụng, quản lý bố trí nhân lực, bảo hộ lao
động, chế độ chính sách, chăm sóc sức khỏe cho người lao động, bảo vệ quân
sự theo luật và quy chế công ty. Kiểm tra đôn đốc các bộ phận trong công ty
thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế của công ty. Quản lý tài sản, công tác vệ

sinh.

-

Kho cảng, kho Trung An: Quản lý tình hình nhập – xuất – tồn trực tiếp tại kho
cảng, chịu trách nhiệm về việc xuất nhập vật liệu, thành phẩm tại kho đồng thời
hoàn tất chứng từ về phiếu nhập, xuất để đối chiếu với kế toán.

CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU VỀ BỘ PHẬN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH
NGUYÊN
2.1 Giới thiệu chung về bộ phận kế toán tại Công Ty TNHH Thép Bình Nguyên
Công ty TNHH Thép Bình Nguyên tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung,
tất cả các công việc đều tập trung ở phòng kế toán. Phòng kế toán được thành lập
nhằm đáp ứng nhu cầu tổ chức các công việc kế toán từ phân loại chứng từ, kiểm tra
chứng từ gốc ban đầu đến định khoản kế toán, ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp, tập hợp
chi phí, lập báo cáo, thông tin kinh tế đều được thực hiện ở phòng kế toán, các bộ phận
trực thuộc chỉ thực hiện việc ghi chép ban đầu và một số ghi chép trung gian cần thiết
phục vụ cho công tác quản lý, điều hành tại bộ phận trực thuộc và cho sự chỉ đạo kinh
doanh của công ty.
2.2 Tổ chức công tác kế toán tại Công Ty TNHH Thép Bình Nguyên
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

6


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

2.2.1.1 Hình thức tố chức bộ máy kế toán.
Bộ máy kế toán của công ty gồm 11 người, được tổ chức theo hình thức tập
trung chủ yếu tại phòng kế toán. Riêng kế toán tiền lương làm việc dưới phân xưởng
nhà máy để tiện theo dõi tình hình lao động, sản lượng sản xuất của công nhân từng
ngày. Cuối tháng kế toán tập hợp chứng từ gửi về phòng kế toán.
2.2.1.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.

Kế
KếToán
ToánTrưởng
Trưởng

Kế
Kếtoán
toánhạch
hạchtoán
toán
ngân
ngânhàng
hàng

Kế
Kếtoán
toánvật
vậttư
tưhàng
hàng

hóa
hóa, ,TSCĐ
TSCĐ

Kế
Kếtoán
toánthuế,
thuế,tổng
tổng
hợp
hợp

Kế
Kếtoán
toáncông
côngnợ
nợ

Thủ
Thủquỹ
quỹ

2.1.3.3 Nhiệm vụ và chức năng của bộ máy kế toán tại công ty
2.2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ.
* Kế toán trưởng: phụ trách chung phòng kế toán, chịu trách nhiệm trước ban giám
đốc về mọi hoạt động kinh tế, có trách nhiệm kiểm tra giám sát công tác kế toán của
phòng, hướng dẫn chỉ đạo các kế toán viên thực hiện theo yêu cầu quản lý cũng như
những quy định và chuẩn mực kế toán ban hành;
Tổ chức ghi chép tính toán và phản ánh chính xác trung thực kịp thời đầy đủ tài sản
và phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty;

Thanh toán kịp thời các khoản trích nộp ngân sách, lập và gửi kịp thời các báo cáo
thuế,… theo quy định.
* Kế toán tổng hợp, kế toán thuế: có trách nhiệm tổng hợp các phần hành kế toán
của các kế toán viên khác và cuối kỳ lập báo cáo tài chính như báo cáo kết quả kinh
doanh, bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
lập báo cáo thuế.

