Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường ở trường trung học phổ thông đồng hới, thành phố đồng hới, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.63 MB, 133 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC
_____________
______________

Lấ TH THU THY

QUảN Lý HOạT ĐộNG XÂY DựNG VĂN HóA NHà TRƯờNG
ở TRƯờNG TRUNG HọC PHổ THÔNG ĐồNG HớI,
THàNH PHố ĐồNG HớI, TỉNH QUảNG BìNH

Chuyờn ngnh: Qun lý giỏo dc
Mó s: 60.14.01.01

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: TS. NGUYN TH THANH

H NI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo nhà
trường, Khoa Đào tạo sau đại học Học viện quản lý giáo dục đã tạo điều kiện thuận
lợi cho chúng tôi được học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu đòi
hỏi ngày càng cao của nhiệm vụ mới.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Thanh - Phó trưởng
khoa Giáo dục - Học viện QLGD đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi nghiên cứu và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục.


Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè đồng nghiệp, các thầy cô giáo và học
sinh trường THPT Đồng Hới đã tạo mọi điều kiện, cộng tác và giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Những nội dung học tập được ở trường thông qua tài liệu do các nhà giáo lên
lớp hướng dẫn nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp đã giúp tôi nâng
cao nhận thức để hoàn thiện đề tài: “Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường
ở trường THPT Đồng Hới, Thành phố Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình".
Do thời gian nghiên cứu có hạn, kết quả nghiên cứu có thể còn nhiều hạn
chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Tác giả

Lê Thị Thu Thủy


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
MỤC LỤC ..............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ.............................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng ngiên cứu ................................................................... 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 5

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc luận văn............................................................................................. 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG .......... 8
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .................................................................... 8
1.1.1. Trên thế giới .......................................................................................... 8
1.1.2. Tại Việt Nam ....................................................................................... 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 13
1.2.1 Quản lý nhà trường ............................................................................... 13
1.2.3. Xây dựng văn hóa nhà trường.............................................................. 17
1.2.4. Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường ................................. 18
1.3. Xây dựng văn hóa nhà trường THPT...................................................... 19
1.3.1. Yêu cầu xây dựng VHNT .................................................................... 19
1.3.2. Những biểu hiện văn hóa nhà trường THPT ........................................ 20
1.3.3. Nội dung cơ bản của xây dựng VHNT ................................................. 21
1.3.4. Phương thức xây dựng văn hóa nhà trường THPT ............................... 25
1.4. Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường THPT ....................... 26
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động xây dựng VHNT ...... 26
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường THPT........ 27
1.5. Ý nghĩa của việc quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường
THPT ............................................................................................................... 35
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động xây dựng văn hóa
trường THPT ................................................................................................... 36
1.6.1. Sự thay đổi lớn về kinh tế, chính trị, xã hội.......................................... 37
1.6.2. Sự thay đổi về môi trường XH ............................................................. 38
1.6.3. Thực trạng văn hóa học đường. ........................................................... 39


iii


1.6.4. Điều kiện vật chất cho thực thi ............................................................ 40
1.6.5. Năng lực và vai trò làm gương của nhà lãnh đạo, quản lý .................... 41
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 42
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG VĂN
HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỚI................................... 43
2.1. Khái quát lịch sử phát triển trường THPT Đồng Hới ............................ 43
2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng ............................................................ 46
2.2.1. Mục đích khảo sát................................................................................ 46
2.2.2. Nội dung khảo sát ................................................................................ 46
2.2.3. Khách thể khảo sát .............................................................................. 47
2.2.4. Phương pháp khảo sát.......................................................................... 47
2.3. Thực trạng môi trường văn hóa ở trường THPT Đồng Hới .................. 47
2.3.1. Nhận thức của đội ngũ về văn hóa nhà trường ..................................... 47
2.3.2. Thực trạng VHNT của trường THPT Đồng Hới .................................. 50
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng VHNT của trường THPT
Đồng Hới .......................................................................................................... 58
2.4.1. Thực trạng nhận diện VHNT hiện có ở trường THPT Đồng Hới ......... 58
2.4.2. Thực trạng chỉ đạo xây dựng mục tiêu và các giá trị cốt lõi ở trường
THPT Đồng Hới............................................................................................ 59
2.4.3. Thực trạng tổ chức xây dựng các chuẩn mực văn hóa (qui tắc vàng)
ở trường THPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình ...................... 60
2.4.4. Thực trạng quản lý xây dựng môi trường văn hóa ở trường THPT
Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình ............................................... 61
2.4.5. Thực trạng quản lý xây dựng nghi thức và các lễ kỷ niệm ở trường
THPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình .................................... 61
2.4.6. Thực trạng quản lý xây dựng phong cách làm việc của các thành
viên ở trường THPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình .............. 62
2.4.7. Thực trạng quản lý xây dựng bầu không khí tổ chức ở trường THPT
Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình ............................................... 63
2.4.8. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng hồ sơ văn hóa của nhà

trường ở trường THPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình........... 64
2.5. Nhận định về thực trạng quản lý hoạt động xây dựng VHNT ở
trường THPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình........................ 66
2.5.1. Điểm mạnh .......................................................................................... 66
2.5.2. Điểm yếu ............................................................................................. 67
2.5.3. Thời cơ ................................................................................................ 68
2.5.4. Thách thức........................................................................................... 68
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 69
Chương 3. BIỆN PHÁP XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở
TRƯỜNG THPT ĐỒNG HỚI - TP.ĐỒNG HỚI - TỈNH QUẢNG BÌNH........ 70


iv

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở
trường THPT Đồng Hới - Tp.Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình......................... 70
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu của quá trình giáo dục ................... 70
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả thiết thực ....................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống giá trị được kế thừa và phát triển
ở đối tượng giáo dục ..................................................................................... 71
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo xây dựng và phát triển phải đi đôi với xóa bỏ,
ngăn chặn các tiêu cực ảnh hưởng đến văn hóa nhà trường ........................... 72
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo phát huy vai trò chủ thể của giáo dục và học
sinh ............................................................................................................... 72
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác xây dựng VHNT ở trường THPT
Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình. ............................................... 73
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cán bộ, nhân viên, đội ngũ giáo
viên và toàn thể học sinh trong công tác xây dựng văn hóa nhà trường.......... 73
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng hệ giá trị và tầm nhìn của nhà trường ...................... 76
3.2.3. Xây dựng hệ thống chuẩn mực văn hóa của nhà trường phù hợp với

