Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở các trường tiểu học thành phố nam định (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.53 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Nhận thức được tầm quan trọng của GD & ĐT, trong nhiều năm
qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính sách ưu tiên nhằm
phát triển hệ thống giáo dục quốc dân như văn kiện đại hội Đảng lần thứ
XI đã nêu rõ. Quán triệt tinh thần đó, trong những năm gần đây Bộ GD &
ĐT đã chỉ đạo mạnh mẽ việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học ở
tất cả các bậc học, trong đó tập trung nhiều vào giáo dục phổ thông, đặc
biệt là giáo dục tiểu học.
Đối với giáo dục tiểu học, ngoài việc đổi mới chương trình, sách giáo
khoa, Bộ GD & ĐT chỉ đạo từ các Sở, Phòng GD & ĐT đến các trường
phổ thông thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh tiểu học và
ngày càng tiếp cận đến chuẩn đánh giá quốc tế về kết quả của học sinh tiểu
học. Bộ GD & ĐT đã chủ trì nhiều hội thảo khoa học, đề tài và công trình
nghiên cứu về đổi mới dạy học, nhất là đổi mới đánh giá học sinh tiểu học.
Tuy nhiên sự lan tỏa của chủ trương đổi mới đánh giá học sinh tiểu học
vẫn còn đôi phần hạn chế. Một trong những nguyên nhân cơ bản nhất của
tình trạng nêu trên là công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh ở các
trường tiểu học còn chưa theo kịp yêu cầu đổi mới. Hơn thế nữa, Bộ GD
& ĐT mới đưa ra “Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT, ban hành Quy định
Đánh giá học sinh Tiểu học” thay thế cho thông tư 30/2014, thực chất đó
là đổi mới cách đánh giá học sinh tiểu học theo định hướng phát triển năng
lực. Thực tế đó đòi hỏi chúng ta cần phải có những biện pháp thiết thực
trong công tác quản lý, từ phương pháp dạy học đến kiểm tra và đánh giá
học sinh tiểu học nói chung, đặc biệt là biện pháp quản lý ở trường tiểu
học với vấn đề đánh giá học sinh trong bối cảnh định hướng phát triển
năng lực nói riêng.
1.2. Thành phố Nam Định nằm ở phía bắc của tỉnh Nam Định, phía


bắc, đông bắc giáp tỉnh Thái Bình, phía tây bắc giáp huyện Mỹ Lộc, phía
tây nam giáp huyện Vụ Bản và phía đông nam giáp huyện Nam Trực.
Diện tích 46,4km2 với dân số là 352108 người (số liệu năm 2015). Trong
nhiều năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của Thành uỷ - Hội đồng nhân
dân - Uỷ ban nhân dân thành phố, sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban
ngành, đoàn thể và cấp uỷ, chính quyền địa phương các phường, xã, ngành
giáo dục và đào tạo thành phố Nam Định đã đạt nhiều thành tích xuất sắc,
liên tục là đơn vị dẫn đầu của tỉnh. Kể từ cuộc vận động đổi mới phương


2

pháp dạy học và đổi mới đánh giá học sinh tiểu học do ngành giáo dục
phát động thì ngành giáo dục đào tạo thành phố Nam Định đã quán triệt và
nỗ lực đổi mới phương pháp dạy và học, nhất là đổi mới và đánh giá học
sinh theo định hướng phát triển năng lực. Song hiệu quả của hoạt động
đánh giá học sinh còn nhiều hạn chế, chất lượng đánh giá học sinh chưa
đạt hiệu quả cao. Một trong những nguyên nhân là Hiệu trưởng của một số
nhà trường có những biện pháp quản lý chưa đồng bộ và hợp lý về hoạt
động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Điều đó đòi
hỏi sớm có những biện pháp quản lý được tổ chức một cách khoa học để
khắc phục những tồn tại trên và giúp nhà trường bắt nhịp với những quy
định mới trong Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT Quy định về đánh giá
học sinh tiểu học.
1.3. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý
đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở các trường
tiểu học thành phố Nam Định” để nghiên cứu với mong muốn nâng cao
chất lượng đánh giá học sinh trong bối cảnh mới, từ đó góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục của các trường tiểu học thành phố Nam Định.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý đánh giá
học sinh các trường tiểu học thành phố Nam Định, đề xuất các biện pháp
quản lý đánh giá học sinh theo hướng phát triển năng lực; từ đó góp phần
nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý đánh giá học sinh theo định
hướng phát triển năng lực trường tiểu học.
3.2. Phân tích và đánh giá thực trạng biện pháp quản lý đánh giá học
sinh theo định hướng phát triển năng lực các trường tiểu học thành phố
Nam Định.
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý đánh giá học sinh theo định hướng
phát triển năng lực các trường tiểu học thành phố Nam Định.
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý đánh giá học sinh theo
định hướng phát triển năng lực các trường tiểu học trên địa bàn thành phố
Nam Định.


3

4.2. Khách thể nghiên cứu: Quản lý đánh giá học sinh theo định
hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
5.1. Địa bàn khảo sát:
- Trường tiểu học Trần Quốc Toản – TP Nam Định
- Trường tiểu học Nam Vân - TP Nam Định
- Trường tiểu học Nguyễn Văn Cừ - TP Nam Định
5.2. Khách thể điều tra:
- Số lượng cán bộ quản lý: 7 (HT, HP của 3 nhà trường)
- Số lượng giáo viên các trường: 75

6. Giả thuyết khoa học
Việc đánh giá học sinh ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố
Nam Định theo định hướng phát triển năng lực đã có những kết quả nhất
định, song chưa đạt chất lượng như mong muốn, nguyên nhân do công
tác quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực chưa
được quan tâm và còn nhiều bất cập. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ
các biện pháp quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển
năng lực dành cho các Hiệu trưởng trường tiểu học thành phố Nam
Định, thì sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý của nhà trường; từ đó
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
7.3. Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, Nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đánh giá học sinh theo định
hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học.
Chương 2. Thực trạng quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát
triển năng lực các trường tiểu học TP Nam Định
Chương 3. Biện pháp quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát
triển năng lực các trường tiểu học TP Nam Định.


