Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở trường trung học phổ thông vân tảo, thường tín, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.77 KB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

NGUYỄN VĂN KHIẾT

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG VÂN TẢO, THƯỜNG TÍN, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG THỊ THÚY HẰNG

HÀ NỘI - 2016


i

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, đội
ngũ cán bộ và giảng viên Học viện Quản lý giáo dục Hà Nội, đã hết lòng
giảng dạy, tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Trương Thị Thúy
Hằng,người hướng dẫn khoa học đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi nghiên


cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám hiệu và các thầy giáo, cô giáo
trường THPT Vân Tảo, các bạn đồng nghiệp và những người thân đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân
tôi đã rất cố gắng, nỗ lực, song luận văn chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy
giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Khiết


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................i
MỤC LỤC..............................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................vii
1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................vii
2. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... ix
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................ ix
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................ ix
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... x
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... x

7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. x
8. Đóng góp của luận văn .................................................................................... x
9. Cấu trúc luận văn............................................................................................ xi
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ....................................................................... 12
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...................................................................... 12
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .............................................................. 12
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước .................................................................. 13
1.2. Một số khái niệm cơ bản............................................................................. 14
1.2.1. Quản lý................................................................................................ 14
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường .............................................. 20
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý ........................................................ 23
1.2.4. Giáo viên, đội ngũ giáo viên ................................................................ 26
1.2.5.Quản lý đội ngũ giáo viên ..................................................................... 28
1.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên ...................................................................... 29
1.3.1. Khái niệm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên .......................................... 29
1.3.2. Mục đích, cấu trúc và nội dung Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
THPT 29
1.4.Vai trò của hiệu trưởng trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp. ............................................................................................ 31
1.4.1. Vai trò của hiệu trưởng trong trường THPT ......................................... 31


iii
1.4.2. Vai trò của hiệu trưởng trong công tác quản lý đội ngũ giáo viên
theo chuẩn nghề nghiệp ................................................................................. 32
1.5. Quản lý đội ngũ giáo viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng .......... 33
1.5.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên ............................................................... 33
1.5.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên ......................................... 34
1.5.3. Đào tạo và bồi dưỡng giáo viên ........................................................... 36

1.5.4. Kiểm tra và đánh giá mức độ đạt chuẩn của đội ngũ giáo viên ............. 37
1.5.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên ..................... 43
1.5.6. Xây dựng tập thể sư phạm trong trường THPT .................................... 44
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình quản lý đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp............................................................................................. 44
1.6.1.Yếu tố khách quan: ............................................................................... 44
1.6.2.Yếu tố chủ quan: .................................................................................. 45
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 46
Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÂN
TẢO...................................................................................................................... 47
2.1.Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn
trường THPT Vân Tảo ...................................................................................... 47
2.1.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ........................................................ 47
2.1.2. Điều kiện phát triển kinh tế.................................................................. 47
2.1.3. Điều kiện phát triển văn hóa, xã hội..................................................... 49
2.1.4. Điều kiện phát triển giáo dục ............................................................... 50
2.2.Thực trạng đội ngũ giáo viên trường THPT Vân Tảo................................... 51
2.2.1. Sơ lược sự hình thành phát triển, cơ cấu đội ngũ giáo viên và học
sinh của trường THPT Vân Tảo .................................................................... 51
2.2.2. Về phẩm chất, chính trị, tư tưởng đạo đức lối sống .............................. 55
2.2.3. Về kiến thức, kỹ năng sư phạm............................................................ 55
2.3.Thực trạng về quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của
Trường THPT Vân Tảo ..................................................................................... 57
2.3.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ ........................... 57
2.3.2. Thực trạng hoạt động tuyển dụng, sử dụng đội ngũ giáo viên .............. 58
2.3.3. Thực trạng hoạt động đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ ............................ 60
2.3.4. Thực trạng hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ ................................. 61



iv
2.3.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáoviên ......................... 63
2.4.Thực trạng những yếu tố tác động đến quá trình quản lý đội ngũ giáo
viên theo chuẩn ................................................................................................. 64
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ giáo viên của trường THPT
Vân Tảo ............................................................................................................ 66
2.5.1. Những mặt mạnh .............................................................................. 66
2.5.2. Những mặt hạn chế ........................................................................... 66
2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................. 67
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 69
Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP Ở TRƯỜNG THPT VÂN TẢO................... 70
3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp .................................................................. 70
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học ..................................................................... 70
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ....................................................................... 70
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn...................................................................... 70
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi ........................................................................ 71
3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp ở trường
THPT Vân Tảo .................................................................................................. 71
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về giá
trị và tác dụng của Chuẩn nghề nghiệp .......................................................... 71
3.2.2. Bồi dưỡng giáo viên phát triển năng lực theo Chuẩn nghề nghiệp........ 74
3.2.3. Vận dụng Chuẩn nghề nghiệp vào công tác đánh giá thi đua hàng
tháng đối với đội ngũ giáo viên. .................................................................... 78
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ................................................................... 85
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ............... 85
3.4.1. Đối tượng khảo nghiệm ....................................................................... 85
3.4.2. Cách đánh giá ...................................................................................... 85
3.4.3. Kết quả đánh giá.................................................................................. 86
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 89