đặc điểm xã hội hiện nay ............................................................................... 78
3.2.4. Tổ chức phong trào thi đua xây dựng “Nếp sống văn minh, môi
trường văn hóa” giữa các nhóm lớp, các khối trong toàn trường. ................... 82
3.2.5. Tăng cường phối kết hợp với chính quyền địa phương và gia đình
trong quản lý xây dựng văn hóa nhà trường................................................... 83
3.2.6. Thành lập bộ phận chức năng quản lý xây dựng hồ sơ văn hóa nhà
trường ........................................................................................................... 86
3.2.7. Tăng cường giám sát, điều chỉnh trong quản lý xây dựng văn hóa nhà
trường............................................................................................................ 87
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 88
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp xây
dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT .................................................... 89
3.4.1. Mức độ cần thiết .................................................................................. 90
3.4.2. Tính khả thi. ........................................................................................ 91
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 94
1. Kết luận ......................................................................................................... 94
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 98

PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CBGV

: Cán bộ - giáo viên


CBNV

: Cán bộ - nhân viên

CBQL

: Cán bộ quản lý

CSVC

: Cơ sở vật chất

THPT

: Trung học phổ thông

GD

: Giáo dục

GDĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

HS


: Học sinh

PHHS

: Phụ huynh học sinh

QLGD

: Quản lý giáo dục

VH

: Văn hóa

VHNT

: Văn hóa nhà trường


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Chất lượng giáo dục phổ thông năm học 2015 - 2016 ......................... 45
Bảng 2.2: Trình độ giáo viên, năm học 2015 - 2016 ............................................ 46
Bảng 2.3: Đánh giá mức độ nhận thức của CBNV, GV, HS về vai trò xây
dựng VHNT ........................................................................................ 47
Bảng 2.4: Đánh giá mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường ............... 48
Bảng 2.5. Mức độ biểu hiện của sứ mệnh trong VHNT ở trường THPT
Đồng Hới ............................................................................................ 51
Bảng 2.6. Mức độ biểu hiện của tầm nhìn trong VHNT của trường THPT

Đồng Hới ............................................................................................ 52
Bảng 2.7. Mức độ biểu hiện bầu không khí nhà trường trong VHNT của
trường THPT Đồng Hới ...................................................................... 53
Bảng 2.8. Mức độ biểu hiện sự hợp tác của các thành viên trong trường
THPT Đồng Hới ................................................................................. 54
Bảng 2.9. Mức độ biểu hiện của tính hợp thức và nhất quán hành vi của các
thành viên trong trường THPT Đồng Hới............................................ 56
Bảng 2.10. Mức độ biểu hiện của môi trường sư phạm trong VHNT của
trường THPT Đồng Hới ...................................................................... 57
Bảng 2.11. Thực trạng nhận diện VHNT hiện có ở trường THPT Đồng Hới.......... 58
Bảng 2.12. Thực trạng chỉ đạo xây dựng mục tiêu và các giá trị cốt lõi ở
trường THPT Đồng Hới ...................................................................... 59
Bảng 2.13. Thực trạng tổ chức xây dựng các chuẩn mực văn hóa (qui tắc
vàng) ở trường THPT Đồng Hới ......................................................... 60
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý xây dựng môi trường văn hóa ở trường THPT
Đồng Hới ............................................................................................ 61
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý xây dựng nghi thức và lễ kỷ niệm ở trường
THPT Đồng Hới ................................................................................. 62
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý xây dựng phong cách làm việc của các thành
viên ở trường THPT Đồng Hới ........................................................... 63
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý xây dựng bầu không khí tổ chức ở trường
THPT Đồng Hới ................................................................................. 64
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng hồ sơ văn hóa của nhà
trường ở trường THPT Đồng Hới........................................................ 65
Bảng 2.19. Tương quan giữa thực trạng quản lý các hoạt động xậy dựng
VHNT ở trường THPT Đồng Hới ....................................................... 66
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về mức độ cần thiết của những biện pháp ................ 90
Bảng 3.2. Kết quả đánh giá về tính khả thi của những biện pháp......................... 91

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Các yếu tố cấu thành văn hóa nhà trường .............................................. 22
Sơ đồ 1.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến VHNT ......................................................... 37


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào thế kỷ thứ XXI với xu hướng hội nhập quốc tế,
đang mở ra không ít những triển vọng phát triển GD cho các quốc gia và cho các
nhà trường. Trước yêu cầu của nghị quyết 29-NQ/TW: "Chủ động, tích cực, hội
nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, giáo dục và đào tạo phải đáp ứng
yêu cầu hội nhập quốc tế phát triển đất nước"[1]. Đồng thời, cũng đặt ra những
thách thức to lớn đối với việc giữ gìn, phát triển VH nói chung và VHNT nói riêng
để đáp ứng yêu cầu con người vừa có đức, vừa có tài như Bác Hồ từng dạy "Có tài mà
không có đức là người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó".
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục trong quá trình hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà
nước đã xác định giáo dục cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu và
có những chủ trương đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục. Trong báo cáo
chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XI của Đảng đã nêu: "Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và
nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo...; nâng cao giáo dục toàn diện, đặc biệt là coi
trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành,
tác phong công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội."
Từ năm học 2008 - 2009 thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục Đào tạo
trên phạm vi toàn quốc, phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích
cực", với mục tiêu là nhằm "Thiết lập lại môi trường sư phạm với 6 đặc trưng là
trật tự kỷ cương, trung thực, khách quan, công bằng, tình thương và khuyến khích
sáng tạo, hiệu quả" [3]. Đây là nội dung rất cơ bản của Văn hóa học đường đã được
triển khai đồng bộ và thu được một số thành tích nhất định, làm chuyển đổi nhận

thức và hành vi về chống bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm trong thi
cử và không vi phạm phẩm chất đạo đức nhà giáo. Chính vì thế, mỗi nhà trường cần
phải xây dựng văn hóa của chính đơn vị mình.
Xây dựng văn hóa nhà trường sẽ góp phần củng cố hệ thống các giá trị của
nhà trường, hoàn thành sứ mệnh của chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020:


