Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở trường đại học y hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939.35 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

DƯƠNG NGÔ SƠN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thành Vinh

HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
tới PGS.TS Nguyễn Thành Vinh, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp
đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu trường Đại học Y Hà Nội và
các cán bộ quản lý, các cán bộ trẻ hoạt động Đoàn của nhà trường, các cán bộ
giảng dạy của Bộ môn Giáo dục thể chất đã tạo điều kiện, tận tình giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và thực hiện Luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Quản lý khoa học
và các thầy cô giáo Học viện quản lý giáo dục, những người đã tham gia
giảng dạy, cung cấp những kiến thức, kỹ năng bổ trợ vô cùng quý báu trong
thời gian tôi học tập tại trường.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã


luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Do giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên cứu nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy cô, các bạn đồng nghiệp giúp
đỡ, hỗ trợ và có những góp ý để Luận văn được hoàn thiện hơn.

Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả

Dương Ngô Sơn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích của nghiên cứu.................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 3
5. Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học.......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC.................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 5
1.2. Khái niệm cơ bản .......................................................................................... 6
1.2.1. Quản lý ................................................................................................... 6
1.2.2. Quản lý giáo dục ..................................................................................... 9
1.2.3. Quản lý nhà trường................................................................................ 11
1.2.4. Giáo dục thể chất................................................................................... 12

1.2.5. Quản lý giáo dục thể chất ...................................................................... 13
1.3. Hoạt động giáo dục thể chất ở trường Đại học ............................................. 14
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của hoạt động GDTC ở trường Đại học ..................... 14
1.3.2. Nội dung hoạt động GDTC ở trường Đại học ........................................ 15
1.3.3. Hình thức và phương pháp trong GDTC ................................................ 16
1.3.4. Phương tiện và điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC .......... 18
1.4. Đặc điểm của sinh viên ngành Y ................................................................. 18
1.5. Quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở trường Đại học ................................ 19
1.5.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu GDTC ................................................. 19
1.5.2. Quản lý phát triển nội dung chương trình GDTC ................................... 20
1.5.3. Quản lý hoạt động dạy học GDTC ........................................................ 20
1.5.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả môn học GDTC đối với
sinh viên ......................................................................................................... 21
1.5.5. Quản lý về phương tiện và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC ..... 22
1.5.6. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác quản lý hoạt động GDTC ................ 23
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 24


Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ........................ 25
2.1. Vài nét về trường Đại học Y Hà Nội và hoạt động GDTC trường Đại học
Y Hà Nội............................................................................................................ 25
2.1.1. Khái quát về trường Đại học Y Hà Nội.................................................. 25
2.1.2. Khái quát về hoạt động GDTC ở trường Đại học Y Hà Nội ................... 31
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng .................................................................... 33
2.3. Thực trạng hoạt động GDTC cho sinh viên trường Đại học Y Hà Nội ......... 34
2.3.1. Chương trình GDTC ............................................................................. 34
2.3.2. Đội ngũ cán bộ giảng viên bộ môn GDTC ............................................. 36
2.3.3. Cơ sở vật chất cho hoạt động GDTC ..................................................... 39
2.3.4. Nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên đối với hoạt

động GDTC .................................................................................................... 40
2.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả môn học GDTC cho sinh viên ..................... 42
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDTC cho SV ở trường ĐH Y Hà Nội ......... 43
2.4.1. Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động GDTC...................................... 43
2.4.2. Thực trạng quản lý công tác xây dựng, phát triển chương trình
GDTC ............................................................................................................. 44
2.4.3. Thực trạng quản lý công tác thực hiện chương trình GDTC................... 46
2.4.4. Thực trạng quản lý các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên .................. 47
2.4.5. Thực trạng quản lý phương tiện, cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt
động GDTC .................................................................................................... 48
2.4.6. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn
luyện của sinh viên ......................................................................................... 50
2.5. Đánh giá chung về thực tiễn hoạt động GDTC của trường Đại học Y Hà
Nội. ................................................................................................................... 50
2.5.1. Những điểm mạnh ................................................................................. 51
2.5.2. Những điểm yếu .................................................................................... 52
2.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 53
Tiểu kết chuơng 2 .................................................................................................. 55
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THỂ
CHẤT CHO SINH VIÊN Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI ......................... 56
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp............................................................. 56
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ......................................................... 56
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 56


3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .......................................................... 57
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ........................................................... 57
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động GDTC ............................................................ 57
3.2.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và sinh viên về vị trí
và vai trò của công tác GDTC trong nhà trường .............................................. 57

