Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí ô tô 3-2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.46 KB, 97 trang )

Lời nói đầu
Kinh tế luôn luôn là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực
và mọi thời đại, trải qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, hiện
nay chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trờng từng bớc hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta đã
tham gia AFTA, và đang xúc tiến tham gia tổ chức thơng
mại thế giới WTO. Một chân trời mới đang mở ra trớc mắt với
vô vàn điều kiện thuận lợi, và cùng với nó là những thách
thức không thể tránh khỏi, đặc biệt là sự cạnh tranh sẽ
càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất kỳ lúc nào thời điểm
này chính la lúc các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo
hơn nữa trong kinh doanh, cần thay đổi chính bản thân
mình cho phù hợp với xu thế mới: Quốc tế hoá và hiện đại
hoá.
Muốn cạnh tranh thành công, bên cạnh việc không ngừng
nâng cao chất lợng, đổi mới sản phẩm, mà cạnh tranh về
giá cũng luôn đợc xem là một biện pháp hữu hiệu. Để có
thể hạ đợc giá thành thì vấn đề mà các doanh nghiệp
quan tâm nhất đó là giảm thiểu chi phí. Chính vì lý do
đó mà việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Việc tính
tập hợp và tính toán đúng đắn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm, sẽ cung cấp cho nhà quản lý thông tin
chính xác về tình hình sản xuất kinh doanh, giúp đa ra

1


các quyết định đúng đắn nhằm hạ gía thành sản
phẩm.Xuất phát từ tầm quan trọng đó, đợc sự quan tâm
giúp đỡ của tập thể phòng kế toán công ty cơ khí ô tô 3-2,
đặc biệt là sự quan tâm chỉ dẫn nhiệt tình của thầy giáo


Đào Tùng, em đã mạnh dạn chọn đề tài :

"Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty cơ khí
ô tô 3-2"
Nội dung đề tài nghiên cứu gồm 3 phần:

Phần thứ nhất: Lý luận về tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
Phần thứ hai:
thực trạng tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
cơ khí ô tô 3-2.
Phần thứ ba:
Hoàn thiện tổ chức công tác tập hợp
CPSX và tính giá thành sản phẩm ở công ty cơ khí ô tô 3-2.

Mặc dù bản thân đã cố gắng để hoàn thành bài luận
văn một cách khoa học, hợp lý, nhng do khả năng và thời
gian có hạn nên bài viết của em không thể tránh những
thiếu sót nhất định. Em rất mong nhận đợc nhng đánh giá
nhân xét của các thầy cô, ban lãnh đạo, các cô chú trong
phòng kế toán của công ty và toàn thể bạn đọc để bài viết
của em hoàn thiện hơn.
2


Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Đào Tùng,
ban lãnh đạo, các cô chú trong phòng kế toán của công ty

cơ khí ô tô 3-2 đã hết sức giúp đỡ, hớng dẫn, tạo điều kiện
cho em hoàn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng 4 năm

2005
Sinh viên
Đậu Thị Thuỳ Dung

Phần thứ nhất
Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất:

1.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản
xuất:
Khái niệm: Chi phí sản xuất kinh doanh là toàn bộ các
chi phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí

3


khác đợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh, trong một thời kỳ nhất định.
Bản chất: Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu

tố lao động liên quan đến sử dụng lao động (tiền lơng,
tiền công), lao động vật hoá (khấu hao TSCĐ, chi phí về
nguyên nhiên vật liệu.) mà còn gồm một số khoản mà
thực chất là một phần giá trị mới sang tạo ra (nh các khoản
trích theo lơng: BHXH, BHYT, KPCĐ, các loại thuế không đợc
hoàn trả: thuế GTGT không đợc khấu trừ, thuế tài nguyên, lãi
vay ngân hàng)
Các chi phí của doanh nghiệp luôn đợc tính toán đo lờng bằng tiền và gắn với một thời gian xác định là: quý,
tháng, năm.
Xét ở bình diện các doanh nghiệp và loại trừ các quy
định của luật thuế thu nhập, chi phí sản xuất luôn có tính
cá biệt, nó phải bao gồm tất cả các chi phí mà doanh
nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt động
sản xuất bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần
thiết, khách quan hay chủ quan.
Độ lớn của chi phí là một đại lợng xác địnhvà phụ thuộc
vào hai nhân tố chủ yếu.
Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của
một đơn vị lao động đã hao phí