4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
Có nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu sâu về vấn đề đánh giá học
sinh theo định hướng phát triển năng lực trong các nhà trường hiện nay, cụ
thể là: Nghiên cứu lý thuyết chung về kiểm tra - đánh giá trong lớp học
như công trình của C.A. Paloma và Trudy W.Banta. Những tài liệu viết về
lĩnh vực này được biết đến như: cuốn “Measuring Educational
Achievement” (Đo lường thành tích giáo dục) của Robert L. Ebel mô tả rất
chi tiết phương pháp đo lường đánh giá học sinh ở các trường phổ thông ở
Mỹ. Bên cạnh đó có những nghiên cứu cụ thể về quản lý hoạt động đánh
giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực trong các nhà trường hiện
nay, cụ thể là: Cuốn “Monitoring Educational Achivement” của
T.N.Postlethwaite (2004); cuốn “Monitering Evaluation: Some Tools,
Methods and Approches” do Worbank phát hành (2004); cuốn “Managing
Evaluation in Educational” của Kath Aspinwall, Tim Simkins, John F.
Wilkinson and M. John Mc Auley (1992); cuốn “Mười bước tiến tới hệ
thống giám sát và đánh giá dựa trên kết quả” của Jody Zall Kusek, Ray
C.Rist...
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Các nghiên cứu về đánh giá giáo dục nói chung và đánh giá học sinh
trong trường tiểu học nói riêng chỉ bắt đầu được nở rộ và phát triển từ
những năm 1990 đến nay với nhiều tác giả và công trình nghiên cứu cụ thể
là: Các tác giả Hoàng Đức Nhuận và Lê Đức Phúc là những tác giả nghiên
cứu mở đầu cho sự phát triển của lý luận đánh giá học sinh. Tác giả
Dương Thiệu Tống cũng cho xuất bản cuốn “Trắc nghiệm và đo lường
thành quả học tập” năm 1995, tái bản năm 2005. Tác giả Trần Thị Tuyết

Oanh với "Đánh giá và đo lường kết quả học tập" và “Đánh giá kết quả
học tập” đã hệ thống rất đầy đủ các thuật ngữ và khái niệm, các nguyên
tắc, phương pháp, kĩ thuật, các nội dung đánh giá trong giáo dục. Nghiên
cứu của Phó giáo sư tiến sĩ Phó Đức Hòa với cuốn Đánh giá trong giáo dục
tiểu học giúp người dạy và người học thu được thông tin phản hồi một cách


5

nhanh nhất để kịp thời điều chỉnh phương pháp dạy và phương pháp học...
Các nghiên cứu nêu trên là gợi mở quý giá, chỉ ra lý luận cũng như hướng
vận dụng trong nghiên cứu đề tài về quản lý đánh giá học sinh tiểu học
theo định hướng phát triển năng lực trong các trường tiểu học.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lý
và phù hợp với quy luật khách quan.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là quá trình vận dụng nguyên lý, khái niệm, phương
pháp chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực quản lý giáo dục.
Quản lý giáo dục là sự tác động có chủ đích của chủ thể quản lý giáo dục
đến đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu xác định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là những tác động có mục đích, có kế hoạch, có hệ
thống và phù hợp quy luật của chủ thể quản lý nhà trường (Hiệu trưởng)
đến khách thể quản lý nhà trường (GV, nhân viên và người học..) nhằm
đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu
giáo dục đã đề ra.

1.2.4. Đánh giá năng lực
1.2.4.1. Đánh giá
Đánh giá là quá trình thu thập thông tin có hệ thống và lí giải về hiện
trạng chất lượng, nguyên nhân, kế hoạch hành động. Đánh giá xuất phát từ
các mục tiêu, các chuẩn mực đặt ra. Đánh giá tạo căn cứ đề xuất các quyết
định thích hợp để cải thiện thực trạng, đề xuất các chương trình hành động
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động.
1.2.4.2. Năng lực
Năng lực là tổ hợp thuộc tính tâm sinh lý và trình độ đã được chứng
thực/chứng tỏ là hoàn thành một hoặc nhiều công việc theo các tiêu chuẩn
tương ứng trong bối cảnh hoạt động thực tế của người học.
1.2.4.3. Đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực
Đánh giá dựa trên năng lực là đánh giá tập trung vào những năng lực
mà HS cần có để thành công trong tương lai và những điều mà HS có thể


6

làm thông qua sử dụng các kiến thức đã học - phản ánh năng lực học tập
suốt đời bằng cách vận dụng những gì học được trong trường vào các bối
cảnh ngoài trường học đồng thời đánh giá sự lựa chọn và quyết định mà
HS đưa ra. Khi đánh giá kiến thức của học sinh, hình thức đánh giá này
cũng xem xét năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng của HS vào thực tế
cuộc sống.
1.3. Đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường
tiểu học
Đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu
học là một quá trình bao gồm các thành tố như sau:
1.3.1. Mục tiêu đánh giá học sinh
Mục tiêu đánh giá học sinh theo định hướng năng lực ở trường tiểu

học là:
- Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình và kết thúc
mỗi giai đoạn dạy học, giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ
của học sinh để động viên, khích lệ và phát hiện những khó khăn chưa thể
tự vượt qua của học sinh để hướng dẫn, giúp đỡ góp phần thực hiện mục
tiêu giáo dục tiểu học.
- Giúp học sinh có khả năng tự đánh giá, tham gia đánh giá; tự học, tự
điều chỉnh cách học; giao tiếp, hợp tác; có hứng thú học tập và rèn luyện
để tiến bộ.
- Giúp cán bộ quản lí giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo các hoạt động
giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp đánh giá nhằm đạt
hiệu quả giáo dục.
Như vậy, đánh giá học sinh tiểu học không chỉ nhằm mục đích nhận
định thực trạng và định hướng, điều chỉnh hoạt động của trò mà còn đồng
thời tạo điều kiện nhận định ra thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của
thầy.
1.3.2. Nội dung đánh giá học sinh
Nội dung đánh giá học sinh theo định hướng năng lực ở trường tiểu
học được thể hiện cũng trên ba mặt đánh giá đó là:
- Đánh giá quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học
sinh theo chuẩn kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục
khác theo chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.


7

- Đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng lực của học sinh
như: Tự phục vụ, tự quản; giao tiếp, hợp tác; tự học và giải quyết vấn đề.
- Đánh giá sự hình thành và phát triển một số phẩm chất của học sinh

như: Chăm học, chăm làm; tích cực tham gia hoạt động giáo dục; tự tin, tự
trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực, kỉ luật, đoàn kết; Yêu gia đình, bạn
và những người khác; yêu trường, lớp, quê hương, đất nước..
1.3.3. Phương pháp đánh giá học sinh
Phương pháp đánh giá học sinh theo định hướng năng lực ở trường
tiểu học được sử dụng với nhiều phương pháp phải kể tới như:
- Phương pháp dùng lời (vấn đáp, kiểm tra miệng)
- Phương pháp dùng giấy bút (kiểm tra viết)
- Phương pháp kiểm tra thực hành
1.3.4. Hình thức đánh giá học sinh
Có nhiều hình thức đánh giá học sinh theo định hướng năng lực ở
trường tiểu học cụ thể là:
- Đánh giá kết quả và đánh giá quá trình
- Đánh giá theo chuẩn và đánh giá theo tiêu chí
- Tự suy ngẫm và tự đánh giá
1.4. Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát
triển năng lực ở trường tiểu học
Hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể nào về quản lý hoạt động đánh
giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học, tuy
nhiên dựa trên những đặc trưng cơ bản của hoạt động quản lý nói chung
có thể khái quát: Quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển
năng lực ở trường tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và
kiểm tra của Hiệu trưởng trường tiểu học đối với hoạt động đánh giá học
sinh nhằm đưa hoạt động, đánh giá được diễn ra theo đúng các quy định
đồng thời phát huy hết vai trò của đánh giá trong quá trình dạy học góp
phần đưa hoạt động dạy học đạt đến các mục tiêu là hình thành năng lực
cho học sinh trình độ tiểu học.
1.4.1. Lập kế hoạch đánh giá học sinh
Kế hoạch hóa là một chức năng quản lí. Để quản lí tốt công tác đổi mới
đánh giá HS, người CBQL trong trường Tiểu học cần phải xác định đúng

mục tiêu và lựa chọn đúng biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu đổi
mới. Đánh giá học sinh có quan hệ mật thiết với hoạt động dạy học, vì vậy


