Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học ở trường trung học phổ thông chu văn an tỉnh thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 126 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG TRUNG QUÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT NGƢỜI HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHU VĂN AN
TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

HOÀNG TRUNG QUÂN

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH HƢỚNG
PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT NGƢỜI HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHU VĂN AN
TỈNH THÁI BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Tuyết Hạnh


HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới TS.Nguyễn
Thị Tuyết Hạnh, người đã tận tâm hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Quản lý giáo
dục Trường Đại Học Giáo Dục - Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy,
truyền thụ những kiến thức quý báu về chuyên ngành “Quản lý giáo dục” cho tôi
trong suốt thời gian học tập.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến lãnh đạo Sở GD&ĐT Thái
Bình, Ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh trường THPT Chu Văn An,
tỉnh Thái Bình đã tạo điều kiện tốt nhất giúp đỡ tôi tham gia khóa học và trong quá
trình nghiên cứu hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, các anh/chị học viên cao học và
người thân đã luôn bên cạnh, quan tâm, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng trong luận văn không tránh khỏi những thiếu
sót, tôi rất mong nhận được sự động viên và góp ý chân thành của quý thầy cô cùng
các đồng nghiệp để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng11 năm 2015
Học viên

Hoàng Trung Quân

i



BCHTW

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Ban chấp hành Trung ương

BDTX

Bồi dưỡng thường xuyên

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CM

Chuyên môn

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

DH


Dạy học

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV, NV

Giáo viên, nhân viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

HĐDH

Hoạt động dạy học

HĐGD

Hoạt động giáo dục

HĐH

Hiện đại hoá

HS

Học sinh (học sinh)


HT

Hiệu trưởng

KH

Kế hoạch

KH-CN

Khoa học công nghệ

KTĐG

Kiểm tra đánh giá

NXB

Nhà xuất bản

PPCT

Phân phối chương trình

PPDH

Phương pháp dạy học

QL


Quản lý

QTDH

Quá trình dạy học

QTGD

Quá trình giáo dục

SGK

Sách giáo khoa

TBDH

Thiết bị dạy học

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

TCM

Tổ chuyên môn

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

TW

Trung ương

UBND

Uỷ ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn........................................ ................................................................................ i
Danh mục chữ viết tắt.......................... ............................................................................ii
Mục lục..................................... ..................................................................................... iii
Danh mục bảng................................... ............................................................................ vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ........................... ....................................................................vii
MỞ ĐẦU.. ......................................................................................................................1
CHƢƠNG : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN
NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT NGƢỜI HỌC .................................................................... 5
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................. 5
1.1.1 Những nghiên cứu ngoài nước ............................................................................... 5
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ............................................................................... 7
1. 2 Các khái niệm cơ bản của đề tài ............................................................................. 9

1.2.1 Dạy học .................................................................................................................. 9
1.2.2 Hoạt động dạy học ................................................................................................ 10
1.2.3 Năng lực ............................................................................................................... 11
1.2.4 Phẩm chất ............................................................................................................. 12
1.2.5 Quản lý ................................................................................................................. 13
1.2.6 Quản lý hoạt động dạy học .................................................................................. 15
1.3. Hoạt động dạy học ở trường THPT ...................................................................... 15
1.3.1. Đặc điểm dạy học ở trường THPT ................................................................... 15
1.3.2 Yêu cầu đổi mới hoạt động dạy học ở trường THPT hiện nay … ..................... 17
1.4 Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT ........................................... 19
1.4.1 Quản lý mục tiêu, xây dựng kế hoạch dạy học .................................................... 19
1.4.2 Quản lý việc phân công giảng dạy ...................................................................... 21
1.4.3 Quản lý hoạt động dạy của giáo viên ................................................................... 21
1.4.4 Quản lý hoạt động học của học sinh ..................................................................... 27
1.4.5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho dạy học................................. 30
1.5. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT ................. 31
1.5.1. Phẩm chất, năng lực lãnh đạo của Hiệu trưởng ................................................... 31
1.5.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên .............................................................................. 32
1.5.3. Chất lượng tuyển đầu vào và đặc điểm học sinh THPT ...................................... 32
iii


1.5.4. Vai trò của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường: Đoàn TN, Công Đoàn,
Tổ nhóm CM, Hội CMPHHS ........................................................................................ 34
1.5.5. Điều kiện trang thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ dạy học .................................... 35
1.5.6. Điều kiện kinh tế - văn hóa xã hội ở địa phương ................................................ 36
Kết luận Chương 1......................................................................................................... 37
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƢỜNG
THPT CHU VĂN AN, TỈNH THÁI BÌNH ..................................................................... 38
2.1 Tổ chức hoạt động khảo sát .................................................................................. 38

2.1.1 Mục đích khảo sát ................................................................................................. 38
2.1.2 Đối tượng khảo sát................................................................................................ 38
2.1.3 Nội dung khảo sát ................................................................................................. 38
2.1.4. Công cụ và phương pháp khảo sát ...................................................................... 38
2.1.5. Tiến hành khảo sát và xử lý dữ liệu..................................................................... 39
2.2. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình phát triển giáo dục
của tỉnh Thái Bình. ........................................................................................................ 40
2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình ............................................. 40
2.2.2. Tình hình giáo dục tỉnh Thái Bình ...................................................................... 41
2.3. Thực trạng DH và quản lý hoạt động DH ở trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái
Bình ............................................................................................................................... 42
2.3.1.Vài nét về Trường THPT Chu Văn An ................................................................ 42
2.3.2 Thực trạng hoạt động DH ở trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Bình ............ 44
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Chu văn An, tỉnh Thái Bình52
2.4.1. Tình hình lập KH dạy học ................................................................................... 52
2.4.2. Việc phân công sử dụng đội ngũ GV .................................................................. 53
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV.......................................................... 54
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của HS .................................................... 64
2.4.5. Xây dựng và sử dụng CSVC, thiết bị DH ........................................................... 69
2.5. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động DH ở trường THPT Chu Văn An,
tỉnh Thái Bình ................................................................................................................ 70
2.6. Nhận định chung về thực trạng quản lý hoạt động DH ở trường THPT Chu Văn
An, tỉnh Thái Bình ......................................................................................................... 73
2.6.1. Ưu điểm ............................................................................................................... 73
2.6.2 Hạn chế ................................................................................................................. 74
iv


