Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

ìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở một số trường tiểu học khu vực thị xã phúc yên, tỉnh vĩnh phúc (2014)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (685.02 KB, 65 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

TRỊNH THU TRANG

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở MỘT SỐ
TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC THỊ
XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. ĐỖ XUÂN ĐỨC

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo
đức cho học sinh ở một số trường Tiểu học khu vực Thị xã Phúc Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc” và đã hoàn thành.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy giáo Th.s. Đỗ
Xuân Đức - người đã tận tâm giúp đỡ hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong các
trường Tiểu học Xuân Hoà, trường Tiểu học Hùng Vương, trường Tiểu học
Đồng Xuân đã giúp em thực hiện khoá luận.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên và giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện khoá luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trịnh Thu Trang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho
học sinh ở một số trường Tiểu học khu vực Thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc” là kết quả quá trình nghiên cứu tìm tòi của bản thân tôi và nhất là có sự
định hướng của thầy giáo Th.s. Đỗ Xuân Đức. Đề tài không sao chép từ bất cứ
tài liệu nào có sẵn và kết quả nghiên cứu không trùng với tác giả nào khác.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 05 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Trịnh Thu Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
4. Khách thể nghiên cứu.................................................................................... 3
5. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
8. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
9. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3

10. Kế hoạch nghiên cứu ................................................................................... 4
11. Dự kiến nội dung và công trình nghiên cứu................................................ 4
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẠO ĐỨC VÀ GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC .............................................................. 6
1.1. Khái niệm về đạo đức ............................................................................. 6
1.2. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ..................... 7
1.2.1. Khái niệm giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học .......................... 7
1.2.2. Vai trò của giáo dục đạo đức đối với học sinh tiểu học ................... 7
1.2.3. Mục đích và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học........ 9
1.2.4. Nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học....................... 12
1.2.5. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ................... 18
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
Ở MỘT SỐ TRƢỜNG TIỂU HỌC KHU VỰC THỊ XÃ PHÚC YÊN
TỈNH VĨNH PHÚC ....................................................................................... 23
2.1. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên.............................................. 23
2.2. Thực trạng về nhận thức của giáo viên trong việc giáo dục đạo đức cho
học sinh ........................................................................................................ 25
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về sự cần thiết của việc giáo
dục đạo đức cho học sinh tiểu học ............................................................ 25


2.2.2. Thực trạng về nhận thức của giáo viên về vai trò của việc giáo dục
đạo đức cho học sinh tiểu học ................................................................... 26
2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học ....... 27
2.3.1. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
................................................................................................................... 27
2.3.2. Thực trạng thực hiện nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu
học ............................................................................................................. 29
2.3.3. Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh

tiểu học ...................................................................................................... 34
2.3.4. Thực trạng về thực hiện các hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho
học sinh Tiểu học ...................................................................................... 38
2.3.5. Thực trạng về kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh ................... 41
CHƢƠNG 3: NGUYÊN NHÂN CỦA THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH ........................................................................................... 42
3.1. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................. 42
3.2. Những giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho
học sinh ........................................................................................................ 44
3.2.1. Nâng cao trình độ hiểu biết và năng lực giáo dục của mỗi giáo viên
................................................................................................................... 45
3.2.2. Nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản lí. .................................. 45
3.2.3. Đầu tư kinh phí cho các hoạt động giáo dục .................................. 45
3.2.4. Tổ chức nhiều hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh thông qua
quá trình dạy học và hoạt động ngoài giờ................................................. 46
3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục ở
học sinh. .................................................................................................... 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 48
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất nước ta đang trên đà phát triển theo hướng công nghiệp hoá - hiện
đại hoá đất nước, cùng với đó nền giáo dục của nước ta cũng đang chuyển
mình theo mục tiêu đào tạo mới. Đòi hỏi nền giáo dục phải đào tạo ra những
con người “phát triển về trí tuệ, cường tráng về thể lực, phong phú về tinh
thần, trong sáng về đạo đức”. Trong đó vấn đề giáo dục đạo đức đang được

nhiều người quan tâm, đặc biệt là giáo dục phẩm chất đạo đức cho học sinh
tiểu học. Vì ở lứa tuổi tiểu học nhân cách học sinh bắt đầu được hình thành,
nếu các em được giáo dục tốt sẽ học được nhiều điều hay lẽ phải nhưng nếu
không được giáo dục tốt thì các em dễ bị lôi cuốn vào những thói hư tật xấu.
Do đó việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học không chỉ là vấn đề mà
nhà trường Tiểu học quan tâm mà là vấn đề cả xã hội quan tâm.
Mục tiêu giáo dục tiểu học là: “Nhằm giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, tình cảm,
thẩm mỹ và có những kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ
sở” [1-Điều 27]. Vậy muốn thực hiện được mục tiêu giáo đục đó ta cần phải
làm gì? Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Trong dạy học phải coi trọng cả đức
lẫn tài, trong đó đức là gốc quan trọng là nền tảng cho việc hình thành và phát
triển nhân cách cho học sinh”. Người khẳng định con đường học vấn là lí
tưởng cao đẹp của mỗi người để phát triển nhân cách, muốn đạt được học vấn
đích thực thì phải có đạo đức trong sáng, có sự chính tâm, sự thành ý, biết
đem kết quả học tập của mình phục vụ cho cuộc sống.
Đại hội VIII đã nêu: “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh,
sinh viên có tình trạng suy thoái về đạo đức, mờ nhạt về lí tưởng, theo lối
sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp về tương lai bản thân và