8

để lập kế hoạch đánh giá học sinh trong mỗi nhà trường, người Hiệu trưởng
ngoài việc thu thập đầy đủ các thông tin cần thiết còn phải tuân thủ theo
một số văn bản quan trọng
Phân tích bối cảnh thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá của nhà
trường trên cơ sở phân tích định tính, định lượng hiện trạng về đội ngũ
GV, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, hiện trạng học sinh, cơ sở vật chất,
thiết bị phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá… nhằm xác định rõ mặt
mạnh, yếu, thuận lợi, khó khăn cả chủ quan lẫn khách quan trong việc
thực hiện nhiệm vụ dạy học nói chung và đánh giá học sinh nói riêng theo
chỉ thị năm học của bộ GD & ĐT. Phân tích các thực trạng trên còn để
thấy rõ những nhiệm vụ nào nhà trường đã làm được, nhiệm vụ nào chưa
làm được, nhiệm vụ nào đã làm nhưng chưa đạt hiệu quả và những nhiệm
vụ nào cần phải bổ sung.
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh
Sau khi đã lập xong kế hoạch, người CBQL trong trường Tiểu học cần
phải chuyển hóa những ý tưởng thành hiện thực. Muốn vậy, CBQL cần có
một tổ chức vững mạnh, trong đó quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ
phận tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện thành công mục tiêu đề ra.
Nhờ tổ chức có hiệu quả, CBQL có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các
nguồn lực, vật lực và nhân lực để thực hiện kế hoạch đề ra. Thành công
của hoạt động đổi mới đánh giá HS phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tổ
chức của CBQL trong việc sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả
cao. Ngoài việc sử dụng tổ chức bộ máy theo quy chế, CBQL cần có năng
lực tổ chức “mềm” bằng cách lập ra các tổ hay nhóm chuyên môn đặc thù

theo hoàn cảnh thực tế của nhà trường. Trong quản lý hoạt động đánh giá
học sinh ở trường tiểu học, tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá là khâu
tiếp nhận (nếu có), sắp xếp, phân bổ các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực), nhằm đạt tới mục tiêu của kiểm tra, đánh giá nói riêng và mục tiêu
dạy học nói chung.
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá học sinh
Sau khi đã lập kế hoạch, cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân lực đã được
lựa chọn, CBQL trong trường Tiểu học phải chỉ đạo, chỉ huy, dẫn dắt tổ
chức thực hiện thành công kế hoạch đề ra. Quá trình chỉ đạo thực hiện đòi
hỏi người CBQL phải liên kết, liên hệ với các thành viên trong tổ chức để
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ được giao nhằm đạt được mục


9

tiêu đổi mới. Thực chất, quá trình chỉ đạo của CBQL không chỉ bắt đầu
sau khi đã lập xong kế hoạch và thiết kế bộ máy mà phải thấm vào và có
ảnh hưởng quyết định đến quá trình lập kế hoạch và tổ chức phân công
nhiệm vụ thực hiện kế hoạch đổi mới đánh giá HS.
Chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá trong nhà trường nói
chung là một hoạt động được Hiệu trưởng thực hiện thường xuyên, liên
tục và diễn ra trong suốt năm học. Mọi hoạt động giáo dục của nhà trường
đều nhằm mục đích giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ,
thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản khác nhằm hình thành nhân cách
con người của mỗi học sinh. Chính vì vậy đối với Hiệu trưởng, hoạt động
chỉ đạo đánh giá học sinh không tách rời với chỉ đạo các hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường.
1.4.4. Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh của GV
Kiểm tra, giám sát là một chức năng quản lí, thông qua đó CBQL
trong trường tiểu học theo dõi, giám sát các thành quả hoạt động và tiến

hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt
động đổi mới đánh giá học sinh phải phù hợp với sự đầu tư công sức và tài
chính. Nếu có sự không tương thích thì CBQL phải quyết định thực hiện
việc điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.
Hiệu trưởng với tư cách là người chịu trách nhiệm cao nhất trong việc
kiểm tra, giám sát các hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường tiểu
học phải thường xuyên kiểm tra hoạt động tổ chức đánh giá học sinh để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ dạy học nói chung của GV. Trên cơ sở
đối chiếu với những quy định, hướng dẫn của bộ GD & ĐT về mục tiêu,
kế hoạch, nội dung, phương pháp đánh giá học sinh.
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học
1.5.1. Yếu tố khách quan
1.5.2. Yếu tố chủ quan
Kết luận chương 1
Việc đổi mới quản lý đánh giá học sinh tiểu học là một thành tố quan
trọng của đổi mới hoạt động dạy học trong mỗi nhà trường tiểu học. Chính
vì vậy, áp dụng đánh giá học sinh vào quản lý các hoạt động giáo dục
trong nhà trường sẽ đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho sự phát triển chung
của mỗi nhà trường góp phần vào sự đổi mới chung của nền giáo dục.


10

Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
2.1. Khái quát về thành phố Nam Định.
2.1.1. Khái quát chung về thành phố Nam Định

2.1.2. Sơ lược về giáo dục tiểu học của thành phố Nam Định
2.2. Thực trạng hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng
phát triển năng lực tại các trường tiểu học thành phố Nam Định.
2.2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh
Bảng 2.3. Thực trạng thực hiện mục tiêu đánh giá học sinh
theo định hướng phát triển năng lực.
Mức độ thực hiện
T
Trung
Mục tiêu đánh giá
Tốt
Yếu
T
bình
SL
% SL
%
SL %
Đạt mục tiêu giúp giáo viên điều
chỉnh, đổi mới phương pháp,
1
18 21,9 64 78,1
0
0
hình thức tổ chức hoạt động dạy
học, hoạt động trải nghiệm.
Đạt mục tiêu giúp học sinh có
khả năng tự đánh giá, tham gia
2
25 30,5 57 69,5