2

"Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, XHCN, lấy
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng... tập trung vào nâng
cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo,
kỹ năng thực hành...". Chính vì vậy, văn hóa của một nhà trường có ảnh hưởng vô
cùng to lớn với chất lượng và hiệu quả hoạt động của trường.
Nghiên cứu về văn hóa nhà trường cũng chính là nghiên cứu một hệ thống
giá trị và chuẩn mực, giá trị đặc thù, được con người tích lũy trong quá trình tích
hợp các hoạt động sáng tạo văn hóa, giáo dục và khoa học.
Tại hội thảo khoa học Triết lý giáo dục Việt Nam, tổ chức tại Hà Nội, GS
Phạm Minh Hạc đã chỉ ra rằng: "GD phải làm sao để các em tự hình thành giá trị
bản thân" [40]. Nhưng trên thực tế công tác giáo dục trong nhà trường còn thiên về
dạy chữ, dạy kiến thức sách vở nhiều hơn là dạy các kỹ năng sống, kỹ năng mềm,
kỹ năng làm người. Mặc dầu trong những năm gần đây đã có sự thay đổi nhưng vẫn
còn nặng về lý thuyết, chưa thực sự quan tâm nhiều đến việc đánh giá qua các hành
vi biểu hiện trong đời sống. Nhận thức được vấn đề song do thiếu ý chí, ý thức văn
hóa chưa ăn sâu vào tiềm thức của mỗi học sinh, mỗi một CBGV, NV nên kết quả
giáo dục và ý thức văn hóa dường như không gắn kết, không phát triển tỉ lệ thuận
với nhau nên ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả giáo dục trong mỗi nhà trường.
Văn hóa nhà trường có tác động chi phối nhiều chiều đến mọi hoạt động và
đời sống tâm lý của chính những con người sống trong môi trường đó: ảnh hưởng
tới chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục trong nhà trường theo hướng phát

triển con người toàn diện; ảnh hưởng rõ rệt cách suy nghĩ, cảm nhận và hành động
của mỗi thành viên trong nhà trường, do đó có thể nâng cao hoặc cản trở động cơ,
kết quả dạy - học của GV và HS.
Văn hóa nhà trường được thể hiện ở các khía cạnh khác nhau, bao gồm từ
phong cách ngôn ngữ của giáo viên và học sinh, cách bài trí lớp học như thế nào...
cũng như thái độ quan tâm của họ đối với nội dung chương trình và phương pháp
giảng dạy, đến những định hướng giá trị nhân cách của học sinh và của cả giáo viên
trước những thay đổi của cuộc sống xã hội hiện đại.


3

Văn hóa nhà trường tích cực, lành mạnh sẽ giúp cho mục tiêu giáo dục của
nhà trường có chất lượng, hiệu quả và nhà trường có sự phát triển bền vững hơn. Ở
đó sẽ tạo ra bầu không khí tin cậy, thúc đẩy cán bộ giáo viên quan tâm đến chất
lượng và hiệu quả giảng dạy, học tập, công tác thúc đẩy mối quan hệ hợp tác chia sẽ
kinh nghiệm học hỏi lẫn nhau. Văn hóa nhà trường lành mạnh sẽ giảm bớt được
xung đột và tăng tính ổn định, đồng thời tạo ra môi trường thân thiện, môi trường
học tập giá trị mà ở đó người học được hưởng lợi nhiều nhất. Đúng như Donahoe
(1997) chỉ ra rằng: "Nếu văn hóa thay đổi thì mọi thứ sẽ thay đổi"[60].
Xây dựng VHNT và tìm kiếm các biện pháp quản lý là một yêu cầu tất yếu,
một trong những biện pháp quan trọng, hiệu quả để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục
thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai của đất nước, trở thành những con người sống
có hoài bão, có lý tưởng tốt đẹp, có nhân cách tốt, có ý thức trách nhiệm xã hội, có
đầy đủ tri thức để trở thành những công dân tốt, góp phần to lớn vào công cuộc
CNH, HĐH xây dựng đất nước phồn vinh.
Giáo dục tỉnh Quảng Bình đã triển khai phong trào "Xây dựng nhà trường
văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch" tương đối nề nếp và hiệu quả.
Tuy nhiên giáo dục nhà trường còn rất nhiều bất cập, yếu kém tồn tại. Bạo lực học
đường, các tệ nạn xã hội nảy sinh, cách ứng xử thiếu văn minh, lịch sự… vẫn còn ở

đâu đó trong nhà trường. Một trong những nguyên nhân căn bản là do văn hóa nhà
trường chưa định hướng rõ nét và chưa được quan tâm xây dựng hoạt động đúng
mức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Trường THPT Đồng Hới thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Quảng Bình
được thành lập từ năm 1966, trải qua một nữa thế kỷ hình thành và phát triển, là cơ
sở giáo dục có uy tín của ngành giáo dục tỉnh Quảng Bình, là địa chỉ tin cậy, là
điểm hẹn của nhiều thế hệ học sinh. Từ mái trường này đã có nhiều học sinh trở
thành cán bộ quản lý, lãnh đạo Đảng, nhà nước, các cơ quan trung ương, địa
phương; trở thành các nhà khoa học, những nhà sản xuất kinh doanh giỏi... Nhiều
năm qua nhà trường luôn ý thức và phấn đấu không ngừng cho một mục tiêu phát
triển kinh tế, xã hội văn hóa của thành phố và tỉnh. Tuy nhiên trong vấn đề xây


