Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông hùng vương huyện văn lâm tỉnh hưng yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.95 KB, 24 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Xu thế toàn cầu và hội nhập kinh tế thế giới đã trở thành tất yếu. Tại
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng ta đã đề ra mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 “…..Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập
quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo
viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt…..”
Trong nhà trường THPT thì hoạt động dạy học là hoạt đông cơ bản và
quan trọng nhất trong nhà trường, nó chi phối các hoạt động khác và quyết
định phần lớn chất lượng giáo dục của nhà trường. Và đặc biệt đối với một
trường THPT tư thục thì chất lượng giáo dục quyết định sự tồn tại của nhà
trường. Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề:
“Quản lý hoạt động dạy học ở trường Trung học phổ thông Hùng
Vương, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cuối khóa đào tạo thạc sỹ quản lý
giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng, đề tài đề
xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng để, nâng
cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học tại trường THPT Hùng Vương,
huyện Văn Lâm, Hưng Yên nhằm thiết thực góp phần nâng cao chất lượng
dạy học nói riêng, chất lượng giáo dục toàn diện học sinh của nhà trường
nói chung.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường trung học
phổ thông


3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy của hiệu trưởng trường trung học
phổ thông
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Hùng Vương, huyện Văn


2
Lâm, Hưng Yên trong năm qua có những bước chuyển biến tích cực, tuy
nhiên vẫn còn những hạn chế, bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp
quản quản lý hoạt động dạy học phù hợp và thực hiện chúng một cách
đồng bộ thì sẽ có thể góp phần nâng cao chất lượng hoạt động dạy học của
nhà trường trong những năm học tới đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục
hiện nay
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường trung học phổ thông .
5.2. Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và công tác quản lý hoạt
động dạy học của hiệu trưởng trường THPT Hùng Vương, huyện Văn
Lâm, Hưng Yên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp trong công tác quản lý hoạt động dạy
học của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của
hiệu trưởng trường THPT Hùng Vương, huyện Văn Lâm, Hưng Yên
6.2. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Trường THPT Hùng Vương, huyện Văn Lâm, Hưng Yên
6.3. Giới hạn về khách thể điều tra
- 02 cán bộ quản lý, 34 giáo viên và 750 học sinh trường THPT Hùng

Vương, huyện Văn Lâm, Hưng Yên.
- Giới hạn về thời gian: Thu thập dữ liệu nghiên cứu thực trạng từ năm
học 2011 – 2012 đến năm học 2015 – 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phân tích, tổng hợp, và phân loại, hệ thống hóa lý luận về dạy học và
quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông để xây dựng
khung lý thuyết của đề tài.
- Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị… về quản lý dạy học ở trường trung
học phổ thông.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra khảo sát bằng phiếu hỏi:


3
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
7.3. Phương pháp thống kê toán học .
Sử dụng phương pháp thống kế toán học và các phần mềm hiện đại để
để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục,... nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học của hiệu
trưởng trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
trường trung học phổ thông Hùng Vương, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng
trường trung học phổ thông Hùng Vương, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng

Yên.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, giáo dục luôn là một
lĩnh vực mà ở bất kỳ thời đại nào, quốc gia nào cũng coi trọng, thu hút
được sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học. Tuy nhiên, nghiên
cứu các vấn đề trong giáo dục không phải là điều dễ dàng, vì những vấn đề
đó luôn có sự gắn bó chặt chẽ với những lĩnh vực khác trong xã hội. Chính
vì vậy, nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục là một vấn đề khó khăn và phức tạp.
Ở Việt Nam, giáo dục và quản lý giáo dục đã được coi trọng từ rất
sớm. Ngay từ thời nhà Lý, Văn Miếu Quốc tử giám đã được xây dựng trở
thành nơi đào tạo nhân tài cho đất nước và trong suốt thời kỳ phong kiến,
nhiều người thầy nổi tiếng đã được bổ nhiệm làm Tế tửu, chịu trách nhiệm
giảng dạy và quản lý trường đại học đầu tiên này.
Sau khi đất nước giành được độc lập, một trong những mục tiêu quan
trọng mà Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đề ra là “diệt giặc dốt”, Bác
đã thấy rõ được tầm quan trọng của giáo dục đối với công cuộc xây dựng
và bảo vệ nền độc lập của nước nhà
Quản lý hoạt động dạy học là một vấn đề rất được quan tâm nghiên
cứu nhằm đưa ra những bức tranh tổng thể cho việc quản lý chất lượng
DH. Một số giáo trình của trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Khoa
học giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục đã bàn đến việc quản lý hoạt
động DH. Các luận văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý giáo dục cũng có
một số tác giả đề cập đến vấn đề này nhưng chỉ mang tính định hướng và

khu vực như:
- Những biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động
dạy học môn Ngữ Văn ở trường trung học phổ thông Mỹ Hào, huyện Mỹ
Hào, tỉnh Hưng Yên.
- Quản lý hoạt động dạy học theo Chuẩn kiến thức, kỹ năng ở các
trường THPT tỉnh Hưng Yên.
- Quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THPT
huyện Đăk Song, tỉnh Đăk Nông


5
- Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT thuộc vùng đặc biệt
khó khăn tỉnh Hòa Bình
Những đề tài nêu trên đã nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động
dạy và học của các môn đặc thù như văn học, toán học... hoặc quản lý dạy
học nói chung trong các trường THPT công lập với các điều kiện, địa bàn
khác nhau.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng một hệ thống các luật
lệ, chính sách, nguyên tắc và các phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các
mục tiêu xác định.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Đối với cấp vĩ mô
Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy
động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, … một cách có hiệu quả
nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực, thông tin, thời gian) phục vụ
cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội.

