Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý chất lượng đào tạo nghề tại trung tâm giáo dục thường xuyên hoa lư tỉnh ninh bình theo mô hình CIPO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 117 trang )

B GIO DC V O TO
HC VIN QUN Lí GIO DC

T HNG QUANG

QUảN Lý CHấT LƯợNG ĐàO TạO NGHề
TạI TRUNG TÂM GIáO DụC THƯờNG XUYÊN HOA LƯ
TỉNH NINH BìNH THEO MÔ HìNH CIPO

CHUYấN NGNH: QUN Lí GIO DC
M S: 60.14.01.01

LUN VN THC S QUN Lí GIO DC

Ngi hng dn khoa hc: TS. Lấ TH NGC THUí

H NI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Lê Thị Ngọc Thúy đã trực tiếp hướng
dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô ở Học viện Quản lý giáo dục
đã trang bị cho tôi những kiến thức nền tảng để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
Xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên Trung tâm
GDTX Hoa Lư, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình đã tạo mọi điều kiện, giúp tôi
có thời gian chuyên tâm cho công tác học tập và hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.


Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Tạ Hồng Quang


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố
trong bất kỳ luận văn của tác giả nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những nội dung cam đoan trên

Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2016
Tác giả

Tạ Hồng Quang


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

GDTX


Giáo dục thường xuyên

GDTX-DN

Giáo dục thường xuyên – Dạy nghề

TCN

Trung cấp nghề

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

THPT

Trung học phổ thông

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

CTKTĐTCN

Chương trình khung trình độ trung cấp nghề


CTKTĐCĐN

Chương trình khung trình độ cao đẳng nghề


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHỤ LỤC .................................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ .........................................................................................................................6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ......................................................................6
1.2. Các khái niệm cơ bản .........................................................................................7
1.2.1. Quản lý và Quản lý giáo dục .............................................................................7
1.2.2. Chất lượng và Chất lượng đào tạo nghề..........................................................10
1.2.3. Đào tạo nghề ...................................................................................................14
1.2.4. Quản lý chất lượng và Quản lý chất lượng đào tạo nghề ................................14
1.3. Mô hình quản lý chất lượng CIPO .................................................................16
1.3.1. Các thành phần cơ bản và mối quan hệ giữa các thành phần cơ bản ..............16
1.3.2. Các yếu tố thể hiện chất lượng của cơ sở đào tạo ...........................................18
1.4. Một số vấn đề chung về Trung tâm GDTX ...................................................18
1.4.1. Mục tiêu của Trung tâm GDTX ......................................................................18
1.4.2. Vai trò của Giám đốc trung tâm GDTX trong quản lý hoạt động của

Trung tâm GDTX ......................................................................................................19
1.4.3. Đặc thù của đào tạo nghề trong Trung tâm GDTX .........................................20
1.5. Nội dung quản lý chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm GDTX ..............34
1.5.1. Quản lý chất lượng đầu vào ............................................................................34
1.5.2. Quản lý chất lượng quá trình...........................................................................36
1.5.3. Quản lý chất lượng đầu ra ...............................................................................37
1.5.4. Kiểm soát sự thích ứng với thị trường lao động của người học......................37
1.5.5. Điều kiện áp dụng mô hình CIPO vào trung tâm GDTX ...............................38


v

1.6. Bối cảnh hội nhập quốc tế đối với đào tạo nghề ở Việt Nam .......................39
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề .....................................40
1.7.1. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................40
1.7.2. Yếu tố khách quan ...........................................................................................41
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................43
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
TẠI TRUNG TÂM GDTX HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH THEO TIẾP
CẬN MÔ HÌNH CIPO............................................................................................44
2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình .........44
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ...........................................................................................44
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ...........................................................................45
2.2. Nội dung khảo sát .............................................................................................47
2.2.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................47
2.2.2. Cách thức tiến hành khảo sát ..........................................................................47
2.2.3. Khách thể khảo sát ..........................................................................................48
2.2.4. Địa bàn khảo sát ..............................................................................................48
2.3. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm GDTX Hoa
Lư tỉnh Ninh Bình theo tiếp cận mô hình CIPO ..................................................48