4

dựng văn hóa nhà trường còn nhiều khó khăn. Nhà trường chưa thực sự tạo được
nhiều niềm tin trong cán bộ giáo viên, nhân viên và họ chưa thực sự coi nhà trường
là "gia đình" thứ hai để có thêm nhiều động lực để khắc phục khó khăn, nỗ lực hết
mình cho công việc và sự nghiệp trồng người có hiệu quả cao. Vì vậy vấn đề xây
dựng VHNT lành mạnh, trong sáng được xem như một vấn đề có tính sống còn, cấp
bách và thiết thực đối với nhà trường hiện nay.
Từ những lý do trên, với mong muốn tìm ra những biện pháp phù hợp trong
quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy
và học của nhà trường, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý hoạt động xây
dựng văn hóa nhà trường tại trường THPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh
Quảng Bình" làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất biện pháp quản lý xây dựng VHNT tại trường THPT
Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình nhằm tạo nên môi trường văn hóa,
thúc đẩy các hoạt động tích cực của giáo viên và học sinh, góp phần nâng cao chất

lượng giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng ngiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý xây dựng văn hóa nhà trường THPT
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng VHNT ở trường THPT Đồng Hới Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, hoạt động xây dựng VHNT nói chung, quản lý hoạt động xây
dựng VHNT của trường THPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình nói
riêng mặc dù có nhiều cố gắng nhưng vẫn còn nhiều bất cập so với yêu cầu nhiệm
vụ trong tình hình mới. Nếu xây dựng và thực hiện được đồng bộ các biện pháp
quản lý xây dựng VHNT phù hợp với chủ trương của ngành, với đặc điểm của khu
dân cư, với đặc điểm của trườngTHPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng


5

Bình thì sẽ xây dựng được môi trường văn hóa tích cực làm nền tảng vững chắc cho
hoạt động dạy học và giáo dục, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục của nhà
trường trong giai đoạn hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động xây dựng văn hóa
nhà trường THPT.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng môi trường văn hóa và thực trạng quản lý hoạt
động xây dựng VHNT ở trường THPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình.
- Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng VHNT ở trường THPT
Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình, khảo nghiệm tính cần thiết và tính
khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi về đối tượng nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động xây dựng
VHNT của hiệu trưởng trường THPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình
trong điều kiện phát triển của nhà trường hiện nay.
6.2. Phạm vi về khách thể điều tra khảo sát.
Việc điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động
xây dựng VHNT được tiến hành đối với 59 cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên,
150 học sinh tại trường THPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình.
6.3. Phạm vi về thời gian
Các số liệu tổng quan và khảo sát từ năm học 2013 - 2014 đến 2015 - 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, nghiên cứu, phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các văn bản, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, Nhà nước và của ngành về GD&ĐT, các tài liệu khoa học
về những vấn đề liên quan đến văn hóa và văn hóa tổ chức, văn hóa nhà trường,
quản lý xây dựng văn hóa tổ chức để xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động
xây dựng văn hóa nhà trường.


6

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu, phân tích, tổng hợp các vấn đề về thực trạng
môi trường văn hóa và quản lý hoạt động xây dựng VHNT ở trường THPT Đồng Hới,
Quảng Bình, qua phiếu hỏi ý kiến của: Cán bộ quản lý, học sinh, giáo viên.
7.2.2. Phương pháp phân tích, tổng kết kinh nghiệm
Tổng kết kinh nghiệm về quản lý hoạt động xây dựng VHNT ở các trường
THPT thời gian qua, làm cơ sở đề xuất biện pháp quản lý xây dựng VHNT ở trường
THPT Đồng Hới.
7.2.3. Phương pháp xin ý kiến chuyên gia

Tham khảo ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý giáo dục để có thêm
thông tin tin cậy đảm bảo tính khách quan cho các kết quả nghiên cứu. Đặc biệt xin
ý kiến đóng góp cho những đề xuất biện pháp quản lý hoạt động xây dựng VHNT ở
trường THPT Đồng Hới, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục THPT.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn CBQL, GV, HS để làm rõ thêm những thông tin thu
được thông qua phương pháp điều tra. Những thông tin này có giá trị là căn cứ để
nhận xét, khẳng định chính xác hơn thực trạng quản lý hoạt động xây dựng VHNT
tại các trường THPT ở thành phố Đồng Hới. Ngoài ra có thể tìm hiểu thêm các nhân
tố ảnh hưởng tới thực trạng đó cũng như những kiến nghị của họ. Đồng thời những
thông tin này cũng giúp cho người nghiên cứu có thêm căn cứ để khẳng định tính
trung thực, độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
7.2.5. Phương pháp khảo nghiệm
Tiến hành khảo nghiệm các biện pháp đã đề xuất để khẳng định tính khoa
học, cần thiết và khả thi của các biện pháp đó ở trường THPT Đồng Hới - Tp. Đồng
Hới - Tỉnh Quảng Bình.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ khác
Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học để tổng hợp số liệu thu
được, xữ lý kết quả điều tra, trên cơ sở rút ra những kết luận khoa học và mang tính
khái quát.


7

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, phụ lục và tài liệu tham
khảo, phần nội dung của luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà
trường ở trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường ở

trường THPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường ở
trường THPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng Bình.


8

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Con người sinh ra, tồn tại và phát triển đã sáng tạo ra văn hóa. Đồng thời, vượt
qua không gian và thời gian văn hóa đã khẳng định vai trò, vị trí, chức năng trong đời
sống con người, nó vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển con người.
Xây dựng VHNT đã được các nhà nghiên cứu giáo dục coi là một yếu tố rất
cơ bản của cơ chế phát triển đối với từng nhà trường nói riêng cũng như toàn hệ
thống trường học nói chung, nó làm nền tảng và định hướng cho sự phát triển tiến
bộ của nhà trường, và là một trong những động lực quan trọng để thực hiện đổi mới
QLGD ở từng nhà trường.
1.1.1. Trên thế giới
V.I. Lênin (1870-1924) đã khẳng định: "Giáo dục là phạm trù vĩnh hằng tồn
tại mãi mãi cùng loài người"[57] Giáo dục tồn tại và phát triển bằng nhiều con
đường khác nhau. Do nhu cầu thực tế, cách đây khoảng 5000 năm phạm trù nhà
trường như là một thiết chế tổ chức xã hội có mục tiêu... ra đời ở Trung Đông. Nhà
trường là một tổ chức được tạo nên tại địa điểm nhất định, với nội dung chương
trình có phương pháp. Ở đó tạo ra không gian hoạt động dạy - học là một hoạt động
cùng nhau với thầy trò là chủ thể cùng nhau tiến hành các thao tác trong giờ học...
nhằm cùng mục đích hình thành và phát triển tri thức, kỹ năng, thái độ người học.
Thuật


ngữ

"Văn

hóa

tổ

chức"

(organizational

culture,

culture

organizational) xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm 1960 của thế kỷ 20. Xét
trên khía cạnh tổ chức thì nhà trường cũng là một tổ chức. "Văn hóa nhà trường" là
văn hóa tổ chức. Thuật ngữ tương đương "Văn hóa công ty" (corporate culture) xuất
hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970, và trở nên hết sức phổ biến sau khi tác
phẩm văn hóa công ty của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất bản tại Mỹ
năm 1982.