0
0
đánh giá; tự học, tự điều chỉnh
cách học; giao tiếp, hợp tác.
Đạt mục tiêu giúp cán bộ quản lí
giáo dục các cấp kịp thời chỉ đạo
3 các hoạt động giáo dục, đổi mới 30 36,6 52 63,4
0
0
phương pháp dạy học, phương
pháp đánh giá.
Qua bảng số liệu trên cho thấy, việc thực hiện mục tiêu đánh giá học
sinh theo định hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học trên địa bàn
thành phố Nam Định chưa tốt, kết quả điều tra đối với CBQL và GV của
nhà trường cho thấy, các ý kiến tập trung ở mức trung bình, tuy các mức
thực hiện yếu là 0%, nhưng thực hiện ở mức tốt là ít. Việc thực hiện mục


11

tiêu đạt được chủ yếu là giúp cho CBQL với 15.04% đánh giá tốt, còn việc
thực hiện mục tiêu đạt được đối với GV và học sinh nhà trường chưa cao
khi các ý kiến đánh giá tập trung nhiều ở mức thực hiện trung bình lần
lượt là 69,5% và 63,4%.
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh.
Bảng 2.4: Thực trạng thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo định
hướng phát triển năng lực.
TT

1


2

3

Nội dung đánh giá

Đánh giá quá trình học tập,
sự tiến bộ và kết quả học
tập của học sinh theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng
Đánh giá sự hình thành và
phát triển một số năng lực
của học sinh
Đánh giá sự hình thành và
phát triển một số phẩm chất
của học sinh

Mức độ thực hiện
Tốt
Trung bình
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%

32


39,0

42

51,2

8

9,8

26

31,7

49

59,8

7

8,5

27

32,9

50

61,0


5

6,1

Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT ngày 22/9/2016 đã nêu rõ: Đánh giá
quá trình học tập, sự tiến bộ và kết quả học tập của học sinh theo chuẩn
kiến thức, kĩ năng từng môn học và hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học. Đánh giá sự hình thành và phát triển
một số năng lực của HS như: Tự phục vụ, tự quản; giao tiếp, hợp tác; tự
học và giải quyết vấn đề.
Khi tiến hành khảo sát việc thực hiện nội dung ĐGHS theo định
hướng PTNL ở các trường tiểu học TP. Nam Định cho thấy trên 90%
CBQL và GV được điều tra đánh giá mức độ thực hiện tốt và trung bình,
chỉ 10% cho rằng còn thực hiện ở mức độ yếu. Điều này cho thấy CBQL
và giáo viên được khảo sát đều khẳng định việc đánh giá hiện nay chủ yếu
tập trung vào quá trình học tập, sự tiến bộ của học sinh theo chuẩn kiến
thức kĩ năng từng môn học và các hoạt động theo chương trình giáo dục
phổ thông cấp tiểu học. Còn lại việc đánh giá mức độ hình thành và


12

PTNL, phẩm chất thì còn hạn chế do GV chưa hiểu hết nội dung cần đánh
giá trong khi những nội dung này lại mới nên cách thức đánh giá cũng đòi
hỏi khác.
Nhìn chung việc thực hiện nội dung đánh giá học sinh theo định
hướng PTNL HS của các trường tiểu học ở TP. Nam Định bước đầu đã
được thực hiện khá tốt song vẫn còn có những khó khăn cần phải khắc
phục kịp thời và khoa học.

2.2.3. Thực trạng thực hiện phương pháp đánh giá học sinh
Nhiều ý kiến đánh giá của CBQL và GV tập trung ở mức thực hiện
trung bình và tốt là trên 90%. Còn một số ít là đánh giá ở mức độ thực
hiện yếu là dưới 8%. Phương pháp giấy bút là phương pháp quen thuộc
được các giáo viên sử dụng thường xuyên mà thực hiện tốt nên mức độ
đánh giá tốt là cao nhất 60,1%. Phương pháp dùng lời nhận xét cũng được
thực hiện tốt, nhất là từ khi triển khai thông tư số 30/2014 và bây giờ là
thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, nên GV cũng đã bước đầu quen dần và
thực hiện tốt thứ hai với 54,9%. Riêng đối với phương pháp kiểm tra thực
hành được đánh giá là thấp nhất với mức độ đánh giá tốt chỉ có 51,2%.
2.2.4. Thực trạng thực hiện hình thức đánh giá học sinh
Kết quả điều tra đối với 82 CBQL và GV ở các trường tiểu học trên
địa bàn thành phố Nam Định cho thấy: Việc thực hiện hình thức đánh giá
học sinh theo định hướng phát triển năng lực tại các trường tiểu học trong
địa bàn thành phố Nam Định được đánh giá là khá tốt. Các ý kiến của
CBQL và GV khi được hỏi đều tập trung vào mức độ thực hiện tốt với
mức đánh giá từ 58,5% đến 63,4%. Chỉ một số ít cho rằng việc thực hiện
các hình thức đánh giá còn ở mức yếu là dưới 6% ý kiến được hỏi.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định
hướng phát triển năng lực tại các trường tiểu học thành phố Nam Định.
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và đội ngũ GV về quản lý
hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực tại các
trường tiểu học thành phố Nam Định.
Khi khảo sát về thực trạng nhận thức của CBQL ở các trường tiểu
học TP Nam Định về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động ĐGHS
theo định hướng PTNL cho thấy 100% ý kiến được khảo sát đều đánh giá
cao vai trò của công tác quản lý đối với việc thực hiện ĐGHS theo định
hướng PTNL. Trong đó 71,4% ý kiến cho rằng công tác quản lý ĐGHS theo



13

định hướng PTNL có vai trò rất quan trọng và 28,6% còn lại đánh giá hoạt
động này có vai trò quan trọng. Điều đó cho thấy đội ngũ CBQL đã có nhận
thức rất đúng đắn, rõ ràng và kiến thức chuyên môn rất cao về công tác quản
lý nói chung cũng như quản lý hoạt động ĐGHS theo định hướng PTNL
trong nhà trường nói riêng.
Trong khi đó về phía đội ngũ GV, 76% ý kiến khảo sát cho rằng công
tác quản lý ĐGHS theo định hướng PTNL có vai trò rất quan trọng, 20% GV
đánh giá là quan trọng, 4% đánh giá là hoạt động này có vai trò bình thường.
Kết quả này cho thấy, đa số CBQL và GV đã có nhận thức đúng đắn về vai
trò của quản lý đối với hoạt động ĐGHS theo định hướng PTNL. Tuy nhiên
vẫn còn một bộ phận nhỏ GV chưa nhận thức hết được vai trò và tầm quan
trọng của công tác quản lý đối với hoạt động đánh giá học sinh theo định
hướng PTNL trong nhà trường.
2.3.2. Thực trạng lập kế hoạch quản lý đánh giá học sinh
Để đánh giá đúng thực trạng của việc lập kế hoạch quản lý ĐGHS, tôi
đã tiến hành khảo sát CBQL và GV tiểu học ở một số trường tiểu học TP
Nam Định trên 6 nội dung. Kết quả khảo sát cho thấy, mức độ thực hiện
các nội dung của công tác lập kế hoạch mặc dù được đánh giá tốt nhưng
nhìn chung chưa đồng đều. Nội dung: “Xác định nội dung của hoạt động
ĐGHS theo định hướng PTNL dựa trên các quy định hiện hành” được
đánh giá là đã thực hiện tốt nhất. Nội dung “Xác định hệ thống các mục
tiêu ĐGHS theo định hướng PTNL” được đánh giá thực hiện tốt thứ hai.
Điều này cho thấy năng lực lập kế hoạch của CBQL tốt ở việc xác định
mục tiêu, tầm nhìn cho hoạt động ĐGHS theo định hướng PTNL phù hợp
với mục tiêu phát triển chung của quá trình dạy học trong nhà trường. Nội
dung: “Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động ĐGHS theo định hướng
PTNL” được đánh giá thấp nhất (xếp thứ 5). Ở nội dung này, đánh giá của
CBQL và GV là tương đối giống nhau. Trên thực tế, việc lập kế hoạch của