2.6.3. Nguyên nhân và những vấn đề cần giải quyết ..................................................... 76
Kết luận Chương 2......................................................................................................... 78

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO ĐỊNH
HƢỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT NGƢỜI HỌC Ở TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHU VĂN AN, TỈNH THÁI BÌNH ........................ 79
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................................ 79
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ........................................................................................ 79
3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa........................................................................................... 79
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn ........................................................................................ 79
3.1.4. Đảm bảo tính hệ thống ........................................................................................ 79
3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả ......................................................................................... 80
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động DH ở trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Bình80
3.2.1 Biện pháp 1: Đổi mới tư duy và PP quản lý của hiệu trưởng và cán bộ quản lý
trong nhà trường ............................................................................................................ 80
3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức và năng lực cho giáo viên
về DH theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học .............................. 82
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới PPDH đồng bộ với đổi mới KTĐG kết quả học
tập của HS theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất ......................................... 84
2.3.4. Biện pháp 4: Phát huy vai trò của tổ CM trong quản lý hoạt động DH .............. 87
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý hoạt động học tập của HS, chỉ đạo GV phát
huy vai trò chủ thể của HS trong học tập ...................................................................... 88
3.2.6. Biện pháp 6: Bổ sung, xây dựng CSVC thiết bị DH đáp ứng yêu cầu DH phát
triển năng lực và phẩm chất HS..................................................................................... 92
3.2.7. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 94
3.3. Kết quả thăm dò ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề
xuất ................................................................................................................................ 94
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................ 98
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 99
1. Kết luận...................................................................................................................... 99
2. Khuyến nghị ............................................................................................................ 100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 103
PHỤ LỤC ................................................................................................................... 106


v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình tham gia khảo sát ....................................................... 40
Bảng 2.2: Cơ cấu nhân sự CBQL, GV và nhân viên năm học 2014-2015 ................. 43
Bảng 2.3: Cơ cấu đội ngũ GV và GV dạy giỏi năm học 2014-2015 .......................... 44
Bảng 2.4: Tình hình, chất lượng đội ngũ GV qua các năm ........................................ 45
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra hồ sơ CM, Kết quả thao giảng ........................................ 48
Bảng 2.6: Quy mô khối lớp và HS trong 3 năm gần đây............................................ 49
Bảng 2.7: Kết quả học tập của HS trườngTHPT Chu Văn An ................................... 50
Bảng 2.8: Kết quả khảo sát đối với HS về mức độ thực hiện công tác quản lý hoạt
động học tập của HS ................................................................................................... 66
Bảng 2.9: Kết quả khảo sát đối với CBQL và GV về mức độ thực hiện Công tác quản
lí CSVC, thiết bị DH của nhà trường .......................................................................... 69
Bảng 3.1: Tổng hợp đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý HĐDH ở
trường THPT Chu Văn An ......................................................................................... 95
Bảng 3.2: Tổng hợp đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH ở trường
THPT Chu Văn An ..................................................................................................... 96

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Đánh giá của CBQL, GV về việc xây dựng Kế hoạch DH.................... 52
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của CBQL, GV về việc phân công sử dụng đội ngũ GV ....... 53
Biểu đồ 2.3: Đánh giá của CBQL, GV về quản lí việc chuẩn bị bài lên lớp của GV. 55
Biểu đồ 2.4: Kết quả đánh giá mức độ thực quản lí giờ lên lớp của GV ................... 56
Biểu đồ 2. 5: Kết quả khảo sát đối với CBQL và GV về mức độ thực hiện đổi mới

PPDH ở trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Bình .................................................. 58
Biểu đồ 2.6: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện QL hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của HS ..................................................................................................... 59
Biểu đồ 2.7: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện QL hồ sơ CM của GV ................... 61
Biểu đồ 2.8: Kết quả khảo sát đối với CBQL và GV về mức độ thực hiện Công tác
Quản lí sinh hoạt tổ CM của GV ................................................................................ 62
Biểu đồ 2.9: Kết quả khảo sát đối với CBQL và GV về mức độ thực hiện Quản lí
công tác bồi dưỡng đội ngũ GV .................................................................................. 63
Biểu đồ 2.10: Kết quả khảo sát đối với CBQL và GV về mức độ thực hiện công tác
quản lý hoạt động học tập của HS .............................................................................. 65
Biểu đồ 3.1: Quan hệ tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................... 97
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình quản lý ............................................................................. 15
Sơ đồ 1.2. So sánh dạy học tiếp cận nội dung và dạy học tiếp cận năng lực ............. 17