Đối với cấp vi mô
Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý
thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học
sinh, và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là một hoạt động được thực hiện trên cơ sở
những qui luật chung của quản lý, đồng thời cũng có những nét đặc thù
riêng của nó. Quản lý nhà trường khác với các loại quản lý xã hội khác,
được quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người giáo viên, bản
chất của quá trình dạy học, giáo dục trong đó mọi thành viên của nhà
trường vừa là đối tượng quản lý, vừa là chủ thể hoạt động của bản thân
mình.
1.3. Hoạt động dạy học ở trường trung học phổ thông
1.3.1. Trường trung học phổ thông


6
- Vị trí trường trung học phổ thông: Trường trung học phổ thông là
cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, trực thuộc sự quản lý của
cơ sở giáo dục và đào tạo.
- Mục tiêu giáo dục của trường THPT: Mục tiêu của giáo dục là giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các
kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,
hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc
đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT

1.3.2. Trường trung học phổ thông tư thục
- Trường phổ thông tư thục là cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân, do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế hoặc cá nhân tự đảm bảo kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất
và hoạt động bằng vốn ngoài ngân sách Nhà nước; được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cho phép thành lập và hoạt động giáo dục.
- Trường phổ thông tư thục có nhiệm vụ và quyền hạn như trường
công lập theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học
- Trường phổ thông tư thục tự chủ và tự chịu trách nhiệm về thực hiện
quy hoạch, kế hoạch phát triển, tổ chức các hoạt động giáo dục, xây dựng
và phát triển đội ngũ giáo viên, huy động, sử dụng và quản lý các nguồn
lực để thực hiện mục tiêu giáo dục phổ thông.
* Hiệu trưởng trường trung học phổ thông tư thục
1.3.3. Nội dung dạy học, giáo dục ở trường trung học phổ thông
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học
nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kỹ năng hoạt
động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động sáng tạo
trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của
người học theo mục đích giáo dục.
1.4. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
1.4.1. Bản chất của quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là những tác động của chủ thể quản lý vào
quá trình dạy học nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân
cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.


7
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng trường
trung học phổ thông trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện
1.4.2.1. Một số quan điểm chỉ đạo của đổi mới giáo dục trung học

1.4.2.2. Những định hướng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông
a. Chuyển từ chương trình định hướng nội dung học sang chương trình
định hướng năng lực
- Chương trình giáo dục định hướng năng lực
- Chương trình giáo dục định hướng nội dung dạy học
b. Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực của chương
trình giáo dục cấp trung học phổ thông
1.4.3. Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học
Quản lý mục tiêu giáo dục ở trường THPT là để mục tiêu tổng thể đó
được thể hiện trong các môn học, các bài học; mỗi bài học đều phải hướng
tới đạt mục tiêu về kiến thức, về năng lực, về phẩm chất như đề cập ở trên.
Để thực hiện được mục tiêu dạy học thì chương trình dạy học phải phù
hợp với điều kiện kinh tế, đặc điểm văn hóa xã hội của địa phương, phù
hợp với đối tượng học sinh cụ thể và phải theo đúng khung chương trình
của Bộ quy định. Chương trình dạy học phải thể hiện được nội dung dạy
học và nội dung dạy học trong chương trình phải hướng tới mục tiêu dạy
học.
1.4.4. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên là một trong những yếu tố
quan trọng hàng đầu đối với bất cứ một cơ sở giáo dục nào. Đối với trường
THPT, các nhà quản lý giáo dục cần quan tâm đến những yêu cầu sau:
+ Quản lý việc xây dựng kế hoạch, thực hiện chương trình giảng dạy.
+ Quản lý quá trình dạy học và vận dụng phương pháp, sử dụng
phương tiện dạy học.
+ Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên
+ Quản lý hoạt động của tổ chuyên môn
+ Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh:
+ Quản lý hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên
1.4.5. Quản lý hoạt động học tập của học sinh
Dạy và học là hai hoạt động tác động và phối hợp với nhau, nếu thiếu

một trong hai hoạt động đó thì quá trình dạy học không diễn ra. Quá trình


8
dạy và học liên hệ mật thiết với nhau, diễn ra đồng thời và phối hợp chặt
chẽ sẽ tạo nên sự cộng hưởng của hoạt động dạy và hoạt động học, từ đó
sẽ tạo nên hiệu quả cho quá trình dạy học.
Quản lý hoạt động học tập của học sinh bao gồm: quản lý mục đích,
thái độ học tập, quản lý phương pháp học tập ở trường cũng như ở nhà
- Các hoạt động trong giờ lên lớp là những hoạt động học tập của học
sinh theo thiết kế, tổ chức và điều khiển của giáo viên đứng lớp; các hoạt
động thực hiện việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
- Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là những nhiệm vụ do nhà
trường, giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm giao mà học sinh phải thực
hiện trong thời gian không lên lớp. Các hoạt động này như làm các bài tập,
chuẩn bị bài, làm chuyên đề, nghiên cứu khoa học, tham gia vào các buổi
ngoại khóa, tham quan thực tế các cơ sở sản xuất.
1.4.6. Quản lý việc kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học
- Kiểm tra - đánh giá trong giáo dục diễn ra thường xuyên nhằm đảm
bảo cho việc thực hiện giáo dục đúng pháp luật, đồng thời phát huy nhân
rộng những yếu tố tích cực, phát hiện và ngăn chặn những vi phạm pháp
luật, bảo vệ được lợi ích cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động giáo dục.
- Kiểm tra đánh giá hoạt động dạy của giáo viên gồm kiểm tra chuyên
đề, kiểm tra toàn diện với hình thức định kỳ và đột xuất được thể hiện
trong kế hoạch kiểm tra nội bộ của trường, theo Thông tư số 39/2013/TTBGDĐT ngày 05/12/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Hướng dẫn về thanh
tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.
- Kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của học sinh là nhiệm vụ của giáo
viên và là một yếu tố của quá trình dạy học. Thông qua kết quả học tập của
học sinh mà Hiệu trưởng đánh giá được chất lượng dạy của giáo viên. Chỉ
đạo của Bộ hiện nay tập chung vào những vấn đề chính sau đây:

+ Chú trọng đánh giá thường xuyên đối với tất cả học sinh
+ Kết hợp đánh giá trong quá trình dạy học, giáo dục và đánh giá tổng
kết cuối kỳ, cuối năm học.
+ Kết hợp một cách hợp lý giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc
nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong
các bài kiểm tra; tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn
vào thực tiễn; tăng cường ra các câu hỏi mở, gắn với thời sự quê hương,


9
đất nước đối với các môn khoa học xã hội và nhân văn để học sinh được
bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội.
1.4.7. Quản lý các điều kiện đảm bảo cho hoat động dạy học
- Quản lý việc sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
+ Quản lý các hoạt động của thư viện và việc giới thiệu, sưu tầm, tra
cứu các sách báo và các tài liệu khoa học khác.
+ Quản lý hoạt động của phòng thí nghiệm và việc tổ chức thực
nghiệm, thực hành trong hoạt động dạy học.
+ Quản lý hoạt động mua sắm, sử dụng, bảo quản đồ dùng và thiết bị
dạy học.
+ Quản lý phòng học
- Quản lý việc xây dựng môi trường dạy học và giáo dục.
+ Phối hợp các tổ chức, đoàn thể và các lực lượng giáo dục trong
trường để xây dựng tập thể sư phạm nhà trường thực sự đồng thuận với tôn
chỉ “học sinh là trung tâm”.
+ Thống nhất được mục tiêu và phương pháp giáo dục của nhà trường
với gia đình và các lực lượng tham gia giáo dục khác trong xã hội để thực
hiện hiệu quả chủ trương xã hội hóa giáo dục.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học tại
trường trung học phổ thông

1.5.1. Các yếu tố chủ quan
- Trình độ, năng lực, phong cách của người QL ảnh hưởng trực tiếp tới
chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý.
- Đội ngũ GV có ảnh hưởng không nhỏ tới việc QLHĐDH.
- Đầu vào của HS: GV và HS là trung tâm trong quá trình đào tạo.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị giảng dạy.
1.5.2. Các yếu tố khách quan.
- Các chủ trương chính sách, cơ chế quản lý.
- Các phương tiện truyền thông tác động đến học sinh theo cả hướng tích
cực và tiêu cực.
- Môi trường của cộng đồng xã hội, địa phương có thể ảnh hưởng tích cực
hoặc tiêu cực đến HS.


10
Kết luận chương 1
Tư tưởng Hồ Chí Minh luôn coi trọng vai trò của giáo dục trong việc
phát huy nhân tố con người. Với Bác, con người là vốn quý nhất, là nhân
tố quyết định mọi thành công; con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự nghiệp cách mạng. Đó cũng là cơ sở khoa học, là kim chỉ nam cho
nhận thức và hoạt động quản lý giáo dục trong các nhà trường.
Hoạt động dạy học ở các trường THPT là một hoạt động quan trọng
nhất. khó khăn phức tạp nhất, nó quyết định chất lượng giáo dục và quyết
định đến việc có đạt được mục tiêu giáo dục hay không. Hoạt động dạy
học bao gồm các thành tố như: mục đích, nội dung, phương pháp dạy học,
người thầy, người học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS, cơ sở vật
chất phục vụ hoạt động dạy học. Hoạt động dạy học hiện nay ở các trường
THPT trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đã có những
thay đổi về mục tiêu nhưng vẫn phải thực hiện chương trình và sách giáo
khoa cũ nên lại càng phức tạp và khó khăn hơn.

Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, quản lý giáo dục hiện nay đang
trong giai đoạn đổi mới mạnh mẽ. Đối tượng tác động của các phương
pháp quản lý trong nhà trường cũng đang có sự chuyển biến nhanh chóng
về nhận thức và tâm lý. Để nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất
lượng dạy học nói riêng đòi hỏi các nhà quản lý phải nắm vững kiến thức
lý luận về quản lý, quản lý dạy học, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản
lý tốt nhất, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với thực tế địa phương, thực tế nhà
trường để nâng cao hiệu quả quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay.


11
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HÙNG VƯƠNG, HUYỆN VĂN LÂM, TỈNH HƯNG YÊN
2.1. Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế, văn hoá - xã hội và
giáo dục của huyện Văn Lâm
Văn Lâm là huyện phía Bắc tỉnh Hưng Yên có diện tích đất tự nhiên
là 7443,25 ha, trong đó đất nông nghiệp gần 4.000 ha, toàn huyện có 10
xã, 01thị trấn, 86 thôn, phố; dân số trên 115 nghìn người và có khoảng hơn
30.000 công nhân lao động, sinh viên học tập tạm trú trên địa bàn. Cơ cấu
kinh tế: Công nghiệp - xây dựng chiếm 79,74%, thương mại, dịch vụ
chiếm 12,65% nông nghiệp chiếm 7,61%; thu nhập bình quân đầu người
nội huyện là 12,34 triệu đồng/năm. Năm học 2015- 2016 trên địa bàn
huyện có 4 trường THPT, 1 trường Đại học, 01 trường Cao đẳng, 01
trường Trung học Chuyên nghiệp, 1 Trung tâm giáo dục thường xuyên. Có
42 trường từ mầm non tới THPT với đội ngũ giáo viên 1 249 người, hàng
năm thu hút trên 25 962 học sinh. Chất lượng giáo dục toàn diện được đảm
bảo, môi trường giáo dục lành mạnh; công tác giáo dục đạo đức lối sống