9

Thuật ngữ "Văn hóa học đường" xuất hiện trong các nước nói tiếng Anh vào
khoảng đầu những năm 1990. Ở một số nước như Mỹ, Úc bước đầu tìm hiểu cho
thấy đã có trung tâm nghiên cứu vấn đề này. Ở đó "văn hóa học đường có khả năng
tác động lớn lao vào các kết quả đầu ra của hệ thống giáo dục. Rất nhiều nổ lực cải

cách đã bỏ lỡ cơ hội hoàn thiện văn hóa... Nếu giáo dục tiếp tục phớt lờ tầm quan
trọng của văn hóa....thì giáo dục mất đi cơ hội để thực hiện cải cách với tinh thần
sáng tạo"[15] (Taylor 2011).
Nội dung văn hóa của "Trường học thân thiện" do Quỹ nhi đồng liên hợp
quốc (UNICEF) đề xướng từ cuối thế kỷ 20 với các nội dung: Thân thiện với địa
bàn hoạt động, thân thiện trong tập thể sư phạm, thân thiện giữa thầy và trò, có đủ
cơ sở vật chất(5). UNICEF đưa ra 5 tiêu chí về "Trường học thân thiện" [3] là:
- Tăng cường sự hòa nhập
- Phương pháp giáo dục hiệu quả
- Hỗ trợ bình đẳng giới
- Môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn
- Tăng cường sự tham gia của cộng đồng
Tuy nhiên, các tác giả đều nhất trí rằng mỗi nhà trường đều cần có VHNT
riêng cho mình [2].
VHTC, VHNT là những nội dung đã đươc quan tâm nghiên cứu từ rất lâu
trên thế giới. Lý thuyết cấu trúc - chức năng của Talcott Parsons trong xã hội học
văn hóa đã nhìn nhận văn hóa như một chỉnh thể toàn vẹn, có tính độc lập tương đối
và có mối quan hệ chặt chẽ với các bộ phận khác trong hệ thống xã hội. Theo ông,
bất kỳ một hệ thống nào trong xã hội đều có những nét nổi bật chung và nhằm hoạt
động thành công như một hệ thống, những điều kiện tiên quyết nhất định phải thực
hiện theo thứ tự tầm quan trọng tăng dần: Thích nghi - Đạt được mục tiêu - Thống
nhất - Duy trì kiểu mẫu. Trong đó điều kiện cuối cùng chính là các giá trị làm nên
nền văn hóa của hệ thống xã hội. Chính hệ thống văn hóa giữ vai trò kiểm soát các
phương tiện khác. [19]


10

Nghiên cứu về xây dựng văn hóa mạnh (strong culture) trong một tổ chức
biết học hỏi (Learning Oganization) có tác giả Ron Brandt (2003), Gladys Vivian

Martoo (2006), Kelly, Like và Green (2008),... Họ đã phân tích những đặc điểm cơ
bản của nhà trường như một tổ chức biết học hỏi, cách thức để xây dựng lại nhà
trường thành một tổ chức biết học hỏi. [58]
Nghiên cứu về xây dựng không khí NT lành mạnh và hiệu quả, có tác giả
Pace và Stern (1958), Halpin và Croft (1963), Hoy (1997),... đã chỉ ra khuôn khổ và
khái niệm về không khí tổ chức trong nhà trường; nhận diện các loại hình không khí
học đường cơ bản, đánh giá không khí nhà trường, xác định rõ VHNT và bầu không
khí nhà trường có những điểm đồng nhất nhưng VHNT được thể hiện sâu hơn so
với bầu không khí NT. [62]
Tháng 01 năm 1996 Trung tâm Lãnh đạo và học tập tại Đại học Calgary ở
Alberta, Canada đã tổ chức một cuộc Hội thảo về vấn đề "Tìm hiểu văn hoá học".
Những người tham gia đã có quan điểm đa dạng về VH học như Smith và Stolp
(1995) khẳng định rằng "Có lẽ cách tốt nhất để bắt đầu là khuyến khích một bầu
không khí nơi các nhân viên và HS thấy những ý tưởng, đó là cung cấp tầm nhìn xa
trông rộng thoải mái"
Nghiên cứu của GS. Peter Smith trường ĐH Sunderlans, Vương quốc Anh đã
khẳng định VHNT có ảnh hưởng vô cùng to lớn đối với chất lượng cuộc sống và
hiệu quả hoạt động của nhà trường.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về VHTC hay VHNT ở nước ngoài
hết sức phong phú nhưng chưa thật sự đồng nhất. Trong đó, việc xây dựng VHNT
có thể tiếp cận theo nhiều phương tiện: xây dựng văn hóa hợp tác, xây dựng năng
lực văn hóa trong NT, xây dựng bầu không khí NT, xây dựng văn hóa mạnh trong
tổ chức.
1.1.2. Tại Việt Nam
Dân tộc ta có truyền thống văn hiến lâu đời, góp phần tạo dựng nền văn hóa
đậm đà bản sắc dân tộc. Nhân dân ta có một truyền thống hiếu học "Nhất tự vi sư Bán tự vi sư" và "Tiên học lễ - Hậu học văn".