1


đất nước” [2-tr4]. Thực trạng đạo đức của thanh thiếu niên gần đây có chiều
hướng đi xuống, phải chăng một trong số những nguyên nhân là do từ năm
1986 đến nay chủ yếu chú trọng đổi mới về nội dung chương trình chứ không
chú trọng đến việc hình thành ở học sinh những phẩm chất đạo đức cần thiết.
Với tư cách là một giáo viên tiểu học trong tương lai tôi nhận ra rằng
việc giáo dục đạo đức cho học sinh là rất cần thiết. Do vậy, để góp phần nâng
cao chất lượng đạo đức cho học sinh tiểu học, đồng thời góp phần thực hiện

mục tiêu Giáo dục và Đào tạo tôi đi vào tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học. Tuy nhiên, do thời gian có hạn tôi chỉ đi vào tìm hiểu
thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ở khu vực Thị xã Phúc Yên
tỉnh Vĩnh Phúc. Đó là lí do tại sao tôi chọn đề tài này.
2. Lịch sử nghiên cứu
Có rất nhiều công trình đã nghiên cứu thành công vấn đề giáo dục đạo
đức như:
Lưu Thu Thuỷ - Giáo dục hành vi đạo đức cho học sinh tiểu học qua trò
chơi.
Lưu Thu Thuỷ - Đổi mới phương pháp dạy học Đạo đức ở Tiểu học.
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ - Giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học
thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Hà Thế Ngữ - Một số vấn đề về phương pháp giáo dục đạo đức và giáo
dục môn Đạo đức ở cấp 1.
Khi nói đến việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học các tác giả chỉ
đề cập đến phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh mà chưa đi sâu vào
tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh.
3. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở một số trường Tiểu
học khu vực Thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc và nguyên nhân dẫn tới thực

2


trạng trên. Trên cơ sở đó đề ra những giải pháp khắc phục thực trạng nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
4. Khách thể nghiên cứu
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở một số trường Tiểu học khu

vực Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu: Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu một số trường Tiểu học.
7. Giả thuyết khoa học
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học ở một số trường Tiểu học
khu vực Thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh phúc còn nhiều hạn chế dẫn đến chất
lượng giáo dục không cao. Một trong số những nguyên nhân cơ bản dẫn tới
thực trạng trên là do giáo viên chưa có sự quan tâm đúng mức tới giáo dục
đạo đức cho học sinh tiểu học, họ chỉ coi trọng dạy kiến thức mà thờ ơ việc
giáo dục đạo đức cho học sinh.
8. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Tìm hiểu khái niệm về đạo đức và một số vấn đề về giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học.
2. Tìm hiểu thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu
học khu vực Thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp cần thiết để nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp đọc sách

3


- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp trò chuyện
- Phương pháp thống kê toán học
10. Kế hoạch nghiên cứu

Tháng 10-11/2013: Nhận đề tài và hoàn thành đề cương.
Tháng 12/2013-2/2014: Tìm hiểu một số vấn đề về đạo đức và giáo dục
đạo đức.
Tháng 2-4/2014: Tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân và biện pháp.
Tháng 5/2014: Tổng kết số liệu và hoàn thành đề tài.
11. Dự kiến nội dung và công trình nghiên cứu
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Khái niệm về đạo đức và một số vấn đề về giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học
1.1. Khái niệm về đạo đức
1.2. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.2.1. Khái niệm về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.2.2. Vai trò của giáo dục đạo đức đối với học sinh tiểu học
1.2.3. Mục đích và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.2.4. Nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.2.5. Phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Chương 2: Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu
học khu vực Thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc
2.1. Thực trạng về trình độ đội ngũ giáo viên
2.2. Thực trạng về nhận thức của giáo viên trong việc giáo dục đạo đức
cho học sinh

4


2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh ở các trường Tiểu học
Chương 3. Nguyên nhân của thực trạng và những giải pháp cần thiết để
nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh.
3.1. Nguyên nhân của thực trạng

3.2. Những giải pháp cần thiết để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
cho học sinh.
Kết luận và kiến nghị