2.3.1. Thực trạng quản lý chất lượng đầu vào...........................................................48
2.3.2. Thực trạng quản lý chất lượng quá trình đào tạo ............................................63
2.3.3. Thực trạng quản lý chất lượng đầu ra .............................................................75
2.3.4. Thực trạng khả năng thích ứng của người học với thị trường lao động ..............76
2.3.5. Thực trạng về xây dựng chính sách phát triển chất lượng đào tạo nghề .............76
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề .................77
2.4.1. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................77
2.4.2. Yếu tố khách quan ...........................................................................................78
2.5. Nhận định chung về thực trạng chất lượng đào tạo nghề ............................79
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................80
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO
TẠO NGHỀ TẠI TRUNG TÂM GDTX HOA LƯ, TỈNH NINH BÌNH ...........81
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .........................................................................81


vi

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..................................................................81
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ....................................................................81
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ..................................................................81
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................82
3.2. Biện pháp quản lý chất lượng hoạt động đào tạo nghề tại Trung tâm
GDTX Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình .............................................................................82
3.2.1. Biện pháp quản lý chất lượng đầu vào ............................................................82
3.2.2. Biện pháp quản lý chất lượng quá trình đào tạo .............................................84
3.2.3. Biện pháp quản lý chất lượng đầu ra...............................................................86
3.3. Khảo nghiệm các biện pháp ............................................................................88
3.3.1. Mục đích khảo sát ...........................................................................................88
3.3.2. Nội dung khảo sát...........................................................................................88
3.3.3. Phương pháp khảo sát .....................................................................................88

3.3.4. Đối tượng khảo sát ..........................................................................................88
3.3.5. Kết quả khảo sát ..............................................................................................88
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................89
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................91
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................92
1. Kết luận .................................................................................................................92
2. Khuyến nghị ..........................................................................................................93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................95
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.

Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2015...............................46

Bảng 2.2.

Số lượng học sinh qua các năm học ....................................................49

Bảng 2.3.

Các ngành đào tạo trình độ trung cấp giai đoạn 2013 - 2016 .............51

Bảng 2.4.

Tỷ lệ học sinh vừa học văn hóa vừa học nghề giai đoạn 2013 2016 .....................................................................................................52


Bảng 2.5.

Các nghề đào tạo trình độ TCN, TCCN giai đoạn 2013 - 2016 ..........52

Bảng 2.6.

Các môn học của trình độ trung cấp nghề ngành May thời trang ......53

Bảng 2.7.

Các môn học của trình độ trung cấp nghề ngành Điện dân dụng
và công nghiệp ....................................................................................54

Bảng 2.8.

Các môn học của trình độ trung cấp nghề ngành Cơ khí chế tạo........55

Bảng 2.9.

Các môn học của trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành Bảo
trì và sửa chữa ô tô ..............................................................................56

Bảng 2.10.

Các môn học của trình độ trung cấp chuyên nghiệp ngành Điện
dân dụng và công nghiệp .....................................................................58

Bảng 2.11.

Các nguồn thu tài chính và các khoản chi của Trung tâm GDTX

Hoa Lư năm 2015 ................................................................................62

Bảng 2.12.

Các đợt thực tập của các lớp liên kết đào tạo giai đoạn 2013 2016 .....................................................................................................65

Bảng 3.1.

Kết quả khảo sát mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ........89


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1.

Quan điểm về chất lượng đào tạo nghề ...............................................13

Hình 1.2.

Các thành phần cơ bản và mối quan hệ giữa các thành phần cơ
bản trong mô hình CIPO .....................................................................17

Hình 1.3.

Sơ đồ phân tích nghề DACUM ...........................................................24

Hình 1.4.


Mô hình đào tạo song hành .................................................................29

Hình 1.5.

Mô hình đào tạo luân phiên/xen kẽ .....................................................31

Hình 1.6.

Mô hình đào tạo tuần tự ......................................................................32

Hình 1.7.

Các thành tố năng lực hoạt động nghề nghiệp ....................................34


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội loài người, giáo dục có vai
trò hết sức to lớn. Để nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực đủ
về số lượng, hợp lý về cơ cấu không chỉ là nhiệm vụ của giáo dục chính quy,
mà có phần đóng góp không nhỏ của giáo dục không chính quy (giáo dục
thường xuyên). Muốn thực hiện mục tiêu của GD&ĐT, thực hiện công bằng
giáo dục và “mọi người đi học, học thường xuyên, học suốt đời” thì phải “mở
rộng các hình thức học thường xuyên, đặc biệt là hình thức học từ xa”.
Trong những năm gần đây giáo dục thường xuyên ngày càng có vị
trí, vai trò nhất định trong hệ thống giáo dục quốc dân nước ta. Đặc biệt
bằng hình thức liên kết với các trường chuyên nghiệp đào tạo được nguồn
nhân lực tại chỗ, đào tạo theo địa phương, phục vụ nhu cầu học tập cho cán