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 90
1. Kết luận ......................................................................................................... 90
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 91
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGH

: Ban giám hiệu

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH - HĐH : Công nghiệp hoá- hiện đại hoá
CSVC

: Cơ sở vật chất

CNTT

: Công nghệ thông tin

GDPT

: Giáo dục phổ thông.


GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDQP

: Giáo dục quốc phòng

GDTX

: Giáo dục thường xuyên.

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HĐND

: Hội đồng nhân dân

KTXH

: Kinh tế xã hội

NXB


: Nhà xuất bản

PPDH

: Phương pháp dạy học

QLGD

: Quản lý giáo dục

TDTT

: Thể dục thể thao

THPT

: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

UBND

: Uỷ ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa



vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Cơ cấu của đội ngũ giáo viên ............................................................. 52

Bảng 2.2 : Thống kê độ tuổi của đội ngũ giáo viên .............................................. 53
Bảng 2.3:

Số liệu về học sinh các năm học từ 2013 – 2016 ................................ 54

Bảng 2.4:

Số liệu về xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh ....................... 54

Bảng 2.5:

Tổng hợp đánh giá xếp loại phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
của giáo viên trường THPT Vân Tảo.................................................. 55

Bảng 2.6:

Tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại chuyên môn ................................ 56

Bảng 2.7:

Hoạt động xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ............................. 57


Bảng 2.8:

Hoạt động tuyển dụng, sử dụng giáo viên........................................... 58

Bảng 2.9:

Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ ........................................... 60

Bảng 2.10: Hoạt động kiểm tra, đánh giá đội ngũ ................................................. 62
Bảng 2.11: Hoạt động thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ ...................... 63
Bảng 2.12: Các yếu tố tác động đến quá trình quản lý đội ngũ giáo viên ............. 65
Bảng 3.1:

Thống kê kết quả khảo nghiệm về mức độ cần thiết của các biện
pháp đề xuất quản lý ĐNGV theo Chuẩn nghề nghiệp........................ 86

Bảng 3.2:

Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ........ 87

Bảng 3.3.

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........... 88

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quan hệ chủ thể QL, khách thể QL và mục tiêu QL.............................. 18
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ các chức năng quản lý ...................................................... 20
Sơ đồ 1.3 : Mô hình câu trúc chuẩn nghề nghiệp giáo viên .................................... 30



vii

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh sự nghiệp CNH- HĐH với
mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH- HĐH
và hội nhập quốc tế là con người, là nguồn lực người Việt nam được phát
triển cả về số lượng và chất lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng
cao.Vì vậy, giáo dục đào tạo được xem là động lực quan trọng thúc đẩy sự
phát triển của xã hội. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII khẳng định: " Lấy
việc phát triển nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh
và bền vững". Đại hội IX của Đảng cũng chỉ rõ: "Phát triển giáo dục đào tạo
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và bền vững", tiếp tục "Phát huy nhân tố con
người và tăng cường nguồn lực con người để từng bước phát triển kinh tế tri
thức". Đại hội X của Đảng nhấn mạnh: " Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao"để "Tiếp tục hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và
đẩy mạnh CNH - HĐH gắn với kinh tế tri thức"
Đại hội XI của Đảng cũng đã nhấn mạnh: “Thực hiện đồng bộ các giải
pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo”, “Đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then
chốt”[12,tr131], “Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu
cầu về chất lượng” nhằm “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao”[12,tr130]
Ban bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị 40 - CT/TW ngày 15
tháng 06 năm 2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục. Chỉ thị nêu rõ: "Nhà giáo và cán bộ quản lý giáo