5


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐẠO ĐỨC
VÀ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Khái niệm về đạo đức
Đạo đức là một phạm trù rộng lớn có ảnh hưởng sâu sắc tới đời sống xã
hội. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về đạo đức:
Theo quan niệm của triết học Mác-Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội, có quan hệ với các hình thái xã hội khác, nảy sinh từ tồn tại xã
hội, phát triển cùng sự biến đổi tồn tại của xã hội.”
Trong cuốn: “Tâm lý học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm” - NXB đại học
Sư phạm quốc gia Hà Nội thì đạo đức được hiểu là hệ thống những chuẩn
mực biểu hiện thái độ, đánh giá quan hệ giữa lợi ích của bản thân và lợi ích
của người khác và của toàn xã hội.
Tác giả Lê Thị Thanh Chung trong cuốn: “Dạy học môn Đạo đức ở Tiểu
học” - NXB Giáo dục cho rằng: Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp
những nguyên tắc cho phù hợp với lợi ích hạnh phúc của con người và sự tiến bộ
trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân với xã hội.
Tất cả những quan niệm trên đều phù hợp với chuẩn mực đạo đức của
từng giai đoạn từng thời kì khác nhau. Mọi thời đại đều lên án cái xấu, cái ác,
cái tàn bạo, tham lam và đều khen ngợi cái thiện sự khoan dung, độ lượng…
Khi xã hội ngày càng tiến bộ, mối quan hệ giữa người với người càng mang
tính nhân đạo hơn.
Từ đây tôi xin đưa ra quan niệm của bản thân về khái niệm đạo đức:

“Đạo đức là hệ thống những quy tắc, những nguyên tắc quy định mối quan hệ
giữa con nguời với con người trong các lĩnh vực của đời sống, xã hội.”

6


1.2. Một số vấn đề về giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.2.1. Khái niệm giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích có kế hoạch đến học
sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, giúp
các em có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ giữa con
người với con người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là cung cấp cho trẻ những biểu
tượng và khái niệm đạo đức, bồi dưỡng xúc cảm và tình cảm đạo đức, rèn
luyện hành vi và thói quen hành vi đạo đức. Khi giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học phải hình thành cho các em lòng nhân ái mang bản sắc con
người Việt Nam: Yêu quê hương, đất nước, công bằng bác ái, biết kính trên
nhường dưới, đoàn kết với mọi người; có ý thức về bổn phận của mình đối
với người thân, đối với bạn bè và đối với cộng đồng.
Có thể nói việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là việc làm không
phải một sớm một chiều mà phải kiên nhẫn, bền bỉ, khéo léo, hoà nhập cùng
các em, thâm nhập vào thực tế và chớ nóng vội trong việc giải quyết các vấn
đề. Như vậy giáo dục mới đạt hiệu quả cao.
1.2.2. Vai trò của giáo dục đạo đức đối với học sinh tiểu học
Việc giáo dục đạo đức có vai trò quan trọng và cấp thiết không chỉ ở một
quốc gia nào. “Trong tương lai tri thức là quyền lực, giáo dục đạo đức là chìa
khoá cuối cùng mở cánh cửa tương lai”, vì vậy Đảng và Nhà nước ta cũng đã
xác định: “Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là nhiệm vụ quan trọng
hàng đầu”.
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học là phải giáo dục trên cả ba

phương diện: Giáo dục ý thức đạo đức; giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức và
giáo dục hành vi, thói quen hành vi đạo đức. Khi giáo dục cần giúp học sinh ý
thức được những hành vi ứng xử của mình có phù hợp hay không từ đó các em

7


lĩnh hội các lí tưởng đạo đức, các nguyên tắc đạo đức, các chuẩn mực đạo đức
để đảm bảo sự phù hợp đó. Không chỉ vậy, chúng ta phải bồi dưỡng những tình
cảm đạo đức, các phẩm chất ý chí (thật thà, dũng cảm, kiên trì, kỉ luật…) để
các em có thái độ đúng đắn và điều chỉnh hành vi của bản thân. Việc rèn luyện
hành vi, thói quen hành vi đạo đức cũng rất quan trọng, khi những thói quen
hành vi đạo đức được hình thành thì nó sẽ biến thành bản tính tự nhiên của cá
nhân, từ đó ứng xử một cách đúng đắn trong mọi hoàn cảnh.
Giáo dục đạo đức phải dựa vào đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu
học, chúng ta không nên thuyết giảng hay nhồi nhét các bài học đạo đức trên
lớp mà cần phải sử dụng nhiều phương pháp trong sinh hoạt, lao động và vui
chơi hằng ngày. Từ những hoạt động này giúp trẻ hình thành các biểu tượng,
chuẩn mực đạo đức cũng như việc rèn luyện các kĩ năng, thể hiện hành vi đạo
đức cho các em.
Đối với học sinh tiểu học, kết quả của giáo dục đạo đức phụ thuộc rất
lớn vào nhân cách của người thầy, chính những gương tốt của người thầy sẽ
tác động vào việc hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Vì vậy, thầy giáo
phải là người nắm vững đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi, nắm vững tính cách,
hoàn cảnh sống của từng em để định ra sự tác động thích hợp. Có thể nói rằng
hình ảnh của người thầy ở bậc tiểu học là hình ảnh khó phai nhòa trong tâm
trí của học sinh. Điều này xuất phát từ chuẩn mực của người thầy, mỗi người
thầy phải thật sự là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội giữ vai trò quan trọng
trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. Trong đó, nhà trường giữ

vai trò quan trọng nhất cung cấp cho em những tri thức cơ bản ban đầu về
phẩm chất đạo đức con người và rèn luyện những hành vi ứng xử theo các
chuẩn mực đạo đức xã hội. Còn gia đình là tế bào của xã hội, là nơi nuôi
dưỡng các em từ bé cho tới lúc trưởng thành. Một gia đình đầm ấm hạnh phúc