3.2.2. Cải tiến nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy các môn
học phù hợp với sinh viên trường Y ................................................................ 59
3.2.3. Tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho giảng viên bộ
môn GDTC ..................................................................................................... 64
3.2.4. Cải tạo, nâng cấp vàsử dụng hiệu quả phương tiện, cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động GDTC ............................................................................... 65
3.2.5. Tăng cường đa dạng hóa và nâng cao các hình thức học tập ngoại
khóa ................................................................................................................ 67
3.2.6. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDTC phù
hợp với sinh viên trường Y ............................................................................. 71
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp .................................................................... 72
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp ............................ 73
3.4.1. Đối tượng, nội dung tiến hành khảo nghiệm .......................................... 73
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm............................................................................. 74
Tiểu kết chuơng 3 .................................................................................................. 80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 79
1. KẾT LUẬN.................................................................................................... 79
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 83

PHỤ LỤC


KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

BS

:

Bác sĩ


CT

:

Cần thiết

CSVC

:

Cơ sở vật chất

ĐH

:

Đại học

GD&ĐT

:

Giáo dục vào đào tạo

GDTC

:

Giáo dục thể chất


HS

:

Học sinh

HSSV

:

Học sinh sinh viên

KTX

:

Ký túc xá

SV

:

Sinh viên

TB

:

Trung bình


TBCN

:

Tư bản chủ nghĩa

TD

:

Tác dụng

TDTT

:

Thể dục thể thao

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.


Chương trình GDTC tại trường Đại học Y Hà Nội ............................. 34
Quan điểm của sinh viên về chương trình đào tạo môn GDTC ........... 35

Bảng 2.3.

Quan điểm của SV và các cán bộ Đoàn về mức độ quan trọng và
hiệu quả của các hình thức GDTC ...................................................... 36
Bảng tổng hợp số lượng cán bộ giảng dạy của bộ môn GDTC (Từ

Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.

năm 2010 đến năm 2015) ................................................................... 37
Thống kê độ tuổi và số năm kinh nghiệmcủa cán bộ giảng dạy bộ
môn GDTC (Từ năm 2010 đến năm 2015) ......................................... 38
Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động GDTC .......................... 39
Nhận thức về tác dụng và sự cần thiết của hoạt động GDTC của
đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý nhà trường................................ 40
Nhận thức của sinh viên về tác dụng và sự cần thiết của hoạt động
GDTC trong trường Đại học .............................................................. 41

Bảng 2.9. Kết quả học tập của sinh viên môn GDTC năm 2014 – 2015.............. 42
Bảng 2.10. Thực trạng về quản lý kế hoạch hoạt động GDTC .............................. 43
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý công tác xây dựng, phát triểnchương trình
GDTC ................................................................................................ 45
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý thực hiện chương trình GDTC ............................. 46
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý các hoạt động ngoại khóa cho sinh viên ............... 48

Bảng 2.14. Thực trạng quản lý phương tiện, cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt
động GDTC ....................................................................................... 49
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập của SV .............. 50
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện pháp quản
Bảng 3.2.

lý đề xuất ........................................................................................... 74
Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp quản lý đề
xuất .................................................................................................... 76


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Y Hà Nội................................... 27
Biểu đồ 2.1. Quy mô đào tạo Đại học ............................................................... 30
Biểu đồ 2.2. Quy mô đào tạo sau Đại học ......................................................... 31


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác giáo dục thể chất (GDTC) và hoạt động thể dục thể thao
(TDTT)đối với thế hệ trẻ luôn được xem là một trong những động lực quan
trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, góp phần đào tạo thế hệ trẻ
Việt Nam “phát triển cao về trí tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về
tinh thần, trong sáng về đạo đức” nhằm mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để xây dựng và phát triển đất nước[4]. Chính vì
vậy, chăm lo thể chất cho học sinh, sinh viên là trách nhiệm của toàn xã hội,
các cấp, các ngành, đặc biệt là ngành giáo dục – đào tạo. Trong Nghị quyết
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII và Chỉ thị 133/TTg đã chỉ rõ : “Bộ Giáo

dục và đào tạo (GD&ĐT) cần đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà
trường, cải tiến nội dung giảng dạy TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể cho HS ở các cấp học”[3],[30].
Dưới chỉ đạo của Bộ GD&ĐT cùng các Bộ có liên quan, các trường Đại
học đã chú trọng nhiều hơn đến công tác GDTC và TDTT, thể hiện qua các
cải tiến chương trình giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo nâng
cao trình độ cho giáo viên, tạo điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực
hiện tốt theo Chỉ thị 112 CT: “Đối với HS - SV trước hết nhà trường phải thực
hiện nghiêm túc giảng dạy và học môn thể dục theo chương trình đã quy định,
có biện pháp tổ chức hướng dẫn các hình thức tập luyện và hoạt động thể
thao ngoài giờ học”[13]. Một số trường được đầu tư cải tạo và xây dựng các
công trình thể dục thể thao lớn đã và đang phục vụ tốt cho công tác giảng dạy,
hoạt động ngoại khóa, phong trào hoạt động thể thao quần chúng và các giải
thi đấu thể thao sinh viên.
Hơn nữa, mỗi trường đại học đều có những đặc thù ngành nghề và nhiệm
vụ riêng. Công tác GDTC phải tuân theo đặc thù riêng đó để phục vụ tốt về


