Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh khối 1 ở một số trường tiểu học khu vực thị xã phúc yên vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.46 KB, 73 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
------------------------------------

NGUYỄN THỊ NHUNG

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH KHỐI 1 Ở
MỘT SỐ TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC
THỊ XÃ PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
Th.S DOÃN NGỌC ANH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô Doãn Ngọc
Anh, người đã hướng dẫn giúp đỡ tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành đề tài này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và tập thể giáo viên
các trường Tiểu học: trường Tiểu học Đồng Xuân, trường Tiểu học Xuân
Hòa, trường Tiểu học Trưng Nhị đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Do thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên không tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014


Sinh viên

Nguyễn Thị Nhung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận này là kết quả nghiên cứu của bản thân tôi.
Những kết quả thu được là hoàn toàn chân thực và chưa có trong đề tài nghiên
cứu nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Nhung


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài .................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 3
4. Khách thể nghiên cứu .................................................................................................. 4
5. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu............................................................................... 4
7. Giả thuyết khoa học ..................................................................................................... 4
8. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................................. 4
9. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 4
10. Kế hoạch nghiên cứu ................................................................................................. 5
11. Nội dung của đề tài .................................................................................................... 5
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................................... 6

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................................................. 6
1.1 Một số vấn đề về đạo đức ........................................................................................ 6
1.2 Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học .............................. 9
1.2.1 Một số khái niệm về đạo đức và giáo dục đạo đức ....................................... 9
1.2.2 Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học .................... 9
1.2.3. Vai trò của nhà trường Tiểu học trong việc giáo dục đạo đức cho học
sinh ...................................................................................................................................... 11
1.2.4 Nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học .............. 12
1.2.5 Những nguyên tắc giáo dục hướng tới việc giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học...................................................................................................................... 15
1.2.6 Những phương pháp giáo dục hướng tới việc giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học...................................................................................................................... 20


CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG VIỆC
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH KHỐI 1 Ở MỘT SỐ TRƢỜNG
TIỂU HỌC KHU VỰC THỊ XÃ PHÚC YÊN- VĨNH PHÚC ......................... 23
2.1. Thực trạng ................................................................................................................. 23
2.1.1 Khảo sát thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh khối 1........................ 23
2.1.2 Kết quả khảo sát .................................................................................................... 24
2.2 Nguyên nhân của thực trạng.................................................................................. 39
CHƢƠNG 3. NHỮNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC
SINH KHỐI 1 Ở MỘT SỐ TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC THỊ XÃ
PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC ....................................................................................... 42
3.1 Nâng cao hiểu biết và năng lực giáo dục của mỗi giáo viên khối 1 ............ 42
3.2 Tìm hiểu về tâm lý lứa tuổi học sinh................................................................... 43
3.3 Chú ý đến mục tiêu giáo dục nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng ......... 44
3.4 Giáo dục đạo đức thông qua quá trình dạy học môn đạo đức....................... 44
3.5 Giáo dục đạo đức thông qua việc tổ chức các hoạt động giáo dục .............. 48
3.6 Vận động mọi người cùng tham gia vào quá trình giáo dục học sinh ........ 55

3.7 Đầu tư kinh phí cho các hoạt động giáo dục ..................................................... 57
3.8 Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục ở học sinh. ........ 58
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 62
PHỤ LỤC.............................................................................................................................


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội càng phát triển con người càng phải hoàn thiện, một con người
hoàn thiện về nhân cách là con người không chỉ có tài mà cần phải có cả đức.
Nhân cách của con người muốn được xây dựng và phát triển cần bắt đầu ngay
từ khi mới sinh ra và đặc biệt là trong giai đoạn ngồi trên ghế nhà trường. Có
thể nói, việc hình thành và phát triển các phẩm chất đạo đức, tri thức cho thế
hệ trẻ là một trong những nhiệm vụ quan trọng, cấp thiết, đây cũng là một
trong những nhiệm vụ của nhà trường nói riêng, của ngành giáo dục nói
chung cần phải thực hiện. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là một mặt
của hoạt động giáo dục nhằm xây dựng cho trẻ những tính cách nhất định và
bồi dưỡng cho các em những quy tắc hành vi thể hiện trong thái độ với những
người xung quanh. Đạo đức của con người mới xã hội chủ nghĩa không chỉ là
thành phần quan trọng về cơ bản của giáo dục mà là mục đích của toàn bộ
công tác giáo dục thế hệ trẻ. Trong giáo dục không những có kiến thức mà
phải có đạo đức. Vì vậy, công tác giáo dục trước tiên phải đặt chăm lo bồi
dưỡng đạo đức cho học sinh, coi đó là cái căn bản, cái gốc cho sự phát triển
nhân cách. Hồ Chí Minh đã nói: “Bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là
một việc rất quan trọng và cần thiết” [8-tr261].
Công cuộc đổi mới xã hội hiện nay ở nước ta cũng nhằm tiếp tục nhân
đạo hóa các quan hệ giữa người và người, giữa người và môi trường sống, làm
cho những nguyên tắc của nền đạo đức mới được khẳng định trong các chính
sách và chủ trương, trong các hoạt động và quan hệ xã hội. Đồng thời chính sự

nghiệp đổi mới cũng đòi hỏi xuất hiện những con người có phẩm chất đạo đức
đầy đủ để đưa sự nghiệp đó tiến lên đúng hướng và thu được nhiều kết quả. Thái
độ đặc biệt coi trọng nhân cách đã được Hồ Chủ Tịch dạy: “Có tài mà không có
đức là người vô dụng, có đức mà không có tài làm việc gì cũng khó”.