8


cũng là một điều kiện tốt để hình thành nhân cách của trẻ, một xã hội trong
sạch, lành mạnh, tốt đẹp, văn minh cũng là điều kiện thuận lợi để giáo dục
đạo đức cho các em. Sự phối hợp này trở nên môi trường thuận lợi, sức mạnh
tổng hợp giúp học sinh phát triển nhân cách của mình.
Như vậy, việc giáo dục đạo đức cho học sinh hết sức cần thiết và phải
được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống.
1.2.3. Mục đích và nội dung giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.2.3.1. Mục đích giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Giáo dục đạo đức là một bộ phận cực kì quan trọng của quá trình sư
phạm, đặc biệt là ở tiểu học. Nó nhằm hình thành những cơ sở ban đầu về mặt
đạo đức cho học sinh tiểu học, giúp các em ứng xử đúng đắn qua các mối
quan hệ hàng ngày.
Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học nhằm mục đích giáo dục ý thức
đạo đức; giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức và giáo dục hành vi, thói quen
hành vi đạo đức:
- Để có được ý thức đạo đức tự giác thì phải có tri thức đạo đức, đó là cơ
sở của việc hình thành niềm tin đạo đức đúng đắn.
- Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức nhằm làm cho học sinh biết bày tỏ
những xúc cảm, thái độ phù hợp liên quan đến những chuẩn mực đạo đức, từ
đó có tình cảm đạo đức bền vững (niềm tin đạo đức).
- Giáo dục hành vi, thói quen hành vi đạo đức nhằm làm cho học sinh
thực hiện được các hành vi phù hợp với những chuẩn mực đạo đức, từ đó hình

thành ở học sinh những thói quen hành vi đạo đức.
1.2.3.2. Nội dung của việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Nội dung của việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học được thực hiện
ở các khía cạnh sau:
a. Giáo dục ý thức đạo đức
Giáo dục ý thức đạo đức cho học sinh là quá trình hình thành ở học sinh
những tri thức cơ bản, cần thiết về các chuẩn mực đạo đức.

9


Các chuẩn mực đạo đức này được xây dựng từ các phẩm chất đạo đức:
Lòng yêu nước, lòng nhân ái, tính tập thể, tinh thần trách nhiệm. Điều đó thể
hiện qua các mối quan hệ:
- Quan hệ của cá nhân với xã hội: Tôn kính Quốc kì, Quốc ca, kính yêu
Bác Hồ, tự hào về đất nước, biết ơn những người đã hi sinh bảo vệ tổ quốc.
- Quan hệ của cá nhân với gia đình: Hiếu thảo với ông bà cha mẹ, quan
tâm giúp đỡ anh chị em trong gia đình, yêu thương đùm bọc lẫn nhau…
- Quan hệ của cá nhân với thiên nhiên: Bảo vệ môi trường tự nhiên xung
quanh nơi ở, chăm sóc và bảo vệ cây trồng, vật nuôi, giữ gìn môi trường sạch sẽ…
Những tri thức này sẽ giúp các em hình thành những phẩm chất tốt đẹp
và đem những tri thức được học áp dụng vào thực tế cuộc sống.
b. Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức
Giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức góp phần quan trọng trong việc hình
thành nhân cách của trẻ. Nó được coi là “chất men kích thích” từ bên trong
nội tâm giúp học sinh vượt qua những khó khăn trở ngại, làm những điều
thiện, làm cho cuộc sống trở nên nhân ái hơn, giàu tình người hơn.
Chúng ta cần giáo dục thái độ, tình cảm đạo đức cho học sinh trên tất cả
các phương tiện:
- Trước hết là giáo dục cho học sinh biết yêu quý những người thân

trong gia đình như ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em. Cần làm cho học sinh hiểu
rằng mọi người trong gia đình đều gắn bó với nhau trên tình ruột thịt, phải
sống hoà thuận, yêu thương nhau.
- Giáo dục cho trẻ tình yêu quê hương đất nước như: kính yêu Bác Hồ,
tôn trọng Quốc kỳ, Quốc ca, biết yêu thương binh, yêu quê hương, trường lớp,
làng xóm.
- Giáo dục tình yêu thương và thái độ gần gũi, quan tâm tới bạn bè và
mọi người xung quanh như biết giúp đỡ bạn bè, đoàn kết nhường nhịn nhau.