1.1.1.2.Phân loại chi phí sản xuất:
4


Việc phân loại chi phí sản xuất hợp lý là cơ sở để các
nhà quản lý có thể nhận thức và đánh giá đợc sự biến
động của từng loại chi phí, từ đó mà có thể đề ra các biện
pháp phù hợp nhằm giảm chi phí và lựa chọn thơng án có chi

phí sản xuất thấp cũng chính là tiền đề, mục tiêu hạ giá
thành tăng doanh lợi.
Có rất nhiều tiêu thức phân loại chi phí, để phục vụ cho
công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng cần
phải lựa chọn tiêu thức phân loại thích hợp.

1.1.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính
chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí có cùng một nội
dung, một tính chất kinh tế thì xếp vào một yếu tố mà
không phân biệt rằng các chi phí đó phát sinh trong lĩnh
vực nào, ở đâu. Toàn bộ chi phí của doanh nghiệp phát
sinh trong kỳ đợc chia thành các yếu tố sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Chi phí khác bằng tiền
Tác dụng của cách phân loại này, đó là chúng cho ta
biết kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh
nghiệp đã chi ra trong kì sản xuất kinh doanh để lập
thuyết minh báo cáo tài chính, phù hợp cho yêu cầu cung cấp
thông tin và quản trị doanh nghiệp để từ đó phân tích
5


tình hình thực hiện dự toán chi phí đồng thời lập dự toán
cho kì sau.

1.1.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích công

dụng của chi phí:
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất phát sinh
mà có cùng mục đích công dụng sẽ đợc tập hợp vào cùng một
khoản mục chi phí. Theo tiêu thức này, toàn bộ chi phí sản
xuất phát sinh trong kì đợc chia ra thành các khoản mục
sau:
+Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.
+Khoản mục chi phí sản xuất chung (trong đó chi phí
sản xuất chung bao gồm các khoan sau: chi phí nhân viên
phân xởng, chi phí vật liệu dùng trong quản lý, chi phí
công cụ dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố
định, chi phí dịch vụ mua ngoài ,chi phí bằng tiền khác).
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý
chi phí sản xuất theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục chi
phí, nó cũng là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch đã đề ra và lập định mức chi phí sản xuất cho
kỳ sau.
Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp, có thể phân loại cho chi phí sản
xuất theo các tiêu thức sau:

6


Phân loại theo phơng pháp tập hợp chi phí vào đối tợng
tập hợp chi phí, gồm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí
phân bổ gián tiếp.
Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và

quy trình sản xuất sản phẩm, chi phí gồm hai loại sau: chi
phí cơ bản và chi phí chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo khối lợng, mối quan hệ
hoạt động phân thành: chi phí cố định, chi phí biến đổi,
chi phí hỗn hợp.
1.1.2. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành sản
phẩm.

1.1.2.1. Khái niệm và bản chất giá thành sản
phẩm:
Khái niệm: giá thành sản phẩm hoặc lao vụ dịch vụ là
biểu hiện bằng tiền của chi phí sản xuất tính cho một khối
lợng sản phẩm hoặc công việc lao vụ dịch vụ đã hoàn
thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lợng quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế
quốc dân.
Bản chất: giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản
ánh kết quả sử dụng tài sản, vật t tiền vốn trong quá trình
sản xuất, cũng nh phản ánh tính đúng đắn về tổ chức
kinh tế, kỹ thuật- công nghệ mà doanh nghiệp đã sử dụng
nhằm nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lợng
sản phẩm, hạ chi phí sản xuất và nâng cao lợi nhuận của
7


doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ để xác định giá bán
và xác định hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh.