các CBQL hiện nay còn dựa nhiều vào yếu tố kinh nghiệm, yếu tố kế thừa
kế hoạch của các năm trước hơn là lập kế hoạch dựa trên tình hình khảo
sát thực tiễn tình hình ĐGHS theo định hướng PTNL của HS ở trường
mình.
2.3.3. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh
Tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi đối với 82 CBQL, GV trên địa bàn
với 5 nội dung: Đánh giá của thầy cô về mức độ và kết quả thực hiện công


14

tác tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh của Hiệu trưởng trường
mình. Trong đó, các nội dung về “Tổ chức phổ biến kế hoạch ĐGHS theo
định hướng PTNL đến toàn thể đội ngũ cán bộ, GV”, “Phân công nhiệm
vụ cho các cán bộ nhân viên khác có liên quan trong việc tổ chức ĐGHS
theo định hướng PTNL”, “Tổ chức bồi dưỡng cho GV về nội dung ĐGHS
theo định hướng PTNL mới” được nhà trường tiến hành thường xuyên
nhất với tỷ lệ đánh giá khá cao. Qua thực tiễn phỏng vấn, nhiều ý kiến các
GV cho biết CBQL các trường tiểu học đã quan tâm rất nhiều đến bồi
dưỡng đội ngũ GV về hoạt động ĐGHS theo định hướng PTNL. Nhà
trường đã mời các chuyên viên của phòng GD&ĐT về tập huấn cho GV
các cách thức lập kế hoạch ĐGHS, xây dựng các hồ sơ đánh giá và cách
thức sử dụng kết quả ĐGHS.
Bên cạnh đó do tính chất ổn định của hoạt động kiểm tra, đánh giá nên
việc “Sắp xếp, phân công GV thực hiện các hoạt động ĐGHS theo định
hướng PTNL” không thường xuyên được nhà trường tiến hành. Điều này
có thể được giải thích là do ở trường tiểu học về cơ bản các nhiệm vụ
được phân công từ đầu năm học và tương đối ổn định, không có nhiều xáo
trộn do đó hoạt động phân công của nhà trường cũng không được tiến
hành một cách thường xuyên.

Qua phỏng vấn, được biết các nhà trường vẫn tiến hành ở mức tổ chức
chung chung, nội dung “Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GV về đánh giá
thường xuyên bằng nhận xét kết quả học tập, rèn luyện của Hs trong quá
trình dạy học” có tỷ lệ đánh giá thường xuyên ở mức độ thấp nhất. Sở dĩ
có tình trạng này là do việc đánh giá HS bằng nhận xét thực hiện theo
thông tư 30/2014 từ năm học 2014 – 2015 và năm học 2016 - 2017 lại
được thay thế bằng thông tư 22 nên ít nhiều cũng ảnh hưởng đến việc
triển khai hoạt động bồi dưỡng, tập huấn này.
2.3.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện đánh giá học sinh
Sau khi tiến hành lấy ý kiến và tổng hợp, xử lý kết quả của các phiếu
điều tra, thu được kết quả như sau:
Nội dung 4 được đánh giá là đạt kết quả cao nhất với điểm trung bình
chung là 3,83. Nội dung 1 cũng được đánh giá cao với điểm trung bình
3,79. Bên cạnh đó các nội dung 3, 8, 9,10 cũng đạt kết quả rất tốt với mức
điểm trung bình cao từ 3,70 đến 3,75. Nội dung 11 mặc dù được đánh giá
là tiến hành khá thường xuyên nhưng chỉ đạt điểm trung bình 3,51. Điều


15

đó cho thấy Hiệu trưởng các trường chưa thực quan tâm, trú trọng đến
công tác động viên khích lệ cán bộ GV trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ.
Các nội dung còn lại là những hoạt động được đánh giá là chưa tốt và
chỉ đạt kết quả khá nhưng chỉ một phần là do yếu tố chủ quan, phần lớn
nguyên nhân các hoạt động này chưa đạt hiệu quả cao là do yếu tố khách
quan đến từ quy chế mới của các nội dung này gây ra.
2.3.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát đánh giá học sinh
Các nội dung 2, 3, 4, 8, 9, 10, 11, 13 và 14 của công tác kiểm tra đối
với GV cũng được đánh giá là đạt hiệu quả tốt với mức điểm trung bình

đạt được từ 3,63 đến 3,81
Tuy nhiên bên cạnh những hoạt động đạt kết quả tốt, trong công tác
kiểm tra đối với GV cũng còn một số nội dung chưa được đánh giá cao về
mặt kết quả. Theo đó nội dung 5: Kiểm tra việc GV thực hiện đánh giá
bằng nhận xét kết quả học tập, rèn luyện của học sinh là hoạt động được
đánh giá là chưa đạt kết quả tốt (3,43); Nội dung 5 (kiểm tra việc GV đánh
giá sự hình thành và phát triển các năng lực của học sinh 3,43) và nội dung
7 (kiểm tra việc trao đổi, phối hợp của GV với hội cha mẹ trong việc đánh
giá học sinh 3,48) cũng chưa đạt được kết quả tốt. Xét cho cùng đây đều là
những nội dung mới mẻ trong công tác đánh giá kết quả học sinh, do vậy
các khâu của quá trình quản lý bên cạnh việc chưa được tiến hành một
cách thường xuyên cũng chưa đạt được kết quả tốt như mong đợi.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học
sinh theo định hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học thành
phố Nam Định
2.4.1. Ưu điểm
Nhìn chung công tác quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định
hướng phát triển năng lực ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố
Nam Định được tiến hành một cách khá thường xuyên và đạt kết quả
tương đối tốt. Đa số CBQL, GV đã nhận thức đúng, đánh giá cao vai trò
của hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực. Một
số khâu được thực hiện tương đối tốt.
Công tác lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá đạt được kết quả rất tốt trong
việc xác định đúng được mục đích của hoạt động kiểm tra, đánh giá; lựa
chọn hình thức, phương pháp kiểm tra phù hợp.