bộ của các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa trong cả nước.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Đảng đã nêu cụ thể
những thành tựu đồng thời cũng chỉ rõ hạn chế, yếu kém của giáo dục, trong
đó có giáo dục nghề nghiệp: “chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn
thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống
giáo dục và đào tạo thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương
thức giáo dục, đào tạo; còn nặng lý thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo thiếu gắn
kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường
lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ
năng làm việc”.
Trong Luật giáo dục nghề nghiệp được Quốc hội khoá 13 thông qua
ngày 27/11/2014 cũng đã nêu rõ chính sách của Nhà nước đối với giáo dục
nghề nghiệp: phát triển hệ thống nghề nghiệp mở, linh hoạt; ưu tiên đầu tư
cho giáo dục nghề nghiệp; nâng cao chất lượng đào tạo; phân luồng học sinh


2

tốt nghiệp THCS vào giáo dục nghề nghiệp; ưu tiên đầu tư đồng bộ cho các
ngành, nghề trọng điểm quốc gia; thực hiện cơ chế đấu thầu, đặt hàng đào tạo
đối với những ngành nghề đặc thù,thuộc các ngành kinh tế mũi nhọn, thị
trường lao động có nhu cầu nhưng khó thực hiện xã hội hoá; hỗ trợ một số đối
tượng khó khăn, đối tượng chính sách tham gia giáo dục nghề nghiệp; cho
phép nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, kết hợp với sản xuất kinh
doanh nhằm nâng cao chất lượng đào tạo.
Đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước rất ưu đãi cho giáo dục
nghề nghiệp, tuy nhiên chất lượng giáo dục nghề nghiệp hiện nay, đặc biệt
quản lý chất lượng đào tạo còn có nhiều vấn đề cần quan tâm. Để quản lý chất
lượng đào tạo có nhiều mô hình, có thể kể đến mô hình quản lý chất lượng
toàn diện (TQM), mô hình quản lý chất lượng theo ISO, mô hình quản lý chất

lượng CIPO. Mỗi mô hình đều có những điểm mạnh, điểm yếu nhưng mô
hình CIPO phù hợp hơn với hình thức giáo dục nghề nghiệp trong trung tâm
GDTX. Với mô hình CIPO, khi đề cập đến quản lý chất lượng, phải đề cập
đến 4 yếu tố: đầu vào, quá trình đào tạo, đầu ra, khả năng thích ứng yêu cầu
của thị trường lao động; giữa các yếu tố này có quan hệ qua lại tác động lẫn
nhau và được đặt trong hoàn cảnh kinh tế, chính trị của địa phương. Như vậy,
khi một trong các yếu tố thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi của các yếu tố còn
lại, quá trình quản lý chất lượng phải thay đổi cho phù hợp. Với sự linh hoạt
này, mô hình CIPO đáp ứng được yêu cầu về quản lý chất lượng khi có sự
thay đổi.
Trung tâm GDTX cấp huyện được giao nhiệm vụ liên kết đào tạo nghề
trình độ sơ cấp, trung cấp. Đối với Trung tâm GDTX Hoa Lư, nhiệm vụ liên
kết đào tạo nghề đã được bắt đầu triển khai từ năm học 2013 - 2014, trong quá
trình thực hiện đã bộc lộ những mặt hạn chế, yếu kém: nhận thức của học sinh
và nhân dân về hình thức vừa học văn hóa vừa học nghề còn hạn chế; ý thức


3

tham gia học tập của học sinh chưa cao; nội dung thực hành của học sinh
được tổ chức sau khi học xong lý thuyết nên chưa có sức lôi cuốn; công tác
quản lý chưa đạt hiệu quả cao; công tác phối hợp quản lý giữa Trung tâm với
đơn vị chủ trì hoạt động liên kết đào tạo còn nhiều vướng mắc.
Với quy mô dân số không ổn định, số lượng học sinh lớp 9 thường
giảm theo các năm do đó việc tuyển sinh lớp 10 hằng năm của Trung tâm
GDTX Hoa Lư không ổn định và có xu hướng giảm. Việc giảm số lượng học
sinh theo học chương trình GDTX cấp THPT làm giảm quy mô đào tạo văn
hoá cũng như quy mô tổ chức các lớp đào tạo TCN, TCCN. Với chức năng
được giao, Trung tâm GDTX Hoa Lư muốn tồn tại và phát triển thì không thể
chỉ trông đợi vào số lượng học sinh tham gia học chương trình GDTX cấp