1.1.2.2. Các loại giá thành sản phẩm.

1.1.2.2.1. Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm
tính giá thành:
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm ba loại.
Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc
tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch thực hiện và
đợc tính trớc khi sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế
hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính
trên cơ sở định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho
đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức cũng đợc
xác định trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá
thành định mức là cơ sở để doanh nghiệp quản lý theo
định mức, là thớc đo chính xác để xác định kết quả sử
dụng tài sản, vật t lao động trong sản xuất, giúp cho việc
đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà
doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình hoạt động sản
xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ
sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và đã tập
hợp đợc trong kỳ sản xuất kinh doanh, cũng nh sản lợng sản
8


phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ
có thể tính toán đợc sau khi kết thúc qua trình sản xuất
chế tạo sản phảm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu giá
thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Giá thành thực tế là

chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, là cơ sở để xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với nhà nớc.
1.1.2.2.2. Căn cứ vào phạm vi chi phí cấu thành :
Theo cách phân loại này thì giá thành đợc chia thành
hai loại:
Giá thành sản xuất: là các chi phí sản xuất chế tạo sản
phẩm tính cho sản phẩm lao vụ hoặc công việc đã hoàn
thành.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ cho sản
phẩm nhập kho, công việc, lao vụ đã hoàn thành hoặc
chuyển thẳng cho khách hàng là căn cứ để tính trị giá vốn
hàng bán và lãi gộp của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ: bao gồm giá thành
sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
tính cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Giá thành toàn bộ sản phẩm chỉ đợc tính toán và xác
định khi sản phẩm, công việc, lao vụ dịch vụ đã đợc xác
nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ sản phẩm là cơ sở để
xác định lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm,công việc lao vụ dịch vụ có ý nghĩa
quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp trong việc xác

9


định giá bán, xác định hiệu quả sản xuất kinh doanh Mà
còn có ý nghĩa với cả xã hội vì hạ giá thành sản phẩm sễ
mang lại không những lợi nhuận cho doanh nghiệp, mà còn
tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nớc thông qua các

khoản thuế. Tích kiệm chi phí sản xuất sản phẩm, hạ giá
thành sản xuất sẽ tạo ra sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng
tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu
hiện của quá trình sản xuát chúng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, giống nhau về mặt chất, đều là những hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã
chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên chúng cũng có những điểm khác nhau:
Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh
chi phí, còn giá thành luôn gắn với một loại sản phẩm, công
việc lao vụ dịch vụ đã hoàn thành.
Trong giá thành sản phẩm bao gồm cả phần chi phí đã
phát sinh thực tế của kỳ trớc và một phần chi phí sẽ phát
sinh của kỳ sau nhng đã đợc ghi nhận là chi phí của kỳ này
( chi phí phải trả). Giá thành sản phẩm chứa đựng cả một
phần chi phí của kỳ trớc chuyển sang và loại trừ phần chi
phí cho những sản phẩm cha hoàn thành. Nh vậy chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt lợng.
Z = D đk + C - D ck

10


Trong đó: Z

tổng giá thành sản phẩm
Dđk


chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

đầu kỳ
C

chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Dkc

chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

cuối kỳ.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm:
Để tổ chức tốt công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, đáp ứng kịp thời nhu cầu thông tincho
các nhà quản lý về chi phí và giá thành ở doanh nghiệp, kế
toán cần phải thực hiện tốt các nhiện vụ sau:
Căn cứ vào đặc điển của quy trình công nghệ, đặc
điểm của chi phí, đặc điểm sản phẩm và yêu cầu tổ
chức sản xuất, yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp
mà xác định đối tợng và phơng pháp tập hợp chi phí và
tính giá thành phù hợp.
Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (KKTX hoặc KKĐK) mà
doanh nghiệp áp dụng.
Tổ chức tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất kinh
doanh theo đúng đối tợngtập hợp chi phí đã xác định,
bằng các phơng pháp thích hợp với từng loại chi phí, tập hợp

chi phí sản xuất kinh doanh theo các khoản mục chi phí và
theo yếu tố chi phí đã quy định.