16

Công tác tổ chức hoạt động kiểm tra, đánh giá đạt kết quả tốt trong

việc phổ biến kế hoạch và phân công GV thực hiện các nhiệm vụ đánh
giá học sinh.
Công tác chỉ đạo và kiểm tra được tiến hành thường xuyên và đạt kết
quả tốt trong hoạt động chỉ đạo kiểm tra công tác đánh giá định kì kết quả
học sinh; trong việc xử lý và hoàn thiện kết quả kiểm tra, đánh giá và hoàn
thiện hồ sơ đánh giá đối với kết quả học tập của học sinh.
2.4.2. Tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những mặt đạt được kết quả tốt, hoạt động quản lý đánh giá
học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh vẫn còn tồn tại
nhiều hạn chế đó là:
Công tác lập kế hoạch kiểm tra cụ thể cho từng môn học trong chương
trình dạy học tiểu học còn sơ sài, chưa thể hiện được tính khoa học và rõ
ràng cụ thể. Hoạt động lập kế hoạch còn dựa nhiều vào yếu tố kinh
nghiệm, chưa có sự khảo sát và đánh giá thực tiễn một cách thường xuyên
và sát sao.
Công tác tổ chức phổ biến các quy định mới về kiểm tra, đánh giá
chưa được tổ chức thường xuyên và chưa đem lại kết quả tốt. Công tác tổ
chức bồi dưỡng nâng cao năng lực cho GV về đánh giá học sinh tiểu học
bằng nhận xét cũng chưa phát huy được hiệu quả dẫn đến tình trạng lúng
túng của GV trong việc đánh giá học sinh bằng hình thức mới này. Đây là
vấn đề hết sức quan trọng cần được quan tâm để có hướng khắc phục
nhằm đưa hoạt động đánh giá học sinh đạt được kết quả cao hơn.
Công tác kiểm tra của CBQL đối với GV trong việc thực hiện nhiệm
vụ đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh
theo Thông tư số 22/2016/TT-BGDĐT còn nhiều hạn chế. Ngay cả bản
thân nhiều CBQL là Hiệu trưởng các trường nhưng nghiệp vụ về kiểm tra
hoạt động này cũng còn chưa nắm vững. Làm cho hoạt động kiểm tra chưa
đạt kết quả trong việc rà soát kịp thời những điểm bất cập trong hoạt động
đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực.
2.4.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế

Hiệu quả, chất lượng hoạt động quản lý kiểm tra, đánh giá chưa tạo
được kết quả tốt xuất phát từ những nguyên nhân chính sau đây:
Thứ nhất: là do năng lực quản lý của Hiệu trưởng, CBQL ở một số
nhà trường còn hạn chế; chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan


17

trọng của hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực
của học sinh, dẫn đến việc hướng dẫn thực hiện quy chế kiểm tra chưa chi
tiết, cụ thể.
Thứ hai: là do trình độ, năng lực nhận thức của đội ngũ GV về hoạt
động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực học sinh còn
thiếu đồng đều, năng lực tổ chức thực hiện các khâu trong quy trình kiểm
tra, đánh giá còn nhiều hạn chế. Chưa cập nhật được các nội dung cũng
như hình thức mới trong hoạt động đánh giá học sinh dẫn tới việc thực
hiện còn chậm, chưa đạt hiệu quả cao.
Thứ ba: là do cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra,
đánh giá còn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của hoạt
động. Đặc biệt là chưa có ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động
đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh.
Thứ tư: là do sự thay đổi về quan điểm, chính sách của nhà nước về
hoạt động đánh giá học sinh dẫn tới sự thay đổi của các hình thức kiểm
tra, đánh giá, thông qua các quy định mới về nội dung này đã làm cho hoạt
động kiểm tra, đánh giá có nhiều sự xáo trộn, và chưa có thời gian để thích
nghi cũng như tiến hành một cách có hiệu quả.
Ngoài ra, có thể kế đến một vài nguyên nhân có tác động đến hiệu quả
của hoạt động quản lý kiểm tra, đánh giá khác như: Cơ chế, chính sách đãi
ngộ đối với hoạt động kiểm tra; đánh giá chưa phù hợp; thiếu sự đôn đốc,
cơ chế kiểm tra giám sát chặt chẽ của các cơ quan quản lý cấp cao hơn,

v.v... cũng gây ra những tác động không tốt đến hiệu quả của công tác
kiểm tra, đánh giá.
Kết luận chương 2
Quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng
lực ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Nam Định bên cạnh những
kết quả đạt được vẫn còn một số hạn chế. Có rất nhiều nguyên nhân, tuy
nhiên những nguyên nhân xuất phát từ yếu tố đội ngũ CBQL và nhà giáo là
chủ đạo, tiếp đến là những nguyên nhân xuất phát từ sự thay đổi về cơ chế,
chính sách trong hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển
năng lực và cách thức quản lý hoạt động này.


18

Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng PTNL ở trường tiểu học
là hoạt động xuyên suốt quá trình giáo dục. Vì vậy, biện pháp quản lý
đánh giá học sinh theo định hướng PTNL cần phải quán triệt các mục tiêu
của giáo dục tiểu học, mục tiêu đánh giá theo năng lực thể hiện qua thông
tư 22/2016/TT-BGD ĐT và mục tiêu vì sự tiến bộ của học sinh.
3.1.2 Đảm bảo tính hệ thống và khoa học
Khi đề xuất các biện pháp quản lý đòi hỏi các chủ thể quản lý phải
nắm vững các quy luật, các nguyên tắc, phương pháp trong quản lý giáo
dục, quản lý hoạt động đánh giá học sinh để vận dụng vào mỗi nội dung
quản lý phù hợp với tình hình nhà trường.

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng
PTNL phải dựa trên thực tiễn giáo dục của nhà trường. Đây là yêu cầu cơ
bản và thiết thực. Việc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
học sinh theo định hướng PTNL sát với điều kiện thực tế nhà trường sẽ
giúp cho hiệu trưởng thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, nâng cao
chất lượng dạy học cho học sinh.
3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ và phát triển.
Các biện pháp đề xuất phải có sự bổ trợ cho nhau và có mối quan hệ
đồng bộ, phù hợp với khung lí luận và cơ sở thực tiễn. Tính đồng bộ và
phát triển cho thấy các nội dung của việc kiểm tra đánh giá kết quả học
sinh có mối quan hệ biện chứng với các biện pháp đề xuất. Kết quả học
tâp và rèn luyện của học sinh là một trong những mục tiêu lớn đối với hoạt
động dạy học trong nhà trường.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng
phát triển năng lực tại các trường tiểu học thành phố Nam Định
3.2.1. Tăng cường nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, cha mẹ học
sinh về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá học sinh trong bối cảnh
đổi mới giáo dục hiện nay.