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học là hoạt động đặc thù của xã hội nhằm truyền thụ và lĩnh hội kinh nghiệm
của xã hội, trên cơ sở đó hình thành và phát triển nhân cách người học. Đây là một quá
trình xã hội bao gồm hoạt động dạy và hoạt động học trong đó học sinh tự giác, tích cực,
chủ động, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của mình dưới sự điều khiển chỉ đạo, tổ
chức hướng dẫn của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu nhiệm vụ dạy học. Hoạt động
dạy học là hoạt động có mục đích, có tổ chức, tuân thủ các nguyên tắc, quy luật đặc thù.
Trong nhà trường mọi hoạt động đều hướng vào phục vụ hoạt động dạy học trong đó
Quản lý HĐDH là trọng tâm của quản lý trường học. Quản lý HĐDH nhằm nâng cao
chất lượng dạy học là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục.
Nước ta trong quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng: Sự phát triển nhanh
chóng của KH-CN, khoa học giáo dục và sự cạnh tranh quyết liệt trên nhiều lĩnh vực

giữa các quốc gia đòi hỏi giáo dục phải đổi mới. Thực chất cạnh tranh giữa các quốc gia
hiện nay là cạnh tranh về nguồn nhân lực và KH-CN. Trước thực tế đó, Nghị quyết Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã xác định "Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế" và "phát
triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào đổi
mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân". Đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu
tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển năng lực, phẩm chất của
người học. Đảng và Nhà nước coi đây là công việc hết sức trọng đại, cần phải phát huy
trí tuệ của toàn Đảng toàn dân, huy động các nguồn lực…cho sự nghiệp giáo dục.
Trường THPT Chu Văn An nói riêng và các trường THPT trong tỉnh Thái Bình
nói chung có nhiều thành tích trong hoạt động dạy và học, chất lượng giáo dục có nhiều
chuyển biến tích cực song cũng tồn tại nhiều bất cập chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay. Từ lý luận và thực tiễn, xác định rõ tầm quan trọng của quản lý hoạt động
dạy học trong việc nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, tác giả mạnh dạn chọn
nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển toàn diện
năng lực, phẩm chất người học ở trường THPT Chu Văn An tỉnh Thái Bình”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn dạy học và quản lý hoạt động dạy
học, đề xuất biện pháp quản lý HĐDH theo định hướng phát triển toàn diện năng lực,
1


phẩm chất của người học ở trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Bình nhằm nâng cao
chất lượng dạy học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực
và phẩm chất người học ở trường THPT.
- Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học và quản lý HĐDH ở trường THPT Chu
Văn An, tỉnh Thái Bình.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH theo định hướng phát triển toàn diện

năng lực, phẩm chất của người học ở trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Bình .
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1.

Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học và quản lý HĐDH tại trường THPT.

4.2.

Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐDH theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học tại

trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Bình.
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trường
THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Bình trong 3 năm học gần đây: Năm học 2012-2013;
2013-2014; 2014-2015, từ đó đề xuất biện pháp quản lý HĐDH tại trường THPT Chu
Văn An, tỉnh Thái Bình theo định hướng phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất của
người học.
Tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi, phỏng vấn: 03 CBQL, 47 giáo viên và 250
học sinh của trường THPT Chu Văn An
6. Câu hỏi nghiên cứu
6.1. Thế nào là dạy học theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học
sinh? Mối quan hệ giữa yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học với việc thực hiện dạy
học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học.
6.2. Có mối quan hệ thế nào giữa yêu cầu đổi mới dạy học và việc quản lý hoạt
động dạy học ở trường THPT?
6.3. Hiệu trưởng trường THPT Chu Văn An tỉnh Thái Bình cần phải quản lý
hoạt động dạy học như thế nào để hoạt động dạy học đúng hướng và nâng cao được
chất lượng dạy học?.

2


7. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất
người học là xu hướng thời đại và là cách làm cần thiết, phù hợp để thực hiện mục tiêu
giáo dục những con người năng động, tự chủ, nhân văn và sáng tạo phục vụ công cuộc
xây dựng và phát triển đất nước. Quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Chu Văn
An tỉnh Thái Bình đã đạt được những kết quả nhất định nhưng vẫn bộc lộ nhiều bất
cập so với yêu cầu thực tiễn, như: Nhận thức của CBQL, GV về dạy học theo định
hướng phát triển năng lực người học chưa đầy đủ; Chỉ đạo, giám sát hoạt động dạy học
theo hướng mới chưa quyết liệt...Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động
dạy học ở trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Bình phù hợp với định hướng phát
triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học dựa trên các luận cứ và luận chứng xác
đáng, tập trung khắc phục những bất cập và triển khai đồng bộ thì sẽ góp phần nâng
cao chất lượng hoạt động dạy học của trường đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Hệ thống hoá và làm rõ được một số vấn đề lý luận cơ bản về dạy học định
hướng phát triển năng lực, phẩm chất người học và quản lý hoạt động dạy học tại các
trường THPT.
Chỉ ra những thành công và những mặt hạn chế trong quản lý hoạt động dạy
học ở trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Bình với các minh chứng cụ thể, xác thực.
Đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực người học phù hợp với thực tiễn trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái
Bình và có thể áp dụng cho các trường học THPT có điều kiện tương tự.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1.

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu liên quan đến

hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học để làm rõ các khái niệm công cụ, xây
dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.
9.2.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết các kinh nghiệm quản lý HĐDH

ở các trường THPT
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Thu thập thông tin từ đội ngũ cán bộ
3


quản lí, đội ngũ giáo viên và học sinh của trường THPT Chu Văn An về các vấn đề: (i)
nhận thức về tầm quan trọng của đổi mới dạy học, dạy học theo định hướng phát triển
năng lực, phẩm chất người học, (ii) nhận thức về trách nhiệm của từng lực lượng trong
quá trình đổi mới và (iii) đánh giá về thực trạng dạy học và quản lý hoạt động dạy học.
Phương pháp này cũng được sử dụng để đánh giá mức độ cần thiết và khả thi của các
biện pháp được đề xuất.
- Phương pháp quan sát: Thu thập thông tin về thực trạng dạy học và quản lý
hoạt động dạy học tại trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Bình.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Trao đổi trực tiếp với cán bộ QL và giáo viên
nhà trường nhằm tìm hiểu kỹ hơn về thực trạng HĐDH và QL HĐDH trong nhà
trường, lý giải nguyên nhân của vấn đề.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu các báo cáo tổng
kết, sơ kết, hồ sơ dạy học, quản lý của nhà trường các năm học gần đây nhằm đưa ra
những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học của trường THPT
Chu Văn An.
- Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình tiến hành luận văn chúng tôi thường

xuyên xin ý kiến chuyên gia về các lĩnh vực liên quan để vấn đề nghiên cứu của đề tài.
Qua ý kiến chuyên gia, tác giả có thể điều chỉnh các nhận định, đề xuất các phương
pháp được sử dụng trong quá trình xử lý các thông tin, xử lý các kết quả điều tra, kết
quả khảo nghiệm.
9.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Phương pháp này được sử
dụng với mục đích xử lý, phân tích kết quả nghiên cứu.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT theo
hướng phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Chu Văn An,
tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển toàn
diện năng lực, phẩm chất của người học ở trường THPT Chu Văn An, tỉnh Thái Bình