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

7


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

* Kế toán vật tư – hàng hóa – TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi chi tiết kịp thời cung
cấp nguyên vật liệu cho các phân xuởng, các dây chuyền, xuất vật tư, hàng hóa, theo
dõi TSCĐ của công ty.
* Kế toán thanh toán ngân hàng: Quản lý, theo dõi các khoản thanh toán, tạm
ứng, tín dụng với ngân hàng.
* Kế toán công nợ : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung cấp,
các khoản phải thu của khách hàng, các chi phí phải chi trong quá trình sản xuất kinh
doanh đồng thời theo dõi các khoản chi tiền diễn ra thường xuyên của công ty để tiện
đối chiếu với thủ quỹ.
* Thủ quỹ: thực hiện các giao dịch, theo dõi các khoản thu chi thường xuyên bằng
tiền và lập báo cáo quỹ.
2.2.2 Hình thức sổ kế toán

- Hình thức ghi sổ: Hình thức kế toán công ty đang áp dụng là hình thức Nhật Ký
Chung , chứng từ ghi sổ và hệ thống sổ tổng hợp, chi tiết tương ứng ban hành theo
QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
2.2.2.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán)
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng
nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt;
- Sổ Cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
2.2.2.2 Trình tự ghi chép
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
(a) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

8


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn

vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ
được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan.
Định kỳ (3, 5, 10... ngày) hoặc cuối tháng, tuỳ khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp
từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau
khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ Nhật ký
đặc biệt (nếu có).
(b) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ Cái, lập Bảng cân đối số phát
sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng
hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài
chính.Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối
số phát sinh phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký
chung (hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng
lặp trên các sổ Nhật ký đặc biệt) cùng kỳ.
2.2.2.3 Sơ đồ ghi chép

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

9


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

2.2.3 Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng.
2.2.3.1 Kỳ kế toán năm

Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Kỳ hạch toán theo
tháng, quý, năm.
2.2.3.2 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
- Đơn vị tiền tệ sử dụng tại công ty là Việt Nam Đồng.
2.2.4 Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
2.4.1 Chuẩn mực kế toán áp dụng
- Chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho;
- Chuẩn mực số 03 - Tài sản cố định hữu hình;
- Chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu nhập khác;

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

10


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

- Chuẩn mực số 10 - ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Chuẩn mực số 16 - Chi phí đi vay;
- Chuẩn mực số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Chuẩn mực số 21 - Trình bày báo cáo tài chính;
- Chuẩn mực số 26 - Thông tin về các bên liên quan;
- Chuẩn mực số 17 – Thuế thu nhập doanh nghiệp
2.4.2 Chế độ kế toán áp dụng
Kế toán doanh nghiệp theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ
tài chính.

2.4.2.1 Hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng hầu hết các tài khoản thống nhất hiện hành và mở tài khoản
chi tiết phù hợp việc hạch toán tại công ty. Như các tài khoản sau: TK 632: giá vốn
hàng bán; TK 511:doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ; TK 641: chi phí bán hàng;
TK 331(2): phải trả cho người bán; TK 111: tiền mặt; TK 112: tiền gởi ngân hàng.; Tk
642: chi phí quản lý doanh nghiệp; TK 531: hàng bán bị trả lại; TK 532: giảm giá hàng
bán; TK 515: doanh thu hoạt động tài chính…………..
2.4.2.2 Hệ thống báo cáo tài chính
- Các báo cáo tài chính của công ty lập theo quý, theo năm do phó phòng kế toán
chịu trách nhiệm lập dưới sự giám sát chỉ đạo của Kế toán trưởng bao gồm các báo cáo
sau:
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B-01/DN),
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B-02/DNN),
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B-03/DNN),
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B 09-DNN)......
2.4.2.3 Chế độ chứng từ kế toán
Các loại chứng từ công ty sử dụng:
o Phiếu thu
o Phiếu chi
o Hóa đơn bán hàng
o Hóa đơn mua hàng
o ..............................
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

11


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

2.2.5 Các chính sách kế toán áp dụng chủ yếu.
1- Kỳ kế toán năm bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm N và kết thúc ngày 31 tháng
12 năm N.
2 – Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán : đồng Việt Nam
3 – Chế độ kế toán áp dụng : Kế toán doanh nghiệp theo quyết định QĐ
48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính .
4 – Hình thức kế toán áp dụng : Nhật ký chung.
5 – Phương pháp kế toán hàng tồn kho :
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho : giá gốc.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ : bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên
6- Phương pháp khấu hao tài sản cố định đang áp dụng : đường thẳng
7- Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay : Chi phí đi vay ghi nhận vào chi phí tài
chính.
8- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái theo tỷ giá bình quân liên ngân
hàng theo TT 179/BTC
9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu : Chuẩn mực kế toán số 14.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NỢ PHẢI THU – NỢ PHẢI TRẢ TẠI
CÔNG TY TNHH THÉP BÌNH NGUYÊN
3.1
Nội dung và đặc điểm nợ phải thu
Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội
dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo
từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản
phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.

- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu
tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân hàng).
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

12


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

- Kế toán chi tiết cần phân loại các khoản nợ: Nợ có thể trả đúng hạn, nợ khó đòi hoặc
không có khả năng thu hồi làm căn cứ xác định khoản dự phòng phải thu khó đòi hoặc
có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá đã giao, dịch vụ đã cung cấp
không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu
doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao
3.2
Nội dung kế toán nợ phải thu
3.2.1 Kế toán nợ phải thu khách hàng
3.2.1.1Những vấn đề chung
Phải thu của khách hàng là các khoản nợ phải thu về tiền bán sản phẩm hàng hoá,
cung cấp lao vụ, dịch vụ mà đơn vị chưa thu.
3.2.1.2Thủ tục chứng từ
Hóa đơn bán hàng liên 3 – nội bộ
Hợp đồng mua bán
Phiếu thu

Biên bản kiểm hàng
Chứng từ chi phí
Chứng từ thanh toán…
3.2.1.3Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131 - Phải thu của khách hàng
Các tài khoản thường sử dụng trong kế toán phải thu khách hàng:
- TK 1311 “Phải thu khách hàng ngắn hạn ” Chi tiết:
+ TK 1311- GDL : Phải thu công ty XÂY DƯNG Số 7
+ TK 1311 – MKN: Phải thu công ty TNHH MAI KIM NGÂN
+ TK 1311- STV: Phải thu công ty Soex Textil – Vermarktungs
+ TK 1311- AP : Phải thu công ty TNHH Anh Phong
+ TK 1311-MĐ: Phải thu công ty Minh Đức
+ TK 1311-GV: Phải thu công ty Gia Việt
+................
- TK 1312 “Phải thu khách hàng dài hạn ” Chi tiết
+ TK 1312 - PĐ “Phải thu công ty Phương Đông”
+ TK 1312 - HĐ “Phải thu công ty Hồng Đạt”
+ TK 1312 - KL1 “Phải thu khách hàng lẻ Lê Minh”
3.2.1.4Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

13


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY


Nghiệp vụ 1 (NV1): Ngày 12/5/2013 bán cho công ty TNHH MAI KIM NGÂN
chưa thu tiền với số lượng và đơn giá (chưa VAT 10%) (xem phụ lục A) như sau:
Thép tròn phi 6 loại 1 DMB: 5000 kg x 33.181,82 đ/kg = 165.909.091
Thuế GTGT (10%). Căn cứ vào liên 3 hóa đơn bán hàng số 193 ngày
12/5/2013; phiếu xuất kho PX028NM/05 ngày 17/5/2013(xem phụ lục B) , kế toán
hạch toán:
Nợ TK 1311-MKN

:

182.500.000

Có TK 5112

:

165.909.091

:

16.590.909

Có TK 33311

NV2: Ngày 15/06/2013 Công ty TNHH xây dựng Minh Đức Thép tròn phi 8
loại 1 trong số 500 bao đã đặt mua ngày 20/05/2013, do 20 bao sai quy cách, Giá trị
hàng trả lại (chưa VAT 10%) 5.000.000 đồng. (Công ty Minh Đức chưa trả tiền hàng
500 bao ngày 20/05/2013)
Nợ TK 5314


: 5.000.000

Nợ TK 3331

:

500.000

Có TK 1311-MĐ :

5.500.000

NV3: Ngày 30/06/2013 nhận giấy báo Có của Ngân hàng Công Thương do
công ty CP TM Phương Nam trả tiền mua théptrị giá thanh toán 50.000.000 đồng mua
ngày 30/01/2013, đồng thời trả tiền lãi trả chậm 750.000 đồng.
Nợ các TK 11212