viii

dục là lực lượng nòng cốt có vai trò quan trọng". Tuy nhiên, trước những yêu
cầu mới của sự phát triển, chỉ thị cũng chỉ ra: “Chất lượng chuyên môn
nghiệp vụ của đội ngũ nhà giáo có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục và phát triển kinh tế xã hội” “Một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu
trong đạo đức lối sống nhân cách, chưa làm gương tốt cho học sinh, sinh viên.
Năng lực của đội ngũ nhà giáo và và cán bộ quản lý giáo dục chưa ngang tầm
với nhu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục”.
Muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải quản lý tốt đội ngũ
giáo viên. Vì vậy Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ban hành thông tư 30/2009/TT BGDĐT ngày 22/10/2009, quy định chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và
giáo viên THPT gồm 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Trung học phổ thông ra đời đã trở thành
công cụ đắc lực của các cấp quản lý và đồng thời cũng là căn cứ để giáo viên
tự đánh giá năng lực của mình từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện
phấn đấu để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ của bản thân.
Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý cả về số lượng cơ cấu,
chất lượng, trong đó nâng cao chất lượng là trọng tâm đang trở thành vấn đề
mang tính thời sự của ngành giáo dục.
Thường Tín là một huyện ngoại thành thuộc khu vực phía nam của
thành phố Hà Nội. Trong những năm qua, giáo dục của Thường Tín đã có
những bước phát triển đáng kể và đạt được những thành tựu nhất định: Phát
triển mạnh về quy mô, mạng lưới trường lớp, đầu tư nâng cấp để xây dựng hệ
thống các trường chuẩn quốc gia ngày một tăng. Toàn Huyện có 5 trường
THPT và 1 trung tâm GDTX về cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của
nhân dân. Tuy nhiên, sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục THPT Vân
Tảo nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế cần tiếp tục được củng cố để phát triển.



ix

Trước yêu cầu của sự đổi mới đòi hỏi chất lượng đội ngũ giáo viên vô cùng
quan trọng vì đội ngũ nhà giáo có phẩm chất, đạo đức tư tưởng tốt; có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; cơ cấu đồng bộ; số lượng đủ theo quy định
sẽ là lực lượng nòng cốt thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo, là nhân tố quyết
định chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh.
Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở trường THPT Vân Tảo,Thường Tín,
Hà Nội” với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên
trường THPT Vân Tảo nói riêng và giáo dục thủ đô nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên THPT theo
chuẩn nghề nghiệp và đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ giáo viên
tại trường THPT Vân Tảo, luận văn đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ giáo
viên theo Chuẩn nghề nghiệp tại trường THPT Vân Tảo, Thường Tín, Hà Nội
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ giáo viên trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ở trường
THPT Vân Tảo.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
của trường THPT Vân Tảo, Thường Tín, Hà Nội còn hạn chế. Nếu áp dụng
các biện pháp mà luận văn đề xuất thì có thể nâng cao chất lượng đội ngũ giáo
viên trường THPT Vân Tảo theo chuẩn nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu đổi mới

giáo dục của nhà trường trong giai đoạn cải cách giáo dục hiện nay.


x

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ
giáo viên THPT theo chuẩn nghề nghiệp.
5.2 Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng về quản lý đội ngũ giáo
viên trường THPT Vân Tảo theo chuẩn nghề nghiệp.
5.3 Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp ở trường THPT Vân Tảo.
6. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên
trường trung học phổ thông Vân Tảo trong 3 năm học 2013 - 2014, năm học
2014 - 2015, năm học 2015 - 2016, từ đó đề xuất biện pháp quản lý đội ngũ
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu tài liệu, phân tích tổng hợp lý thuyết.
- So sánh, khái quát hoá các nhận định.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp lấy phiếu điều tra: 55 GV, 60 HS
7.3.Nhóm phương pháp nghiên cứu bổ trợ phương pháp phân tích
thống kê.
8. Đóng góp của luận văn
Kết quả nghiên cứu vừa giúp cho giáo viên có cơ sở đánh giá bản thân
từ đó có kế hoạch tự học tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp vừa
là công cụ quản lý đội ngũ giáo viên ở trường THPT Vân Tảo. Không những

thế kết quả nghiên cứu còn có thể áp dụng vào quá trình quản lý đội ngũ giáo
viên của các trường THPT nói chung.


xi

9. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp
Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề
nghiệp ở trường trung học phổ thông Vân Tảo
Chương 3: Một số biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên theo chuẩn
nghề nghiệp ở trường THPT Vân Tảo
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1.Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Tác giả M.I.Kondakop đã nghiên cứu cơ sở lý luận của khoa học quản
lý giáo dục. [27]
Các tác giả P.V.Zimin, M.I.Kondakop, N.I.Saxerdotop đã đi sâu nghiên