10


- Giáo dục học sinh biết yêu lao động, vượt khó trong học tập.
- Giáo dục lòng tự trọng, lòng trung thực cho học sinh để các em có trách
nhiệm về việc mình làm, biết nhận lỗi và sửa lỗi.
- Giáo dục học sinh có thái độ đồng tình với những thái độ tích cực và có
thái độ phê phán đối với những hành động tiêu cực.
- Giáo dục tình yêu thiên nhiên, biết bảo vệ môi trường, chăm sóc cây
trồng vật nuôi, bảo vệ những loài vật có ích.
Khi thái độ tình cảm đạo đức được hình thành, các em sẽ tự tin hơn trong
cuộc sống, có kĩ năng đánh giá và tự đánh giá thái độ hành vi đạo đức của
người khác và của bản thân. Từ đó tình cảm đạo đức ngày càng sâu sắc, các
hành vi đạo đức càng tự giác và bền vững.
c.Giáo dục hành vi, thói quen hành vi đạo đức
Giáo dục hành vi, thói quen hành vi đạo đức là kết quả quan trọng nhất
của việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học, bởi giáo dục đạo đức được
đánh giá qua hành động, việc làm chứ không phải qua lời nói. Giáo dục hành
vi, thói quen hành vi đạo đức cho học sinh là tổ chức cho học sinh lặp đi lặp
lại nhiều lần các thao tác hành động đạo đức trong học tập, sinh hoạt phù hợp
với những chuẩn mực hành vi đạo đức và trên cơ sở đó các em rèn luyện được

thói quen đạo đức tích cực.
Những hành vi, thói quen hành vi đạo đức bao gồm:
- Cách ứng xử giao tiếp với mọi người như: Giúp đỡ, chăm sóc ông bà,
cha mẹ, anh chị em trong gia đình; lịch sự với những người trên tuổi, đoàn kết
giúp đỡ bạn bè, nhường nhịn em nhỏ, biết giúp đỡ người già.
- Hành vi thói quen của bản thân: Vượt khó trong học tập, có trách nhiệm
về việc làm của mình, biết nhận lỗi và sửa sai, chăm chỉ học tập, làm việc...
- Thói quen hành vi nơi công cộng: Giáo dục cho học sinh biết tôn trọng
và thực hiện những quy định chung như không vứt rác bừa bãi, không viết

11


bẩn lên tường, không hái hoa bẻ cành nơi công cộng, biết giữ gìn các công
trình công cộng…
Như vậy, giáo dục hành vi, thói quen hành vi đạo đức là vận dụng những
tri thức đạo đức vào cuộc sống hàng ngày. Nhờ việc các em tự giác tích cực
hoạt động phù hợp với bài học đạo đức trong cuộc sống thường nhật mà từ đó
hình thành ở học sinh những đức tính tốt như tính độc lập, tính kỉ luật, tự giác
tích cực.
1.2.4. Nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
1.2.4.1. Khái niệm
“ Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản có tính quy luật của lí
luận giáo dục, có tác dụng chỉ đạo mọi hoạt động của thầy và trò trong quá
trình giáo dục tiểu học nhằm đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục, từ đó
đạt được mục đích giáo dục tiểu học đề ra.” [3-tr38]
Nguyên tắc giáo dục có tác động chỉ đạo mọi hoạt động của thầy và trò,
nguyên tắc giáo dục được xem như những tiêu chí để xem xét đánh giá mọi
hoạt động của thầy và trò trong quá trình giáo dục. Khi tổ chức các hoạt động
cho học sinh giáo viên cần dựa vào các nguyên tắc giáo dục để đưa ra nội

dung, phương pháp và hình thức tổ chức thích hợp.
1.2.4.2. Các nguyên tắc giáo dục
a. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích
Nguyên tắc này đòi hỏi phải hướng vào việc hình thành cho học sinh
những hành vi, thói quen hành vi đạo đức phù hợp với các chuẩn mực đạo
đức và thông qua đó đạt được mục tiêu giáo dục đạo đức.
Trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học chúng ta phải tổ
chức nhiều loại hình khác nhau như: Hoạt động học tập, hoạt động vui chơi,
hoạt động lao động, hoạt động xã hội, hoạt động tập thể…Mỗi hoạt động lại
bao gồm những hình thức hoạt động cụ thể. Vì vậy, chúng ta phải xác định
được mục đích của hoạt động. Như vậy, mục đích là yếu tố hàng đầu của mỗi
12


hoạt động giáo dục, nó có tác dụng định hướng cho việc lựa chọn nội dung,
phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động.
Để đảm bảo những mục đích này, giáo viên nên quan tâm những mặt như:
- Biết tiếp thu học tập có chọn lọc, sáng tạo, kết hợp với các giá trị
truyền thống, tinh hoa văn hoá đạo đức của dân tộc, có năng lực giải quyết
các mối quan hệ giữa giá trị truyền thống và hiện đại.
- Biết phân biệt thế nào là đúng, thế nào là sai, có thái độ đồng tình với
cái đúng và phê phán những cái sai trái, góp phần xây dựng một xã hội lành
mạnh, đem lại lợi ích và hạnh phúc cho xã hội.
- Thường xuyên tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động giao lưu
phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học.
- Cần tránh thái độ áp đặt thô bạo, cứng nhắc, trái với bản chất của
những chuẩn mực đạo đức.
b.Nguyên tắc gắn giáo dục với thực tiễn lao động đấu tranh, xây dựng
bảo vệ tổ quốc Xã hội Chủ nghĩa của nhân dân lao động.
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục đạo đức phải được tiến hành