: 50.750.000

Có TK 1311-PN

: 50.000.000

Có TK 515

:

750.000

NV4: Ngày 20/05/2013 nhận giấy báo Có của Ngân hàng Ngoại thương - chi

nhánh Bến Thành do công ty TNHH Gia Việt trả tiền mua thépngày 10/05/2013, trị giá
thanh toán 100.000.000 đồng, số tiền chiết khấu thanh toán cho công ty Gia Việt là
1.500.000 đồng.
Nợ TK 11211

:

98.500.000

Nợ TK 635

:

1.500.000

Có TK 1311- GV : 100.000.000
NV5: Ngày 20/5/2013 nhận được giấy báo của Ngân hàng Ngoại thương
TPHCM với nội dung: Khách hàng Mai Kim Ngân đã thanh toán cho hóa đơn số

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

14


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY


0000193 xuất ngày 12/5/2013. Kế toán căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng Ngoại
thương TPHCM chuyển ghi:
Nợ TK 11211

: 182.500.000

Có TK 1311- MKN : 182.500.000
NV6: Ngày 08/05/2013 nhận uỷ thác nhập khẩu 1 lô hàng cho công ty TNHH
Anh Phong, đã hoàn tất thủ tục nhập khẩu, trị giá lô hàng 207.450.000 đồng, nhận giấy
báo Nợ của ngân hàng Công Thương.
Nợ TK 1311 - AP

:

207.450.000

Có TK 11211

:

207.450.000

NV7: Ngày 30/06/2013 bù trừ công nợ công ty Cổ Phần Đại Lục trong quý II
năm 2013, số tiền bù trừ là 52.000.000 đồng.
Nợ TK 1311 - GDL
Có TK 331- GDL

:

52.000.000


: 52.000.000

NV10 + Ngày 29/04/2013, xoá nợ cho khách hàng Lê Minh, căn cứ biên bản
xoá nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 139
Có TK 1311 - KL1

:

50.000.000

:

50.000.000

Đồng thời ghi - Nợ TK 004 :

50.000.000

+ Ngày 03/06/2013 thu được nợ khó đòi đã xử lý xoá nợ của khách hàng
Lê Minh, kế toán ghi:
Nợ TK 111
Có TK 711

:

50.000.000

:


50.000.000

Đồng thời, ghi Có TK 004 :

50.000.000

Ví dụ NV: Ngày 12/5/2013 bán cho công ty TNHH MAI KIM NGÂN chưa thu
tiền với số lượng và đơn giá (chưa VAT 10%) (xem phụ lục A) :
Ghi nhận doanh thu: Nợ TK 1311-MKN

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

:

182.500.000

Có TK 5112

:

165.909.091

Có TK 33311

:

16.590.909

TRANG :


15


CHUN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HỒNG THỊ ÁI THỦY

Bảng 3.2
NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 5/2013

Ngày
tháng

Đơn vò tính: đồng
S
Nợ
T SHTK
Diễn giải
SC
T
Nợ

Chứng từ
Số

Ng
à


đố

Số dư đầu kỳ

y

Phải thu KH

12/05

X

MKN
HD

12/

Xuất bán cho

000

05

cty MKN

193

12/

Thuế GTGT


Nợ

1311 -

............
182.500.0

MKN

00

X

5112

X

33311

05
TNHH
.CÔNG. TYPS
trong XD
kỳ
Số dư cuối

Số phát sinh



165.909.09
1
16.590.909
182.500.0

182.500.00

.........
00
0
TP.HCM. Ngày 31 tháng 05 năm
Kế2013
toán
Giám

CÔNG TYkỳkỳkỳ
TNHH XD
CÔNG
Người
ghiTY TNHH XD

sổ trưởng

đốc
SỞ CÁI
Tháng 05/2013
Tài khoản:Phải thu khách hàng
ĐVT: đồng

Ngày

tháng
Ngày

Chứng từ
Số

tháng Chứn

Ngày

Diễn giải
Nợ SC

HD
193

Nợ SC
Trang

Diễn
12/05

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

đốiuwngs
STT

Số phát
sinh


Số dư đầu kỳ
12/05

STT

Doanh thu

SHTK
Nợ
Ngày tháng

đầu kỳ
X

TRANG :

..............
511

165.909.091

16


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

12/05

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY


Thuế GTGT đầu ra
Cộng PS
Số dư cuối

x

3331

16.590.909
182.500.000
...........