1


Người Việt Nam từ xưa đã có biết bao truyền thống tốt đẹp. Song cũng
thật đáng buồn là hiện nay chất lượng đạo đức đang bị suy giảm xuống trông
thấy. Theo nghị quyết Hội nghị TW2- Đại hội VIII đã nêu “Đặc biệt đáng lo
ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ
nhạt về lí tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp
về tương lai bản thân và đất nước” [11-tr4]. Ngoài xã hội thì xuất hiện nhiều
tiêu cực, tệ nạn xã hội gia tăng và tràn lan khắp mọi nơi. Có những gia đình
cha mẹ mải chạy theo cơn lốc xoáy của kinh tế thị trường, bị cuốn theo tiền
tài danh vọng mà quên đi trách nhiệm giáo dục con cái và chính sự thiếu quan
tâm giáo dục của gia đình làm cho chúng trở thành những đứa con bất hiếu,
đạo đức bị giảm sút. Trước thực trạng đó giáo dục đạo đức càng trở nên cần
thiết và quan trọng. Lúc sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói:
“Hiền dữ phải đâu là tính sẵn
Phần nhiều do giáo dục mà nên”.
Chính vì vậy, mọi nhà trường tiến bộ, nhân đạo, dân chủ, hướng về
tương lai nhất thiết phải coi trọng và ngày càng làm tốt hơn việc bồi dưỡng
đạo đức mới cho thế hệ trẻ đang lớn lên và tiến hành ngay từ bậc tiểu học.
Quan trọng hơn nữa bậc học tiểu học là bậc học nền tảng đặt cơ sở ban
đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người. Đặc
biệt học sinh lớp 1 là lớp đầu tiên của bậc học này, đây là thời điểm đánh dấu
bước ngoặc quan trọng trong cuộc sống và phát triển tâm lí. Các em phải
tham gia mọi hoạt động trong học tập cũng như trong các hoạt động giao tiếp.

Muốn các em có đạo đức tốt người giáo viên phải uốn nắn, rèn giũa cho
các em ngay từ khi bước chân vào ngưỡng cửa nhà trường. Nếu ngay từ lớp 1
được rèn rũa một cách nghiêm túc và có hiệu quả thì ở các lớp sau các em sẽ
là những học sinh có đạo đức tốt, tạo bước đi vững chắc cho các em trong
việc học tập ở các lớp trên và tạo tiền đề cho việc rèn luyện, phấn đấu thành
người công dân có ích cho đất nước sau này.

2


Với tư cách là một sinh viên sư phạm, là một giáo viên tiểu học tương
lai nên tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh
khối 1 ở một số trường tiểu học khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc” nhằm
nâng cao hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ, phục vụ cho công tác giảng dạy
sau này. Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở một
số trường Tiểu học khu vực Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
Bàn về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học có nhiều tác giả đã đề
cập đến:
Lưu Thu Thủy - “Giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học thông
qua trò chơi.
Lưu Thu Thủy - “Đổi mới phương pháp dạy học đạo đức ở tiểu học”.
Nguyễn Thị Thanh Thủy - “Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp”.
Hà Thế Ngữ - “Một số vấn đề về phương pháp giáo dục đạo đức và
giáo dục môn đạo đức ở cấp I”.
Đã có nhiều chương trình nghiên cứu về vấn đề này nhưng các đề tài đó
chỉ dừng lại ở mức độ chung chung mà chưa đi sâu cụ thể vào một khối lớp
nào đó, cũng chưa có tác giả nào đưa ra các giải pháp giáo dục đạo đức cho
học sinh khối 1 tại một số trường khu vực Thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc.

Chính vì vậy tôi đã mạnh dạn viết về vấn đề này.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Phát hiện ra thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh khối 1 của một
số trường Tiểu học khu vực Thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc hiện nay và nguyên
nhân dẫn đến thực trạng. Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp nhằm khắc
phục thực trạng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh
tiểu học.

3


4. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh khối 1 ở một số trường khu
vực Thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng giáo dục đạo đức
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ dừng lại ở
việc tìm hiểu thực trạng và đưa ra biện pháp khắc phục ở 3 trường khu vực
Thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc: Tiểu học Đồng Xuân, Tiểu học Xuân Hòa,
Tiểu học Trưng Nhị.
7. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh khối 1 ở một số trường Tiểu học
khu vực Thị xã Phúc Yên chưa được đảm bảo tốt. Một trong những nguyên
nhân dẫn đến thực trạng đó là do đội ngũ giáo viên nhà trường chưa có biện
pháp triệt để để khắc phục thực trạng này. Nếu sử dụng các biện pháp giáo
dục thì hiệu quả, chất lượng giáo dục đạo đức sẽ được nâng cao.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu
8.1 Tìm hiểu cơ sở lí luận
8.2 Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân của thực trạng

8.3 Đề xuất giải pháp
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp đọc sách
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp trò chuyện