19

Giúp CBQL, GV thay đổi nhận thức qua đó tiến hành hoạt động đánh
giá học sinh theo đúng chủ trương chính sách mới của nhà nước quy định
tại thông tư 22/2016/TT-BGD ĐT, qua đó làm cho việc đánh giá kết quả
học tập của học sinh tiểu học nhẹ nhàng, nhân văn nhưng vẫn đảm bảo
tính khoa học để giúp học sinh điều chỉnh việc học và có hướng phấn đấu.
Giúp cha mẹ học sinh hiểu rõ hơn tầm quan trọng, nội dung, phương
pháp kiểm tra, đánh giá trong việc nâng cao chất lượng dạy - học của

trường tiểu học và có trách nhiệm hơn về nhiệm vụ phải làm, tránh sự chủ
quan, lúng túng, sai sót khi thực hiện.
Nâng cao hiểu biết, năng lực nhận thức và ý thức trách nhiệm của họ
trong việc đánh giá học sinh theo tinh thần của Thông tư 22/2016/TTBGDĐT. Giúp họ hiểu rằng hoạt động đánh giá kết quả học tập rèn luyện
của học sinh không chỉ là trách nhiệm của nhà trường, của các thầy cô
giáo mà vị trí vai trò của gia đình cũng rất quan trọng trong việc nâng cao
thành tích học tập, rèn luyện của học sinh.
3.2.2. Xây dựng kế hoạch đánh giá học sinh phù hợp với quy định
mới về đánh giá học sinh tiểu học.
Giúp GV, nhóm GV các bộ môn thực hiện tốt các công tác: xây dựng
kế hoạch kiểm tra, đánh giá học sinh; thực hiện kiểm tra đánh giá học
sinh; tổng hợp và quản lý hồ sơ đánh giá; sử dụng kết quả đánh giá học
sinh theo định hướng PTNL nhằm đảm bảo chất lượng của hoạt động đánh
giá học sinh theo định hướng PTNL nói riêng và chất lượng hoạt động dạy
học trong nhà trường nói chung.
Có sự chỉ đạo và hướng dẫn cụ thể của Phòng GD&ĐT.
Hiệu trưởng các trường phải là người nắm rõ chuyên môn về việc thực
hiện các khâu của quá trình kiểm tra, đánh giá theo quy định chung của Bộ
GD&ĐT. Đội ngũ GV phải nghiêm túc thực hiện đánh giá HS theo định
hướng PTNL theo đúng quy định về nội dung, hình thức và phương pháp
đã lập kế hoạch trước đó.
3.2.3. Đổi mới hoạt động đánh giá học sinh đồng bộ với đổi mới nội
dung, phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Giúp đội ngũ CBQL, GV thực hiện tốt việc thống nhất các hoạt động
dạy học phù hợp với yêu cầu đổi mới quá trình dạy học theo quan điểm
quá trình dạy học là một hệ vẹn toàn, muốn nâng cao chất lượng dạy học
phải chú ý đồng bộ các thành tố của hệ thống đó.


20


Đội ngũ CBQL các trường tiểu học phải thường xuyên cập nhật các thông
tin về hoạt động đổi mới kiểm tra đánh giá cũng như các hoạt động đổi mới
nội dung, phương pháp dạy học để có hướng chỉ đạo GV thực hiện.
Nhà trường phải nghiêm túc thực hiện đổi mới đồng bộ đánh giá học
sinh và đổi mới nội dung phương pháp dạy học theo đúng lộ trình đã đề ra.
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá và điều
chỉnh việc thực hiện đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng
lực.
Chỉ ra mức độ đạt được của các hoạt động đánh giá học sinh trong bối
cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, đồng thời kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch đã đạt theo tiêu chuẩn tới kết quả mong muốn không?
Giúp GV thấy được những ưu nhược điểm trong hoạt động đánh giá
học sinh theo định hướng PTNL, rút kinh nghiệm, tìm ra những nguyên
nhân, biện pháp để nâng cao hiệu quả của hoạt động này nói riêng và nâng
cao chất lượng dạy học trong nhà trường nói chung.
3.2.5. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động đánh
giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực.
Giúp CBQL và GV có kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin thành
thạo vào công tác quản lý và giảng dạy của mình nói chung và trong hoạt
động đánh giá học sinh theo định hướng PTNL nói riêng.
Các trường phải được trang bị đầy đủ hệ thống máy tính và có kết nối
Internet. Đội ngũ CBQL, GV nhà trường phải có khả năng khai thác và sử
dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp
Các biện pháp quản lý được đề xuất tạo thành một hệ thống đồng bộ,
mỗi biện pháp khi tiến hành sẽ giải quyết được một khía cạnh cụ thể, hay
một nội dung nhất định trong quá trình quản lý, đồng thời các biện pháp
có sự tương tác tác lẫn nhau. Vì vậy nếu kết hợp một cách nhịp nhàng,
đúng lúc, đúng hoàn cảnh các biện với nhau hoạt động quản lý đánh giá

học sinh sẽ được nâng cao hiệu quả. Các biện pháp nêu trên có quan hệ
chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau, nếu chỉ tập trung thực hiện một vài biện
pháp sẽ không đảm bảo tính đồng bộ.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề
xuất
3.4.1. Khái quát về khảo nghiệm


21

3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm

Biểu đồ 3.3. Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp
Qua biểu đồ 3.3 tổng hợp ý kiến thăm dò cho thấy hệ thống biện pháp
nói chung và các biện pháp nói riêng về tổng thể đều có tính cần thiết và
khả thi rất cao. Ngoại trừ biện pháp 4, các biện pháp còn lại đề có tỉ lệ
đánh giá cần thiết và khả thi rất cao, chứng tỏ việc sử dụng các biện pháp
này vào quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển
năng lực là cần thiết và khả thi.
Đối với biện pháp 1:“Tăng cường nâng cao nhận thức cho CBQL,
GV, cha mẹ học sinh về tầm quan trọng của quản lý hoạt động đánh giá
học sinh theo định hướng phát triển năng lực trong bối cảnh đổi mới giáo
dục” là biện pháp được đánh là cần thiết và khả thi nhất với tỉ lệ rất cao
lần lượt là 82,9% và 80,5%. Chứng tỏ tập huấn nâng cao nhận thức, ý
thức, trách nhiệm về hoạt động kiểm tra, đánh giá cho nhà quản lý, GV,
phụ huynh và học sinh là kim chỉ nam cho hành động đúng.
Các biện pháp: “Đổi mới kế hoạch đánh giá học sinh theo định hướng
phát triển năng lực sao cho phù hợp với quy định mới về đánh giá học
sinh tiểu học”; “Đổi mới hoạt động đánh giá học sinh đồng bộ với đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực”

và biện pháp “Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh
theo định hướng phát triển năng lực” đều được đánh giá là khả thi và cần
thiết với tỉ lệ đánh giá cao dao động từ 67,1% đến 79,3%. Điều này chứng
tỏ rằng việc tổ chức tập huấn nâng cao năng lực và chỉ đạo thực hiện đổi