Bảng 3.4
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131
Đối tượng: Công ty TNHH Mai Kim Ngân
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Ngà
Số
y

Số phát sinh
Diễn giải

TKĐƯ

Nợ

Dư đầu kỳ
...


...

.....

12/

12/5

Doanh thu

5
12/

12/5

Thuế GTGT

5

Tổng

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

....

Số dư




Nợ

......

........

......

....



165.909.09
5112
33311

1
16.590.909

TRANG :

17


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

3.2.2 Kế toán trả trước cho người bán
Khi có đơn đặt hàng của khách hàng, đơn đặt hàng này sẽ được

chuyển lên phòng kinh doanh để xác định mức nguyên vật liệu, lập hợp
đồng đồng thời lập báo cáo trình ban giám đốc duyệt, giám đốc công ty sẽ
căn cứ vào tình hình thực tế để có quyết định cụ thể. Trong trường hợp ban
giám đốc quyết định cho nhập nguyên vật liệu, lệnh sản xuất sẽ được lập và
chuyển xuống phòng vật tư, phòng vật tư tiến hành mua nguyên vật liệu
theo lệnh sản xuất, khi hàng được đưa đến kho, thủ kho ghi nhận số liệu
liên quan, đồng thời bộ phận KCS sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra nếu nguyên
vật liệu đủ điều kiện nhập kho, KCS tiến hành lập biên bản kiểm hàng gửi
cho kế toán một bản, kế toán căn cứ vào biên bản kiểm hàng để ghi nhận và
thanh toán cho nhà cung cấp.
Lúc này kế toán nhập các số liệu có liên quan về khách hàng, số tiền, thời hạn
thanh toán, phương thức thanh toán, số lượng, chủng loại nguyên vật liệu,.. vào sổ
chi tiết trên máy, sổ này chi tiết đến từng khách cho từng lần thanh toán.
Cuối tháng, kế toán tiến hành lập “Bảng tổng hợp hàng nhập trong tháng”
để đối chiếu với kho. Căn cứ vào bảng này kế toán đối chiếu với “Bảng tổng hợp
hàng nhập tại kho” trong tháng xem có khoản phát sinh nào thiếu sót hay không.
Chứng từ kế toán thường sử dụng trong công ty:
Hợp đồng cung cấp nguyên vật liệu
Hóa đơn giá trị gia tăng
Chứng từ chi phí
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm nghiệm
Phiếu chi
Bảng kê hàng hóa nhập, tồn kho,....
Kế toán sử dụng tài khoản TK 331- “Phải trả cho người bán” để phản ánh
tình hình phát sinh nợ phải trả người bán và chi tiết cho từng nhà cung cấp.
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :


18


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

Các tài khoản thường sử dụng trong kế toán phải trả cho người bán:
-

TK 3311: “Phải trả ngắn hạn cho người bán” Chi tiết:
+ TK 331- HL: Phải trả cty TNHH TV và TM Hoàng Long
+ TK 331 - BBDL: Phải trả cty CP Bao Bì Đại Lục
+ TK 331-BM: Phải trả cty Thiết Bị Công Nghệ Bình Minh
+ TK 331-TP MAS: Phải trả cty Titan Petchem (M) SDN BHD

(Malaysia)
-

TK 3312: “Phải trả dài hạn cho người bán” Chi tiết:
+ TK 3312: Phải trả cho cty liên doanh Nhựa Sunway mario
+ TK 3312: Phải trả cho cty liên doanh Đồ Gỗ Quốc tế