4


- Phương pháp thống kê toán học
10. Kế hoạch nghiên cứu
- Tháng 10- 11/ 2013 nhận đề tài và hoàn thành đề cương
- Tháng 12- 1/2014 tìm hiểu cơ sở lí luận
- Tháng 2- 3/2014 tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân thực trạng
- Tháng 4/2014 tổng kết số liệu
- Tháng 5/2014 đưa ra biện pháp khắc phục và hoàn thành đề tài.
11. Nội dung của đề tài
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Cơ sở lí luận
Chương 2: Thực trạng và nguyên nhân thực trạng việc giáo dục đạo
đức cho học sinh khối 1 ở một số trường Tiểu học khu vực
Thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc
Chương 3: Những biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho
học sinh khối 1 ở một số trường Tiểu học khu vực Thị xã
Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


5


PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1 M ột số vấn đề về đạo đức
Đạo đức là cái “gốc” của mỗi con người, vì vậy, giáo dục đạo đức là
việc làm quan trọng và cần thiết trong việc hình thành nhân cách toàn diện.
“Có tài mà không có đức là người vô dụng; có đức mà không có tài thì làm
việc gì cũng khó”(Hồ Chí Minh).
Đạo đức là một bộ phận quan trọng trong các hình thái ý thức xã hội.
Theo quan điểm Mac-xit: “Đạo đức là hệ thống các quy tắc chuẩn mực của
đời sống xã hội và hành vi của con người. Nó quy định nghĩa vụ của người
này với người khác, nghĩa vụ của con người đối với xã hội nguồn”.
Đạo đức là một trong những hình thái sớm của ý thức xã hội, bao gồm
những chuẩn mực xã hội điều chỉnh hành vi của con người trong quan hệ với
người khác và với cộng đồng (quan hệ gia đình, bạn bè, hàng xóm, giai cấp,
dân tộc).
Đạo đức được thể hiện ở các quan hệ về thiện/ác, lòng nhân ái, lương
tâm, danh dự, hạnh phúc, lẽ công bằng về những điều cần phải làm, nên làm,
được hay không được làm,… Căn cứ vào những chuẩn mực đó, người ta đánh
giá hành vi của mỗi người và của chính mình. Tuy chuẩn mực đạo đức không
được ghi thành văn bản pháp quy có tính chất bắt buộc mỗi người phải thực
hiện, nhưng vẫn được mọi người thực hiện do sự thôi thúc của lương tâm cá
nhân và dư luận xã hội. Đạo đức ra đời và phát triển là do nhu cầu xã hội phải
điều tiết mối quan hệ giữa các cá nhân, phải điều tiết hoạt động chung của con
người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.


6


Đạo đức là sự phản ánh tồn tại xã hội nhất định, phản ánh các quan hệ
xã hội. Vì vậy, trong xã hội có giai cấp, đạo đức có tính giai cấp. “Xã hội nào
thì đạo đức ấy”. Đạo đức của xã hội ta là đạo đức xã hội chủ nghĩa. Đạo đức
được xây dựng trên cơ sở một xã hội không có người bóc lột người, trên cơ sở
có sự kết hợp thỏa đáng giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội. Các hình thái
kinh tế xã hội thay thế nhau, nhưng xã hội giữ lại những điều kiện sinh hoạt,
những kiến thức chung. Do vậy đạo đức cũng có tính chất kế thừa nhất định.
Cụ thể, mọi thời đại đều lên án cái ác, cái tàn bạo, tham lam, hèn nhát,… và
đều khen ngợi cái thiện, sự độ lượng, khiêm tốn. Xã hội càng tiến bộ, quan hệ
giữa người với người càng mang tính nhân đạo hơn.
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là hình thành cho các em
lòng nhân ái mang bản sắc con người Việt Nam; Yêu quê hương đất nước hòa
bình, công bằng bác ái, kính trên nhường dưới, đoàn kết với mọi người,… Có
ý thức về bổn phận của mình đối với người thân, đối với bạn bè, đối với cộng
đồng và môi trường sống. Tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật, các quy
định của nhà trường, khu dân cư, sống hồn nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung
thực. Biết cách tự phục vụ, biết cách học tập, vận dụng làm được một số việc
trong gia đình.
Trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh, chúng ta phải hình
thành cho các em những thói quen chuẩn mực đạo đức cụ thể là: Lòng kính
yêu ông bà, cha mẹ, kính trọng thầy giáo, cô giáo, quý mến bạn bè, giúp đỡ
bạn khi gặp khó khăn; thật thà dũng cảm trong học tập, lao động; lòng biết ơn
những người có công với đất nước… Những thói quen này, những đức tính
này thực hiện theo các chuẩn mực đạo đức nhân đạo của loài người là các yếu
tố tạo thành nền tảng để hình thành và phát triển nhân cách đạo đức mới.
Những thói quen hành vi đạo đức này không đơn thuần là những hành động
ứng xử có được do lặp lại bằng luyện tập trong nhiều tình huống quen thuộc.