11


Lập các báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên
thuyết minh báo cáo tài chính), định kỳ tổ chức phân
tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp.
Tổ chức kiểm kê đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang
một cách khoa học hợp lý, xác định giá thành và hạch toán
giá thành sản xuất sản phẩm trong kỳ một cách đầy đủ và
chính xác.
1.2. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:

1.2.1 Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối t ợng tính giá thành

1.2.1.1. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều
địa điểm khác nhau, dùng vào các quá trình sản xuất với
những mục đích công dụng khác nhau, vì vậy khâu quan
trọng đầu tiên trong việc kế toán chi phí sản xuất là xác
định xem các chi phí sản xuất đó liên quan đến phân xởng, bộ phận sản xuất nào, đến sản phẩm dịch vụ nào,
đến quy trình công nghệ nào việc xác định đó chính
là nội dung xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới
hạn mà các chi phí sản xuất cần đợc tổ chức tập hợp theo

phạm vi giới hạn đó nhằm phục vụ cho việc kiểm tra giám
sát tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

12


Căn cứ để xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí:
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh
nghiệp:
+ Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xởng,
mỗi phân xởng đảm nhận một giai đoạn công nghệ hoặc
toàn bộ quy trình công nghệ thì dối tợng kế toán tập hợp
chio phí sản xuất thích hợp là từng phân xởng.
+ Trờng hợp doanh nghiệp tổ chức thành phân xởng nhng trong phân xởng đó lại tổ chức nhiều loại sản phẩm
khác nhau, có quy trình riêng biệt thì đối tợng thích hợp là
từng phân xởng, trong đoa lại chi tiết cho từng loại sản
phẩm khác nhau.
+ Trờng hợp những doanh nghiệp không tổ chức thành
phân xởng mà có quy trình công nghệ khép kín thì đối
tợng thích hợp là toàn bộ quy trình công nghệ.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình sản xuát đơn giản,
sản phẩm không qua giai đoạn chế biến thì toàn bộ quy
trình công nghệ là một đối tợng.
+Nếu doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp
kiểu liên tục hay kiểu song song thì đối tợng thích hợp là
từng giai đoạn của quy trình công nghệ (từng phân xởng)
Ngoài ra còn căn cứ vào loại hình sản xuất của doanh
nghiệp nh sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt,

căn cứ vào mục dích, công dụng của chi phí đối với quá

13


trình sản xuất, căn cứ vào trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của
mình mà các doanh nghiệp luôn phải linh hoạt trong viẹc
lựa chọn đối tợng tạp hợp chi phí sao cho hợp lý, phù hợp nhất
đảm bảo tập hợp chi phí đợc đầy đủ giúp việc tính giá
thành chính xác và đánh giá đúng đợc hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình.

1.2.1.2. đối tợng tính giá thành:
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc,
dịch vụ do doanh nghệp sản xuất hình thành cần phải
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Căn cứ xác định đối tợng tính giá thành:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất:
+ doanh nghiệp tổ chức sản xuát theo đơn đặt hàng,
sản phẩm đợc đặt mua trớc khi sản xuất, sản xuất hàng loạt
mặt hàng ổn định. Đối tợng tính giá thành là các loại sản
phẩm hoàn thành.
+Doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt: sản phẩm
không đợc đặt mua trớc khi sản xuất, sản xuất hàng loạt,
mặt hàng ổn định. Đối tợng tính giá thành là các loại sản
phẩm hoàn thành.
- đặc điểm của sản phẩm: Với quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp:

+Nếu nửa thành phẩm có thể bán ra thị trờng thì tính
giá thành cho nửa thành phẩm và thành phẩm hoàn thành.