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƢỚNG
PHÁT TRIỂN TOÀN DIỆN NĂNG LỰC, PHẨM CHẤT NGƢỜI HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
Giáo dục là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trên thế giới từ xa xưa cho
tới ngày nay. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện pháp
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả HĐDH trong nhà trường luôn giữ vị trí đặc biệt quan
trọng.

Từ thời cổ đại, một triết gia nổi tiếng, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc là
Khổng Tử (551- 479 TCN) đã cho rằng: Đất nước muốn phồn vinh, yên bình và thịnh
vượng thì người quản lý cần chú trọng đến ba yếu tố là: Thứ (dân đông), Phú (dân
giàu), Giáo (dân được giáo dục) [28]. Khổng Tử cho rằng giáo dục là một thành tố
không thể thiếu được của mỗi dân tộc, của mỗi quốc gia. Ông cho rằng việc giáo dục là
cần thiết cho mỗi người “Hữu giáo vô loại”. Về phương pháp giáo dục ông coi trọng
việc tự học, tự rèn luyện, tu thân, phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh,
dạy học sát đối tượng, cá biệt hoá đối tượng. Kết hợp học với thực hành, lý thuyết
với thực tiễn, phát triển động cơ học tập đúng đắn, tạo hứng thú và ý chí quyết tâm
của người học. Nhìn chung cho đến nay, phương pháp giáo dục của Khổng Tử vẫn
còn nguyên giá trị, là bài học lớn cho các nhà trường và cán bộ quản lý trong công tác
Giáo dục và Đào tạo của mình.
Ngay sau khi đại chiến thứ hai kết thúc, Nhật Bản là nước bại trận nhưng đã nhận
thức rõ để khắc phục hậu quả chiến tranh, đưa đất nước phát triển hùng cường yếu tố
quan tâm hàng đầu chính là phát triển con người. Họ nhận thức đúng đắn vai trò của
giáo dục đối với sự phát triển của đất nước. Tuy rất khó khăn sau chiến tranh, tài nguyên
thiếu thốn nhưng ngay sau năm 1946 Nhật Bản đã đầu tư cho giáo dục 28% ngân sách,
cho đến những năm 50 của thế kỷ XX, mỗi năm tăng 1%, cho đến 32% ngân sách và ổn
định cho đến nay mà chưa nước nào trên thế giới có thể làm được điều đó.
Ngay cả Mỹ một nước phát triển nhất thế giới, để giữ vững vị trí hàng đầu trên
trường quốc tế, cựu tổng thỗng Mỹ Bill Clinton, đã ra thông điệp gửi quốc dân ngày
5


04/2/1997 kêu gọi: “Tôi đưa ra lời kêu gọi hành động để cho nước Mỹ bước vào thế kỷ
XXI, hành động để duy trì nền kinh tế của chúng ta, hành động để tăng cường nền giáo
dục, công nghệ khoa học…”. Vì ông cho rằng: “giáo dục là vấn đề an ninh quốc gia tối
quan trọng đối với tương lai của chúng ta”. Theo ông: “Để có trường tốt nhất phải có
giáo viên tốt nhất, cần thưởng công và công nhận những giáo viên tốt nhất, đồng thời
loại bỏ một cách nhanh chóng và công bằng một số ít người không đủ chuyên môn”. [9]

Từ cuối thế kỷ XIV, khi mà chủ nghĩa Tư Bản bắt đầu xuất hiện, vấn đề dạy
học và quản lý dạy học đã được nhiều nhà giáo dục thật sự quan tâm. Nổi bật là các
công trình nghiên cứu của các tác giả Cômenxki, V.A.Xukhômlinxki, P.V.Zimin,
M.I.Kônđakôp, N.I.Xaxerđatôp, Zakharôp. Cômenxki đưa ra nguyên tắc dạy học như
nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ
thống... Qua đó thể hiện gián tiếp rằng hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng
người dạy trong việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học. Về việc chỉ đạo
quá trình dạy học, Xukhômlinxki rất coi trọng bồi dưỡng đội ngũ GV, dự giờ - phân
tích giờ dạy, giúp đỡ GV để nâng cao tay nghề, hoàn thiện nghệ thuật sư phạm.
Xukhômlinxki quan niệm rằng một nhà giáo chân chính là một người yêu sách. Còn
M.I. Kônđakôp thì đi sâu phân tích công tác kế hoạch hoá, vai trò của tập thể sư
phạm, quan hệ giữa Hiệu trưởng với tập thể sư phạm nhằm hoàn thành tốt nhất nhiệm
vụ giáo dục - dạy học của nhà trường. Việc bồi dưỡng lý luận chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ cho GV, công tác kiểm tra quá trình dạy học được ông nhấn mạnh và cụ thể
hóa ở nhiều khía cạnh. Theo ông phương pháp chỉ có thể có hiệu quả khi việc tự
học của GV gắn bó qua lại với tìm tòi sáng tạo tập thể. Về quản lý quá trình dạy học,
Zakharôp rất quan tâm thu thập, phân tích những số liệu, chỉ số phản ánh tình hình
giảng dạy, học tập, việc phối hợp trong BGH nhằm giúp đỡ GV tiến bộ về chuyên
môn qua công tác phương pháp.
Qua các nghiên cứu của tác giả nước ngoài cho thấy vấn đề dạy học và quản lý
HĐDH được nghiên cứu một cách có hệ thống, những lý luận đó được đúc kết từ thực
tiễn quản lý và thể hiện các tư tưởng triết học khác nhau, phát triển theo từng giai đoạn
lịch sử. Các nghiên cứu đều coi trọng vị trí của giáo dục đối với con người và sự tiến
bộ xã hội. Kết quả giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào công tác quản lý HĐDH và nhân
tố người thầy với khả năng tự học và sáng tạo.