ngay trong thực tiễn lao động và đấu tranh, xây dựng bảo vệ tổ quốc Xã hội
Chủ nghĩa của nhân dân lao động và đưa thực tiễn vào quá trình giáo dục đạo
đức trong nhà trường.
Nguyên tắc này có giá trị rất lớn trong việc hình thành ở học sinh niềm
tin đạo đức. Nguyên tắc này không chỉ góp phần tích cực vào việc chuẩn bị
bước đầu cho học sinh trở thành người chủ tương lai của đất nước mà còn
giúp các em sống một cách tự tin, tự chủ vào thời điểm hiện tại như một
người công dân nhỏ tuổi.
Cuộc sống và thực tiễn đất nước tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
giáo dục đạo đức:
- Học sinh có điều kiện thâm nhập gắn bó với cuộc sống xã hội, ý thức
được mình là thành viên của xã hội, có trách nhiệm và bổn phận đối với xã
hội, sẵn sàng tham gia vào cuộc sống xã hội.

13


- Các em có cơ hội vận dụng một cách có ý thức những kiến thức đã học
vào thực tế cuộc sống.
- Học sinh không những có ý thức đúng đắn về bản thân và cuộc sống
xung quanh mà còn thể hiện và bày tỏ những thái độ, tình cảm phù hợp qua
các mối quan hệ khác nhau. Đặc biệt là hình thành ở học sinh những kĩ năng
hành vi và rèn luyện thói quen tích cực trong các tình huống thực tế.
c. Nguyên tắc giáo dục trong lao động và bằng lao động.
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải được tiến hành ngay
trong hoạt động lao động của học sinh và lấy lao động làm phương tiện để
hình thành ở học sinh những phẩm chất đạo đức cần thiết của con người mới.
Trong quá trình giáo dục tiểu học, lao động có ý nghĩa rất quan trọng
trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh:
- Nhờ lao động mà có thể giáo dục cho học sinh nhiều hành vi thói quen

đạo đức như: tình yêu trong lao động, thói quen lao động có tổ chức, có kế
hoạch, có mục đích và có năng suất cao.
- Đặc biệt nhờ lao động giúp học sinh hình thành ý thức lao động đúng
đắn và lòng yêu lao động, yêu và quý trọng sản phẩm lao động do người lao
động tạo ra, coi lao động là vinh quang, lao động là niềm vui, lao động là
hạnh phúc, có ý thức và thói quen lao động có tổ chức, có kỉ luật.
Muốn đảm bảo nguyên tắc này đòi hỏi phải:
- Thường xuyên tổ chức hoạt động lao động trong và ngoài nhà trường
đưa học sinh tham gia vào.
- Tổ chức cho học sinh tìm hiểu về cuộc sống và hoạt động lao động
sáng tạo của người lao động.
- Tổ chức cho học sinh tham gia một cách vừa sức vào sự nghiệp xây
dựng đất nước qua các hoạt động lao động hữu ích. Từ đó, giúp học sinh hình
thành những phẩm chất của người công dân, người lao động mới.

14


d. Nguyên tắc giáo dục trong tập thể và bằng tập thể.
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải được tiến hành ngay
trong tập thể học sinh - nơi diễn ra cuộc sống thực của học sinh trong nhà
trường và lấy tập thể làm phương tiện để giáo dục học sinh.
Trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh, cần giáo dục trong tập
thể và bằng tập thể. Tập thể vừa là môi trường giáo dục vừa là phương tiện
giáo dục vì:
- Trong tập thể, học sinh được tiếp xúc giao lưu với nhau. Qua đó các em học
được cách ứng xử, biết sống theo quy tắc: “Một người vì mọi người, mọi người vì
một người”, đoàn kết giữa các thành viên tạo ra sự lành mạnh trong tập thể.
- Qua tập thể mà các em rèn luyện được những nét tính cách tích cực
như tính kỉ luật, tinh thần đồng đội, biết giúp đỡ hợp tác với nhau.

- Trong tập thể, học sinh biết điều chỉnh hành vi và thói quen của mình
sao cho phù hợp với các chuẩn mực hành vi đạo đức.
Để đảm bảo nguyên tắc này, giáo viên cần:
- Xây dựng lớp học sinh thành một tập thể vững mạnh.
- Tổ chức các hoạt động tập thể mang lại tác dụng giáo dục đạo đức cho
học sinh.
- Tổ chức giao lưu không những trong phạm vi lớp mà còn trong phạm
vi toàn trường.
e. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa vai trò chỉ đạo của nhà giáo
dục với việc phát huy vai trò tự giác, tích cực, tự lực, độc lập và sáng tạo của
học sinh trong quá trình giáo dục.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình giáo dục nhà giáo dục phải là
người tổ chức, lãnh đạo, điều khiển, điều chỉnh hoạt động giáo dục chứ không
phải là người áp đặt, làm thay học sinh còn học sinh phải tự giác, tích cực, tự
lực trong việc tiếp thu những tác động tích cực từ phía các chủ thể của hoạt
động giáo dục và trong việc tự hoàn thiện bản thân.