được coi trọng. Đến nay huyện Văn Lâm được công nhận phổ cập giáo
dục tiểu học đúng độ tuổi cấp độ II. Toàn huyện có 25 trường đạt chuẩn
quốc gia.
2.2. Khái quát về trường trung học phổ thông Hùng Vương, huyện
Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên.
2.2.1. Lịch sử nhà trường.
Trường Trung học phổ thông Hùng Vương được thành lập theo quyết
định số 1160/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ngày 23
tháng 6 năm 2009. Từ khi thành lập đến nay trường đóng trên địa bàn xã
Lạc Đạo, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên và phải học nhờ trên khu đất
trống của UBND Huyện Văn Lâm.
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường
Trường phổ thông tư thục là cơ sở giáo dục phổ thông thuộc hệ thống
giáo dục quốc dân. Có chức năng, nhiệm vụ là đào tạo học sinh bậc trung
học phổ thông trên địa bàn huyện Văn Lâm và một số xã lân cận của
huyện Văn Giang, huyện Thuận Thành – tỉnh Bắc Ninh, trang bị cho các
em những tri thức phổ thông cơ bản, những năng lực cần thiết để các em


12
học tiếp lên bậc chuyên nghiệp, học nghề hoặc tham gia vào thị trường lao
động.
2.2.3. Cơ cấu tổ chức, quy mô giáo dục, cơ sở vật chất của nhà trường.
* Về cơ cấu tổ chức: Tính đến năm học 2015-2016, ngoài Hội đồng quản
trị là những nhà đầu tư thì nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên gồm 34 người, trong đó BGH có 02, giáo viên cơ hữu 26, giáo viên
thỉnh giảng 4 và nhân viên hành chính 02; được chia làm 02 tổ chuyên
môn và 01 tổ Văn phòng. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
100% đạt chuẩn nghề nghiệp theo quy định, trong đó trình độ Thạc sĩ là
05; Đại học là 25; Cao đẳng 01 (làm hành chính); trung cấp 01 (làm hành

chính)
* Về quy mô giáo dục: Từ ngày đầu thành lập trường chỉ có một khối 10
với 6 lớp và gần 300 HS, và năm học 2015 – 2016 đã phát triển lên 18 lớp
với tổng số học sinh là 750.
* Về cơ sở vật chất: Trường đã xây dựng được 15 phòng học cấp 4 và đầy
đủ các phòng chức năng đảm bảo điều kiện cơ bản cho hoạt động dạy và
học. Học sinh vẫn phải học hai ca. Sân chơi, bãi tập được bố trí hợp lý,
đảm bảo các hoạt động của giáo viên, học sinh.
2.2.4. Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
Là một trường mới thành lập lại là trường tư thục, chất lượng học
sinh đầu vào ở mức thấp vì vậy kết quả GD toàn diện của nhà trường giữ ở
vị trí thấp so với các trường THPT trong toàn tỉnh nhưng là một trong số
các trường đứng đầu về mọi mặt trong khối các trường THPT ngoài công
lập. Số học sinh đạt học lực giỏi chiếm tỷ lệ rất nhỏ, HS khá, trung bình
được duy trì, hạn chế học sinh có học lực yếu kém. HS nhà trường có tham
gia thi HS giỏi cấp tỉnh nhưng chủ yếu tập trung vào các môn xã hội như:
Văn, Lịch sử, Địa lý có năm học 2012-2013 HS nhà trường đã đạt 1 giải ba
môn Địa lý và 1 giải khuyến khích môn Lịch sử. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT
hàng năm đều đạt từ 96,6 – 100%; tỷ lệ đỗ các trường Đại học, cao đẳng
đạt trên 20%; còn lại chủ yếu HS học các trường Cao đẳng, trung cấp nghề
và đi lao động.
2.3. Thực trạng về hoạt động dạy học ở trường THPT Hùng Vương,
huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên hiện nay.
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy học của giáo viên


13
* Xây dựng phân phối chương trình và lập kế hoạch, thực hiện kế
hoạch giảng dạy
Kế hoạch dạy học của GV đều được xây dựng dựa trên những căn cứ

pháp lý, căn cứ thực tiễn, qua những số liệu khảo sát đầu năm, được thống
nhất trong tổ chuyên môn, được tổ trưởng duyệt và BGH phê duyệt chính
thức. Từ bản kế hoạch chuyên môn, mỗi GV đều chủ động và tự mình điều
chỉnh, sắp xếp thời gian để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn một cách khoa
học nhất.
* Chuẩn bị giáo án và quá trình lên lớp
Lập kế hoạch giảng dạy là việc xác định nhiệm vụ DH trong từng
thời điểm thì khâu chuẩn bị trước khi lên lớp chính là thực hiện một phần
nhiệm vụ DH. Giáo án được ví như kịch bản của một vở kịch, muốn có
một vở kịch hay thì phải có một kịch bản tốt.
* Việc đổi mới PPDH và các hình thức tổ chức dạy học.
Giáo viên đã kết hợp nhiều phương pháp dạy học gồm cả phương
pháp truyền thống và phương pháp tích cực. Phương pháp thuyết trình và
phương pháp vấn đáp được sử dụng thường xuyên, phương pháp nêu và
giải quyết vấn đề được sử dụng nhiều nhất nhưng trên thực tế hiệu quả của
phương pháp này còn hạn chế. Phương pháp tình huống, phương pháp
đóng vai cũng chỉ được một số ít giáo viên sử dụng thường xuyên; các
phương pháp dạy học theo nhóm, phương pháp động não, phương pháp trò
chơi đôi khi được giáo viên sử dụng; phương pháp dạy học theo dự án thì
hầu như không được sử dụng. Như vậy việc đổi mới phương pháp dạy học,
sử dụng các phương pháp tích cực để dạy học chưa thực sự hiệu quả, nó
chỉ thoảng qua và mang tính phong trào mỗi khi có thanh tra, kiểm tra,
những đợt thao giảng
2.3.2. Thực trạng hoạt động học tập của học sinh
Hoạt động học tập của học sinnh là một phần không thể thiếu của
hoạt động dạy học, hoạt động học có kết quả tốt chỉ khi học sinh có mục
đích và động cơ học tập đúng đắn, có phương pháp học tập hiệu quả và
chủ động tham gia vào quá trình học tập.
2.3.2.1. Về mục đích và động cơ học tập
Phần lớn học sinh vẫn cho rằng học để đối phó với các bài kiểm tra,

các kỳ thi. Đa số học sinh nhà trường đã nhận thấy được việc học là để làm
phong phú kiến thức, tăng thêm hiểu biết cho bản thân; học để biết cách