THPT; việc mở rộng loại hình đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập thường
xuyên, học tập suốt đời của nhân dân trên địa bàn cũng là một trong các
hướng để duy trì và phát triển Trung tâm, đáp ứng nhu cầu của thị trường lao
động bằng các hình thức đào tạo ngắn hạn, nghề truyền thống, cấy nghề mới.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên, tôi nhận thấy cần phải
nghiên cứu đề tìm ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả cũng như quy mô đào tạo trong hoạt động liên kết đào tạo nghề tại Trung
tâm GDTX Hoa Lư. Đây cũng là cơ sở để tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Quản lý chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm GDTX Hoa Lư - tỉnh
Ninh Bình theo mô hình CIPO”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý chất lượng đào
tạo nghề tại Trung tâm GDTX Hoa Lư, đề tài đề xuất một số biện pháp quản
lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề theo mô hình CIPO tại Trung tâm
GDTX Hoa Lư – tỉnh Ninh Bình.


4

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm GDTX.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm GDTX Hoa Lư, tỉnh
Ninh Bình theo mô hình CIPO.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt động đào
tạo nghề tại Trung tâm GDTX Hoa Lư từ năm 2013 đến năm 2016.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng hợp lý các biện pháp quản lý chất lượng hoạt động đào

tạo nghề theo mô hình CIPO do tác giả đề xuất thì sẽ góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo nghề tại Trung tâm GDTX Hoa Lư tỉnh Ninh Bình, đáp ứng
được thị trường lao động trong bối cảnh hội nhập hiện nay, đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế, xã hội của địa phương trong giai đoạn hiện nay.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về quản lý, liên kết đào tạo, quản lý chất lượng đào tạo
theo mô hình CIPO.
- Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trung tâm GDTX Hoa
Lư – Ninh Bình.
- Các biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề ở Trung tâm GDTX
Hoa Lư – Ninh Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành đọc, phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu lý luận về đào tạo
TCN, TCCN và GDTX gồm:
- Lý luận về quản lý, quản lý giáo dục nghề nghiệp, quản lý chất lượng


5

giáo dục, các mô hình về quản lý chất lượng giáo dục.
- Các văn bản của Nhà nước về GDTX, đào tạo TCN, TCCN.
- Các luận văn, luận án, các bài báo… của các nhà khoa học, nhà lý
luận, nhà giáo… có liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn về hoạt động quản lý
chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm GDTX Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ lưu trữ.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Phỏng vấn sâu các chuyên gia,

các nhà khoa học, các nhà quản lý về quản lý chất lượng đào nghề theo mô
hình CIPO trong Trung tâm GDTX nói chung và Trung tâm GDTX Hoa Lư,
tỉnh Ninh Bình nói riêng.
7.3. Phương pháp thống kê
Sử dụng phần mềm SPSS.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo,
phụ lục, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cở sở lý luận của về quản lý chất lượng đào tạo nghề tại
Trung tâm GDTX.
Chương 2. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm
GDTX Hoa Lư – tỉnh Ninh Bình.
Chương 3. Biện pháp quản lý chất lượng đào tạo nghề tại Trung tâm
GDTX Hoa Lư – tỉnh Ninh Bình.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Từ khi nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời đến nay, ở Việt Nam
ngành học GDTX trải qua nhiều thời kỳ, cụ thể [26]:
- Thời kỳ Bình dân học vụ (5/1945 - 9/1959).
- Thời kỳ Bổ túc văn hóa (9/1959 - 9/1989).
- Thời kỳ Giáo dục bổ túc (9/1989 - 11/1993).
- Thời kỳ Giáo dục thường xuyên (11/1993 đến nay).
Qua các thời kỳ, ngành học GDTX đều nhận được sự quan tâm của
Đảng, Chính phủ, được thể hiện qua Nghị quyết tại các kỳ Đại hội Đảng, qua
các văn bản chỉ đạo, điều hành của Chính phủ.