15


Đây là nguyên tắc biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục.
Nguyên tắc giáo dục này đòi hỏi giáo viên thực hiện những yêu cầu sau:
- Phát huy vai trò chủ thể, tự giác tích cực của học sinh
- Giữ vững vai trò tổ chức, điều khiển, hướng dẫn của giáo viên.
Muốn đảm bảo nguyên tắc này trong quá trình giáo dục thì chúng ta phải
chống lại hai khuynh hướng:
- Tuyệt đối hoá vai trò của chủ thể.
- Tuyệt đối hoá vai trò của khách thể.
f. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tôn trọng nhân cách học sinh
với việc đưa ra những yêu cầu hợp lí cho học sinh.

Tôn trọng nhân cách học sinh là thường xuyên đưa ra những yêu cầu hợp
lí và buộc học sinh phải thực hiện; là không được sử dụng các biện pháp gây
ra những đau đớn cả về thể xác lẫn tâm hồn học sinh.
Yêu cầu hợp lí là yêu cầu phù hợp với mục đích và nội dung; phù hợp
với đặc điểm tâm lí đối tượng.
Tôn trọng lẫn nhau là một điều kiện quan trọng đảm bảo sự thành công
trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh. Thái độ tôn trọng nhân cách
học sinh của giáo viên sẽ kích thích các em nâng cao lòng tự tin, lòng tự hào,
lòng tự trọng và có ý thức trách nhiệm, dám khẳng định mình trong quá trình
tự rèn luyện.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình giáo dục đồng thời với việc tôn
trọng nhân cách học sinh thì phải đưa ra những yêu cầu hợp lí và buộc học
sinh phải thực hiện.
g. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống thường xuyên, liên tục trong quá
trình giáo dục.
Nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình giáo dục phải được tiến hành một
cách có hệ thống về nội dung và phương pháp đồng thời phải được tiến hành
thường xuyên liên tục cả về không gian và thời gian.

16


h. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức trong giáo dục
Nguyên tắc này đòi hỏi trong giáo dục phải phù hợp với khả năng năng
lực của học sinh.
Khi tiến hành quá trình giáo dục đạo đức, giáo viên phải nắm vững đặc
điểm tâm sinh lí và lấy đặc điểm tâm sinh lí của học sinh làm cơ sở, phương
pháp luận cho mọi hoạt động của chủ thể trong quá trình giáo dục.
i. Nguyên tắc đảm bảo tính cá biệt trong quá trình giáo dục
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải gắn với mỗi cá nhân cụ

thể, gắn với mỗi tình huống giáo dục cụ thể.
Khi tiến hành quá trình giáo dục, giáo viên phải nắm vững học sinh một
cách toàn diện, đòi hỏi nhà giáo dục phải linh hoạt, năng động, sáng tạo trong
việc xử lí các tình huống giáo dục, mỗi giáo viên cần có những hiểu biết sâu
sắc đối tượng của mình để có thể lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức
tổ chức quá trình giáo dục được tốt hơn.
j. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình
và xã hội.
Nhà trường, gia đình và xã hội là ba môi trường giáo dục tốt nhất cho sự
hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
Đảm bảo sự thống nhất các lực lượng tham gia vào quá trình giáo dục sẽ
tạo nên sức mạnh tổng hợp tác động đến sự hình thành và phát triển nhân cách
các em, đảm bảo cho quá trình này luôn diễn ra đúng hướng, góp phần ngăn
ngừa những hiện tượng tiêu cực nảy sinh.
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình giáo dục phải có sự thống nhất chặt chẽ
giữa gia đình, nhà trường và xã hội. Kết hợp một cách thường xuyên và có sự
thống nhất về mục đích, nội dung và phương pháp giáo dục.
Hệ thống các nguyên tắc giáo dục trên đây có mối quan hệ biện chứng
với nhau, có tính định hướng trong các hoạt động giáo dục. Mỗi giáo viên cần

17


nắm vững hệ thống các nguyên tắc giáo dục để quán triệt chúng với quan
điểm tổng hợp, vẹn toàn. Từ đó vận dụng có lựa chọn các nguyên tắc sao cho
phù hợp với yêu cầu và nội dung.
1.2.5. Phƣơng pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
Phương pháp giáo dục đạo đức là cách thức hoạt động, giao lưu giữa
giáo viên và học sinh, giữa học sinh và học sinh nhằm thực hiện nhiệm vụ
giáo dục đạo đức.