14


+ Nếu nửa thành phẩm không bán ra thị trờng thì tính
giá thành cho thành phẩm hoàn thành.
- đặc điểm quy trình công nghệ:
+ Với quy trình công nghệ sản xuất giản đơn tính giá
thành cho thành phẩm hoàn thành.
+ Với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp có thể tính
giá thành thành phẩm hoặc cả thành phẩm và nửa thành
phẩm.
- Yêu cầu quản lý và trình độ quản lý: ngay cả trong trờng hợp quy trình công nghệ sản xuất phức tạp các nửa
thành không bán ra thị trờng nhng theo yêu cầu quản lý ta
vẫn có thể xác định đối tợng tính giá thành vừa là nửa
thành phẩm vừa là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy
trình công nghệ.
1.1.1.3. đơn vị tính giá thành và kỳ tính giá thành
Đơn vị tính giá thành thờng phải là các đơn vị đợc thừa
nhận phổ biến trong nền kinh tế quốc dân, phù hợp với tính
chất lý, hoá học của các sản phẩm. Đơn vị tính giá thành
thực tế phải phù hợp đồng nhất với đơn vị tính đã ghi trong
giá thành kế hoạch của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ mà bộ phận kế toán phải
tiến hành công việc tính toán giá thành cho các đối tợng
tính giá thành. Việc xác định kỳ tính giá thành một cách
hợp lý sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản
phẩm đợc khoa học, hợp lý kịp thời.


15


Dựa vào đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định
kỳ tính giá thành cho phù hợp:
Trong tròng hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản
phẩm với chu kỳ ngắn, xen kẽ, liên tục thì kỳ tính giá thành
phù hợp là tháng và vào thời điểm cuối tháng.
Trong trờng hợp doanh nghiệp tiến hành sản xuất đơn
chiếc, hoặc sản xuất hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ
sản xuất kéo dài, sản phẩm chỉ hoàn thành khi đã kết thúc
chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thờng là thời điểm
mà sản phẩm hoặc loại sản phẩm đã hoàn thành. Trong trờng hợp này kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.
1.2.1.4. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và
đối tợng tính giá thành :
+ mối quan hệ giữa một đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất với một đối tợng tính giá thành: trong quy trrình
công nghệ sản xuất giản đơn, sản phẩm hoàn thành chỉ
một loại thì đối tợng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy
trình công nghệ, đối tợng tính giá thành là một loại sản
phẩm hoàn thành. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp
với đối tợng tính giá thành.
+Mối quan hệ giữa một đối tợng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất với nhiều đối tợng tính giá thành. Từ một loại
nguyên vật liệu chính cho ra nhiều loại sản phẩm hoàn
thành.
+Mối quan hệ giữa nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất với một đối tợng tính giá thành. Trong quy


16


trình sản xuất phức tạp và đối tợng kế toàn tập hợp chi phí
sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản
xuất và đối tợng tính giá thành chỉ là sản phẩm hoàn
thành.
+Mối quan hệ giữa nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất với một đối tợng tính giá thành. Trong quy
trình sản xuất phức tạp và đối tợng kế toàn tập hợp chi phí
sản xuất là từng giai đoạn của quy trình công nghệ sản
xuất và đối tợng tính giá thành vừa là nửa thành phẩm hoàn
thành và thành phẩm hoàn thành.
Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí và đôi tợng
tính giá thành là cơ sở để lựa chọn các phơng pháp tính
giá thành.
1.2.2. Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất

1.2.2.1. Phơng pháp trực tiếp:
Phơng pháp này áp dụng với các chi phí có liên quan trực
tiếp đến đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác
định và công tác hạch toán ghi chép ban đầu cho phép
quy nạp trực tiếp các chi phí vào từng đối tọng kế toán tập
hợp chi phí có liên quan.

1.2.2.2. Phơng pháp tập hợp gián tiếp :
phong pháp này áp dụng khi một loại chi phí phát sinh có
liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất mà không thể trực tiếp tập hợp cho một đối tợng đợc.