6


1.1.2. Những nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã nhận thức thấu đáo về vai trò giáo dục đối
với sự phát triển của đất nước. Vì lẽ đó, giáo dục được xác định là quốc sách hàng đầu,
toàn xã hội phải có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Quá trình dạy học có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của giáo dục. Vì thế, ở
nước ta có rất nhiều nhà sư phạm tiến hành nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về
vị trí, vai trò của việc tổ chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng
dạy học, những ưu và nhược điểm của các hình thức tổ chức dạy học hiện nay, bản chất
của mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và người
học, việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học như: Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt,
Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Đức Nhuận, Nguyễn Cảnh Toàn,
Nguyễn Kỳ, Thái Duy Tuyên, Trần Kiều, Hồ Ngọc Đại v.v…Các tác giả đã tiến hành
nghiên cứu một cách toàn diện các vấn đề về vị trí, vai trò của việc tổ chức quá
trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học, những ưu điểm và
nhược điểm của hình thức dạy học trên lớp, bản chất và mối quan hệ giữa hoạt
động dạy và hoạt động học, vai trò của người dạy và người học, việc đổi mới nội dung
cũng như cách thức tổ chức dạy học.
Để nâng cao chất lượng giáo dục, một trong những yếu tố không thể thiếu và là
định hướng cho việc phát triển giáo dục đó là việc quản lý việc nâng cao chất lượng dạy
và học. Điều này đã được Đảng ta khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương
pháp và quản lý giáo dục - đào tạo”.
Việc quản lý hoạt động dạy học là một vấn đề rất quan trọng, được coi là tiêu
điểm của nhà trường và được đề cập trong các tài liệu bồi dưỡng cho CBQL giáo dục
các cấp. Một số giáo trình của Trường đại học Sư phạm Hà Nội, Viện Chiến lược và
Chương trình giáo dục nay là viện Khoa học giáo dục Việt Nam, Học viện Quản lý giáo
dục đã trình bày những vấn đề cơ bản của quản lý hoạt động dạy học.
Gần đây, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào tạo nói chung và đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học nói riêng, nhiều nhà nghiên cứu về giáo dục
cũng cho ra đời nhiều công trình trong lĩnh vực này, như: Tác giả Phạm Viết Vượng
với vấn đề lấy học sinh làm trung tâm; Tác giả Trần Hồng Quân đề cập tới một số vấn
đề đổi mới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Tác giả Đặng Thành Hưng đã đi sâu

nghiên cứu các vấn đề về nội dung, phương pháp dạy học theo hướng nâng cao tính
7


hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn đời sống sản xuất, dạy học lấy học sinh làm
trung tâm. Tác giả Nguyễn Lăng Bình nghiên cứu về dạy và học tích cực.
Nhiều CBQL trường THPT trong cả nước cũng đã đầu tư nghiên cứu về các
biện pháp quản lý nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học, chẳng hạn như
luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục của tác giả: Trần Như Ý với đề tài:
“Các biện pháp cải tiến quản lý dạy học ở trường THPT tỉnh Bình Phước” (2006);
Phạm Đức Doanh với đề tài: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở các trường THPT quận Hoàng Mai Hà Nội” (2006); Trần Thị Lụa với đề tài:
“ Những biện pháp quản lý HĐDH theo yêu cầu đổi mới giáo dục của Hiệu trưởng
các trường THPT huyện Phong Điền - thành phố Cần Thơ” (2006), Bùi Văn Đường với
đề tài: “ Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa
Bình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục (2011)...
Có thể thấy khá nhiều đề tài đề cập đến biện pháp quản lý HĐDH của Hiệu trưởng
ở các trường THCS, THPT ở những mức độ khác nhau, cấp học khác nhau, loại hình
trường và trên địa bàn khác nhau. Các công trình nghiên cứu trên thực sự có ý nghĩa về
mặt lý luận và thực tiễn đối với hoạt động quản lý giáo dục trên địa phương, đồng
thời cũng đóng góp những viên gạch xây dựng nền tảng hệ thống các biện pháp quản
lý giáo dục trên cả nước. Đó là những công trình có giá trị về lý luận và thực tiễn, phù
hợp với công việc của các tác giả trong việc thực hiện chức trách Hiệu trưởng trường
THPT, đồng thời cũng giúp cho các Hiệu trưởng trường THPT khác tham khảo để vận
dụng trong công tác QL của mình. Gần đây có nhiều Hội thảo, nhiều bài viết khoa học
tại các trường Sư phạm, Học viện....các tác giả đều chung nhận định, việc dạy học theo
hướng tiếp cận năng lực người học được xem là chìa khóa để đổi mới giáo dục. Tuy
nhiên chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT theo định hướng phát triển năng lực của người học, gắn với đổi mới giáo
dục theo Nghị Quyết 29 khóa XI. Đặc biệt chưa có những nghiên cứu cụ thể về vấn đề

quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT Chu Văn An huyện Kiến Xương, tỉnh Thái
Bình. Chúng tôi lựa chọn vấn đề này nghiên cứu với mong muốn đề xuất được các
biện pháp quản lý dạy học sát với yêu cầu đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học của nhà trường .