11


Sinh thời khi đến thăm trường đại học Sư phạm, Bác Hồ, vị lãnh tụ vô vàn
kính yêu của chúng ta mong muốn xây dựng nhà trường trở thành trường "Mô
phạm" của cả nước. Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng từng mong muốn phải xây
dựng "Trường ra trường, lớp ra lớp - Thầy ra thầy, trò ra trò".[41] Đó chính là
những định hướng rất sâu sắc và cụ thể nhằm xây dựng nề nếp văn hóa nhà trường
Việt Nam XHCN phát triển.
Trong thời đại ngày nay, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, giáo dục
và đào tạo nước nhà được coi là "quốc sách hàng đầu" vì thế sự nghiệp giáo dục đào tạo ngày càng phát triển mạnh mẽ. Bộ Giáo dục và Đào tạo, các địa phương,
các trường rất chú trọng xây dựng VHNT. Theo chỉ thị số 40/2008/CT - Bộ Giáo
dục & Đào tạo ngày 22/7/2008 từ năm học 2008 - 2009, Bộ GD&ĐT đã phát động
phong trào "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực" nhằm xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện địa phương và
đáp ứng nhu cầu xã hội.
Từ năm học 2008 đến 2010 theo sự chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Học viện
QLGD Việt Nam đã hợp tác với học viện Giáo dục Singapore tổ chức chương trình
bồi dưỡng Hiệu trưởng phổ thông theo hình thức liên kết Việt Nam - Singapore giai
đoạn 2008 - 2010. Nội dung chương trình có 7 chuyên đề, trong đó chuyên đề 3
"Văn hóa nhà trường" được rất nhiều nhà Lãnh đạo đánh giá cao về tầm quan trọng
của VHNT và được coi là một trong những yếu tố hàng đầu làm nên sự thành công
trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. [4]
Cách đây không lâu, thông qua một đề tài nghiên cứu khoa học, tác giả Trần
Thị Minh Hằng (2012) đã đề xuất hệ thống tiêu chí văn hóa học đường ở trường
phổ thông cùng các biện pháp thực hiện trên 4 lĩnh vực cơ bản: văn hóa sứ mệnh,
tầm nhìn; văn hóa quản lý; văn hóa giảng dạy; văn hóa học tập. Có thể coi đó là một
trong những viên gạch quan trọng đầu tiên, góp phần mở đường cho việc xây dựng
văn hóa học đường trong trường phổ thông ở nước ta. [14]
Ngoài ra còn có một số công trình nghiên cứu về quản lý hoạt động xây dựng
văn hóa nhà trường: Như các tác giả Trần Mạnh Hùng, với đề tài "Quản lý hoạt



12

động xây dựng văn hóa nhà trường tại trường THPT huyện Mê Linh - Hà Nội"[47];
Tác giả Lê Thị Ngoãn với đề tài "Biện pháp xây dựng văn hoá nhà trường ở trường
cao đẳng công nghiệp Nam Định"[25], tác giả Lê Thị Hoàng Kim với đề tài: "Một
số biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở các trường THPT Huyện Hoằng Hóa Tỉnh Thanh Hóa" [24]... Họ đã đưa ra các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường,
nhưng chưa thật cụ thể theo các hướng, còn nặng về lý thuyết.
Quản lý NT theo tiếp cận VHNT: các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Phạm
Thành Nghị, Lê Tiến Hùng, Phạm Quang Huân, Phan Thị Hoa Hương, Lê Hiển
Dương, Trần Quốc Thành,[34]... tập trung vào phân tích những quan niệm của các
tác giả nước ngoài về VHNT và đưa ra một số giải pháp cho các NT phổ thông hiện
nay ở Việt Nam trong các vấn đề như vai trò của người quản lý trong việc kiến thiết
và phát triển môi trường văn hóa lành mạnh và hiệu quả; vai trò của VHNT trong
việc giúp NT đạt được mục tiêu trong thời kỳ hội nhập thông qua việc hình thành
khả năng tư duy chiến lược của NT.
Quản lý NT theo tiếp cận hệ thống giá trị văn hóa NT của tác giả Phạm Minh
Hạc nhấn mạnh đến việc xây dựng VHNT bằng giáo dục giá trị được thể hiện qua
ba mặt của VHNT: cơ sở vật chất, môi trường giáo dục giáo dục và giao tiếp ứng
xữ. Xây dựng một hệ giá trị trong NT để mọi thành viên đồng thuận lấy đó làm mục
tiêu đạo đức xã hội, giá trị nhân cách hay chúng ta còn gọi là dạy người bên cạnh
dạy chữ và dạy nghề.[40]
Theo tác giả Lê Thị Ngọc Thúy thì lại nhấn mạnh đến các loại hình văn hóa
trong NT như: văn hóa quản lý, văn hóa giảng dạy và văn hóa học tập trong nhà
trường tạo nên cách thể hiện sinh động của VHNT. Đồng thời có đề xuất Bộ tiêu chí
đánh giá VHNT tiểu học và được xem như vừa là công cụ vừa là mục tiêu để NT
hướng tới xây dựng tổ chức có văn hóa cao. [26]
Nhìn chung, trong các đề tài nghiên cứu, bài viết trên là những nghiên cứu về
văn hoá nhà trường, nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu về quản lý xây dựng
văn hóa nhà trường tại trường THPT Đồng Hới - Tp. Đồng Hới - Tỉnh Quảng
Bình. Vì vậy tác giả thực hiện đề tài này với mong muốn đem lại giá trị thực tiễn



13

cao cho trường THPT Đồng Hới trong việc nâng cao chất lượng giáo dục trong giai
đoạn đổi mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Quản lý nhà trường
1.2.1.1. Quản lý
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm "quản lý", có thể kể đến một
số quan niệm chính như sau:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân
công, hợp tác lao động. Chính sự phân công, hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả
nhiều hơn, năng suất cao hơn trong việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy phối hợp, điều
hành, kiểm tra, chỉnh lý... phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động để người thủ
trưởng phối hợp nỗ lực với các thành viên trong nhóm, trong cộng đồng, trong tổ
chức đạt được mục tiêu đề ra". [7]
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: "Quản lý là sự tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) trong tổ chức,
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. Cũng theo đó
các tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu
của các tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra". [30]
Có thể khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích... của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng các quyết định, các cơ chế chính sách và
phẩm chất uy tín của cơ quan quản lý hay của người quản lý nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các tiềm năng, các điều kiện (nhân lực, tài lực và vật lực...) và các cơ hội
nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn biến động.
Như vậy, có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch dựa trên các chức năng đặc thù của chủ thể quản lý để gây ảnh hưởng đến

khách thể quản lý thông qua cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục tiêu quản lý, theo
đó thực hiện tốt nhất các mục tiêu của tổ chức.