2

mặt sức khỏe, phát triển các tố chất thể lực cho sinh viên phù hợp với ngành
nghề mà sau khi ra trường công tác họ có thể cống hiến được nhiều nhất cho
xã hội.
Bên cạnh đó, với sự xuất hiện của những vấn đề mới trong thực tế về sự
đadạng hóa các loại hình đào tạo cùng với sự phát triển mạnh mẽ của số
lượng sinh viên đã đặt ra thách thức lớn để đảm bảo chất lượng giáo dục trong
đó có giáo dục thể chất. Để thích ứng được những thay đổi đó đòi hỏi các
trường không chỉ thực hiện đầy đủ những quy định của Nhà nước mà còn phải
vận dụng một cách sáng tạo sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
trường. Nhận thức được điều này, đã có rất nhiều nghiên cứu tại các trường

đại học thực hiện phân tích những khó khăn, thực trạng để cógiải pháp ứng
dụng cụ thể cho mục tiêu là nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục sức khỏe cho
sinh viên.
Tại trường Đại học Y Hà Nội, với đặc thù chương trình học tập vừa học
lý thuyết trên giảng đường vừa thực tập trong các bệnh viện đòi hỏi sinh viên
phải có sức khỏe tốt mới có thể đáp ứng được. Do đó, hoạt động GDTC cho
sinh viên của trườngđược đặc biệt chú trọng.Nhà trường đã quan tâm đầu tư
cho hoạt động GDTC nhưtạo điều kiện cho công tác đào tạo cán bộ của bộ
môn GDTC, phương tiện, cơ sở vật chất được trang bị phục vụ công tác giảng
dạy, chương trình dạy học được thiết kế phù hợp với sinh viên của trường, các
hoạt động ngoại khóa được đẩy mạnh …. Song công tác GDTC trong trường
vẫn gặp nhiều khó khăn, chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu, mong muốn của
nhà trường và sinh viên.Những khó khăn như nhận thức chưa thực sự đúng
đắn của các cán bộ quản lý và sinh viên về vai trò của hoạt động GDTC;
Chưa có sự đổi mới về chương trình học và phương pháp giảng dạy; Các hoạt


3

động ngoại khóa chưa được khuyến khích được sinh viên tham gia tích cực;
CSVC, trang thiết bị và dụng cụ phục vụ hoạt động GDTC còn thiếu thốn,…
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Quản lý
hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên ở trường Đại học Y Hà Nội”với
mong muốn đóng góp một phần vào sự phát triển của Bộ môn nói riêng cũng
như của trường Đại học Y Hà Nội nói chung.
2. Mục đích của nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động GDTC, phân tích các cơ sở lý
luận, thực tiễn và các yếu tố tác động để lựa chọn những biện pháp quản lý
phù hợp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của công tác GDTC và chất lượng
đào tạo toàn diện cho sinh viên trường Đại học Y Hà Nội.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích của nghiên cứu, đề tài xác định các mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động GDTC
và quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở Trường Đại học Y Hà Nội.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
GDTC cho sinh viên ở Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động GDTC cho sinh viên ở trường Đại học
Y Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động GDTC cho sinh viên ở trường Đại học Y Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng công tác GDTC và quản lý hoạt động GDTC để
đề ra các giải pháp quản lý hiệu quả hơn hoạt động GDTC cho sinh viên ở
trường Đại học Y Hà Nội.


4

6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động GDTC tại trường Đại học Y Hà Nội đã được quan tâm thể
hiện qua sự đầu tư về cả cơ sở vật chất cũng như chương trình học tập. Nhưng
trên thực tế, công tác GDTC vẫn còn gặp nhiều khó khăn, trở ngại khi triển
khai hoạt động tại trường. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động
GDTC thông qua việc đánh giá thực trạng sẽ góp phần thực hiện được nhiệm
vụ quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe và thể chất, tinh thần cho sinh
viên của trường đáp ứng được công việc học tập và nghiên cứu trong giai
đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
7.2. Phương pháp phỏng vấn
7.3. Phương pháp quan sát sư phạm
7.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm
7.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.6. Phương pháp toán học thống kê
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung cơ bản của luận văn được thể hiện ở 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục thể chất ở
trường Đại học
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thể chất cho sinh viên
ở trường Đại học Y Hà Nội
Chương 3: Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động giáo
dục thể chất cho sinh viên ở trường Đại học Y Hà Nội