8


1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Dạy học
Thông qua giáo dục, những kinh nghiệm của loài người được truyền đạt, duy trì
và bảo tồn từ thế hệ này sang thế hệ khác. Giáo dục được thực hiện bằng nhiều con
đường khác nhau, con đường quan trọng nhất là tổ chức dạy học. Chính vì vậy, Lê Nin
đã khẳng định: Giáo dục là hiện tượng tất yếu và vĩnh hằng của xã hội loài người, ở
đâu có con người thì ở đó có giáo dục, nó sinh ra, tồn tại và phát triển cùng với sự tồn
tại của lịch sử loài người. Trong nhà trường phổ thông và đặc biệt là nhà trường THPT
thì HĐDH là trọng tâm.
Trong luận văn này, “Dạy học được hiểu là một trong các bộ phận của quá
trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn vẹn là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên
và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo
hoạt động nhận thức và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển
năng lực sáng tạo và xây dựng các phẩm chất, nhân cách người học theo mục đích giáo
dục. [34]
Dạy học là khái niệm chỉ hoạt động chung của người dạy và người học. Dạy
học bao gồm hai hoạt động, đó là hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò.
Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cho nhau và vì nhau.
Quan điểm dạy học hiện đại cho thấy tương tác dạy học thể hiện ở các mặt
khác nhau giữa chủ thể dạy và chủ thể học, giữa mục tiêu dạy và mục tiêu học, giữa
phương pháp dạy và phương pháp học, giữa phương tiện dạy và phương tiện học...
Tương tác sẽ làm tăng động lực của cả dạy lẫn học, nó khắc phục tính chất thụ động

của cả dạy và học, đặc biệt là hoạt động học tập và tính chất đơn điệu, xuôi chiều
lâu nay của quan hệ dạy - học. Trong quan hệ thầy - trò, tính chất hợp tác là xu thế
nổi bật. GV không hành động một chiều là hoạch định và tổ chức việc dạy sao cho
được việc của mình, mà tìm cách làm thế nào để việc dạy của mình được người học
hưởng ứng, ủng hộ và chính nó có tác dụng tổ chức, động viên, hướng dẫn việc học.
Người thầy phải là người hướng dẫn, điều khiển người học, giúp người học lĩnh hội tri
thức, sáng tạo và hình thành nhân cách.
Dạy học hiện đại đặt ra yêu cầu cao đối với GV về năng lực chuẩn đoán tâm
lý, vững chuyên môn, năng lực lập kế hoạch, năng lực đánh giá kết quả dạy học,
điều chỉnh hình thức tổ chức HĐDH... Nhân tố quyết định sự thành công trong
9


công tác giáo dục THPT chính là sự quan tâm đến việc bồi dưỡng GV, nâng cao
phẩm chất và năng lực của họ.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học (HĐDH) là đặc trưng của nhà trường, là hoạt động có tổ
chức, có mục đích, có sự lãnh đạo của nhà giáo dục và có hoạt động tích cực, tự giác
của người học trong tất cả các loại hình hoạt động học tập.
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giáo dục, giữ vai trò chủ đạo
trong nhà trường. Mặt khác, hoạt động dạy học là nền tảng và chủ đạo không chỉ
trong các môn học, mà ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà
trường. Có thể nói, dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và
chức năng chủ đạo trong quá trình giáo dục trong nhà trường.
Hoạt động dạy học bao gồm hai thành tố là hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò, hai hoạt động này là hai mặt của một vấn đề, luôn tồn tại thống nhất
với nhau, gắn bó mật thiết với nhau. Bởi vậy, quản lý HĐDH cũng gồm hai quá trình
thống nhất với nhau là quản lý hoạt động dạy và quản lý hoạt động học.
Như vậy, dạy - học, là khái niệm chỉ quá trình hoạt động chung của người dạy
và người học. Nếu phân tích chủ thể của HĐDH thì đây là trường hợp đồng chủ thể

hay chủ thể kép: Chủ thể dạy và chủ thể học, hoạt động của chủ thể này phụ thuộc
vào hoạt động của chủ thể kia, chúng tồn tại trong mối quan hệ tương tác với nhau, có
chung một mục đích hình thành và phát triển nhân cách của người học. Trong nhà
trường, HĐDH được hiểu một cách đầy đủ bao gồm toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục
của thầy, việc học tập, rèn luyện của trò theo nội dung giáo dục toàn diện.
Mặc dù dạy học có tính quá trình nhưng không đồng nhất hoạt động dạy học
với quá trình dạy học. Quá trình dạy học là một quá trình hoạch định những việc dạy
và học theo quy định pháp lý và hành chính, theo mục tiêu và chương trình giáo dục
chính thức, được kiểm tra, thanh tra, đánh giá về quản lý và chuyên môn của các cấp
quản lý nhà nước và chỉ đạo chính thống. Quá trình dạy học được thiết kế và vận hành
thông qua sự vận động của các thành tố cấu trúc xác định như mục đích, nội dung,
giáo viên, học sinh, phương pháp, hình thức tổ chức, kết quả dạy học…Còn hoạt động
dạy học thì đa dạng và phong phú hơn. Tuy nhiên, trong khuôn khổ dạy học nhà
trường, hoạt động dạy học lại được xác định là một hoạt động giáo dục thực hiện quá
trình giáo dục nói chung, trong đó có quá trình dạy học. Như vậy, quá trình dạy học
10