Ngày 13 tháng 8 năm 2010, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Công
văn số 4808/BGDĐT-GDTX, giao nhiệm vụ dạy nghề trình độ sơ cấp, trung
cấp cho các trung tâm GDTX cấp huyện.
Tại tỉnh Ninh Bình, các Trung tâm GDTX cấp huyện bắt đầu tiến hành
hoạt động liên kết đào tạo trình độ TCN, TCNN từ năm học 2012 - 2013. Tất
cả các Trung tâm GDTX cấp huyện trong tỉnh đều mở được các lớp liên kết.
Các đơn vị chủ trì đào tạo là các trường cao đẳng nghề trong tỉnh và một số
tỉnh lân cận. Trung tâm GDTX Hoa Lư bắt đầu hoạt động liên kết đào tạo
nghề từ năm học 2013 - 2014.
Khi đề cập đến hoạt động đào tạo nghề thì yếu tố chất lượng đào tạo
luôn được quan tâm hàng đầu. Hiện nay, có nhiều mô hình quản lý chất lượng
trong đào tạo nghề, có thể kể đến các mô hình dưới đây.
Mô hình CIPO (UNESCO): Gồm các thành phần: Đầu vào, quá trình,
đầu ra, bối cảnh. Các thành phần này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác


7

động lẫn nhau.
Các mô hình quản lý chất lượng theo ISO. Bản chất là một hệ thống
các văn bản quy định tiêu chuẩn và quy trình chi tiết, nghiêm ngặt ở mỗi giai
đoạn của quá trình sản xuất đảm bảo mọi sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp
với mẫu mã, quy cách, các thông tin kỹ thuật quy định trước đó với mục tiêu là
tạo một đầu ra “phù hợp với mục đích”. Với quan điểm các cơ sở đào tạo là
một loại hình dịch vụ xã hội, một số nước đã và đang áp dụng mô hình quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn ISO, với yêu cầu cơ bản là hình thành ở các cơ sở
đào tạo một hệ thống quản lý chất lượng hữu hiệu và hình thành hệ thống kiểm
định chất lượng đào tạo quốc gia, khu vực và quốc tế.
Các mô hình quản lý chất lượng theo TQM. Có thể hiểu TQM là một
mô hình quản lý chất lượng tổng thể mang tính triết lý cao, hướng tới việc

thành lập văn hóa chất lượng cùng với việc thỏa mãn tối đa nhu cầu khách
hàng đồng thời có thể huy động được sự tham gia của tất cả các thành viên
một cách tự nguyện và với tâm huyết của mình nhằm đạt được sự thành công
lâu dài. TQM là lý thuyết xuất phát từ thương mại nhưng đã được áp dụng vào
các cơ sở đào tạo trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
Việc áp dụng mô hình quản lý chất lượng CIPO vào hoạt động đào tạo
nghề tại các trung tâm GDTX cấp huyện hiện nay chưa được triển khai trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình. Với mong muốn nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo
nghề tại trung tâm GDTX Hoa Lư, tác giả muốn vận dụng mô hình này vào hoạt
động thực tế của đơn vị. Qua nghiên cứu các lý thuyết về mô hình để tìm ra các
bước vận dụng, tìm ra cơ chế để mô hình có thể vận dụng vào thực tiễn.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý và Quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý. Có thể nêu ra một số cách


8

tiếp cận sau:
Tiếp cận kiểu kinh nghiệm: Cách tiếp cận này nghiên cứu kinh nghiệm,
mà thông thường là thông qua các trường hợp cụ thể.
Tiếp cận theo hành vi quan hệ cá nhân: Dựa trên ý tưởng cho rằng quản
lý là làm cho công việc được hoàn thành thông qua con người và do đó, việc
nghiên cứu nó nên tập trung vào các mối liên hệ giữa người với người.
Tiếp cận theo lý thuyết quyết định: Dựa trên quan điểm cho rằng, người
quản lý là người đưa ra các quyết định, vì vậy cần phải tập trung vào việc ra
quyết định.
Tiếp cận toán học: Các nhà nghiên cứu theo trường phái này xem xét
công việc quản lý trước hết như là một sự sử dụng các quá trình, ký hiệu và

mô hình toán học.
Tiếp cận theo các vai trò quản lý: Là một cách tiếp cận mới đối với lý
thuyết quản lý thu hút được sự chú ý của cả các nhà nghiên cứu lý luận và các
nhà thực hành. Cách tiếp cận này nhằm quan sát những cái mà thực tế các nhà
quản lý làm và từ các quan sát như thế đi tới những kết luận xác định hoạt
động (hoặc vai trò) quản lý là gì….
Từ các cách tiếp cận trên có nhiều khái niệm khác nhau về quản lý
nhưng có thể đưa ra khái niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra
trong điều kiện môi trường luôn biến động.