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC THỂ CHẤT Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Quản lý là một chức năng lao động – xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội
của lao động. Bản chất của hoạt động quản lý là một loại hình lao động để
điều khiển các lao động khác, một hoạt động vô cùng quan trọng trong quá
trình phát triển của xã hội loài người. Cùng với sự phát triển của loài người,
quản lý đã trở thành một hoạt động phổ biến, có thể bắt gặp ở mọi lúc, mọi
nơi, mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và liên quan đến mọi người.
Trong thời đại ngày nay, thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

cùng với sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, kinh tế tri
thức ngày càng mở rộng, vai trò của giáo dục được đặt lên hàng đầu vì nó là
yếu tố quyết định đến sự phát triển của con người. Với mục tiêu phát triển con
người toàn diện, công tác GDTC là một nội dung không thể thiếu được trong
các nhà trường. GDTC không chỉ có tác dụng tăng cường sức khỏe cho HSSV
mà còn tác động trực tiếp đến các mặt giáo dục khác.
Cũng như các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, giáo dục nói chung và
GDTC nói riêng cũng chịu tác động của hoạt động quản lý. Quá trình quản lý
có ý nghĩa lớn trong việc phát triển hoạt động giáo dục. Hoạt động GDTC
ngoài những đặc tính chung của hoạt động giáo dục còn có những đặc tính
riêng biệt của nó. Chính vì vậy mà công tác quản lý hoạt động GDTC cần
được xem xét, đánh giá kỹ để đưa ra các biện pháp quản lý thích hợp nhằm
đạt được mục tiêu của GDTC trong quá trình phát triển con người toàn diện
đối với HSSV.
Việc nghiên cứu phương pháp quản lý hoạt động GDTC ở các trường đại
học đã có những bước phát triển để ngày càng nâng cao hơn chất lượng dạy


6

và họcnhư “Nghiên cứu xác định cơ chế chính sách và giải pháp chủ yếu
nhằm thực hiện quy hoạch công tác TDTT ngành Giáo dục – Đào tạo từ năm
1998 – 2000 và định hướng đến 2025” của các tác giả Nguyễn Kỳ Anh, Vũ
Đức Thu (1998); “Thực trạng phát triển thể chất của học sinh, sinh viên trước
thềm thế kỷ XXI” của các tác giả Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Nguyễn Trọng
Hải, Vũ Bích Huệ (2000),…. Song, đó vẫn chỉ là những nghiên cứu khái quát,
chưa có nhiều nghiên cứu đi sâuvào công tác quản lý hoạt động GDTC trong
từng trường phù hợp với ngành nghề đào tạo nên việc triển khai tại mỗi
trường vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
Ở trường Đại học Y Hà Nội, với đặc điểm riêng về chương trình học tập,

đặc tính của sinh viên ngành Y cần có những nghiên cứu cụ thể, đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay khi có nhiều đổi mới trong cách dạy và học. Do đó, tác giả
lựa chọn đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động GDTC trong giai
đoạn hiện nay nâng cao chất lượng giảng dạy môn học GDTC nói riêng và
công tác phát triển HSSV toàn diện nói chung.
1.2. Khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã
hội loài người phát triển. Khi xã hội loài người trải qua các chế độ chính trị xã
hội khác nhau, phương thức sản xuất phát triển hơn, con người tiến bộ và văn
minh hơn kéo theo trình độ quản lý ngày càng được nâng cao thúc đẩy xã hội
ngày càng phát triển. Chính vì vậy, quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều
khiển các hoạt động lao động khác và gắn liền với sự phát triển của lịch sử
loài người.
Trải qua quá trình phát triển của hoạt động quản lý, khái niệm quản lý đã
được đưa ra theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào cách tiếp cận của mỗi
nhà nghiên cứu.


7

Theo Frederik Winslon Taylor (1856 – 1915), người được coi là “Cha đẻ
của thuyết quản lý khoa học” nhận định “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng
chính xác cái gì cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất,
rẻ nhất” và nhấn mạnh sự cần thiết của hoạt động quản lý “Mỗi loại công việc dù
là nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ”.
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác về quản lý “Quản lý xã hội một cách
khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay
những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở của nhận thức và
vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó nhằm đảm bảo

cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”.[10]
Theo Harold Koontz – Cyric Odonnel – Heinz Weihrich cho rằng “Quản
lý là hoạt động đảm bảo sự nỗ lực của cá nhân để đạt được mục tiêu quan
trọng trong điều kiện chi phí thời gian, công sức, tài liệu, vật liệu, ít nhất và
đạt được kết quả cao nhất”. [16]
Theo GS Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [26]
Theo Trần Kiểm “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người sao
cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. [18]
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều
khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra". [14]
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ
chức một cách có kết quả và hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ
chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức". [27]
Theo tác giả Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt “Quản lý là quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu; Quản lý là một hệ thống là quá trình tác động


8

đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc
trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. [21]
Theo tác giả Nguyễn Văn Lê “Quản lý là một hệ thống xã hội, là khoa
học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà chủ yếu là vào con người
nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra”. [20]
Hay trong giáo trình về Quản lý Nhà nước đã chỉ ra rằng: Quản lý là sự
tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra và