được thực hiện bởi các hoạt động dạy học cụ thể diễn ra trong không gian và thời gian
xác định. Đây là hoạt động của các chủ thể dạy học nhằm hình thành và phát triển
hoạt động học tập của người học tương ứng với yêu cầu của các thành tố quá trình
dạy học.
* Hoạt động dạy: Hoạt động dạy là hoạt động lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
hoạt động nhận thức - học tập của HS, giúp HS tìm tòi khám phá tri thức, qua đó thực
hiện có hiệu quả chức năng học của bản thân.
* Hoạt động học: là hoạt động tự giác, tích cực chủ động, tự tổ chức, tự điều
khiển hoạt động nhận thức - học tập của mình nhằm thu nhận, xử lý và biến đổi thông
tin bên ngoài thành tri thức của bản thân, qua đó người học thể hiện mình, tự làm
phong phú giá trị của bản thân.
* Hoạt động dạy học: Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động đó là hoạt động

dạy và hoạt động học. Hai hoạt động này luôn gắn bó mật thiết với nhau, tồn tại cùng
nhau để tạo nên hiệu quả cho quá trình dạy học.
1.2.3. Năng lực
Khái niệm về năng lực: Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh
nghiệm, kĩ năng, thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả
trong các tình huống đa dạng của cuộc sống
* Đặc điểm của năng lực:
- Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức,
quan hệ xã hội, …) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người này
với người khác.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ
tồn tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng lực
vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động.
- Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do
một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự quản
lý bản thân, …). Vậy không tồn tại năng lực chung chung.
* Phân loại năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc
cốt lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động
nghề nghiệp. Một số năng lực cốt lõi của học sinh THPT: Năng lực tự học, năng lực
11


giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực
hợp tác, năng lực sử dụng CNTT và truyền thông, năng lực sử dụng ngôn ngữ , năng
lực tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình
hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt
động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động như Toán học, Âm

nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí,…Một số năng lực chuyên biệt ví dụ qua môn địa lí:
Năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực học tập tại thực địa, năng lực sử
dụng bản đồ, năng lực sử dụng số liệu thống kê, năng lực sử dụng ảnh, hình vẽ, video
clip, mô hình...
Dạy học định hướng phát triển năng lực chú trọng vào chất lượng đầu ra, có
thể coi là sản phẩm cuối cùng của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học
chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang “đầu ra”, tức là kết quả học tập của học
sinh. Dạy học định hướng phát triển năng lực thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện
các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình
huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của
cuộc sống nghề nghiệp. Dạy học theo định hướng này chú trọng đến người học với tư
cách chủ thể của quá trình nhận thức.
1.2.4. Phẩm chất
Phẩm chất là gì? Chất có nghĩa là cái vốn có, chất là tính quy định bên trong
một vật này khác với vật khác. Phẩm chất chỉ tính chất và đặc điểm vốn có của sự vật.
Khái niệm phẩm chất vừa có nghĩa hẹp vừa có nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp, phẩm chất
là khái niệm sinh lý học, chỉ đặc điểm sẵn có của cơ thể như hệ thần kinh, các giác
quan và cơ quan vận động. Đặc điểm sẵn có là cơ sở tự nhiên để con người tiếp nhận
những hiện tượng tâm lý và thuộc tính tâm lý. Theo nghĩa rộng, phẩm chất chỉ các
đặc điểm tâm lý như: tính cách, ý chí, hứng thú, tính khí, phong cách của con người.
Phẩm chất (giới hạn nói đến con người): Phẩm chất có thể hiểu là bản chất, là
cái làm nên giá trị riêng của mỗi con người. Nói đến phẩm chất của một người,
thường nhìn nhận ở các góc độ như: phẩm chất về chính trị, phẩm chất về đạo đức
(đức) và phẩm chất về năng lực (tài).

12


Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo
đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính

năng động và sáng tạo hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân (Điều 27.Luật GD). Giáo dục phổ thông cần hình thành
cho học sinh những phẩm chất: Yêu gia đình, quê hương đất nước; Nhân ái khoan
dung; Trung thực, tự trọng, chí công, vô tư; Tự lập, tự tin, tự chủ; Có trách nhiệm với
bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại; Nghĩa vụ công dân...
1.2.5. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất lao động của
xã hội.
Quản lý hình thành cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người, khi xã hội
loài người phát triển qua các phương thức khác nhau thì trình độ tổ chức và điều
hành xã hội ngày càng được nâng cao. Trình độ quản lý là một trong ba yếu tố cơ
bản của sự phát triển của xã hội (tri thức, sức lao động và trình độ quản lý). Mọi
hoạt động xã hội đều cần đến hoạt động quản lý và hoạt động quản lý lại chính do
con người tiến hành. Người quản lý, đối tượng quản lý và sự cần thiết của quản lý
được C.Mác khẳng định: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến
hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều
hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung. Một người độc
tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có
nhạc trưởng” [19].
Như vậy, C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động lao động để
điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu và quan trọng trong quá trình phát triển
của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến mọi nơi, mọi lúc,
mọi lĩnh vực, mọi cấp độ và có liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động xã
hội bắt nguồn từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một
công việc nhằm một mục tiêu chung.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là
khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [37].
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức,
có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về các mặt văn hoá, chính trị,