cứu công tác lãnh đạo HDGD, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu
then chốt trong công tác quản lý của HT. [24]
Tác giả Jaxapob đã nghiên cứu về tổ chức lao động của HT. [20 ]
Tác giả Harold Kootnz đã trình bày những vấn đề cốt lõi của quản lý. [17]
Dự án Hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục (SREM) đã trình bày : thành
công của nhà trường phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ. [11]
Tiêu chuẩn chuyên môn cho GV ở Anh từ tháng 9 năm 2007 gồm có:
Thuộc tính chuyên nghiệp, kiến thức và sự hiểu biết và kỹ năng. [30]
Tiêu chuẩn nghề nghiệp GV theo Tiểu bang Arizona đã đưa ra 9 tiêu
chuẩn cho giáo viên. [31]
Lịch sử phát triển khoa học quản lý hoạt động dạy học gắn liền với lịch
sử phát triển khoa học giáo dục. Các tác giả nước ngoài đã nêu ra những nền
tảng lý luận về vai trò giáo dục, định hướng phát triển GD, mục đích dạy học,
các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học, vai trò của quản lý và cán
bộ QLGD, phương án lãnh đạo và quản lý. Và một số tác giả đã khẳng định
rằng : Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của nhà trường phụ thuộc rất nhiều
vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động GD của đội ngũ GV.
Các bộ tiêu chuẩn của Anh và của Tiểu bang Arizona đều phản ánh yêu
cầu. nghề nghiệp của GV, đồng thời làm căn cứ giúp cho GV tự đánh giá và


13

định hướng cho việc nâng cao năng lực nghề nghiệp trong từng lĩnh vực hoạt
động nghề nghiệp. Các tiêu chí, tiêu chuẩn này đều hướng đến người học và
đề cập đến 3 lĩnh vực: Giảng dạy và học tập, điều kiện dạy và học, trách
nhiệm nghề nghiệp
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định : Quản lý nhà trường thực chất
là quản lý quá trình lao động sư phạm của người thầy. [28]

Tác giả Hà Sĩ Hồ đã khẳng định : việc quản lý hoạt động dạy và học
(hiểu theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ quản lý trung tâm của nhà trường. [18]
Tác giả Đặng Thành Hưng trình bày quan niệm về chuẩn và chuẩn hóa
trong giáo dục. [19]
Tác giả Nguyễn Bá Thái bàn về hệ thống chuẩn và chuẩn hóa trong
giáo dục. [29]
Tác giả Nguyễn Lan Phương phân tích thực trạng đánh giá ở trường
Trung học ở Việt Nam, qua đó nêu lên một số yêu cầu về đổi mới đánh giá và
đề xuất một số giải pháp thực hiện. [26]
Trong những năm gần đây ngành giáo dục và đào tạo đang thực hiện
đổi mới quản lý về mọi mặt, trong đó việc quản lý, đánh giá đội ngũ giáo viên
được chuyển từ quản lý truyền thống sang quản lý theo chuẩn nghề nghiệp.
Quá trình kiểm định chất lượng giáo viên cũng được thực hiện theo bộ chuẩn
nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông mà bộ giáo dục đã ban hành kèm
theo thông tư 30/2009/TT - BGDĐT ngày 22/10/2009.
Từ khi có chuẩn nghề nghiệp giáo viên THPT, đã có một số luận văn
nghiên cứu về vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên như: “Biện pháp quản lý giáo
viên trường THPT Thịnh Long -Tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
giáo viên Trung học” của tác giả Phạm Thị Ngọc, “Quản lý phát triển đội ngũ
giáo viên các trường THPT ở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội theo chuẩn
nghề nghiệp” của tác giả Nguyễn Quốc Nam,…


14

Bên cạnh đó, cũng có nhiều công trình nghiên cứu về việc xây dựng
chuẩn nghề nghiệp cho GV, các tác giả đã trình bày các vấn đề chuẩn và
chuẩn hóa trong GD theo xu hướng chung của thế giới, là tiến tới toàn cầu
hóa và kinh tế tri thức dựa trên nền tảng sáng tạo khoa học và công nghệ. Và
các tác giả cho rằng trách nhiệm của GD là thường xuyên đưa ra những biện

pháp cải cách, có nghĩa là xây dựng biện pháp quản lý theo chuẩn.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
QL xuất hiện, phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Đây là một trong những loại hình lao động lâu đời và quan trọng nhất của con
người, là công việc cần thiết trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống xã hội,
có tính chất quyết định đến sự phát triển của toàn xã hội. Song chỉ những năm
gần đây người ta mới thừa nhận tính chất khoa học của nó và QL mới được
coi là một ngành khoa học theo đúng nghĩa. Bất kì một tổ chức, một tập thể
nào cũng đều có yếu tố QL trong đó và điều đó quyết định tới hiệu quả hoạt
động của tổ chức theo mục tiêu đề ra.
Hiện nay có nhiều cách hiểu khác nhau về QL tùy theo quan điểm và
cách tiếp cận. Có người cho rằng QL là sự chỉ huy, lãnh đạo, sự cai quản, sự
điều khiển, điều chỉnh… Tuy nhiên có thể nêu lên một số quan điểm có tính
chất cốt lõi của một số tác giả như sau:
K.Marx cho rằng: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận
động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [23].