7


Đó phải là những hành động ứng xử chịu sự kích thích của những động cơ
đạo đức đúng đắn.
Như vậy phẩm chất đạo đức của thế hệ trẻ, sự ứng xử này được hình
thành do trẻ rèn luyện những thói quen đạo đức, tình cảm đạo đức, kiến thức
đạo đức. Vì vậy, giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là cung cấp cho trẻ
những biểu tượng và khái niệm đạo đức, bồi dưỡng xúc cảm và tình cảm đạo
đức, rèn luyện kỹ năng và thói quen đạo đức. Trường học là nơi trẻ em hình
thành và phát triển nhân cách toàn diện nhất. Ở trường các em được đón nhận
sự quan tâm dạy bảo của thầy cô giáo, sự giúp đỡ của bạn bè và được sống
trong tập thể lớp, các em có điều kiện phát triển trí tuệ và năng khiếu của bản
thân. Đến trường các em không chỉ được học các môn học mà còn được rèn
luyện, được tham gia nhiều hoạt động tập thể phù hợp với lứa tuổi, vui và bổ
ích. Hoạt động học và hoạt động giáo dục là hai mặt quan hệ chặt chẽ, hữu cơ
nhau, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển trong quá trình phát triển chung của
trẻ. Có thể nói trường học là vườn ươm cho những tài năng tương lai của đất
nước. Muốn nâng cao chất lượng toàn diện ở nhà trường Tiểu học thì mọi kỉ
cương, nề nếp phải chặt chẽ, nghiêm túc. Các hoạt động trong nhà trường
phải đồng bộ, tạo nên bộ máy nhịp nhàng đều tay, tạo được phong trào thi đua
trong nhà trường thực sự có hiệu quả và chất lượng cao.
Học sinh lớp 1 là lớp học đầu tiên của cấp học đầu tiên, lớp học tạo nên
nền móng tốt cho những năm học sau. K.D.Usinxki- nhà giáo dục Nga (cũ) đã
nói: “Tính tình con người ta hơn lúc nào hết được hình thành vào những năm
đầu của cuộc đời và những gì đã nằm trong tính tình ấy vào những năm đầu
đó sẽ bám chắc và trở thành bản chất thứ hai của con người”[1-tr99]. Từ thực
tiễn cho thấy nếu giáo viên chủ nhiệm làm tốt công tác xây dựng và rèn luyện
ý thức đạo đức tốt thì sẽ có tác dụng rất lớn cho việc thực hiện các chỉ tiêu

giáo dục, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện cho học sinh.

8


1.2 Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
1.2.1 Một số khái niệm về đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1 Đạo đức
- Theo quan điểm Mac-xit: “Đạo đức là hệ thống các quy tắc chuẩn
mực của đời sống xã hội và hành vi của con người. Nó quy định nghĩa vụ của
người này với người khác, nghĩa vụ của con người đối với xã hội nguồn”.
- Theo Hồ Chí Minh: Đạo đức có thể được định nghĩa theo các khía
cạnh sau:
+ Nghĩa rộng: Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, nhờ đó con người tự
giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc và làm giàu tính
người trong các quan hệ xã hội, kể cả trong các quan hệ chính trị, tư tưởng.
+ Nghĩa hẹp: Đạo đức là các qui tắc, chuẩn mực dùng điều chỉnh hành
vi con người trong quan hệ giữa người với người trong hoạt động sống.
+ Nghĩa rất hẹp: Đó là hành vi đạo đức, hành vi đạo đức là hành động
cá nhân thể hiện quan niệm của cá nhân về nghĩa vụ đối với xã hội và đối với
người khác, thể hiện lương tâm hoặc bổn phận cá nhân trong những hoàn
cảnh đặc thù không lặp lại.
1.2.1.2 Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức nói chung là quá trình tác động một cách tích cực, có
hệ thống đến nhận thức, thái độ và hành vi của con người nhằm hình thành và
phát triển tính tự giác, ý thức trách nhiệm ở trẻ.
1.2.2 Tầm quan trọng của giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Chúng ta có thể nhận thấy mục đích của toàn bộ công tác giáo dục đạo
đức thế hệ trẻ trong giáo dục là không những có kiến thức phổ thông mà phải

có đạo đức cách mạng - đạo đức của con người mới xã hội chủ nghĩa. Vị trí,
tầm quan trọng của giáo dục đạo đức từ xưa đến nay đã được nhiều nhà giáo
dục, nhiều triết gia, nhiều học giả quan tâm và khẳng định: “Đạo đức như gốc

9


của cây, ngọn nguồn của sông suối, sức mạnh của con người, sức mạnh mới
gánh được mạnh và đi được xa”. Theo Hồ Chí Minh: “Cũng như sông thì có
nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn, cây phải có gốc, không có
gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài
giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [9-tr252-253]. Cho nên công
tác giáo dục trước hết phải chăm lo bồi dưỡng đạo đức cho người học, coi đó
là cái gốc cho sự phát triển nhân cách.
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là quá trình tác động từ nhiều
con đường làm cho nhân cách học sinh phát triển đúng về mặt đạo đức, tạo cơ
sở để các em có hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức trong mối
quan hệ của các cá nhân với bản thân, với người khác và xã hội. Kết quả của
quá trình giáo dục đạo đức là học sinh có được phẩm chất đạo đức tốt đẹp,
bền vững, có hiểu biết để ứng xử đúng trong các mối quan hệ cụ thể.
Học sinh có thể làm được những gì ở tương lai điều đó còn phụ thuộc
vào nhiều nhân tố quan trọng như: các biện pháp giáo dục của nhà trường, của
xã hội, ý thức tự giác và đạo đức của mỗi học sinh. Giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học là vấn đề cần thiết, trước hết về vị trí của trẻ em trong tương lai
nước nhà, làm cho các em trở thành những người công dân tốt, đủ phẩm chất
và năng lực trí tuệ để gánh vác vận mệnh dân tộc. Đó là nhiệm vụ chính trị
hàng đầu của nhà trường nói chung và của trường Tiểu học nói riêng.
Có rất nhiều cách giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học nhưng trường
Tiểu học có thể là nơi làm tốt công tác giáo dục đạo đức và mang lại hiệu quả
cao. Như đã biết, học sinh tiểu học dễ dàng học được điều tốt và cũng dễ dàng