14
làm việc khoa học, biết cách giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
cuộc sống; học để cùng chung sống tốt hơn với mọi người; học để khẳng
định và phát triển năng lực của bản thân mình. Như vậy, việc xác định cho
mình mục đích học tập đúng đắn sẽ ảnh hưởng lớn đến động cơ học tập
của các em.
2.3.2.2. Về phương pháp học tập của HS
Phần lớn học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà theo yêu cầu của giáo
viên. Đa số học sinh chăm chú nghe và ghi bài giảng nhưng lại nhiều học
sinh chưa thường xuyên chủ động tích cực tham gia các hoạt động học tập
trên lớp (trả lời câu hỏi, thuyết trình, thảo luận nhóm, đóng vai …). Đa số
học sinh khi vào trường là bị hổng kiến thức bậc trung học cơ sở rất nhiều
nên số lượng học sinh chủ động phát hiện và tìm cách lấp lỗ hổng kiến
thức của mình qua việc hỏi thầy cô, bạn bè chỉ có 23% là thấp. HS chưa
thực sự quan tâm tìm cho mình phương pháp học tập hiệu quả, chưa chủ
động, tích cực tham gia vào quá trình học tập, điều đó cũng ảnh hưởng
không ít đến kết quả học tập của HS.
2.3.2.3. Về việc tự học của học sinh
Qua khảo sát 100 học sinh ở cả ba khối về nội dung này, tôi thu được
kết quả cho thấy, đa số HS không quan tâm đến việc cần phải lập kế hoạch
học tập của cá nhân, hoặc lúc đầu có lập kế hoạch nhưng sau lại không
quan tâm đến kế hoạch nữa. Phần lớn HS bị lệ thuộc vào kế hoạch học tập
của nhà trường và GV, chứ chưa chủ động, tự giác trong học tập.
2.3.3 . Thực trạng về hoạt động kiểm, đánh giá kết quả học tập của học
sinh.
Hoạt động kiểm tra – đánh giá có ý nghĩa quan trọng không chỉ đối

với HS, GV mà còn đối với cả CBQL. Kết quả KT-ĐG sẽ là căn cứ đánh
giá đúng thực trạng dạy và học của nhà trường, từ đó có những chỉ đạo kịp
thời, uốn nắn được những lệch lạc, khuyến khích và hỗ trợ những sáng
kiến hay, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Hoạt động kiểm tra
đánh giá cũng tác động mạnh đến việc đổi mới phương pháp dạy học và là
cơ sở quan trọng để đánh giá chuẩn đầu ra của HS.
Hoạt động KT-ĐG trường đang đi đúng hướng bước đầu đáp ứng
được đổi mới KT-ĐG hiện nay. Tuy nhiên đây mới chỉ là định hướng và
mọi việc mới bắt đầu, phần nhiều mang tính tự phát, chưa có kết quả rõ rệt
về đổi mới KT-ĐG.


15
2.3.4. Thực trạng các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy và học
Các hoạt động hỗ trợ hoạt động dạy và học bao gồm: cơ sở vật chất,
đồ dùng thiết bị dạy học. Việc sử dụng có hiệu quả các phương tiện, điều
kiện hỗ trợ cho dạy học có tác động rất lớn đến kết quả giáo dục trong mỗi
nhà trường. Nhưng hiện tại, cơ sở vật chất nhà trường còn nhiều khó khăn,
nhà trường đã trang bị 1 phòng máy vi tính với 31 máy tính bàn, 4 máy
projector, biểu đồ, sơ đồ, tranh ảnh, đồ dùng, thiết bị khác.
Giáo viên đã có ý thức sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học, nhưng thực
trạng cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy
học chưa nhiều
2.4. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
Hùng Vương.
2.4.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, thực hiện chương trình dạy học.
2.4.1.1. Quản lý thực hiện mục tiêu dạy học.
Nhà trường đã xác định được mục tiêu trọng tâm là quản lý hoạt
động dạy học bao gồm ba mặt là kiến thức, kỹ năng, phẩm chất với đích
cuối cùng là để phát triển năng lực cho học sinh. Để thực hiện được điều

này nhà trường đã hướng dẫn các tổ chuyên môn thực hiện mục tiêu chung
và riêng thông qua việc chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng kiến
thức vào thực tiễn cuộc sống. Kết hợp dạy chữ với dạy người đáp ứng nhu
cầu của xã hội. Tuy vậy, nhà trường mới thực sự làm tốt ở mục tiêu dạy
người. Do xác định ngay từ khi thành lập, để cạnh tranh với các trường
công lập về tỷ lệ đỗ Đại học, cao đẳng đó là việc làm hết sức khó khăn và
mất nhiều thời gian, với đối tượng học sinh thi hỏng của các trường THPT
công lập, hầu hết các em đều ở mức TB khá trở xuống cả về học lực và
hạnh kiểm đòi hỏi các CBQL, giáo viên tập trung chủ yếu vào việc giáo
dục ý thức, và rèn luyện đạo đức trước khi dạy kiến thức cho các em.
2.4.1.2. Quản lý thực hiện chương trình dạy học.
Thực hiện chương trình môn học là thực hiện kế hoạch đào tạo theo
mục tiêu nhà trường phổ thông. Để quản lý việc thực hiện chương trình
môn học đạt kết quả, BGH phải chú ý sử dụng thời khóa biểu, sổ báo
giảng, sổ ghi đầu bài như là công cụ để theo dõi, kiểm soát tiến độ chương
trình dạy học thường xuyên; kịp thời điều chỉnh những lệch lạc trong quá
trình thực hiện chương trình dạy học.