15

Như vậy bản chất của QL là một hoạt động lao động có tính tất yếu, vô
cùng quan trọng trong quá trình lao động, phát triển của loài người.
Henry Fayol (1841 - 1925) nhấn mạnh: QL là một hệ thống phát huy
tác dụng có tính chất độc lập không thể thay thế. Theo ông: “quản lý là lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra” [14, tr.17]

Mary ParKer Follett (1868 - 1933) nổi tiếng với thuyết hành vi trong
quản lý cho rằng: “Quản lý là một quá trình lao động, liên tục, kế tiếp nhau
chứ không tĩnh tại” [14, tr.24].
Các tác giả Việt Nam cũng có nhiều công trình nghiên cứu về khoa học
QL và thể hiện nhiều quan điểm về vấn đề này như sau:
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý là sự tác động có mục
đích tới tập thể những người lao động nhằm đạt được những kết quả nhất
định và mục đích đã định trước” [28, tr.33].
Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một
quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình
tác động đến hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục
tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong
muốn” [21, tr.17].
Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì hoạt động
quản lý là: “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người
quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [29 ].
Khái niệm của PGS. TS. Đặng Thành Hưng “Quản lý là một dạng lao
động đặc biệt nhằm gây ảnh hưởng, điều khiển, phối hợp lao động của người
khác hoặc của nhiều người khác trong cùng tổ chức hoặc cùng công việc
nhằm thay đổi hành vi và ý thức của họ, định hướng và tăng hiệu quả lao


16

động của họ, để đạt mục tiêu của tổ chức hoặc lợi ích của công việc cùng sự
thỏa mãn của những người tham gia” [22]
Quản lý có thể hiểu theo cách lý giải: Quản lý = Quản+ Lý
Quản: là việc coi sóc, giữ gìn duy trì hệ ở trạng thái “ổn định”.
Lý: là việc sửa sang, sắp xếp đổi mới hệ vào thế ‘phát triển’

Nếu người đứng đầu tổ chức chỉ lo việc “ Quản” tức là chỉ lo việc coi
sóc, giữ gìn thì tổ chức dễ trì trệ, nếu người đứng đầu tổ chức chỉ quan tâm đến
việc “Lý” tức là chỉ lo việc sắp xếp, đổi mới mà không đặt trên nền tảng của sự
ổn định thì sự phát triển của tổ chức không bền vững. Trong “Quản” phải có
“Lý”, trong “Lý” phải có “Quản” để động thái của hệ ở thế cân bằng động:
Hệ vận động phù hợp, thích ứng và có hiệu quả trong mối tương tác giữa các
nhân tố bên trong (nội lực) và các nhân tố bên ngoài (ngoại lực)[1].
Từ rất nhiều quan điểm khác nhau nêu trên, chúng ta có thể hiểu khái
quát về QL như sau: QL là sự tác động, chỉ huy điều khiển hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người, nhằm đạt được mục đích đề
ra. Sự tác động của QL bằng cách nào đó để người bị QL luôn tự giác, phấn
khởi đem hết năng lực, trí tuệ của mình tạo nên lợi ích cho bản thân, cho tổ
chức và cả xã hội. Khái niệm QL bao hàm những khía cạnh sau:
Đối tượng tác động của QL là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một
cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên kết hữu cơ theo một quy luật nhất định, tồn
tại trong không gian, thời gian cụ thể.
Hệ thống QL gồm hai phân hệ: Chủ thể QL và khách thể QL, giữa
chúng có sự tác động tương hỗ, biện chứng với nhau.
QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
Tác động quản lí thường mang tính tổng hợp, bao gồm nhiều phương pháp
khác nhau.


17

QL là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy luật
khách quan. Đó là các hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết
định đúng quy luật và có hiệu quả, nhưng cũng phải tuân theo những nguyên
tắc nhất định, hướng đến mục tiêu.
QL xét đến cùng, bao giờ cũng là QL con người. Mục tiêu cuối cùng