nhiễm điều xấu. Nếu ngay từ bậc học này không có sự đầu tư cho giáo dục
đạo đức thì rất khó cho việc hình thành nhân cách con người sau này. Chính
vì thế môn học đạo đức trong nhà trường Tiểu học có nhiệm vụ cung cấp
những tri thức cơ bản ban đầu về phẩm chất đạo đức con người và rèn luyện
những hành vi ứng xử theo các chuẩn mực đạo đức xã hội.

10


Đặc biệt đối với học sinh lớp 1 thì việc giáo dục đạo đức cho các em
càng quan trọng hơn nữa. Người xưa có câu:
Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ lúc hãy còn trẻ thơ
Do đặc điểm tâm sinh lý của học sinh các lớp đầu cấp còn chịu nhiều
ảnh hưởng trực tiếp từ phía thầy cô, gia đình và bạn bè. Tính tự chủ, độc lập
còn thấp, các em thường làm theo những gì người lớn làm do vậy đây sẽ là
thời điểm giáo dục hiệu quả nhất. Tương lai, sự trường tồn và phát triển của
mỗi dân tộc, mỗi đất nước luôn phụ thuộc vào thế hệ trẻ. Nếu ngay từ lớp 1
các em được rèn rũa một cách nghiêm túc thì ở các lớp sau các em cũng sẽ là
những người có đạo đức tốt tạo bước đi vững chắc cho các em trong việc rèn
luyện và học tập ở các lớp trên cũng như ngoài xã hội để trở thành người công
dân có ích cho đất nước sau này - những con người có trình độ văn hóa, khoa
học, nhanh nhạy, nhạy bén đáp ứng được nhu cầu của xã hội hiện đại.
Nói chung giáo dục đạo đức có vị trí và vai trò quan trọng trong việc
giáo dục thế hệ trẻ. Không chỉ bồi dưỡng nhận thức về chuẩn mực đạo đức xã
hội, mà chủ yếu góp phần hình thành và phát huy những phẩm chất cần thiết
của con người với hành vi cao đẹp đầy tính nhân văn.
1.2.3. Vai trò của nhà trường Tiểu học trong việc giáo dục đạo đức cho học
sinh
- Làm cho học sinh tiểu học nhận thấy rằng cần làm cho hành vi ứng xử

của mình phù hợp với lợi ích của xã hội, giúp cho các em lĩnh hội các lý
tưởng đạo đức, các nguyên tắc đạo đức, các chuẩn mực đạo đức để đảm bảo
sự phù hợp đó.
- Bồi dưỡng tình cảm đạo đức tích cực và bền vững các phẩm chất ý chí
(thật thà, dũng cảm, kỷ luật, kiên trì…) để đảm bảo cho hành vi đạo đức luôn
luôn nhất quán với yêu cầu đạo đức.

11


- Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức, làm cho chúng trở thành bản tính
tự nhiên của cá nhân và duy trì lâu bền các thói quen đó để ứng xử đúng đắn.
- Giáo dục văn hóa ứng xử thể hiện sự tôn trọng và quý trọng lẫn nhau
của con người, bảo quản tính nhân đạo, trình độ thẩm mĩ cao của các quan hệ
cá nhân trong cuộc sống.
- Việc bồi dưỡng tình cảm đạo đức và rèn luyện thói quen hành vi đạo
đức là nhằm hình thành bản lĩnh đạo đức vững vàng cho học sinh.
1.2.4 Nhiệm vụ và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
“Giáo dục đạo đức là một bộ phận cực kì quan trọng của quá trình sư
phạm đặc biệt là ở Tiểu học. Nó nhằm hình thành những cơ sở ban đầu về mặt
đạo đức cho học sinh tiểu học, giúp các em biết ứng xử đúng đắn qua các mối
quan hệ đạo đức hàng ngày” [2-tr96].
Có thể nói nhân cách học sinh tiểu học được thể hiện trước hết qua bộ
mặt đạo đức. Điều này thể hiện qua những thái độ, hành động, việc làm đối
với ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình, với thầy cô giáo, bạn bè, qua
thái độ với học tập, rèn luyện hàng ngày của các em…
Ở Tiểu học, quá trình giáo dục đạo đức nhằm vào việc hình thành các
chuẩn mực hành vi, phẩm chất đạo đức vững chắc. Vì vậy quá trình giáo dục
đạo đức cho học sinh là quá trình thực hiện ba nhiệm vụ: giáo dục ý thức đạo
đức; giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức; giáo dục hành vi, thói quen đạo đức.

Nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học được thể hiện qua nội dung
cụ thể của việc thực hiện các nhiệm vụ đó.
1.2.4.1 Giáo dục ý thức đạo đức
“Giáo dục ý thức đạo đức là quá trình hình thành ở học sinh những tri
thức cơ bản, cần thiết về các chuẩn mực hành vi đạo đức, trên cơ sở đó bước
đầu hình thành niềm tin đạo đức cho các em. Các chuẩn mực hành vi này cần
được xây dựng từ các phẩm chất đạo đức - lòng yêu nước, lòng nhân ái, lòng

12


yêu lao động, tinh thần tập thể, tính kỷ luật. Chúng phản ánh các mối quan hệ
hàng ngày của các em” [2-tr97]. Đó là:
- Quan hệ cá nhân với xã hội: tôn kính Quốc kì, Quốc ca, kính yêu Bác
Hồ; tự hào về đất nước, con người Việt Nam; biết ơn những thương binh, liệt
sĩ, các chiến sĩ quân đội công an; yêu quê hương, làng xóm, phố phường của
mình; yêu mến và tự hào về trường lớp; giữ gìn về môi trường sống xung
quanh; bảo vệ các di tích lịch sử - văn hóa do cha ông ta để lại…
- Quan hệ cá nhân với công việc, lao động: chăm chỉ, kiên trì, vượt khó
trong học tập, tích cực tham gia các công việc lao động khác nhau.
- Quan hệ cá nhân với những người xung quanh: yêu quý, hiếu thảo với
ông bà, cha mẹ, quan tâm, giúp đỡ anh chị em trong gia đình; kính trọng và
biết ơn thầy cô giáo; tôn trọng, giúp đỡ đoàn kết với bạn bè; quan tâm giúp đỡ
hàng xóm láng giềng, phụ nữ, cụ già, em nhỏ, người tàn tật…
- Quan hệ cá nhân với tài sản xã hội, tài sản của người khác: tôn trọng,
giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, của xã hội và của người khác….
- Quan hệ cá nhân với thiên nhiên: bảo vệ, giữ gìn môi trường tự nhiên
xung quanh nơi học, nơi chơi, nơi qua lại - bảo vệ cây trồng, cây xanh có ích,
vật nuôi, động vật có ích, diệt trừ động vật có hại, tiết kiệm bảo vệ nguồn
nước, tài nguyên thiên nhiên…

- Quan hệ cá nhân với bản thân: khiêm tốn, thật thà, trung thực, bạo dạn…
1.2.4.2 Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
Đời sống tinh thần của con người nói chung, của trẻ em nói riêng sẽ trở
nên khô khan, trống rỗng nếu không biết yêu, ghét, không có cảm xúc mà thờ
ơ với những người xung quanh. Ngược lại, những người có tình cảm đạo đức
chân chính họ dễ dàng hòa nhập với cuộc sống xung quanh và có đời sống
tinh thần phong phú… Vì vậy, giáo dục đạo đức là một nhiệm vụ hết sức
quan trọng nhưng rất khó khăn, tinh tế.

13


“Giáo dục thái độ tình cảm đạo đức là quá trình hình thành ở học sinh
những thái độ đúng đắn liên quan đến các chuẩn mực hành vi và từ đó hình
thành tình cảm đạo đức bền vững cho các em” [2-tr98].
Đối với học sinh tiểu học cần giáo dục những thái độ, tình cảm được
thể hiện ở các nhóm như:
+ Kính yêu, biết ơn ông bà, cha mẹ, yêu quý anh chị em; tôn trọng yêu
mến bạn bè; kính trọng biết ơn thầy cô giáo, tôn trọng những người xung
quanh…
+ Kính yêu Bác Hồ, tôn kính Quốc kì, Quốc ca; biết ơn thương binh,
liệt sĩ, bộ đội; yêu trường, mến lớp, yêu quê hương, làng xóm…
+ Chăm học, chăm làm việc trường, việc lớp, yêu lao động…
+ Yêu thiên nhiên, môi trường sống xung quanh
+ Lòng tự trọng, khiêm tốn, trung thực
+ Ủng hộ, đồng tình, tán thành với những việc làm tốt, phù hợp với
những chuẩn mực đạo đức. Lên án, phê phàn chê cười những hành động sai
trái, có hại cho người khác…
1.2.4.3 Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức
Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức là tổ chức cho học sinh lặp đi lặp

lại nhiều lần những thao tác, hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt,
trong cuộc sống nhằm có được những hành vi đạo đức đúng đắn, từ đó có thói
quen đạo đức bền vững.
Ở Tiểu học cần hình thành cho học sinh những thói quen đạo đức căn
bản như:
+ Giúp đỡ ông bà, cha mẹ, anh chị em trong gia đình bằng những việc
làm vừa sức.
+ Hành vi lễ phép với người lớn.
+ Giúp đỡ những người xung quanh.

14


+ Tham gia các hoạt động nhân đạo để giúp đỡ những người gặp khó
khăn, hoạn nạn, các phong trào đền ơn đáp nghĩa ở địa phương.
+ Bảo vệ trường lớp, tài sản công cộng, giữ gìn đồ đạc của người khác.
+ Tham gia các công việc giữ gìn bảo vệ thiên nhiên.
1.2.5 Những nguyên tắc giáo dục hướng tới việc giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học
1.2.5.1 Khái niệm
“Nguyên tắc giáo dục tiểu học là những luận điểm cơ bản có tính quy
luật của lí luận giáo dục tiểu học có vai trò định hướng, chỉ đạo toàn quá trình
giáo dục tiểu học nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục và từ đó đạt
được mục đích giáo dục tiểu học đã đề ra” [2-tr38].
Các nguyên tắc giáo dục bản thân nó không phải là những quy luật của
quá trình giáo dục mà các nguyên tắc giáo dục chỉ là những luận điểm cơ bản
phản ánh trong nó những quy luật của quá trình giáo dục. Những quy luật của
quá trình giáo dục là những mối quan hệ bền vững và tất yếu giữa các nhân tố
cấu trúc của quá trình giáo dục.
1.2.5.2 Hệ thống các nguyên tắc giáo dục

* Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Nguyên tắc này đòi hỏi giáo dục phải hướng vào mục đích mà chúng ta
lựa chọn. Lấy đó làm cơ sở, phương pháp luận cho mọi hoạt động của chủ thể
và khách thể trong quá trình giáo dục.
- Muốn đảm bảo nguyên tắc này trong quá trình giáo dục hay trước khi
tiến hành giáo dục chúng ta phải ý thức đúng được mục đích.
- Luôn lấy mục đích làm cơ sở để lựa chon nội dung, phương pháp,
phương tiện, các hình thức tổ chức giáo dục.
Để đảm bảo những mục đích này, trong giáo dục, nhà giáo dục nên
quan tâm:

15


+ Hình thành cho học sinh cơ sở thế giới quan khoa học và nhân sinh
đúng đắn, lí tưởng xây dựng một đất nước “Dân giàu nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
+ Trong cuộc sống biết phân biệt cái đúng, cái sai, cái xấu, cái ác. Tỏ
thái độ với cái xấu, cái ác góp phần xây dựng đạo đức, văn hóa lành mạnh,
đem lại lợi ích và hạnh phúc cho xã hội.
* Nguyên tắc gắn giáo dục với thực tiễn lao động đấu tranh, xây dựng
bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa của nhân dân lao động.
Nguyên tắc này có ý nghĩa lớn nhất là hình thành ở học sinh niềm tin
đạo đức.
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải được thực hiện ngay
trong thực tiễn lao động đấu tranh xây dựng, bảo vệ Tổ quốc của nhân dân lao
động. Lấy thực tiễn lao động để đấu tranh, để chứng minh, để làm sáng tỏ cho
những chuẩn mực xã hội mà ta cần giúp học sinh nắm vững trong quá trình
giáo dục trong nhà trường.
- Muốn đảm bảo nguyên tắc này, trong giáo dục trước hết đòi hỏi nhà

giáo dục phải có những hiểu biết nhất định về thực tiễn cuộc sống.
- Tận dụng vai trò của tổ chức Đội và Sao nhi đồng, các hoạt động
ngoại khóa, thu hút sự hỗ trợ của các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường vào
các mục tiêu giáo dục.
- Không nên tách rời quá trình giáo dục khỏi cuộc sống, khỏi sự nghiệp
lao động xây dựng đất nước, không chỉ bó hẹp trong phạm vi nhà trường, các
hoạt động nội khóa. Vì như vậy học sinh sẽ trở thành những người thiếu bản
lĩnh, khó hội nhập được với cuộc sống, không có khả năng đương đầu với
những tình huống phức tạp trong cuộc sống.
* Nguyên tắc giáo dục trong lao động và bằng lao động
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải được tiến hành ngay
trong hoạt động của học sinh trong và ngoài nhà trường, lấy lao động làm

16


phương tiện. Giáo dục cho học sinh những phẩm chất cần thiết của con người
lao động mới.
Muốn đảm bảo nguyên tắc này đòi hỏi phải:
- Thường xuyên tổ chức hoạt động lao động trong và ngoài nhà trường
đưa học sinh tham gia vào.
- Trong lao động phải khai thác được hết ý nghĩa của lao động trong
việc giáo dục đạo đức cho học sinh.
- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về cuộc sống và hoạt động lao động,
sáng tạo của người lao động hữu ích, từ đó giúp các em hình thành những
phẩm chất của người công dân, người lao động mới. Khi đưa học sinh vào các
hoạt động phải tạo ra các điều kiện để phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh.
* Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải được thực hiện ngay

trong tập thể học sinh. Lấy tập thể làm mục tiêu, làm phương tiện giáo dục
học sinh.
- Để thực hiện đảm bảo nguyên tắc này: trong giáo dục chúng ta luôn
quan tâm đến việc xây dựng tập thể học sinh, trước hết tạo môi trường giáo
dục thuận lợi.
- Trong giáo dục chúng ta phải khai thác hết ý nghĩa cũng như tác dụng
của tập thể trong việc giáo dục mỗi cá nhân.
- Xây dựng các mối quan hệ tập thể và giao lưu đúng đắn, lành mạnh
trong tập thể: quan hệ trách nhiệm - học tập; quan hệ nhân ái bạn bè và các
quan hệ riêng tư.
- Xây dựng tập thể lành mạnh. Khuyến khích nhận thức, thái độ và
hành vi đúng đắn, đồng thời ngăn chặn, lên án những hành vi sai trái, làm ảnh
hưởng đến lợi ích chung, kết hợp hài hòa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể.