đúng ý trí người quản lý. [17]
Tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhưng nhìn chung các khái niệm
đều thống nhấtở một điểm là: Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có
định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả
nhất các tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt mục tiêu quản lý.
Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao
động, có các chức năng cơ bản để từ đó chủ thể quản lý có thể xây dựng nội
dung quản lý nhằm tác động vào khách thể quản lý. Cùng với sự phát triển
của hoạt động quản lý, các chức năng quản lý cũng không ngừng được cải
tiến để phù hợp, song có 4 chức năng cơ bản nhất của quản lý luôn có là chức
năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra.
Chức năng kế hoạch: kế hoạch hóa là xác định mục tiêu của tổ chức, là
xác định các biện pháp chương trình hành động để thực hiện mục tiêu đã đề
ra. Đây được coi là chức năng tiên quyết trong hoạt động quản lý, do giữ vai
trò định hướng, quyết định đường lối xuyên suốt quá trình hoạt động của tổ
chức.
Chức năng tổ chức: Là quá trình cơ cấu các bộ phận, quy định chức năng
nhiệm vụ của từng bộ phận và mối quan hệ giữa các bộ phận ấy để hình thành


9

một hệ thống hoạt động thống nhất, nhịp nhàng. Việc tổ chức hệ thống phù
hợp sẽ giúp phát huy được sức mạnh của từng bộ phận cũng như của cả một
tập thể gắn kết, giúp thực hiện hóa được kế hoạch đã đề ra.
Chức năng chỉ đạo: Là quá trình người quản lý vận dụng các phương
pháp và nghệ thuật quản lý để khơi dậy tiềm năng, nâng cao sự tự nguyện,
hăng hái trong công việc của mọi thành viên trong tổ chức nhằm góp phần
thực hiện tốt kế hoạch.

Chức năng kiểm tra: Là chức năng nhằm đánh giá việc thực hiện các
mục tiêu đã đề ra, từ đó phát hiện những điểm chưa phù hợp giúp người quản
lý kịp thời có những điều chỉnh phù hợp hơn.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội loài người, là sự truyền đạt và lĩnh hội
kinh nghiệm lịch sử - xã hội qua các thế hệ. Các thế hệ sau nhờ có giáo dục
mà tiếp thu, kế thừa được những tinh hoa, tri thức của nhân loại, do đó mà xã
hội loài người ngày càng phát triển. Cũng như mọi hoạt động khác, giáo dục
cũng được quản lý ngay từ khi tổ chức giáo dục mới được hình thành. Cùng
với sự phát triển của giáo dục theo suốt lịch sử loài người, khoa học quản lý
giáo dục cũng được hình thành và phát triểnkhông ngừng.
Trên thế giới tồn tại hai xu hướng phát triển về khoa học quản lý giáo
dục. Ở chế độ TBCN, việc quản lý giáo dục được thực hiện trên cơ sở của
quản lý kinh tế, coi quản lý cơ sở giáo dục (trường học) như quản lý một loại
doanh nghiệp đặc thù. Còn ở các nước XHCN, lý luận quản lý giáo dục được
bắt nguồn từ lý luận quản lý xã hội với 3 loại quản lý là “Quản lý chính trị xã hội”, “ Quản lý văn hóa – tư tưởng” và “Quản lý kinh tế” mà trong đó,
quản lý giáo dục nằm trong “Quản lý văn hóa – tư tưởng”[1]. Tác giả
KondacovM.Iđã viết “Quản lý nhà trường là hệ thống xã hội chuyên biệt, hệ
thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của


10

chủ thể quản lý trên cơ sở các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự
vận hành tối ưu của xã hội – kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy
học và giáo dục thế hệ đang lớn lên”.[19]
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến quản lý giáo
dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa
VIII có viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
tới khách thể quản lý nhằm đưa ra hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục

đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất”.[2]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng “Mục đích cuối cùng của quản lý giáo
dục là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản
thân và xã hội”.[33]
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn “Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp tổ chức, phương pháp giáo dục, kế hoạch hóa tài chính, … nhằm đảm
bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm
bảo sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng, cũng như
về chất lượng”.[28]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.[26]
Các khái niệm trên có sự khác nhau về diễn đạt song đều bao hàm một
quan điểm chung về quản lý giáo dục: Đó là quá trình tác động có định hướng
của nhà quản lý (ở tầm vĩ mô là Bộ, Sở, Phòng giáo dục, ở tầm vi mô là Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng nhà trường) đến đối tượng quản lý (bao gồm nguồn


11

nhân lực của giáo dục, cơ sở vật chất kỹ thuật của giáo dục và các hoạt động
có liên quan đến việc thực hiện chức năng của giáo dục) trong việc vận hành
những nguyên lý, phương pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực
giáo dục nhằm đạt được những mục tiêu giáo dục đề ra là đẩy mạnh công tác
giáo dục để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất
nước.