của QL là chất lượng, sản phẩm vì lợi ích phục vụ con người. Người QL tựu
chung lại là nghiên cứu khoa học, nghệ thuật giải quyết các mối quan hệ giữa
con người với nhau vô cùng phức tạp, không chỉ giữa chủ thể và khách thể
trong hệ thống mà còn là mối quan hệ tương tác với các hệ thống khác.
Như vậy QL thể hiện rõ bản chất khoa học ở chỗ: hoạt động này luôn
có tính tổ chức, dựa trên những quy luật, nguyên tắc và phương pháp hoạt
động nhất định. Đồng thời hoạt động QL cũng chứa đựng sự sáng tạo, mềm
dẻo, linh hoạt trong việc xử lí tình huống với các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể,
để đạt được mục tiêu đề ra. Điều này cho thấy QL cũng có tính nghệ thuật,
đòi hỏi người QL phải không ngừng học tập, trau dồi, tích lũy kinh nghiệm,
rèn luyện các kĩ năng cần thiết.
Nếu mổ xẻ khái niệm QL ta cần phải thấy được đầy đủ các thành tố
sau đây:
Chủ thể quản lý: là một cá nhân, một nhóm người hay tổ chức tạo ra
những tác động quản lý. Nó trả lời câu hỏi: ai quản lý ?
Khách thể quản lý: là đối tượng tiếp nhận các tác động quản lý. Khách
thể quản lý có thể là người (trả lời câu hỏi: quản lý ai?), là vật (trả lời câu hỏi:
quản lý cái gì?) hoặc sự việc (trả lời câu hỏi: quản lý việc gì?)
Mục tiêu quản lý là quỹ đạo đặt ra cho các đối tượng và chủ thể, chính
mục tiêu là căn cứ cho chủ thể tạo ra các tác động quản lý.
Nói một cách tổng quát QL là một quá trình tác động gây ảnh hưởng
của chủ thể QL đến khách thể QL nhằm đạt được mục tiêu chung.


18

Các yếu tố trên có quan hệ tác động qua lại với nhau, ràng buộc chặt
chẽ với nhau thành một chỉnh thể toàn vẹn. Mỗi yếu tố đều giữ một vai trò
quan trọng tham gia quyết định đến hiệu quả và chất lượng của cả quá trình.
Mối quan hệ này có thể được sơ đồ hóa như sau:

CÔNG CỤ

KHÁCH THỂ
QUẢN LÝ

CHỦ THỂ
QUẢN LÝ

MỤC TIÊU

PHƯƠNG PHÁP

Sơ đồ 1.1: Quan hệ chủ thể QL, khách thể QL và mục tiêu QL
Chức năng quản lý
Quản lý phải thực hiện các chức năng khác nhau, mỗi chức năng có
tính độc lập tương đối nhưng chúng được liên kết hữu cơ trong một hệ thống
nhất. Quản lý có các chức năng cơ bản cụ thể như sau:
* Lập kế hoạch
- Lập kế hoạch là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản
lý, kế hoạch được hiểu khái quát là một bảng ghi nhận những mục tiêu cơ bản
là một chương trình hành động cụ thể được hoạch định trước khi tiến hành
thực hiện những nội dung nào đó mà chủ thể quản lý đã đề ra.
Thực hiện chức năng lập kế hoạch tạo ra tầm nhìn chiến lược cho các
nhà quản lý, giúp cho việc phát triển và lựa chọn chính xác các chương trình
hành động phù hợp với các nguồn lực của hệ thống. Đồng thời chức năng lập
kế hoạch là căn cứ để hình thành và thực hiện các chức năng khác nhau như:
Chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra
* Tổ chức
Tổ chức là xác định một cơ cấu nhất định về vai trò nhiệm vụ hay chức



19

vụ được hợp thức hóa, thực chất nó là sự tổ chức công việc, sắp xếp con
người, là sự kết hợp, liên kết những bộ phận riêng rẽ thành một hệ thống, hoạt
động nhịp nhàng như một cơ thể thống nhất.
Nội dung của chức năng tổ chức là việc thiết lập bộ máy quản lý, trong
đó gồm 2 tiến trình cơ bản đó là: sự phân chia và sự phối hợp. Sự phân chia
bao gồm: phân chia mục tiêu từ mục tiêu cơ bản thành các mục tiêu cụ thể
cho từng bộ phận, cá nhân; phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm, phân chia thành từng cấp, từng khâu quản lý. Sự phối hợp là tạo lập
các mối quan hệ giữa các bộ phận đã được phân chia bao gồm quan hệ phối
hợp ngang quyền; quan hệ cấp trên, cấp dưới. Sự phối hợp là cơ sở hình thành
cơ chế vận hành tổ chức bộ máy và vận hành cả hệ thống.
* Chỉ đạo
Chỉ đạo là huy động lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch và điều hành mọi
việc nhằm đảm bảo cho bộ máy vận hành thuận lợi. Chỉ đạo là tổ chức một
cách khoa học lao động của cả tập thể người cũng như từng người để biến
mục tiêu dự kiến thành kết quả, biến kế hoạch thành hiện thực.
Nội dung của việc chỉ đạo là điều hành công việc, động viên khuyến
khích, giám sát tiến hành, đánh giá hoạt động và điều chỉnh, uốn nắn các sai
lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động của hệ thống.
* Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng có liên quan đến mọi cấp quản lý để đánh
giá đúng kết quả hoạt động của hệ thống, đo lường các sai lệch nảy sinh trong
quá trình hoạt động so với mục tiêu và kế hoạch đã định, nhằm kịp thời điều
chỉnh sai sót và đưa ra những quyết định để điều chỉnh nhằm đạt được mục
tiêu đã xác định. Đây là chức năng cơ bản.
Kiểm tra là tai mắt của quản lý, vì vậy cần tiến hành thường xuyên và
kết hợp linh hoạt nhiều hình thức kiểm tra.