17


- Tuyệt đối cần tránh tình trạng: cực đoan hóa lợi ích cá nhân hoặc lợi
ích chung của tập thể.
* Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa việc tôn trọng nhân cách học
sinh với việc đưa ra những yêu cầu hợp lí
Trước hết chúng ta phải hiểu, tôn trọng nhân cách học sinh là:
- Tuyệt đối tin tưởng học sinh.
- Thường xuyên đưa ra những yêu cầu hợp lí buộc học sinh phải thực
hiện.
- Không được sử dụng những biện pháp gây ra đau đớn về thể xác lẫn
tâm hồn.
* Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa việc phát huy vai trò chỉ đạo
của nhà giáo dục với việc phát huy tính chủ động, độc lập, sáng tạo của học
sinh trong giáo dục

Đây là nguyên tắc biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà giáo dục phải giữ được vai trò chủ thể,
khách thể trong quá trình giáo dục.
Muốn đảm bảo nguyên tắc này trong quá trình giáo dục thì chúng ta
phải chống lại hai khuynh hướng:
+ Tuyệt đối hóa vai trò chủ thể (của nhà giáo dục)
+ Tuyệt đối hóa vai trò của khách thể.
* Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình
và xã hội.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong giáo dục phải có sự thống nhất giữa nhà
trường, gia đình và xã hội là ba lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục.
Thống nhất về mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục. Muốn đảm
bảo nguyên tắc này:

18


- Nhà trường, gia đình, xã hội cùng phối hợp để giáo dục trẻ ở mọi nơi,
mọi lúc để cùng thống nhất các ảnh hưởng giáo dục, nhằm hỗ trợ lẫn nhau
trong quá trình giáo dục.
- Nhà trường luôn thấy được và thực hiện vai trò chỉ đạo của mình, chủ
động kết hợp với gia đình và xã hội trong công tác giáo dục thế hệ trẻ.
- Gia đình và xã hội cần chủ động phối hợp với nhà trường theo định
hướng giáo dục chung, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục của nhà trường và
hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực.
* Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính thường xuyên, liên tục
Trong suốt quá trình giáo dục mỗi nét tính cách khi đã được hình thành
cần được củng cố luyện tập, nâng cao theo những yêu cầu phát triển của công
tác giáo dục. Quá trình giáo dục không được đứt đoạn và phải thực thi trong
mọi hoàn cảnh, trong sự kết hợp giáo dục và sự rèn luyện thì kết quả mới

vững chắc ổn định.
Trong suốt cuộc đời học sinh, các tác động của quá trình giáo dục luôn
mang tính toàn vẹn, các nhiệm vụ giáo dục phải được thực hiện một cách
đồng bộ.
* Nguyên tắc đảm bảo tính cá biệt trong giáo dục
Nguyên tắc này đỏi hỏi quá trình giáo dục gắn với mỗi cá nhân cụ thể,
gắn với mỗi tình huống giáo dục cụ thể.
Để đảm bảo nguyên tắc này trước khi tiến hành quá trình giáo dục, nhà
giáo dục phải nắm vững học sinh một cách toàn diện, đòi hỏi nhà giáo dục
phải năng động, sáng tạo trọng việc sử lí tất cả các tình huống giáo dục; đòi
hỏi mỗi giáo viên phải có trình độ sư phạm vững vàng, hiểu sâu sắc đối tượng
của mình để có thể lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức quá
trình giáo dục được tốt.

19


Kết luận: Chính nhờ hệ thống các nguyên tắc này sẽ là cơ sở để học
sinh nắm vững các tri thức đạo đức, để có hành vi và lối sống phù hợp với các
chuẩn mực đạo đức.
1.2.6 Những phương pháp giáo dục hướng tới việc giáo dục đạo đức cho
học sinh tiểu học
Phương pháp giáo dục là tổ hợp các cách thức hoạt động của chủ thể và
khách thể mà chủ thể và khách thể sử dụng để đạt được mục đích giáo dục.
Để giải quyết được những nhiệm vụ đó giáo viên cần sử dụng một số
phương pháp chính và phân thành các nhóm sau:
- Nhóm phương pháp hình thành ý thức cá nhân: Chức năng của nhóm
phương pháp này là cung cấp cho học sinh những tri thức đạo đức theo các
chuẩn mực xã hội, trên cơ sở đó hình thành niềm tin đạo đức cho học sinh. Ý
thức đó có tác dụng điều hướng, điều chỉnh thái độ, tình cảm, hành vi, việc

làm của học sinh. Nói cách khác ý thức được hình thành đúng đắn giúp học
sinh có cách ứng xử phù hợp với những nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức mà
xã hội đòi hỏi ở mỗi thành viên trong các mối quan hệ với bản thân, với
những người xung quanh, với công việc, với môi trường… Các phương pháp
cụ thể ở đây là: kể chuyện, đàm thoại, giảng giải, nêu gương
+ Kể chuyện là phương pháp giáo viên dùng lời của mình thuật lại câu
chuyện có ý nghĩa giáo dục nhất định [2-tr123].
+ Phương pháp đàm thoại là phương pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu
là giữa giáo viên và học sinh, về các vấn đề đạo đức dựa trên một hệ thống
câu hỏi nhất định [2-tr118].
+ Phương pháp giảng giải là phương pháp giáo viên dùng lời của mình
để trình bày, chứng minh cho hành động, việc làm nói riêng hay chuẩn mực
hành vi nào đó nói chung [2-tr125].
+ Phương pháp nêu gương là phương pháp dùng những tấm gương cụ thể,
sống động “ấn tượng” để kích thích học sinh bắt chước hoặc tránh [2-tr128].

20


×