9

Chủ thể
quản lý
Mục tiêu
quản lý

Khách thể
quản lý

Đối tượng
quản lý
1.2.1.1. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là gì, cũng đã được các nhà lý luận và quản lý thực
tiễn đưa ra một số định nghĩa dưới các góc độ khác nhau:
Trong Việt ngữ, quản lý giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ
các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt

động giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của hoạt
động đó nữa. Do đó, quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và
hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm
đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. Hoặc, “Quản lý giáo dục là quá trình đạt
tới mục tiêu trên cơ sở thực hiện có ý thức và hợp quy luật các chức năng kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra”.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ
trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác
định” (Phạm Minh Hạc, Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục,
1986, Tr.61, NXB Giáo dục).
Các nhà quản lý giáo dục thực tiễn còn quan niệm: Quản lý giáo dục
theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội.
Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục không chỉ giới hạn thế hệ trẻ mà


10

còn rộng ra cho mọi người; tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho
nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân,
các trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trong thực tế, Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có
tổ chức của cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học –
giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu
giáo dục nhà nước đặt ra.
Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt
khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản:
Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo
dục, ngoài ra còn phải kể tới cách thức (phương pháp quản lý giáo dục) và

công cụ (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật) quản lý giáo dục.
1.2.2. Chất lượng và Chất lượng đào tạo nghề
1.2.2.1. Chất lượng
Có nhiều quan niệm về chất lượng [14]:
Theo từ điển Tiếng Việt phổ thông, chất lượng là tổng thể những tính
chất, những thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự
việc) khác.
Chất lượng là: “Cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái
tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác sự vật kia” (theo Từ điển
Tiếng Việt thông dụng, NXB Giáo dục, 1998).
Chất lượng là “Mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng
tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản (theo Oxford
Pocket Dictionary).
Chất lượng là “Tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu người sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50 - 109).
Theo định nghĩa của ISO 9000 - 2000: “Chất lượng là mức độ đáp ứng


11

các yêu cầu của một tập hợp các đặc tính vốn có”. Trong đó yêu cầu được hiểu
là các nhu cầu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu là bắt buộc.
Chất lượng là “Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc
nhu cầu tiềm ẩn (TCVN - ISO 8402).
Chất lượng được thể hiện ở các khía cạnh (theo Harvey & Green,
1993) đó là:
Chất lượng là sự vượt trội: Coi chất lượng là sự ưu việt, sự xuất sắc.
Chất lượng là kết quả của việc vượt qua một loạt những chuẩn mực, yêu cầu
cao. Chất lượng là phẩm chất của một sản phẩm hay dịch vụ đã qua quá trình

kiểm nghiệm sát sao.
Chất lượng là sự hoàn hảo: Chất lượng tương ứng với việc tạo ra sản
phẩm không có lỗi, không có “tì vết”. Quan điểm này khác với quan điểm
“chất lượng là sự vượt trội” ở chỗ chất lượng đầu ra được xem là kết quả chính
của tiến trình đào tạo.
Chất lượng là phù hợp với mục tiêu: Đây là quan niệm mang tính
thực tiễn, xem xét chất lượng trong mối tương quan với sứ mạng, mục tiêu
của một trường đại học. Chất lượng vì thế được xem là một thuộc tính của
chức năng hoạt động. Tuy nhiên, mỗi cá nhân lại có thể xem chức năng của
trường đại học ở các góc độ khác nhau và hệ thống các trường đại học rất
đa dạng, phân tầng vì thế vấn đề “chất lượng” lại trở nên mang tính tương
đối và dễ gây tranh cãi.
Chất lượng là đáng giá tiền đầu tư: quan điểm này xem xét chất lượng
trên cơ sở hiệu quả kinh tế đào tạo và sự tự chịu trách nhiệm.
Chất lượng là sự vượt qua ngưỡng: Theo quan điểm này, một trường
phải vượt qua một ngưỡng đặt ra với những mức chuẩn cụ thể. Theo thời gian,
những cái ngưỡng đặt ra có thể bị lạc hậu trước khi trường có thể đạt được


12

ngưỡng đó.
Chất lượng là sự biến đổi: hình thành trên nền tảng cho rằng giáo dục
mang lại những thay đổi quan trọng cho người học, tạo ra các giá trị gia tăng.
Với các quan điểm trên, có thể rút ra một số đặc điểm của chất lượng:
- Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn về nhu cầu. Chất lượng sản
phẩm phải thỏa mãn được nhu cầu, nếu không thỏa mãn được nhu cầu thì bị
coi là không đạt chất lượng hay chất lượng kém.
- Nhu cầu là yếu tố thay đổi do đó chất lượng cũng biến đổi theo thời
gian, không gian, điều kiện sử dụng.

- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét đến mọi đặc
tính của đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu
này không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan.
- Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu
chuẩn cụ thể nhưng cũng có nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng
chỉ có thể cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá
trình sử dụng.
- Chất lượng không chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà chất
lượng có thể áp dụng cho một hệ thống, một quá trình.
1.2.2.2. Chất lượng đào tạo nghề
Có nhiều quan điểm về chất lượng đào tạo nghề [23]:
Từ điển giáo dục học đưa ra khái niệm: “Chất lượng đào tạo nghề là
kết quả của quá trình đào tạo nghề được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm
chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của
người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo theo các ngành
nghề cụ thể”.
Theo tác giả Mạc Văn Trang: Chất lượng đào tạo nghề đối với mỗi con
người nói chung là: Có sức khỏe tốt, năng lực hoạt động hiệu quả và biết quan


13

hệ ứng xử xã hội đúng đắn.
Trong tình hình hiện nay, chất lượng đào tạo nghề còn phải tính đến
sự phù hợp và thích ứng của người tốt nghiệp với thị trường lao động. Việc
thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào chất lượng đào
tạo nghề mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác của thị trường lao động như:
quan hệ cung - cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí việc
làm của nhà nước và người sử dụng lao động. Quan điểm này có thể sơ đồ
hóa theo hình 1.1.


NHU CẦU XÃ HỘI

Kết quả đào tạo phù hợp với nhu cầu
sử dụng
Đạt chất lượng ngoài
KẾT QUẢ ĐÀO TẠO

MỤC TIÊU ĐÀO TẠO

Kết quả đào tạo phù hợp với mục tiêu
đào tạo
Đạt chất lượng trong

Hình 1.1. Quan điểm về chất lượng đào tạo nghề
Với quan điểm tiếp cận thị trường nêu trên, chất lượng đào tạo nghề có
các đặc trưng sau:
- Chất lượng đào tạo nghề có tính tương đối: Khi đánh giá chất lượng
đào tạo nghề phải đối chiếu, so sánh với chuẩn chất lượng của nghề theo yêu
cầu sản xuất.
- Chất lượng đào tạo nghề có tính giai đoạn: Ứng với mỗi giai đoạn
phát triển của sản xuất và phát triển của khoa học công nghệ, chất lượng đào
tạo nghề phải không ngừng được nâng cao.
- Chất lượng đào tạo nghề được phân chia theo nhiều cấp độ: Phải đào
tạo với một hệ chuẩn có nhiều cấp độ khác nhau: chuẩn quốc tế, chuẩn quốc


14

gia, chuẩn địa phương để đáp ứng được nhu cầu của nhiều loại khách hàng

trong nền kinh tế hiện nay.
1.2.3. Đào tạo nghề
Trong luật Giáo dục nghề nghiệp được Quốc hội ban hành ngày
27/11/2014, khái niệm “Đào tạo nghề” hay “Đào tạo nghề nghiệp” được hiểu
là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề
nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc
làm sau khi hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Theo Leconnard Nadler: “Đào tạo nghề là để học được những điều
nhằm cải thiện việc thực hiện những công việc hiện tại” (theo góc độ đào tạo
lại hoặc bồi dưỡng nghề); Còn Roger James thì định nghĩa đơn giản hơn: “Đào
tạo nghề là cách thức giúp người ta làm những điều mà họ không thể làm được
trước khi họ được học” (theo góc độ đào tạo nghề mới); Max Forter cũng đưa
ra khái niệm là đào tạo nghề phải đáp ứng việc hoàn thành 4 điều kiện: Gợi ra
những giải pháp ở người học; phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ; tạo ra sự
thay đổi hành vi và đạt được những mục tiêu chuyên biệt (theo góc độ chuyên
môn hóa)[23].
Như vậy, đào tạo nghề có thể hiểu theo nhiều góc độ: đào tạo nghề
mới, đào tạo lại, bồi dưỡng nghề, đào tạo chuyên môn hóa. Dù xét dưới góc độ
nào thì đào tạo nghề đều phải hướng tới cung cấp kiến thức, kỹ năng, thái độ
để người được đào tạo có thể thực hiện công việc có hiệu quả và đạt năng suất.
1.2.4. Quản lý chất lượng và Quản lý chất lượng đào tạo nghề
1.2.4.1. Quản lý chất lượng
Có nhiều định nghĩa về quản lý chất lượng, có thể nêu ra như sau:
ISO 9000:2000 định nghĩa: “Quản lý chất lượng bao gồm các hoạt
động phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổ chức về chất lượng”[23].