16
Tuy vậy, quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy của BGH nhà
trường còn nặng về hành chính, sổ sách mà ít kiểm tra giờ dạy thực tế. Đây
là một vấn đề trường phải khắc phục để việc quản lý được tốt hơn.
2.4.2. Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên
2.4.2.1. Quản lý việc lập kế hoạch và hồ sơ chuyên môn
Đầu năm học, Hiệu trưởng căn cứ vào các công văn chỉ đạo của cấp
trên để xây dựng kế hoạch giáo dục của trường trong năm học. Phó HT
theo phân công nhiệm vụ, xây dựng các kế hoạch về các công việc được
giao. BGH triển khai nhiệm vụ năm học mới của các cấp QLGD và nhiệm
vụ năm học của nhà trường. Từ đó tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng

kế hoạch của tổ chuyên môn và kế hoạch cá nhân, BGH duyệt kế hoạch cá
nhân và kế hoạch tổ chuyên môn.
Nhiều giáo viên xây dựng kế hoạch chỉ để chống đối việc kiểm tra
của BGH bằng cách sửa kế hoạch cũ hoặc sao chép của người khác, chứ
chưa phải lập kế hoạch để nâng cao chất lượng công việc của mình.
2.4.2.2. Quản lý việc soạn giáo án và chuẩn bị lên lớp.
Ý thức tầm quan trọng của soạn giáo án và chuẩn bị lên lớp của GV, nhà
trường đã đề ra một số biện pháp quản lý cơ bản đối với nội dung này. Qua
thực tế làm công tác quản lý tại trường, tác giả thấy rằng giáo viên chủ yếu
sử dụng giáo án cũ nhưng được in mới; việc kiểm tra giáo án của tổ
trưởng, và BGH nhà trường chỉ là ký xác nhận, chưa có trường hợp nào
GV phải soạn lại giáo án vì giáo án không đạt yêu cầu. Thực tế này chỉ
được giải quyết khi bản thân giáo viên có nhu cầu soạn để dạy chứ không
phải soạn để kiểm tra và hiện tại cách giải quyết tốt nhất là phải đổi mới
phương pháp dạy học và sinh hoạt tổ chuyên môn.
2.4.2.3. Quản lý việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học
BGH nhà trường đã nhận thức tốt về nhiệm vụ đổi mới PPDH, đã có
những qui định cụ thể về đổi mới PP và tổ chức các hoạt động chuyên môn
nhằm tạo cơ hội để GV thực hiện đổi mới PPDH. Nhưng qua thực tế cho
thấy BGH, GV chỉ áp dụng đổi mới PPDH vào các đợt thi đua hội giảng
tổ, trường. Trong năm học nhà trường đã hai lần tổ chức hội thảo mời
chuyên gia giáo dục của Bộ, Sở về nói chuyện và giải đáp các vấn đề về
đổi mới GD nhưng thực tế GV không tham gia nhiệt tình để trao đổi và rút
kinh nghiệm nên hiệu quả vẫn rất hạn chế. Điều này có nguyên nhân chủ


17
yếu là giáo viên còn trì trệ chưa có động lực để đổi mới PPGD, chưa coi
đây là một nhiệm vụ quan trọng, cơ sở vật chất chưa đảm bảo.
2.4.3. Quản lý hoạt động học tập của học sinh

2.4.3.1. Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của học sinh
2.4.3.2. Xây dựng và thực hiện kế hoạch phối hợp giữa Đoàn thành niên,
giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn để quản lý nhiệm vụ học tập của
học sinh
2.4.3.3. Phát động phong trào thi đua học tập
2.4.3.4. Chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để quản lý
hoạt động học của học sinh.
2.4.3.5. Kiểm định chất lượng và phân tích đánh giá kết quả học tập của
học sinh.
Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh ở
trường THPT Hùng Vương, tác giả thấy rằng, về cơ bản trường đã quản lý
chặt chẽ hoạt động học tập của học sinh bằng những biện pháp quản lý
khoa học và hiệu quả. Những kết quả cao về thành tích học tập của học
sinh trong những năm qua là minh chứng cho hiệu quả quản lý.
Tuy vậy, hiện tại trường đang gặp khó khăn trong quản lý đổi mới
phương pháp học của học sinh và quản lý mục tiêu học của học sinh.
Nhiều học sinh học tập thụ động, không có hứng thú học (học vì thầy cô,
bố mẹ bắt phải học), không chịu động não, không trao đổi thảo luận, chỉ
ngồi nghe và không dành thời gian để tự học. Từ năm học 2013-2014, khi
Bộ có chủ trương định hướng nghề nghiệp sớm, thi tốt nghiệp với 3 môn
bắt buộc và 1 môn tự chọn thì động cơ học tập các môn mà học sinh không
chọn thi tốt nghiệp hoặc đại học giảm sút hẳn, đây là một thách thức mà
nhà trường đang tìm cách khắc phục.
2.4.4. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
Trong công tác QL KT ĐG kết quả học tập của HS, BGH đã nhận
thức được rằng không chỉ cần thay đổi nội dung kiểm tra theo hướng tăng
dần những câu hỏi thông hiểu và vận dụng để đánh giá được năng lực của
HS mà cần thay đổi cả hình thức KTĐG, chú trọng đánh giá quá trình để
HS phấn đấu học tập. Nhận thức được như vậy nhưng nhà trường chưa có

biện pháp hữu hiệu để có được kết quả như mong đợi.
2.4.5. Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động dạy và học.