Trong quá trình giáo dục đạo đức, muốn hình thành ở học sinh hành vi,
thói quen hành vi đạo đức phù hợp với chuẩn mực đạo đức thì quá trình giáo
dục phải tác động đến tất cả các mặt của học sinh (nhận thức, tình cảm, ý chí
và hành động). Trong lí luận và thực tiễn sư phạm hiện nay người ta phân loại
các phương pháp giáo dục đạo đức thành 3 nhóm:
a. Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân (nhóm phương
pháp thuyết phục)
Nhóm các phương pháp này tác động chủ yếu vào mặt nhận thức (hình
thành ý thức cho học sinh), nhằm giúp học sinh nắm vững các tri thức về các
chuẩn mực đạo đức, trên cơ sở đó hình thành niềm tin đạo đức tương ứng.
Để giúp học sinh nắm vững các tri thức về chuẩn mực đạo đức có thể sử
dụng một số phương pháp giáo dục đạo đức sau:
- Phương pháp kể chuyện: là phương pháp mà giáo viên sử dụng để giúp
học sinh nắm vững tri thức về chuẩn mực đạo đức, thông qua nội dung câu
chuyện, thông qua hành vi của những nhân vật trong câu chuyện mà giáo viên
kể cho học sinh nghe.
Những câu chuyện mà giáo viên kể cho học sinh nghe có thể là những
câu chuyện đạo đức, những câu chuyện về những tấm gương người tốt việc
tốt, có thể là những câu chuyện sự tích, truyền thuyết.

18


Phương pháp này rất có giá trị với học sinh tiểu học bởi các em rất thích
nghe kể chuyện. Những câu chuyện hấp dẫn có thể tác động mạnh mẽ đến
nhận thức tạo nên những ấn tượng khó quên, những xúc cảm sâu sắc, làm cho
các em ghi nhớ rất lâu.
Khi sử dụng phương pháp này, phải lựa chọn những câu chuyện có chứa đựng
trong đó những chuẩn mực đạo đức, từ đó các em khắc sâu nội dung câu chuyện.
- Phương pháp đàm thoại: là phương pháp tổ chức trò chuyện, chủ yếu

là giữa giáo viên và học sinh về các chủ đề giáo dục đạo đức dựa trên những
hệ thống câu hỏi nhất định.
Đây là phương pháp có nhiều khả năng hình thành ở học sinh niềm tin
đạo đức. Giáo viên đưa ra các hành vi, hiện tượng cụ thể để học sinh vận
dụng kinh nghiệm hiểu biết của bản thân để phân tích. Từ đó các em đi đến
kết luận khái quát về chuẩn mực cần thực hiện.
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý những câu hỏi phải phù hợp với
vấn đề đạo đức, một chuẩn mực đạo đức hay một sư kiện đạo đức tạo ra
không khí thảo luận sôi nổi, thoải mái giữa giáo viên và học sinh tránh hiện
tượng áp đặt ở học sinh.
- Phương pháp tranh luận thảo luận: là phương pháp mà giáo viên giúp
học sinh nắm vững những tri thức về chuẩn mực đạo đức bằng cách tổ chức
cho học sinh tranh luận thảo luận với nhau về một vấn đề đạo đức hay một
chuẩn mực đạo đức nào đó.
Với phương pháp này giáo viên chỉ là người tổ chức, lãnh đạo và điều
khiển cuộc tranh luận thảo luận giữa các học sinh với nhau mà không tham
gia vào tranh luận thảo luận. Tuy nhiên nếu cần giáo viên phải là người trọng
tài để giúp các em tìm được tiếng nói chung.
Khi sử dụng phương pháp này giáo viên phải tạo ra không khí sôi nổi
giữa các học sinh.

19


- Phương pháp giảng giải: là phương pháp giáo viên dùng lời để giải
thích chứng minh cho một chuẩn mực đạo đức nào đó.
- Phương pháp nêu gương: là phương pháp mà giáo viên đưa ra cho
học sinh những tấm gương người tốt việc tốt, những tấm gương người thực
việc thực. Thông qua hành vi của những tấm gương đó mà học sinh nắm được
những tri thức về chuẩn mực đạo đức.

Khi nêu một tấm gương thì tấm gương đó phải chứa đựng chuẩn mực
đạo đức nhất định.
Khi sử dụng phương pháp này cần đưa ra những tấm gương gần gũi với
học sinh, đặc biệt là tấm gương trong học tập và tấm gương của nhà giáo dục.
Như vậy, để giúp học sinh nẵm vững các tri thức về chuẩn mực đạo đức có
thể sử dụng các phương pháp nêu trên. Sử dụng phương pháp nào là phụ thuộc
vào đặc điểm tâm lý đối tượng và trình độ khả năng năng lực của giáo viên.
b. Nhóm các phương pháp tổ chức các hoạt động thực tiễn cho học sinh.
Phương pháp này nhằm mục đích hình thành ở học sinh những hành vi thói
quen phù hợp với các chuẩn mực đạo đức. Bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp nêu yêu cầu sư phạm: là phương pháp mà giáo viên tổ
chức cho học sinh thực hiện những nội quy, quy chế để các em thực hiện hành
vi, công việc cụ thể phù hợp với chuẩn mực đạo đức.
Khi sử dụng phương pháp này cần đưa ra các yêu cầu sư phạm phù hợp
với chuẩn mực đạo đức và vừa sức với học sinh tiểu học. Việc học sinh
thường xuyên thực hiện những yêu cầu sư phạm sẽ hình thành ở học sinh
hành vi thói quen đạo đức.
- Phương pháp giao công việc: là phương pháp mà giáo viên giao cho
học sinh những công việc cụ thể. Nhờ vào việc hoàn thành những công việc
được giao mà hành vi thói quen được hình thành.

20


×