15

Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814 - 1994: “Quản lý chất lượng là tập

hợp những hoạt động của chức năng quản lý nói chung xác định chính sách,
chất lượng, mục đích, trách nhiệm và thực hiện chúng thông qua các biện pháp
như lập kế hoạch chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải
tiến chất lượng trong khuôn khổ hệ thống chất lượng”.
Theo Hội đồng Giáo dục Quốc gia Phần Lan: “Quản lý chất lượng có
nghĩa là các hoạt động phối hợp để định hướng và kiểm soát tổ chức hướng
đến chất lượng”[15].
Như vậy có thể hiểu quản lý chất lượng là tập hợp các hoạt động quản
lý nhằm đưa hoạt động của tổ chức hướng đến, đạt được một chuẩn nào đó về
chất lượng.
1.2.4.2. Quản lý chất lượng đào tạo nghề
Có nhiều quan điểm về quản lý chất lượng đào tạo, có thể nêu ra một
số quan điểm sau:
Từ điển tiếng Việt định nghĩa: “Quản lý chất lượng đào tạo thực chất
là tạo ra cơ chế chịu trách nhiệm của nhà trường trước người cung cấp tài
chính, người sử dụng dịch vụ và toàn bộ xã hội”.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 - 1994: “Quản lý chất lượng
đào tạo là quá trình tổ chức thực hiện có hệ thống các biện pháp quản lý toàn
bộ quá trình đào tạo nhằm đảm bảo và không ngừng nâng cao chất lượng đào
tạo đáp ứng yêu cầu của người sử dụng lao động (từ khâu tìm hiểu thị trường
lao động, thiết kế chương trình đào tạo đến công tác tuyển sinh, tổ chức đào
tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo)”.
Trung tâm nghiên cứu Khoa học Tổ chức và Quản lý đưa ra khái niệm:
“Quản lý chất lượng đào tạo được sử dụng để mô tả các phương pháp hoặc các


16

quá trình tiến hành nhằm kiểm tra, đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng đào
tạo theo mục tiêu đã đặt ra và đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động”.

Theo tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Quản lý chất lượng đào tạo phải
được thực hiện ở mọi khâu, mọi nơi, mọi lúc, từ đầu vào, quá trình dạy học và
đầu ra cho tới nơi làm việc của học viên tốt nghiệp [19].
Quản lý chất lượng đào tạo tổng thể trong quá trình đào tạo là một
phương thức quản lý hướng tới người học, thỏa mãn mọi nhu cầu của người
học, quản lý theo quá trình; quản lý mọi cá nhân, tổ chức, mọi thành tố của cơ
sở dạy nghề. Mỗi cơ sở đào tạo và các cá nhân trong cơ sở tự chịu trách nhiệm
về chất lượng công việc của mình, cố gắng làm đúng ngay từ đầu và làm đúng
mọi thời điểm, liên tục và từng bước cải thiện chất lượng.
Từ các khái niệm trên, kết hợp với khái niệm về đào tạo nghề, quản lý
chất lượng có thể hiểu khái niệm quản lý chất lượng đào tạo nghề như sau:
Quản lý chất lượng đào tạo nghề là hoạt động quản lý chất lượng trong
lĩnh vực đào tạo nghề nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ của người
học từ đó thích ứng được với yêu cầu của thị trường lao động.
1.3. Mô hình quản lý chất lượng CIPO
1.3.1. Các thành phần cơ bản và mối quan hệ giữa các thành phần cơ bản
Các yếu tố thể hiện chất lượng của cơ sở đào tạo có thể sắp xếp thành
3 thành phần cơ bản theo quan điểm quá trình giáo dục tổng thể từ đầu vào
(Input) – Quá trình (Process) hoặc Quản lý (M) đến đầu ra (Ouput) và đặt
trong bối cảnh cụ thể của môi trường KT-XH địa phương (Context).


×