NV1: Ngày 29/04/2013 mua 64.050 cái TXCARO của công ty CP xây dựng số 8
với giá mua chưa có thuế là 4.358,38 đ/cái, thuế GTGT 10% chưa trả tiền người
bán. Căn cứ hóa đơn mua hàng ký hiệu DL/11P, số 0000128 (xem phụ lục C) và
phiếu nhập kho số 19/04 (xem phụ lục D) ngày 29/4/2013 , kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1561

:


279.153.935 ( = 64.050 x 4.358,38 )

Nợ TK 1331

:

27.915.392

Có TK 331 - BBDL:
NV2:

307.069.327

Ngày 30/05/2013 mua 1 máy phát điện công nghiệp JOHNDEERE

250KVA VG250FJD 3 pha, nhiên liệu Diesel, của công ty TNHH Thiết Bị Công
Nghệ Bình Minh phục vụ cho hoạt động sản xuất tại phân xưởng, giá mua (đã có
thuế VAT 10%) là 200.000.000 đồng. Căn cứ hoá đơn GTGT và biên bản giao
nhận TSCĐ và các chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 211

: 181.818.181

Nợ TK 1332

: 18.181.818

Có TK 331-BM : 200.000.000
NV3: Ngày 27/04/2013, nhận khối lượng xây, lắp hoàn thành bàn giao của công

ty Cổ Phần Xây Dựng Số 5, căn cứ hợp đồng giao thầu, biên bản giao thầu và hoá
đơn khối lượng XDCB theo phương thức giao thầu, giá trị hợp đồng (chưa VAT
10%) là 721.000.000 đ kế toán ghi:
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

19


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

Nợ TK 241

: 721.000.000

Nợ TK 1332

: 72.100.000

Có TK 331- XD5

: 793.100.000

NV4: Ngày 28/03/2013 thuê công ty TNHH TV và TM Hoàng Long vận chuyển 2
container hàng, với giá 1.025 USD/1container 20, tỷ giá thực tế là: 20.900
đồng/USD, thuế suất 0%, chưa trả cước vận chuyển, căn cứ hoá đơn TQ/2010N số
35105 ( xem phụ lục E) , kế toán ghi sổ:

Nợ TK 156

: 42.845.000

Có TK 331 –HL

( = 1.025 x 2 x 20.900)

: 42.845.000

NV5: Ngày 04/04/2013 công ty chuyển tiền thanh toán cước vận chuyển cho công
ty TNHH TV và TM Hoàng Long với hoá đơn 0035105 ngày 28/3/2013 (xem phụ
lục E) và hoá đơn 0035104 (trước đó) ngày 27/03/2013, căn cứ uỷ nhiệm chi
(xem phụ lục F) và phiếu hạch toán ngày 04/04/2013 số 04/04_VCB (xem phụ lục
G) của Ngân hàng Vietcombank chi nhánh Bến Thành thành phố Hồ Chí Minh, kế
toán ghi:
Nợ TK 331 – HL

: 48.734.840

Có TK 1121

: 48.734.840

NV6: Ngày 29/04/2013, được hưởng chiết khấu do thanh toán trước thời hạn phải
thanh toán đối với khoản công nợ của công ty CP Đại Lục, số tiền được chiết khấu
là 4.200.000 kế toán tính trừ vào khoản nợ phải trả của công ty CP Đại Lục
Nợ TK 331-GDL
Có TK 515


: 4.200.000
: 4.200.000

NV7: Ngày 15/03/2013, công ty CP Đại Lục chấp nhận giảm giá cho số nguyên
vật liệu công ty CP Nhựa 04 đã mua vì kém phẩm chất, hàng vẫn còn trong kho,
giá trị được giảm giá (chưa VAT 10%) là 10.150.000 đồng, kế toán ghi:
Nợ TK 331-GDL

:

Có TK 152

:

10.150.000

Có TK 1331

:

1.015.000

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

11.165.000

TRANG :

20



CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

NV8: Ngày 30/06/2013, số dư Có tài khoản phải trả của công ty Titan Petchem
(M) SDN BHD (Malaysia) có gốc ngoại tệ được đánh giá theo tỷ giá giao dịch
bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính là 20.618 VND/USD. Tỷ giá đang
phản ánh trên sổ kế toán tài khoản 331- TP MAS là 20.210 VND/USD. Trị giá số
dư Có
là 12.350 USD.
Khoản chênh lệch (lỗ) tỷ giá hối đoái, kế toán ghi:
Nợ TK 413