1.2.3. Quản lý nhà trường
Trong các đối tượng quản lý của hoạt động quản lý giáo dục, nhà trường
chính là đối tượng cơ bản và quan trọng nhất. “Nhà trường là một tổ chức
chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội” [11]. Nhà trường là cơ
sở giáo dục trực tiếp thực hiện và quản lý quá trình giáo dục thông qua sự
tương tác hỗ trợ nhau hai chủ thể là người được giáo dục (người học) và
người giáo dục (người dạy) để đạt được mục tiêu giáo dục là sự tiến bộ của
người học.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”. [15]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang
trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”.[26]
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các
mặt, các khía cạnh của hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Mục
đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường phát triển bằng phương thức
xây dựng và phát triển tốt các nguồn lực giáo dục để phục vụ cho việc tăng
cường giáo dục.


12

Nội dung công tác quản lý giáo dục trong nhà trường bao gồm:
 Tổ chức, quản lý đội ngũ các thầy cô giáo, cán bộ, nhân viên và toàn
thể HSSV thực hiện các nhiệm vụ.
 Chỉ đạo, quản lý các hoạt động chuyên môn theo chương trình giáo
dục của Bộ GD&ĐT, của trường.

 Quản lý việc học tập của HSSV theo quy chế cả Bộ GD&ĐT. Quản lý
HSSV bao hàm cả quản lý thời gian và chất lượng học tập, quản lý tinh thần
thái độ và phương pháp học tập.
 Quản lý toàn bộ cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm phục vụ tốt
nhất cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục HSSV.
 Quản lý nguồn tài chính hiện tại của nhà trường theo đúng nguyên tắc
quản lý tài chính của nhà nước, đồng thời tăng cường thu hút các nguồn tài
chính khác để phục vụ cho hoạt động dạy và học.
1.2.4. Giáo dục thể chất
GDTC là một bộ phận hợp thành quan trọng của nội dung giáo dục toàn
diện cho thế hệ trẻ và nằm trong hệthống giáo dục quốc dân. Thông thường,
người ta coi GDTC là một bộ phận của TDTT. Nhưng chính xác hơn, đó còn
là một trong những hình thức hoạt động cơ bản có định hướng rõ của TDTT
trong xã hội, một quá trình có tổ chức để truyền thụ và tiếp thu những giá trị
của TDTT trong hệ thống giáo dục – giáo dưỡng chung (chủ yếu trong các
nhà trường).[29]
GDTC cũng như các hình thức giáo dục khác là quá trình sư phạm với
đầy đủ các đặc điểm của nó, có vai trò chủ đạo của nhà sư phạm, tổ chức hoạt
động phù hợp với HSSV trên nguyên tắc sư phạm. “GDTC là một quá trình
giải quyết những nhiệm vụ giáo dục – giáo dưỡng nhất định mà đặc điểm của
quá trình này là có tất cả các dấu hiệu chung của quá trình sư phạm, hoặc là
được thực hiện dưới hình thức tự giáo dục”. [22]


13

Đồng thời, GDTC cũng có những đặc trưng chuyên biệt bao gồm dạy
học vận động (thông qua các động tác) và phát triển các tố chất thể lực của
con người. Đặc trưng dạy học vận động chính là sự tuyền thụ và tiếp thụ có hệ
thống những cách thức điều khiển hợp lý sự vận động của con người, từ đó

hình thành những kỹ năng, kỹ xảo vận động cần thiết cho cuộc sống. Đặc
trưng thứ hai, chính là sự tác động có chủ đích đến sự phát triển các tố chất
thể lực nhằm nâng cao sức lực vận động của con người. Chính vì vậy có thể
coi phát triển thể lực là một phần hệ quả của GDTC.
Tóm lại, “Giáo dục thể chất trong nhà trường là nội dung giáo dục, môn
học bắt buộc, thuộc chương trình giáo dục của các cấp học và trình độ đào
tạo, nhằm trang bị cho trẻ em, học sinh, sinh viên các kiến thức, kỹ năng vận
động cơ bản, hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao để nâng cao sức
khỏe, phát triển thể lực, tầm vóc, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn
diện” [12].GDTC là một quá trình giáo dục nhằm hoàn thiện hình thái và
chức năng của cơ thể con người. Đặc điểm nổi bật của GDTC là quá trình dạy
học vận động và phát triển các tố chất thể lực.
1.2.5. Quản lý giáo dục thể chất
Cũng như các lĩnh vực khác của quản lý giáo dục, quản lý GDTC cũng
mang đầy đủ đặc tính của quản lý. “Quản lý GDTC là sự tác động liên tục
mang tính mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý
nhằm thực hiện các mục tiêu GDTC đã đề ra”[32] thông qua bốn chức năng
của quản lý là lập kế hoạch quản lý, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá.
Cụ thể hơn, chúng ta có thể hiểu “Quản lý GDTC là sự tác động liên tục
mang tính mục đích, tính kế hoạch của người quản lý (chủ thể quản lý) lên
khách thể quản lý (chương trình, kế hoạch giảng dạy, quá trình dạy học của
giáo viên, HS, cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy) nhằm thúc đẩy và nâng cao
chất lượng công tác GDTC cho HSSV theo đúng nguyên lý giáo dục, đúng


14

mục tiêu đào tạo và phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội” [5], góp phần
đào tạo con người phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ phục vụ cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc XHCN.