13


kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng.” [21].
Như vậy, khái niệm quản lý có thể được biểu đạt bởi nhiều cách khác nhau
nhưng đều thống nhất ở những khía cạnh cơ bản:
- Quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố: chủ thể
quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý); khách thể quản lý (người bị quản lý, đối
tượng quản lý) gồm con người, tài sản, trang thiết bị kỹ thuật, vật nuôi, cây trồng....
và mục đích hay mục tiêu chung của công tác quản lý do chủ thể quản lý áp đặt hay
do yêu cầu khách quan của xã hội hoặc do có sự cam kết, thoả thuận giữa chủ thể
quản lý và khách thể quản lý, từ đó nảy sinh các mối quan hệ tương tác với nhau giữa
chủ thể quản lý và khách thể quản lý.
- Bản chất của hoạt động quản lý là cách thức tác động (tổ chức, điều khiển,
chỉ huy, giám sát, đánh giá..) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu quả mong muốn và đạt
được mục tiêu đề ra.
- Quản lý là một hoạt động mang tính tất yếu của xã hội. Chủ thể quản lý và
khách thể quản lý luôn có quan hệ tác động qua lại và chịu tác động của môi trường.
Con người là yếu tố trung tâm của hoạt động quản lý vì thế quản lý vừa là khoa học
vừa là nghệ thuật. Người quản lý phải nhạy cảm, linh hoạt và mềm dẻo.
Tóm lại: Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục đích của tổ chức. Người quản lý là nhân vật có trách nhiệm phân bố nhân lực và
các nguồn lực khác, chỉ dẫn sự vận hành của một bộ phận hay toàn bộ tổ chức để tổ
chức hoạt động có hiệu quả và đạt đến mục đích. Có thể hình dung quá trình quản lý
theo sơ đồ dưới đây:


14


Công cụ quản lý

Khách thể
quản lý

Chủ thể
quản lý

Mục
tiêu
quản lý

Phương pháp quản lý
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quá trình quản lý
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là quản lý việc chấp hành các quy định (điều lệ, quy
chế, nội quy v.v…) về hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học
sinh, đảm bảo cho hoạt động đó được tiến hành tự giác, có nề nếp ổn định, có chất
lượng và hiệu quả cao.
Quản lý hoạt động dạy học là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình dạy học
nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
Một cách khái quát: Quản lý hoạt động dạy học là tác động có chủ đích, hợp
quy luật của chủ thể quản lý dạy học (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý dạy học (đội
ngũ giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác...) nhằm huy động
tối đa mọi nguồn lực giáo dục của nhà trường, của cộng đồng và xã hội để đưa hoạt
động dạy học đến mục tiêu phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất, nhằm hoàn thiện

nhân cách người học.
1.3. Hoạt động dạy học ở trƣờng THPT
1.3.1. Đặc điểm dạy học ở trường THPT
Điều 2 Chương I Luật Giáo dục đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.” [35]. Để đạt được mục tiêu này nhà trường cần
phải tổ chức các hoạt động dạy học, hoạt động lao động, giáo dục thẩm mỹ, giáo dục
thể chất v.v… trong đó hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm. Bởi hoạt động chủ
yếu với thời gian ngắn nhất, đạt hiệu quả nhất, tối ưu nhất của nhà trường nhằm hình
15


thành nhận thức của con người chính là hoạt động dạy học. Hoạt động này được tiến
hành một cách có tổ chức, có kế hoạch với nội dung dạy học được lựa chọn đã góp
phần hình thành nhân cách học sinh.
Đối với nhà trường THPT hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo và hoạt
động đó phải được sự hướng dẫn có tổ chức của giáo viên trong một môi trường giáo
dục phù hợp. Hoạt động dạy học là hoạt động trung tâm của nhà trường còn thể hiện
cả giáo viên và học sinh đều hướng chung vào mục đích và là nhiệm vụ của dạy học là
phát triển toàn diện nhân cách cho học sinh.
Ở cấp học THPT, đối tượng lao động trực tiếp của người giáo viên là học sinh
ở độ tuổi từ 15 đến 18. Học sinh ở tuổi này có đặc điểm tâm sinh lý riêng. Đây là lứa
tuổi bắt đầu phát triển nhân cách một cách đầy đủ và bộc lộ khả năng rất to lớn. Do đó,
giáo viên phải luôn có tình yêu thương, sự tôn trọng, đối xử công bằng, dân chủ, khách
quan và khéo léo trong ứng xử với các em. Bằng công cụ lao động là tri thức và phẩm
chất của mình, người giáo viên tác động vào học sinh đặc biệt là trí tuệ, nhân cách cần
rèn luyện ở các em. Phẩm chất và năng lực, đức và tài càng cao thì sức thuyết phục
học sinh càng lớn như cố thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói: “Mỗi thầy cô giáo là

tấm gương sáng cho học sinh noi theo”.
Hoạt động dạy học ở trường THPT được thể hiện qua hoạt động dạy của giáo
viên với những bộ môn chuyên sâu về từng lĩnh vực mà họ được đào tạo. Vì thế hoạt
động dạy học của họ là quá trình sư phạm tổng thể, là sự kết hợp thống nhất giữa dạy
học và giáo dục. Mục đích của hoạt động dạy học này là cải tiến và hoàn thiện hoạt
động nhận thức, hoạt động thực tiễn của học sinh, hình thành ở học sinh năng lực,
phẩm chất theo yêu cầu của xã hội đã đặt ra.
Trong hoạt động dạy học, người giáo viên ở trường THPT dạy chuyên sâu về
một lĩnh vực, đòi hỏi phải có kiến thức vừa rộng vừa sâu và phải có được các năng
lực: năng lực dạy học, năng lực giáo dục, năng lực tổ chức, năng lực tự hoàn thiện
v.v… Bên cạnh đó, có được tri thức và năng lực giáo viên không chỉ để dạy về môn
học mình đảm nhiệm mà họ còn phải dạy cho học sinh kỹ năng học, kỹ năng tự học,
kỹ năng tự nghiên cứu - Đây là đặc trưng của hoạt động dạy học ở trường THPT. Hoạt
động dạy học nhằm mục đích tạo ra “cái mới”, cái chưa hề có trong kinh nghiệm của
học sinh. Vì vậy, để hạn chế những khó khăn trong quá trình lĩnh hội những cái mới,
những cái chưa hề có và không ngừng ra tăng hiệu quả học tập, cần thiết phải dạy các
em cách học, cách tư duy độc lập, bước đầu làm quen với việc tự học, tự nghiên cứu .
Thông qua dạy học người giáo viên hình thành cho học sinh THPT những tri thức và
16


×