18
Hoạt động xây dựng kế hoạch trang thiết bị về cơ sở vật chất,
phương tiện DH, xây dựng nội quy sử dụng cơ sở vật chất, phương tiện
chưa được tốt do hạn chế của nhà đầu tư. Nhưng nhà trường đã quản lý
chặt chẽ về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường
THPT Hùng Vương, huyện Văn Lâm, tỉnh Hưng Yên đáp ứng yêu cầu
đổi mới giáo dục hiện nay.
2.5.1. Điểm mạnh
- CBQL, GV đã có nhận thức về đổi mới giáo dục hiện nay, bước đầu
đã và đang quản lý việc dạy và học theo đúng đường lối đổi mới.
- Đội ngũ giáo viên còn trẻ rất nhiệt tình trong công tác và đang từng
bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đề ra.
- Chăm lo đời sống GV, phân phối hài hòa về lợi ích, động viên kịp
thời cho nên đã động viên được GV làm việc tích cực hơn.
- CBQL, GV chấp hành tốt nội quy, quy chế cơ quan, thực hiện tốt nề
nếp thực hiện nghiêm túc ngày giờ công
2.5.2. Hạn chế
- Trường chưa tạo được động lực cho giáo viên chủ động, rèn luyện
nâng cao chuyên môn nghiệp vụ.
- Giáo viên chưa tập trung nghiên cứu sâu nội dung kiến thức, kỹ
năng nên vấn đề mở rộng kiến thức và liên hệ thực tiễn còn hạn chế.
- Động cơ, ý thức thái độ học tập của HS hiện nay chưa cao; phương
pháp học tập còn thụ động, trông chờ, ỷ lại vào việc truyền thụ kiến thức,
kỹ năng của GV.
- Công tác giáo dục ý thức, tinh thần thái độ học tập đúng đắn cho

HS thông qua người GV cần kiểm tra, xem xét lại vì sự chuyển biến của
HS rất chậm. HS vẫn chưa biết cách tự học.
- Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị hỗ trợ việc dạy và học còn thiếu,
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
2.5.3. Nguyên nhân
2.5.3.1. Nguyên nhân thành công
Được sự quan tâm của Sở GD & ĐT, chính quyền địa phương
Lực lượng BGH đầy đủ, có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu, có
kinh nghiệm về QLGD


19
Đội ngũ GV còn trẻ, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn nên trình độ
chuyên môn nghiệp vụ sư phạm tương đối tốt, nhiều thuận lợi trong giảng
dạy.
2.5.3.2. Nguyên nhân tồn tại
- CBQL còn thiếu quyết liệt trong kiểm tra khắc phục tồn tại, chưa
đáp ứng kịp thời với thực tiễn
- Đầu vào HS còn thấp, gia đình ít quan tâm đến việc học của con em
họ.
- Một số GVCN còn hạn chế kinh nghiệm, chưa quản lý tốt nề nếp
học tập ở trên lớp của HS.
- Môi trường kinh tế xã hội tác động không nhỏ đến đời sống vật
chất, tinh thần của CB, GV, HS. Mức lương của CBQL, GV tuy được quan
tâm cải thiện song chưa cao so với chất xám và lao động của họ.
- Nhà đầu tư còn khó khăn trong việc kêu gọi nguồn vốn để xây dựng
trường mới, chưa nắm rõ được hết các thủ tục hành chính trong việc xúc
tiến đầu tư xây dựng nên công việc còn chậm không đúng với kế hoạch đề
ra.



20
Kết luận chương 2
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy, trong những năm vừa qua, việc
quản lý hoạt động dạy và học ở trường THPT Hùng Vương đã đạt được
một số kết quả đáng khích lệ. Đội ngũ CBQL, GV phần lớn đã có nhận
thức đúng đắn về đổi mới giáo dục hiện nay.
Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng phải thẳng thắn thừa nhận một số hạn
chế trong hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học. Đội ngũ giáo
viên chưa thường xuyên sử dụng phương pháp và kỹ thuật dạy học tích
cực để đổi mới phương pháp dạy học. Thực hiện đổi mới kiểm tra đánh giá
còn nhiều lúng túng chưa mang lại hiệu quả rõ rệt. Học sinh chưa chủ
động, tích cực học tập, việc tự học còn nhiều hạn chế.
Để nâng cao chất lượng dạy học, trường THPT Hùng Vương cần có
các biện pháp cụ thể, hữu hiệu hơn để quản lý dạy học, trong đó cần tập
trung vào đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.


21
CHƯƠNG 3:
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HÙNG VƯƠNG
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý
3.1.1. Nguyên tắc 1: Đảm bảo tính mục tiêu
3.1.2. Nguyên tắc 2: Đảm bảo tính thực tiễn
3.1.3. Nguyên tắc 3: Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
Hùng Vương, tỉnh Hưng Yên
3.2.1. Nâng cao nhận thức, năng lực quản lý, trình độ chuyên môn

nghiệp vụ của cán bộ quản lý và giáo viên
3.2.2. Tăng cường chỉ đạo việc lập kế hoạch giảng dạy và hồ sơ
chuyên môn
3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý việc soạn giáo án và chuẩn bị lên
lớp và quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
3.2.4. Tổ chức chỉ đạo hoạt động đổi mới phương pháp dạy học
3.2.5. Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài
học
3.2.6. Tăng cường quản lý hoạt động học tập của học sinh
3.2.7. Đổi mới quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh
3.2.8. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, đồ dùng và thiết bị dạy học
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý
Trong các biện pháp quản lý, mỗi biện pháp có thế mạnh, có vị trí cần
thiết nhất định trong quá trình quản lý dạy học của giáo viên và học sinh
nhà trường. Chúng có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau. Muốn
đạt được hiệu quả cao nhất thì không thể xem nhẹ biện pháp nào, không
thể thực hiện riêng biệt, tách rời các biện pháp nêu trên mà phải thực hiện
một cách đồng bộ. Vì chúng có sự gắn kết, quan hệ ràng buộc mật thiết với
nhau, tạo điều kiện hỗ trợ và bổ sung cho nhau trong quá trình quản lý nhà
trường.
Những biện pháp trên cần phải kết hợp thực hiện một cách nhịp nhàng,
đồng bộ và linh hoạt để tạo ra bước đột phá quan trọng, góp phần tăng