22

mới hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực cũng
như tăng cường kiểm tra, đánh giá là những biện pháp cần được tiến hành
trong các trường tiểu học trong giai đoạn hiện nay.
Biện pháp “Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực” mặc dù có tỉ lệ
đánh giá mức độ cần thiết là khá cao 68,3% nhưng tỉ lệ đánh giá mức độ
khả thi lại ở mức thấp chỉ đạt 39,0%. Điều đó cho thấy vẫn còn một bộ
phận CBQL, GV lớn tuổi còn e ngại và gặp khó khăn trong học tập và
ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm tra, đánh giá nói
chung. Song nếu họ được khuyến khích động viên kịp thời chắc chắn họ
sẽ thực hiện được. Do vậy về cơ bản biện pháp này hoàn toàn có thể tiến
hành được nếu áp dụng đúng thời điểm.
Kết luận chương 3
Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá được đề xuất nhằm
tác động vào tất cả các chủ thể và các khâu của quá trình quản lý từ công tác
lập kế hoạch, đến tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đồng thời tác động vào tất cả
các thành tố tham gia vào hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng
PTNL. Từ đó tạo nên tác động tổng hợp và đồng bộ đến hoạt động đổi mới
hoạt động dạy học nói chung trong các nhà trường. Kết quả thăm dò ý kiến
chuyên gia, đội ngũ CBQL và GV ở các trường tiểu học trên địa bàn
thành phố Nam Định đã chứng tỏ rằng, các biện pháp mà đề tài đưa ra
có tính cấp thiết và khả thi.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực trong quá trình
giáo dục ở trường tiểu học là nhiệm vụ hết sức cần thiết trong bối cảnh
hiện nay giúp cho học sinh biết được năng lực cá nhân, nhà trường tiểu
học thấy được một cách cụ thể chất lượng giáo dục trong từng môn học
nói riêng và của từng giai đoạn, nhằm đạt tới những mục tiêu mong muốn.
Quản lý đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực ở
trường tiểu học là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của
Hiệu trưởng trường tiểu học đối với hoạt động đánh giá học sinh nhằm đưa
hoạt động, đánh giá được diễn ra theo đúng các quy định đồng thời phát
huy hết vai trò của đánh giá trong quá trình dạy học góp phần đưa hoạt
động dạy học đạt đến các mục tiêu là hình thành năng lực cho học sinh tiểu


23

học.
Nội dung cơ bản của quản lý đánh giá học sinh theo hướng phát triển
năng lực ở trường tiểu học bao gồm: Lập kế hoạch đánh giá học sinh; Tổ
chức thực hiện kế hoạch đánh giá học sinh; Chỉ đạo thực hiện hoạt động
đánh giá học sinh; Kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá học sinh của
GV.
Bên cạnh đó các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý đánh giá học sinh theo
định hướng phát triển năng lực ở trường tiểu học được xác định là: Yếu tố
khách quan như: Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về GD &
ĐT; Yếu tố về tài chính, cơ sở vật chất; Yếu tố hệ thống thông tin và ứng
dụng công nghệ thông tin. Các yếu tố chủ quan như: Yếu tố nhận thức của
xã hội, của cha mẹ học sinh; Năng lực và phẩm chất của người CBQL;
Chất lượng GV; Yếu tố chất lượng học sinh.

Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng
PTNL ở các trường tiểu học TP Nam Định hiện nay là: Đã quản lý tốt một
số hoạt động của quá trình đánh giá học sinh theo định hướng PTNL,
nhưng hoạt động nâng cao nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện việc đánh giá
học sinh theo định hướng PTNL, cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho việc đẩy mạnh hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng PTNL ...
còn nhiều hạn chế; việc quản lý các nội dung của hoạt động đánh giá học
sinh theo định hướng PTNL ở các trường tiểu học trên địa bàn thành phố
Nam Định chưa đồng bộ.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đã đề xuất 05 biện pháp
cụ thể tác động đồng thời lên các nội dung của quá trình quản lý hoạt động
đánh giá học sinh theo định hướng PTNL phù hợp với yêu cầu đổi mới
giáo dục phổ thông hiện nay. Các biện pháp có mối quan hệ tác động chặt
chẽ với nhau và cần được thực hiện đồng bộ trên cơ sở các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học nói chung. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã được lí giải trong đề tài thông qua kết quả khảo nghiệm các biện
pháp.
2. Khuyến nghị
Để đạt hiệu quả cao, các biện pháp trên phải được triển khai đồng bộ,
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong nhà trường, các biện pháp
liên quan đến cơ chế, chính sách, đầu tư kinh phí đòi hỏi phải có sự quan
tâm chỉ đạo của của các cấp ủy Đảng, chính quyền; các biện pháp liên
quan đến việc tổ chức thực hiện cần có sự tham gia nỗ lực của đội ngũ
CBQL, GV. Đề tài đề xuất một số khuyến nghị sau đây:


24

* Đối với Bộ GD & ĐT
Hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách về quản lý hoạt động đánh giá

học sinh theo định hướng phát triển năng lực trong trường tiểu học với
những qui định cụ thể, đầy đủ và chặt chẽ.
Có sự chỉ đạo sát sao với các cơ sở giáo dục tiểu học, quan tâm đến
việc tuyên truyền sâu, rộng trong xã hội để thấy rõ mục đích, yêu cầu và ý
nghĩa của việc đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực trong
quá trình đổi mới giáo dục.
* Đối với Sở GD & ĐT tỉnh Nam Định
Tiếp tục hướng dẫn, tư vấn, tổ chức các lớp bồi dưỡng, các chuyên đề
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới
hoạt động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực, đổi mới
và nâng cao công tác quản lý, công tác chủ nhiệm lớp. Bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên có trình độ chuyên môn giỏi, có năng lực sư phạm vững vàng.
Hiểu đúng mục tiêu của việc đánh giá học sinh theo định hướng phát triển
năng lực. Nắm bắt được cách thức nhận xét, đánh giá thường xuyên học
sinh từ đó đưa ra được những điều chỉnh về phương pháp dạy học phù
hợp.
Phối hợp với các ban ngành để tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy
học đủ và đúng theo yêu cầu đổi mới của ngành cho các nhà trường.
* Đối với các trường tiểu học
Có nhiều hoạt động nhằm nâng cao nhận thức cho toàn thể CBQL,
GV có sự quan tâm đầu tư kinh phí để có những nghiên cứu sâu hơn về
hoạt động này; tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về đánh giá
cho đội ngũ GV, đội ngũ CBQL;
Xây dựng “Văn hóa đánh giá” trong mọi hoạt động của CBQL, GV;
định kì điều chỉnh, bổ sung nội dung, hình thức đánh giá phù hợp với yêu
cầu phát triển của nhà trường và nhu cầu của xã hội.
Đầu tư tài chính để bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt
động đánh giá học sinh theo định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo
tính chính xác, khách quan và tạo được sự tin tưởng về chất lượng đào tạo
trong xã hội.

* Đối với mỗi CBQL và GV
Cần có ý thức phấn đấu nâng cao nhận thức, trình độ nghiệp vụ;
thường xuyên cải tiến, điều chỉnh để có thể chủ động, sáng tạo trong công
việc của mình đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.



×