14

1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của XH, thực hiện chức năng kiến
tạo các kinh nghiệm XH cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định, sao cho việc
kiến tạo kinh nghiệm XH đạt được mục tiêu XH đặt ra. Quản lý nhà trường là một
loại hình đặc thù của quản lý giáo dục và là cấp độ quản lý giáo dục vi mô.
Quản lý nhà trường là hệ thống những tác động có mục đích, kế hoạch hợp
qui luật của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng, các bộ phận chức năng, các cơ quan
quản lý nhà nước về GD) nhằm làm cho quá trình GD nói chung và các hoạt động
GD - dạy học cụ thể được tiến hành trong nhà trường đảm bảo thực hiện tốt các
mục tiêu phát triển nhà trường. [2].
Trong nhà trường, Hiệu trưởng quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo
chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng là người phụ trách cao nhất của nhà trường và chịu
trách nhiệm về các hoạt động trong nhà trường. Đồng thời trong nhà trường (THPT)
còn có các tổ chuyên môn làm việc theo chế độ tập thể và các hội đồng làm việc
theo chế độ tư vấn... để góp ý kiến, tư vấn, trợ giúp hiệu trưởng xem xét, quyết định
và thực thi đối với những vấn đề quản lý nhà trường.
1.2.2. Văn hóa và văn hóa nhà trường.
1.2.2.1. Văn hóa
Có nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa (có hơn 400 định nghĩa về văn
hóa), nhưng tựu chung có thể hiểu Văn hóa theo cách tiếp cận sau:
- Tiếng Hán: Văn có nghĩa là vẻ đẹp; Hóa có nghĩa là giáo hóa
- Tiếng Anh: Culture (vun trồng); Culture Agri (vun trồng cây cối); Culture
Animi (trồng trọt tinh thần/ nuôi dưỡng tâm hồn con người)
Trong cuộc sống hàng ngày, văn hóa thường được hiểu là văn học, nghệ

thuật, thơ ca, mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh... Một cách hiểu thông thường khác, văn
hóa là phong cách sống bao gồm cách ăn mặc, ẩm thực, ứng xử, giao tiếp, đức tin,
cách tiếp nhận tri thức... cho đến phong tục tập quán. Nghĩa gốc của văn hóa là cái
đẹp. Theo cách nhìn phương Đông, hình thức đẹp đẽ biểu hiện trước hết trong lễ,
nhạc, cách lãnh đạo, quản lý,... đặc biệt trong ngôn ngữ, cách ứng xữ lịch sự. Nó


15

biểu hiện thành một hệ thống các chuẩn mực, giá trị ứng xử được mọi người chấp
nhận và cho là đẹp đẽ.
Định nghĩa Văn hóa của UNESCO: "Trong ý nghĩa rộng nhất VH là tổng thể
những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách
của một XH hay của một nhóm người trong XH. VH bao gồm nghệ thuật và văn
chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các
giá trị, những tập tục và tín ngưỡng".
Văn hóa hiểu theo nghĩa hẹp: "Văn hóa là một tổng thể những hệ thống biểu
trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng xử và sự giao tiếp trong một cộng đồng khiến
cộng đồng ấy có đặc thù riêng... Văn hóa bao gồm hệ thống những giá trị để đánh
giá một sự việc hiện tượng (đẹp hay xấu, có đạo đức hay vô đạo đức, phải hay trái,
đúng hay sai...) theo cộng đồng ấy".
Từ đó ta có thể hiểu: Văn hóa là sản phẩm của loài người, do con người
sáng tạo ra, duy trì và phát triển trong thực tiễn hoạt động của con người. Văn hóa
là tất cả những gì gắn bó với con người, thuộc về con người và đời sống con người,
nó mang nét riêng biệt và không ở đâu lúc nào cũng giống nhau. Văn hóa là một
hiện tượng xã hội đặc thù mà nét nổi trội cơ bản là hệ thống những giá trị chung
nhất về vật chất và tinh thần của một cộng đồng, một nhóm người hay một dân tộc.
Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác và tham gia vào việc tạo nên
cộng đồng xã hội con người. Nó duy trì sự bền vững và trật tự xã hội, được tái tạo
và phát triển cùng với sự phát triển của con người. Văn hóa thể hiện trình độ phát

triển của một thể chế xã hội.
1.2.2.2. Văn hóa tổ chức
Có thể quan niệm VH tổ chức là một sự pha trộn riêng biệt của các giá trị,
niềm tin, trông đợi và chuẩn mực được phát triển và duy trì trong tổ chức, phù hợp
với chuẩn mực chung, tạo nên một dấu ấn riêng biệt, giúp phân biệt tổ chức này với
tổ chức khác. [6]
Như vậy, tổ chức nào cũng có VH riêng của nó. Vấn đề đặt ra là VH đó có
tích cực hay tiêu cực, VH đó mạnh hay yếu, phục vụ tốt cho việc đạt được mục tiêu


16

hay là trở lực đối với quá trình đó. Các loại tổ chức khác nhau tạo nên các loại hình
VH khác nhau.
Từ điển trực tuyến Meriam - Wester (2005) đưa ra định nghĩa văn hóa tổ
chức như sau:
- Đó là cấu trúc hòa nhập của tri thức con người, niềm tin và hành vi phụ thuộc
vào năng lực học hỏi và truyền đạt kiến thức của con người cho các thế hệ sau.
- Đó là niềm tin, các hình thái xã hội và các nét tiêu biểu về vật chất, về
chủng tộc, tôn giáo hay nhóm xã hội.
- Đó là tập quán, quan điểm được chia sẻ, các giá trị mục tiêu và các thói
quen,... là những đặc trưng cho tổ chức.
Như vậy, văn hóa tổ chức có thể xác định: "Là một tập hợp các chuẩn mực,
giá trị, niềm tin và hành vi ứng xử của một tổ chức tạo nên sự khác biệt của các
thành viên của tổ chức này với các thành viên của tổ chức khác".[15]
Từ đó có thể đưa ra quan niệm chung nhất về văn hóa tổ chức, đó là: "Văn
hóa tổ chức là toàn bộ các yếu tố văn hóa được chủ thể (tổ chức) chọn lọc, tạo ra, sử
dụng và biểu hiện trong quá trình hoạt động từ đó tạo nên bản sắc riêng có của một
tổ chức".
Với những đặc trưng như vậy, văn hóa tổ chức có vai trò gắn kết các thành