: 5.038.800

Có TK 331-TP MAS : 5.038.800
NV1: Ngày 29/04/2013 mua 64.050 cái TXCARO của công ty CP Đại Lục với
giá mua chưa có thuế là 4.358,38 đ/cái, thuế GTGT 10% chưa trả tiền người bán.
Căn cứ hóa đơn mua hàng ký hiệu DL/11P, số 0000128 (xem phụ lục C) và
phiếu nhập kho số 19/04 ngày 29/4/2013 (xem phụ lục D), kế toán ghi sổ:
Nợ TK 1561

:

Nợ TK 1331

:


27.915.392

Có TK 331 - GDL:

307.069.327

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

279.153.935 ( = 64.050 x 4.358,38 )

TRANG :

21


CHUN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HỒNG THỊ ÁI THỦY

Bảng 3.5

NHẬT KÝ CHUNG
Tháng 4/2013
Chứ

Diễn giải

ng
từ
29/0

4

TKĐƯ

Ngà

Số

y
DL/1

đồng
Số
Số

Nợ

phá



t

Ngà

Số dư đầu kỳ
Phải trả cho cty

Đvt:
Diễn giải


Chứn
Nợ

g từ



X

331-

307.069.32
7

X

DL
1561

9/04

X

1331

CÔNG TY TNHH
kỳ XD
CÔNG
TY

TNHH
XD
Người ghi

7 ............. 7 ..........
TP.HCM. Ngày/..tháng…năm 2013
Kế toán
Giám

29/

1P001 4
PNK1 29/4
28

Đại Lục
Nhập kho

29/4
Thuế GTGT
XDkỳ
.CÔNG TY
. TNHH
PS trong
Số dư cuối

279.153.93
27.915.3925
307.069.32 307.069.32


sổ trưởng

đốc
SỞ CÁI
Tháng 04/2013
Tài khoản : Phải trả cho người bán
SHTK: 331

Đvt: đồng
Chứn
Diễn giải

g từ

TKĐƯ

Số phát sinh

Số dư

Nợ


Trang STT

Ngày

Ngày

Số


Ngày

Số phát sinh

Chứn

Diễn

TKĐƯ

...

......
DL/11P


Số dư đầu kỳ
..........
Hàng hoá

29/04

00128

.....
29/04

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA


Chứn
X

Chứng từ

Diễn

Chứng

giải

từ ....

........
1561

......

279.153.935

nhập kho

TRANG :

Diễn giải

22


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


..

....

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

X

29/04

Thuế GTGT

...

.............
Cộng PS
Số dư cuối kỳ

131

27.915.392

....

Bảng 3.7
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 331
Đối tượng: Công ty Cổ Phần Đại Lục
Chứng từ
Ngà

Số
y

Số phát sinh
Diễn giải

TKĐƯ

Dư đầu kỳ
...
29/4

...
29/4

29/4

29/4

...

...

Đơn vị tính: Đồng

.....
kyì
Nhập kho

....

1561

Nợ



Nợ

......

........

......

......
279.153.935

1311
Thuế
..
Tổng

Số dư


27.915.393
.......

3.2.5 Kế toán Dự phòng nợ phải thu khó đòi (nếu có thì làm)
3.2.5.1 Những vấn đề chung

Số tiền dự phòng giúp cho công ty có nguồn tài chính để bù đắp tổn thất về khoản
nợ khó đòi có thể xảy ra trong năm kế hoạch, nhằm bảo toàn vốn kinh doanh; đảm
bảo cho công ty phản ánh đúng giá trị của các khoản nợ phải thu tại thời điểm lập
báo cáo tài chính. Định kỳ theo quý, kế toán căn cứ vào chứng cứ chứng minh các
khoản nợ khó đòi, bảng phân tích tuổi nợ và phương pháp trích lập dự phòng theo
thông tư 228/2009/TT-BTC để xác định mức trích lập dự phòng nợ phải thu khó
đòi.