22
cường công tác quản lý của nhà trường đối với việc nâng cao chất lượng
dạy học nói riêng, chất lượng giáo dục toàn diện của trường THPT Hùng
Vương nói chung, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý
Tám biện pháp cụ thể được đa số ý kiến cho rằng đều cần thiết và có
tính khả thi. Điều đó có nghĩa các biện pháp đưa ra phù hợp với hoàn cảnh
thực tế của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Biện pháp tổ chức đổi mới
phương pháp dạy học tuy là rất cần thiết nhưng lại có tính khả thi thấp, nó
cũng phù hợp với thực tế những năm vừa qua đổi mới phương pháp dạy
học chuyển biến rất chậm và rất khó làm. Các biện pháp hy vọng sẽ được
cán bộ quản lý và giáo viên, học sinh đón nhận và áp dụng.
Kết luận chương 3
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT Hùng Vương, luận văn đã đề xuất và trình bày trong chương
3 08 biện pháp cụ thể để quản lý hoạt động dạy học tại nhà trường. Những
biện pháp đưa ra vừa kế thừa vừa có điểm mới trong nội dung, trong cách
thức thực hiện, đồng thời cũng nhằm khắc phục những hạn chế trong dạy
học và trong quản lý để nâng cao chất lượng dạy học ở nhà trường. Các
biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau, biện pháp
này là cơ sở, tiền đề của biện pháp kia.
Kết quả khảo nghiệm cho thấy cả 08 biện pháp quản lý trên đều có tính
cần thiết và khả thi cao, có thể áp dụng trong quản lý hoạt động dạy học
của trường THPT Hùng Vương hiện nay trong đó quan trọng nhất là biện
pháp nâng cao nhận thức, năng lực quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý và đổi mới phương pháp dạy
học và đổi mới kiểm tra đánh giá.


23
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong điều kiện phát triển rất nhanh chóng của khoa học công nghệ,
của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, mỗi người đều phải có bản lĩnh

riêng, có năng lực học tập thường xuyên, học tập suốt đời. Do vậy vấn đề
cốt lõi của đổi mới giáo dục hiện nay là phải chuyển mạnh quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện phẩm chất và
năng lực người học, đổi mới giáo dục theo hướng mở và xây dựng xã hội
học tập. Ở cá trường THPT, hoạt động dạy học là quan trọng nhất, quyết
định giáo dục của nhà trường. Do vậy để thực hiện được vấn đề cốt lõi của
đổi mới giáo dục ở trên thì phải quản lý tốt hoạt động dạy học.
Từ việc nghiên cứu các cơ sở lý luận về QL, QLGD, QL nhà trường;
lý luận về QL hoạt động dạy và học ở trường THPT. tác giả đã tiến hành
điều tra, phân tích thực trạng dạy học và QL hoạt động dạy học ở trường
THPT Hùng Vương, tỉnh Hưng yên. Trong những năm gần đây, HĐDH
của trường THPT Hùng Vương đã có nhiều tiến bộ rõ rệt, là trường trong
nhóm dẫn đầu về chất lượng giáo dục của khối THPT ngoài công lập trong
tỉnh. Tuy vậy, đi vào chiều sâu, HĐDH của trường còn nhiều tồn tại. Căn
cứ vào kết quả nghiên cứu lí luận và điều tra, đánh giá thực trạng luận văn
đã đề xuất 8 biện pháp QL hoạt động dạy học ở trường THPT Hùng
Vương. Các biện pháp do đề tài đề xuất đã được khảo nghiệm về mặt nhận
thức vào cho kết quả dương. Điều đó cho phép khẳng định bước đầu về
tính đúng đắn của giả thuyết khoa học và việc hoàn thành các nhiệm vụ
nghiên cứu đề ra ban đầu của tác giả luận văn. Các biện pháp có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung hỗ trợ nhau vì vậy phải thực hiện đồng bộ
các biện pháp đó.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đổi mới và giữ ổn định về nội dung và hình thức thi tốt nghiệp
THPT và thi đại học cao đẳng. Nếu giữ nguyên hình thức thi THPT quốc
gia như các năm học 2014-2015, 2015-2016, 2016 – 2017 tới đây thì nên
thay đổi nội dung đề thi mạnh hơn theo hướng đánh giá năng lực và khả
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh.
2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo



24
- Cụ thể hóa những yêu cầu của Bộ GD & ĐT, triển khai kịp thời tới
các GV trong bậc học PT, nhất là về đổi mới PPDH, đổi mới kiểm tra đánh
giá.
- Từng môn học, tổ chức dạy thể nghiệm đổi mới phương pháp dạy
học và trao đổi về đề kiểm tra, về hình thức kiểm tra ở cấp cụm trường và
do chuyên viên Sở chủ trì.
- Tổ chức thường xuyên các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ QL, bồi dưỡng
chuyên môn; tổ chức hội thảo hoặc các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho
CBQL và GV.
- Tăng cường công tác kiểm tra – đánh giá CBQL và GV các nhà
trường để giúp họ kịp thời điều chỉnh những sai sót trong công tác.
2.3. Đối với trường THPT Hùng Vương
- Thực hiện quyết liệt việc đổi mới phương pháp dạy học, làm
nghiêm túc, thường xuyên theo kế hoạch đề ra.
- Thực hiện đổi mới KT – ĐG kết quả học tập của học sinh ở cả nội
dung và hình thức kiểm tra.
- Đánh giá đúng năng lực của giáo viên và phân công công việc hợp
lý để tạo động lực cho giáo viên tự học, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Tổ chức hoạt động thanh tra, kiểm tra hoạt động sư phạm của GV
và thi GV dạy giỏi một cách thực chất, thường xuyên, có chế độ khen
thưởng phù hợp với những giáo viên có đầu tư sâu về chuyên môn.
- Tổ chức nhiều hình thức thi đua dạy tốt, đặc biệt là khuyến khích
ứng dụng CNTT vào việc giảng dạy, có khen thưởng kịp thời giúp GV
không ngừng vươn lên trong công tác, thực hiện đúng mục tiêu, yêu cầu
đổi mới của GD hiện nay.
- Tham mưu với Hội đồng quản trị để từng bước thực hiện trả lương

giáo viên theo năng lực và lao động cụ thể.
- Tham mưu với Hội đồng quản trị tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
đồ dùng thiết bị dạy học, xúc tiến nhanh để xây dựng cơ sở mới.



×