“Khoa học quản lý TDTT đã chỉ rằng, công tác GDTC trong nhà trường
có mục đích và nhiệm vụ chính là: Góp phần vào việc hoàn thiện khả năng
nhằm đạt thành tích về thể chất – thể thao cho các em” [8]. Như vậy, quản lý
GDTC là sự điều hành phối hợp của các lực lượng GDTC nhằm thúc đẩy
công tác GDTC cho thế hệ trẻ. Việc quản lý này đòi hỏivừa phải có tính khoa
học, tính kỹ thuật cao để phát triển tối ưu thể chất, kỹ năng vận động cho
HSSV vừa phải có tính nghệ thuật để việc tác động đúng nguyên tắc giáo dục.
1.3. Hoạt động giáo dục thể chất ở trường Đại học
1.3.1. Vai trò, nhiệm vụ của hoạt động GDTC ở trường Đại học
GDTC là một trong những mục tiêu giáo dục toàn diện của Đảng và Nhà
nước ta và nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTC chính là “Quá trình
sư phạm nhằm giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, hoàn thiện về thể chất và nhân
cách, nâng cao khả năng làm việc, và kéo dài tuổi thọ của con người”[6]. Phát
triển toàn diện các tố chất thể lực, và trên cơ sở đó phát triển các năng lực thể
chất, đảm bảo hoàn thiện thể hình củng cố sức khỏe, hình thành theo hệ thống
và tiến hành hoàn thiện đến mức cần thiết các kỹ năng và kỹ xảo quan trọng
cho cuộc sống được coi là nhiệm vụ trọng tâm của GDTC.
Trong hệ thống giáo dục Đại học, Cao đẳng và Trung học chuyên
nghiệp, việc phát triển TDTT và nâng cao thể lực cho HSSV thông qua hoạt
động GDTC có vai trò nòng cốt trong công cuộc đào tạo đội ngũ lao động
mới, những tri thức trẻ có đầy đủ sức khỏe, trình độ, phẩm chất đạo đức trong
lĩnh vực mình được đào tạo đáp ứng được yêu cầu của quá trình công nghiệp
hóa hiện đại hóa đất nước. Thông qua các hoạt động phong phú của GDTC
giúp SV được rèn luyện, hình thành và phát triển một cách hài hòa, có đủ sức


15

khỏe, thể lực để thích nghi với điều kiện sinh hoạt cũng như để đáp ứng được
chương trình học tập mới.

GDTC trong trường học bao gồm ba nhiệm vụ cơ là: (1) Phát triển toàn
diện các tố chất thể lực; (2) Hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo vận động và (3) GDTC
hình thành nhân cách [24]. Trên cơ sở những nhiệm vụ cơ bản ấy, hoạt động
GDTC trong các trường Đại học được xây dựng với một số nhiệm vụ sau:
- Cung cấp cho SVnhững kiến thức cơ bản về nội dung và phương pháp
tập luyện TDTT, kỹ năng vận động và kỹ thuật cơ bản một số môn thể thao
thích hợp. Trên cơ sở đó, bồi dưỡng khả năng sử dụng các phương tiện để rèn
luyện thân thể.
- Duy trì và củng cố sức khỏe cho SV, phát triển cơ thể hài hòa, xây dựng
những thói quen lành mạnh và khắc phục những thói quen xấu, góp phần đạt
được những chỉ tiêu thể lực quy định cho từng đối tượng, từng lứa tuổi.
- Giáo dục óc thẩm mỹ, tạo điều kiện nâng cao trình độ thể thao, các tố
chất thể lực cho SV.
- Giáo dục đạo đức XHCN, rèn luyện tinh thần tập thể, ý thức tổ chức
kỷ luật, xây dựng lối sống lành mạnh. Giáo dục tinh thần tự giác học tập và
rèn luyện thân thể, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ sản xuất và bảo vệ Tổ quốc.
1.3.2. Nội dung hoạt động GDTC ở trường Đại học
Nội dung GDTC tiến hành trên cơ sở khoa học giáo dục và hệ thống
GDTC quốc dân bao gồm:
- Phần lý thuyết: Nội dung phần lý thuyết thường bao gồm những kiến
thức cơ bản về môn học GDTC và hoạt động TDTT để có thể truyền đạt đến
SV những khái niệm cơ bản về GDTC, TDTT, vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ
của môn học đối với SV, những chấn thương có thể gặp, cách phòng ngừa và
sơ cứu khi luyện tập TDTT,…. Quá trình này thường được truyền đạt theo
từng bài giảng tách rời. Ngoài ra phần lý thuyết còn được xen kẽ vào các bài