17


Trong trờng hợp này các doanh nghiệp phải lựa chọn tiêu
chuẩn ( tiêu thức) hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối tợng có liên quan theo công thức
C
Ci = -------

* ti

Ti
Trong đó

Ci : Chi phí sản xuất phân bổ cho đối tợng

thứ i
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh đã tập hợp đợc cần
phân bổ
Ti : Tổng đại lợng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
ti : Đại lợng của tiêu chuẩn cần phân bổ
Tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể mà các doanh nghiệp tiến
hành lựa chọn đại lợng của tiêu chẩn dùng để phân bổ sao
cho hợp lý. Tính hợp lý của tiêu chuẩn phân bổ là cơ sở
đảm bảo độ tin cậy của thông tin đợc cung cấp.

1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong tr ờng hợp doanh
nghiệp thực hiện kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
KKTX.
1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Chi phí NVLTT là những chi phí về NVL chính, vật liệu
phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dung trực

18


tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện
cung cấp lao vụ dịch vụ.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT) kế toán sử dụng TK
621"Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp".
Nội dung TK: TK621 phản ánh các chi phí NVL đợc sử
dụng trực tiếp cho việc sản xuất sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
của các ngành sản xuất

Kết cấu:

Nợ

TK621


X
Trị giá thực tế NVL xuất

+ trị giá NVL

sử dụng
dùng trực tiếp cho SX, chế


không hết

nhập kho
tạo sản phẩm- dịch vụ trong

+ Kết

chuyển phân bổ trị
kỳ

giá NVL

thực tế sử dụng
cho SXKD
trong kỳ cho
các đối tợng chịu chi phí
X
19


Trình tự kế toán theo sơ đồ sau (sơ đồ 1)
1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí về tiền lơng và các
khoản khác phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất chế
tạo sản phẩm, bao gồm: lơng chính, lơng phụ, phụ cấp và
tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
Tài khoản sử dụng: TK622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Nội dung của TK622: Tài khoản này sử dụng để phản
ánh số chi phí về lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình SXKD .

Kết cấu:

Nợ

TK622


X
Chi phí NCTT trong kỳ

Kết chuyển chi

phí NCTT
để tính giá thành sản phẩm
X
Trình tự kế toán chi phí NCTT thể hiện ở sơ đồ sau
(Sơ đồ 2)
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là nhng chi phí liên quan đến
việc tổ chức sản xuất quản lý sản xuất và phục vụ sản xuất
trong phạm vi một phân xởng
công trờng )

20

( hoặc đội, trại, xởng,


- Theo chế độ hiện thành chi phí sản xuất gồm các nội
dung sau đây:

+ Chi phí nhân viên (6271)
+ Chi phí vật liệu (6272)
+ Chi phí dụng cụ đồ dùng (6273)
+ Chi phí khấu hao (6274)
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277)
+ Chi phí khác bằng tiền (6278)
Chi phí sản xuất chung khi thực tế phát sinh đợc tập hợp
theo địa diểm và theo nội dung của chi phí SXC. Cuối kỳ
kết chuyển hoặc phân bổ cho các đối tợng thuộc phân xởng hoặc bộ phận đó.
Kết cấu:

Nợ

TK627



X
Tập hợp CPSXC phát

+ Các khoản làm giảm

chi phí
sinh trong kỳ cho các

+ Kết chuyển hoặc

phân bổ
đối tợng chịu chi phí CPSXC
X

Trình tự kế toán chi phí SXC đợc thể hiện qua sơ đồ
sau(sơ đồ 3)

21


1.2.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn doanh
nghiệp:
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi phát sinh thực tế
đã đợc tập hợp trên các TK 621,TK622, TK 627. Cuối kỳ kế
toán kết chuyển vào TK154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang" để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành.
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất cho toàn
doanh nghiệp đợc thể hiện ở sơ đồ sau(sơ đồ4)
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo ph ơng pháp KKĐK
Trong trờng hợp này, các chi phí sản xuất kinh doanh
phát sinh trong kỳ đợc tập hợp vào các TK621, TK622, TK627.
Tuy nhiên do đặc điểm của phơng pháp này mà TK154
chỉ sử dụng để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ. Để tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
kế toán sử dụng TK631"Giá thành sản xuất"
Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp thể hiện ở sơ đồ 5
1.2.3.5. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
phụ:
Trong các doanh nghiệp ngoài bộ phận sản xuất chính
còn có các bộ phận sản xuất phụ, bao gồm:
+ Bộ phận sản xuất phụ đợc tổ chức nhằm phục vụ cho
sản xuất chính,