20

Kiểm tra giúp cho việc thu nhận mối liên hệ ngược trong quá trình quản
lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ quản lý. Các
chức năng trên được thực hiện nối tiếp nhau, đan xen vào nhau, phối hợp bổ
sung tạo sự kết nối theo hướng phát triển tạo thành một chu trình quản lý mà
trong đó yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều
kiện vừa là phương tiện không thể thiếu được trong quá trình ra quyết định
quản lý. Thông tin có thể được sắp xếp ở vị trí như một chức năng trung tâm
trong sơ đồ sau:
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ các chức năng quản lý
Khi thực hiện các chức năng trên, người quản lý phải thực hiện một
loạt các vai trò quản lý: vai trò liên nhân cách, vai trò thông tin, vai trò quyết
định và thể hiện các kỹ năng quản lý: kỹ năng liên nhân cách; các kỹ năng
khái quát hóa; các kỹ năng giao tiếp tùy theo mức độ của từng cấp quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Quản lý xã hội là tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể

quản lý trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật khách quan của đối
tượng nhằm đảm bảo cho nó vận động và phát triển hợp lý để đạt được mục


21

tiêu đã định. Quản lý giáo dục được xem như hoạt động quản lý một lĩnh vực
hoạt động của xã hội nhằm thực hiện mục đích giáo dục. Trong thực tiễn, khái
niệm quản lý giáo dục được hình thành trên cơ sở khái niệm quản lý. Về quản
lý giáo dục có nhiều cách định nghĩa:
Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường
xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người;
tuy nhiên trọng tâm vẫn là giáo dục thế hệ trẻ cho nên quản lý giáo dục được
hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục Quốc dân, các trường trong hệ thống
giáo dục quốc dân.
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục là thế hệ trẻ đưa giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.”[25]
Trong giáo dục, chủ thể quản lý và khách thể quản lý được phân thành
nhiều cấp độ theo quy mô và chức năng quản lý:
+ Ở cấp độ vĩ mô: chủ thể quản lý giáo dục là chính phủ và chức năng
chuyên ngành của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, khách thể quản lý là tất cả các yếu
tố của hệ thống giáo dục quốc dân và toàn bộ nội dung những công việc liên
quan của nó đến hệ thống giáo dục đó.
Trên địa bàn vùng lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã) chủ thể quản lý giáo dục là

UBND các cấp và người đứng đầu cơ quan chức năng quản lý giáo dục địa
phương (giám đốc sở, trưởng phòng giáo dục đào tạo quận, huyện, thị xã),
khách thể quản lý ở đây là các yếu tố của hệ thống giáo dục quốc dân được


22

phân cấp cho địa phương quản lý và cộng đồng xã hội ở địa phương cùng
với những công việc liên quan đến hệ thống giáo dục quốc dân trên vùng
lãnh thổ đó.
+ Ở cấp độ vi mô: quản lý giáo dục trên phương diện quản lý một cơ sở
giáo dục. Chủ thể quản lý nhà trường là lãnh đạo của các trường, khách thể
quản lý là các yếu tố, thành viên, bộ phận cùng toàn thể các điều kiện vật chất
kỹ thuật phục vụ cho hoạt động của nhà trường. Quản lý giáo dục được hiểu
là những tác động tự giác (có ý thức có mục đích có kế hoạch, có hệ thống
hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân
viên, học sinh, cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà
trường nhằm thực hiện có chất lượng hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Quản lý giáo dục là một hoạt động mang tính sáng tạo. Đối tượng của
hoạt động quản lý giáo dục là con người với nhiều mối quan hệ phức tạp, đòi
hỏi quản lý giáo dục vừa mang tính khoa học nhưng cũng vừa mang tính nghệ
thuật cao.
Quản lý nhà trường
Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy - học.
Quản lý nhà trường là quản lý một thiết chế vừa có tính sư phạm vừa có tính
kinh tế. Người quản lý nhà trường phải bao quát mười vấn đề trong kế hoạch
phát triển nhà trường đó là:
Gắn bó mục tiêu đào tạo với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của cộng
đồng; lựa chọn nội dung đào tạo phản ánh được tiến bộ khoa học kĩ thuật của
cuộc sống, tuân thủ mục tiêu đào tạo đã đặt ra; xác định phương pháp đào tạo

chuyển tải có hiệu quả nội dung đào tạo cập nhật thành tựu của công nghệ
mới; phát triển đội ngũ người dạy theo yêu cầu đủ về về số lượng, mạnh về
chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, tạo nên động lực dạy quan tâm đến người học;
tổ chức cho người học giúp người học biến quá trình đào tạo thành quá trình