16

thực hành giúp SV hiểu hơn về từng môn thể thao, lợi ích của từng môn, cũng

như những lưu ý khi luyện tập trong từng tình huống cụ thể, từ đó SV có thể
dễ dàng hơn trong luyện tập các môn thể thao.
- Phần thực hành: Đây là nội dung đặc biệt quan trọng trong GDTC
nhằm giải quyết về kỹ năng vận động.Thực hiện phần thực hành chính là việc
luyện tập từng động tác cụ thể đối với mỗi môn thể thao. Khi đã được trang bị
những kiến thức cơ bản trong phần lý thuyết, phần thực hành chính là biện
pháp giúp SV nắm bắt được nội dung, các kỹ thuật dần hoàn thiện các kỹ
năng vận động, nâng cao sức khỏe và thể lực của bản thân. Đây cũng chính là
phần đánh giá được hiệu quả của hoạt động GDTC và TDTT đối với SV trong
nhà trường.
Các nội dung hoạt động GDTC là những phương tiện để thực hiện tốt
chế độ hoạt động, nghỉ ngơi, giữ gìn và nâng cao sức khỏe, thành tích học tập
của HSSV khi còn học trong nhà trường, cũng như đảm bảo chuẩn bị thể lực
tốt phù hợp với điều kiện làm việc trong tương lai.
1.3.3. Hình thức và phương pháp trong GDTC
Các hình thức của hoạt động GDTC trong các trường Đại học, bao gồm:
- Giờ học thể dục thể thao chính khóa: Là hình thức cơ bản nhất của
GDTC được tiến hành trong chương trình học tập của nhà trường. Nội dung
của các giờ học chính khóa phải được thiết kế phù hợp với sự tiếp thu của SV
để có thể phát triển tốt nhất thể lực và phối hợp vận động cho HSSV. Việc
học tập các bài tập thể dục, các kỹ thuật động tác là điều kiện cần thiết để
HSSV phát triển toàn diện về sức khỏe, phục vụ tốt cho công việc học tập
trong trường Đại học.
-

Giờ học ngoại khóa và tự tập: Là hình thức giúp thỏa mãn nhu cầu và

ham thích của một bộ phận HSSV khi rảnh rỗi với mục đích và nhiệm vụ là
củng cố và hoàn thiện các bài học chính khóa, luyện tập những môn thể thao



17

theo sở thích của HSSV. Giờ học ngoại khóa – tự tập bao gồm luyện tập trong
các câu lạc bộ, các giải thi đấu trong và ngoài trường, các bài thể dục hàng
ngày cũng như phong trào tự luyện tập thân thể góp phần phát triển năng lực,
thể chất toàn diện, và nâng cao thành tích thể thao của HSSV.
Phương pháp dạy học GDTC trong các trường Đại học nói riêng hay
phương pháp TDTT nói chung bao gồm:
- Phương pháp dùng ngôn ngữ: Đây là phương pháp để giúp SV hiểu rõ
nhiệm vụ học tập, xác định thái độ học tập đúng, tư duy tích cực, hiểu và nắm
vững nhanh nội dung học (kiến thức, kỹ năng, kỹ thuật thể lực). Những
phương pháp cụ thể được sử dụng là: Giảng giải khẩu lệnh, chỉ thị, đánh giá
miệng, hỏi đáp miệng, tự ám thị, …
- Phương pháp trực quan: Đây là nhóm phương pháp phổ biến và quan
trọng trong dạy học GDTC, chủ yếu là tác động vào giác quan giúp SV hiểu,
nắm nhanh nội dung học tập. Các phương pháp này thường là làm mẫu động
tác, giải thích bằng giáo cụ và mô hình, kết hợp với các phương tiện truyền tải
khác (hình ảnh, video,…)
- Phương pháp hoàn chỉnh và phân giải: Đây là hai phương pháp đối lập
nhau. Phương pháp hoàn chỉnh là học ngay toàn bộ động tác từ đầu đến cuối,
không phân đoạn, giúp HSSV nắm được động tác toàn diện. Phương pháp
phân giải là đem chia nhỏ động tác thành nhiều phần rồi học lần lượt từng
phần, cuối cùng ghép lại thành một động tác hoàn chỉnh. Hai phương pháp
này được kết hợp khéo léo để đem lại hiệu quả cao nhất cho HSSV, phương
pháp hoàn chỉnh thường áp dụng cho các động tác đơn giản hoặc những động
tác cần phải giữ đúng cấu trúc, còn phương pháp phân giải thường sử dụng
cho những phức tạp.
- Phương pháp phòng sửa động tác sai: Những phương pháp này không
chỉ giúp HSSV nắm được kiến thức, kỹ thuật động tác mà còn tạo điều kiện

rèn luyện thân thể tốt và phòng ngừa chấn thương.


×