22


+ Bộ phận sản xuất phụ đợc tổ chức nhằm tận dụng các
năng lực sản xuất.
+ Bộ phận sản xuất phụ phục vụ cho đời sống cán bộ
công nhân viên (căng tin, bếp ăn, nhà kho)
Việc tập tập hợp chi phí sản xuất ở bộ phận sản xuất
phụ dợc thực hiện tơng tự nh bộ phận sản xuất chính, tức là
các chi phí sẽ đợc tập hợp vào TK621,622,627 mở chi tiết cho
bộ phận sản xuất phụ. Cuối kỳ kết chuyển sang TK154 (631)
để tính giá thành.
Trờng hợp bộ phận sản xuất phụ cung cấp lao vụ cho bộ
phận sản xuất chính, giá thành sản phẩm sản xuất đợc tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh chính hoặc giá vốn hàng
bán.
Trờng hợp bộ phận sản xuất phụ cung cấp lao vụ lẫn cho
nhau ta phải tính toán phần lao vụ, hoặc sản phẩm cung
cấp lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất phụ trớc khi tính giá
thành sản phẩm sản xuất phụ cung cấp cho sản xuất chính
và cung cấp ra bên ngoài.
Phơng pháp để tính toán trị giá lao vụ sản xuất phụ
cung cấp lẫn nhau.
* Phơng pháp đại số:
Nội dung: Bằng cách lập và giải phơng trình đại số để
tính ra giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ sản xuất phụ
cung cấp cho sản xuất chính, cung cấp ra bên ngoài và cung
cấp lẫn nhau.
Ưu điểm: số liệu tính toán đợc chính xác nhất.


23


Nhợc điểm: Nếu có nhiều phân xởng phụ cung cấp lẫn
nhau thì việc lập và giải hệ phơng trình rất phức tạp.
* Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo đơn giá chi phí
ban đầu:
Nội dung: căn ứ vào chi phí ban đầu tập hợp đợc ở từng
phân xởng sản xuất phụ (không bao gồm phần chi phí phụ
vụ lẫn nhau giữa các phân xởng phụ để tính ra) đơn giá
chi phí ban đầu cho từng phân xởng sản xuất phụ. Sau đó
căn cứ vào đơn giá chi phí ban đầu để phân bổ lẫn nhau
giữa các phân xởng sản xuất phụ. Để tính ra giá thành thực
tế và phân bổ cho sản xuất chính, cung cấp ra bên ngoài.
Công thức tính toán
Tổng chi phí ban
đầu
Đơn

giá

chi

phí

ban

đầu


=

----------------------------------------------khối lợng sản phẩm (dịch
vụ)
Trị giá lao vụ

đơn giá

khối lợng

sản phẩm
sản xuất phụ

=

chi phí

x

lao vụ sản

xuất phụ
cung cấp lẫn nhau

ban đầu

lẫn nhau.

24


cung cấp


Giá thành thực tế
lao

chi phí

chi phí

trị giá SP

Trị giá SP

của SP, lao vụ
-

chi phí

= SXDD + ban - SXDD -

vụ SX phụ cung

lao vụ SX
sản xuất phụ

các bộ

đầu kỳ


đầu

cuối kỳ

cấp cho

phụ nhận
phận phụ

khác

của các bộ

phận khác
Giá thành đơn vị

Giá thành thực tế SP (lao vụ) sản xuất

phụ
Sản

phẩm

(lao

vụ)

=

----------------------------------------------------------------------------------------------------sản xuất phụ


Khối lợng SP (lao vụ) -

Khối lợng SP (lao

vụ)
hoàn thành

cung cấp cho bộ phận khác

Ưu điểm: Tính toán đơn giản hơn phơng pháp đại số.
Nhợc điểm: Khối lợng tính toán nhiều, kết quả không
chính xác.
* Phơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế
hoạch:

25


×