viên thành một khối cộng cảm, cộng lợi và cộng mệnh; tạo nên sự ổn định bằng
cách đưa ra những chuẩn mực để hướng dẫn các thành viên đi theo mục đích chung
của tổ chức một cách tự giác, tự nguyện. Các yếu tố văn hóa được chọn lọc và tạo ra
có vai trò như là một cơ chế khẳng định mục tiêu của tổ chức, hướng dẫn, uốn nắn
những hành vi ứng xử lẫn nhau giữa các thành viên trong tổ chức, giữa cá nhân với
tổ chức, giữa thành viên với lãnh đạo.
1.2.2.3. Văn hóa nhà trường
Văn hóa nhà trường mang đầy đủ đặc trưng của văn hóa tổ chức, mặc dù vậy
nó có những đặc trưng riêng:
"VHNT là một dòng chảy ngầm của những chuẩn mực, giá trị, niềm tin,
truyền thống và nghi lễ được hình thành theo thời gian do con người làm việc cùng


17

nhau, giải quyết các vấn đề và đối mặt với các thách thức... định hình suy nghĩ, cảm
xúc và hành động của con người trong nhà trường... tạo cho nhà trường sự khác
biệt" (Ken D.Peterson and Terrence E.Deal).[60]
Nói đến VHNT là nói đến bầu không khí học tập và giảng dạy, nói đến
phong cách giao tiếp giữa giáo viên với giáo viên, giữa giáo viên với học sinh; giữa
lãnh đạo nhà trường, giáo viên với CMHS; giữa cán bộ quản lý với giáo viên, nhân
viên; là mối quan hệ giữa nhà trường với các cơ quan đoàn thể...
VHNT liên quan đến toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của một nhà
trường. Nó thể hiện trước hết trong tầm nhìn, sứ mạng, triết lý, mục tiêu, các giá trị,
phong cách lãnh đạo, quản lý... bầu không khí tâm lý. Thể hiện thành hệ thống các
chuẩn mực, giá trị, niềm tin, qui tắc ứng xử được xem là tốt đẹp và được các thành
viên trong nhà trường chấp thuận [23]
Stephen Stolp cho rằng: Văn hóa nhà trường như là "một cấu trúc, một quá
trình và bầu không khí của các giá trị và chuẩn mực dẫn dắt giáo viên và học sinh
đến việc giảng dạy và học tập có hiệu quả".[61]

Từ những ý kiến nói trên có thể xác định “Văn hóa nhà trường là tập hợp
các chuẩn mực, giá trị, niềm tin, các lễ nghi và truyền thống được hình thành trong
quá trình hình thành và phát triển của nhà trường được các thành viên trong nhà
trường thừa nhận làm theo và cùng nhau thực hiện trong quá trình triển khai các
hoạt động dạy học, giáo dục, nhằm hoàn thành ngày càng tốt sứ mệnh cao cả của
mình. Văn hóa nhà trường được thể hiện qua các hình thái vật chất và tinh thần từ
đó tạo nên bản sắc riêng có cho từng nhà trường".[57]
1.2.3. Xây dựng văn hóa nhà trường
Mỗi nhà trường dù có ý thức hay không cũng tạo ra VHNT của mình trong
quá trình tổ chức dạy và học. Tuy nhiên, xây dựng VHNT một cách chủ động, với
tư cách là một nội dung của công tác quản lý nhà trường, để thực sự có tác động GD
tích cực đến các thành viên trong nhà trường, tác động đến chất lượng dạy và học...
phải coi đây là trách nhiệm của các nhà quản lý, trước hết là người Hiệu trưởng.
Xây dựng VHNT cần phải dựa trên cách tiếp cận "Xây dựng văn hóa tổ chức" và


18

"Các yếu tố ảnh hưởng VHNT". Từ đó tác giả xác định một số căn cứ quan trọng
nhất, xuất phát từ:
- Mục tiêu đào tạo và các nhiệm vụ chính trị của nhà trường. Đó chính là
hình ảnh con người cụ thể, với các phẩm chất và năng lực mà nhà trường trang bị và
đào luyện. Bởi thế, ở mỗi nhà trường sẽ có các sắc màu riêng giữa hàng loạt đặc
điểm của người học mà nhà trường của chúng ta cần giáo dục, đào tạo.
- Các mục tiêu, điều lệ và các chương trình công tác của các tổ chức đoàn
thể (công đoàn, đoàn thanh niên...)
- Đặc thù của quá trình đào tạo nghề nghiệp của nhà trường và các quy chế,
chính sách chuyên môn đối với CB và HS.
- Lịch sử phát triển và truyền thống của nhà trường
- Các chuẩn mực cần có trong các quan hệ: giáo viên với giáo viên, học

sinh với học sinh, GV với HS, giữa người quản lý với GV và HS
- Các chuẩn mực đạo đức và các giá trị VH thẩm mỹ
- Các điều kiện cơ sở vật chất...
Trong luận văn này, xây dựng văn hóa nhà trường được xác định là những
hoạt động của các thành viên trong nhà trường cùng hướng tới việc hình thành
những chuẩn mực, giá trị, niềm tin, các lễ nghi và truyền thống của nhà trường phù
hợp với chuẩn mực xã hội mà vẫn mang nét đặc sắc riêng của nhà trường, được các
thành viên trong nhà trường thừa nhận làm theo và cùng nhau thực thi các hoạt
động dạy học, giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục.
1.2.4. Quản lý hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường
Quản lý xây dựng VHNT chính là việc bắt đầu từ các cấp quản lý ngành,
lãnh đạo các trường đề ra chủ trương, kế hoạch triển khai, có kiểm tra, nhắc nhở,
đánh giá... Sau đó, đội ngũ nhà giáo cần coi giáo dục văn hóa là nhân tố quan trọng,
từ đó chú trọng hình thành và phát triển nhân cách văn hóa cho học sinh. Bên cạnh
đó, mỗi nhà trường cần có hệ giá trị làm chuẩn mực để mọi thành viên đồng thuận,
lấy đó là mục tiêu phấn đấu, thước đo thành quả của bản thân, của lớp, của trường,


×