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

23

307.069.327
...


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP

GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

- Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán, kế toán công ty xác định mức trích lập
dự phòng như sau:
+ 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ trên 6 tháng đến dưới 1 năm.
+ 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm.
+ 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm.
+ 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên.
Phải thu khách hàng (Mã số 131 trên bảng cân đối kế toán)
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng có thời hạn

thanh toán dưới 1 năm tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Phải thu
khách hàng” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 1311 “Phải thu ngắn
hạn của khách hàng” mở theo từng khách hàng trên sổ kế toán chi tiết Tài khoản
1311, chi tiết các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn.
* Trả trước cho người bán (Mã số 132 trên bảng cân đối kế toán)
Phản ánh số tiền đã trả trước cho người bán mà chưa nhận sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, TSCĐ tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu “Trả trước
cho người bán” căn cứ vào tổng số dư Nợ chi tiết của Tài khoản 3311 “Phải trả
ngắn hạn cho người bán” mở theo từng người bán trên sổ kế toán chi tiết Tài
khoản 331, chi tiết các khoản trả trước cho người bán ngắn hạn.
* Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211 trên bảng cân đối kế toán
3.2.5.1.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng
3.2.5.1.3 Tài khoản sử dụng
3.2.5.1.4 Nghiệp vụ kinh tế phát sinh
Ví dụ minh họa: Ngày 30/06/2013 kế toán tiến hành trích lập dự phòng nợ phải
thu khó đòi cho cty Mai Kim Ngân tính trên số tiền nợ quá hạn từ 6 tháng đến 1
năm như sau:
Số dự phòng cần lập cho quý 2/2013 của khách hàng Mai Kim Ngân =
297.012.201 đồng x 30% = 89.103.660 đồng
* Xử lý dự phòng phải thu khó đòi

SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

TRANG :

24


CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP


GVHD: HOÀNG THỊ ÁI THỦY

- Cuối kỳ kế toán hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, doanh nghiệp căn cứ các
khoản nợ phải thu được xác định là không chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó
đòi), kế toán tính, xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi cần trích lập hoặc
hoàn nhập.
Ví dụ NV1: Ngày 30/06/2013, căn cứ bảng phân tích tuổi nợ kế toán xác định mức
trích lập dự phòng cho công ty Phương Đông là 100% vì đây là khoản nợ trên 3
năm, từ đó kế toán xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi của công ty Phương
Đông cần trích lập ở quý 2/2013 là 147.891.010 lớn hơn số dự phòng nợ phải thu
khó đòi đã trích lập ở quý 1/2013 chưa sử dụng hết là 140.561.895 đồng, do đó số
chênh lệch lớn hơn được hạch toán vào chi phí, kế toán ghi:
Nợ TK 642

: 7.329.115

Có TK 139 - PĐ

: 7.329.115

Ví dụ NV2: Ngày 30/06/2013, kế toán xác định số dự phòng nợ phải thu khó đòi
cho công ty Hồng Đạt cần trích lập ở quý 2/2013 là 71.663.859 (tức 50% giá trị
khoản nợ) nhỏ hơn số dự phòng nợ phải thu khó đòi đã trích lập ở quý 1/2013
chưa sử dụng là 82.663.859, do đó số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí,
ghi:
Nợ TK 139

: 11.000.000

Có TK 642 - HĐ


: 11.000.000

- Sau khi lập dự phòng cho từng khoản nợ phải thu khó đòi, doanh nghiệp tổng
hợp toàn bộ khoản dự phòng các khoản nợ vào bảng kê chi tiết để làm căn cứ hạch
toán
vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.
- Nếu thu hồi được nợ thì số tiền thu hồi sau khi trừ các chi phí có liên quan đến
việc thu hồi nợ, doanh nghiệp hạch toán vào thu nhập khác.
Ví dụ NV3 + Ngày 29/04/2013, xoá nợ cho khách hàng Lê Minh, căn cứ biên bản
xoá nợ, kế toán ghi:
Nợ TK 139
Có TK 1311 - KL1
SVTH: TRƯƠNG THỊ NGA

:

50.000.000

:

50.000.000
TRANG :

25


×