23

tự đào tạo; tổ chức hình thức đào tạo gắn kết ba nhân tố (mục tiêu, nội dung,
phương pháp); khai thác, sử dụng có hiệu quả điều kiện đào tạo; giữ gìn môi
trường đào tạo: môi trường tự nhiên, môi trường xã hội trong lành phù hợp
với các yêu cầu giáo dục; xây dựng bộ máy đào tạo năng động có hiệu lực
trong chỉ đạo điều hành; hoàn thiện cơ chế đào tạo theo luật pháp quy định và
thích hợp với hoàn cảnh của trường.
Quản lý nhà trường khác với quản lý xã hội khác, quản lý nhà trường
thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý và có nét riêng đặc
thù của giáo dục. Sản phẩm của các hoạt động nhà trường là nhân cách học
sinh được hình thành trong quá trình học tập tu dưỡng và rèn luyện. Quản lý
nhà trường với mục đích cuối cùng là hình thành, phát triển nhân cách cho
học sinh.
Phạm Minh Hạc đã nhận định “quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[25].
1.2.3. Biện pháp và biện pháp quản lý
Theo Đại từ điển tiếng Việt (1999) thì biện pháp là cách làm, cách thức
tiến hành, giải quyết một vấn đề cụ thể, một công việc cụ thể nào đó[13].
Biện pháp QL là tổ hợp nhiều cách thức tác động của chủ thể QL lên
đối tượng QL nhằm giải quyết những vấn đề trong công tác QL, làm cho hệ
QL vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể đã đề ra, phù hợp với quy luật khách

quan để nâng cao khả năng hoàn thành có kết quả các mục tiêu đã đặt ra.
Trong biện pháp QL có sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và
khách thể QL. Khi thực hiện biện pháp QL, người QL sử dụng các chức năng,
công cụ QL một cách phù hợp cho từng tình huống và đối tượng để đưa đối


24

tượng, đơn vị mình QL đạt mục tiêu mà chủ thể mong muốn, đưa chất lượng
QL lên một vị trí mới, tình trạng mới tốt hơn hiện tại.
Trong thực tế, các biện pháp QL rất đa dạng và phải luôn được nhà QL
sử dụng linh hoạt, sáng tạo để xử lý các tình huống cụ thể trong một môi
trường luôn biến đổi. Điều đó đòi hỏi ở người QL phải có kiến thức sâu rộng,
có kinh nghiệm để gắn kết những biện pháp với nhau, giải quyết những mâu
thuẫn giữa các biện pháp, biết tiên liệu trước các hoàn cảnh, tình huống mà
đối tượng QL đặt ra. Có biện pháp đúng đắn sẽ giúp các tổ chức hạn chế được
các nhược điểm của mình, liên kết gắn bó mọi con người trong tổ chức, tạo
niềm tin, sức mạnh và truyền thống của tổ chức. Biện pháp QL cần được xây
dựng trên cơ sở vận dụng những kinh nghiệm đã được đúc kết, khái quát hoá
thành những nguyên tắc, phương pháp và kỹ năng QL nhất định.
Như vậy, có thể hiểu biện pháp QL là tổng thể cách thức tác động của
chủ thể QL lên đối tượng QL trong quá trình tiến hành các hoạt động nhằm
đạt được mục tiêu đề ra.
Có thể dựa vào sự tác động của chủ thể đến đối tượng quản lý, để chia
biện pháp QL thành các nhóm cơ bản như sau đây:
- Biện pháp thuyết phục: là cách tác động vào nhận thức của con người
bằng lý lẽ làm cho con người nhận thức đúng đắn và tự nguyện thừa nhận các
yêu cầu của QL, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp với các yêu cầu đó. Đây
là biện pháp cơ bản để giáo dục con người, nhà QL chỉ tác động đến đối
tượng bằng lời lẽ của mình để thay đổi nhận thức của đối tượng.

- Biện pháp tổ chức - hành chính: là cách tác động trực tiếp của hệ QL
đến hệ bị QL trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính bằng mệnh
lệnh, chỉ thị, quyết định. Biện pháp này dựa vào quyền uy tổ chức của người
QL để bắt buộc người dưới quyền phải thực hiện mệnh lệnh quản lý, đó là
biện pháp mang tính mệnh lệnh và tính kế hoạch, là quan hệ chỉ huy - thực


×