Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện kim sơn, tỉnh ninh bình theo chuẩn nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________

______________

VŨ THỊ HÒA

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
HUYỆN KIM SƠN, TỈNH NINH BÌNH
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN MINH ĐỨC

HÀ NỘI- 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới Ban giám đốc Học viện Quản
lí giáo dục; Phòng Quản lí sau đại học Học viện Quản lí giáo dục; các thầy giáo, cô
giáo giảng dạy lớp Cao học Quản lý Giáo dục K12, đã trang bị cho em những kiến thức
khoa học đầy bổ ích trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS

guy n Minh Đức



đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện
Kim Sơn; cán bộ quản lý, giáo viên các trường mầm non đã nhiệt tình tham gia
góp ý kiến, cung cấp tư liệu, tài liệu trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện
luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân đã rất cố gắng, song luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự góp ý của các thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Vũ Thị Hòa


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CBGV

Cán bộ giáo viên

CBQL


Cán bộ quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

CSVC

Cơ sở vật chất

Đ GV

Đội ngũ giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDMN

Giáo dục mầm non

GDTX

Giáo dục thường xuyên

GV

Giáo viên


GVMN

Giáo viên mầm non

HĐ D

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - xã hội

MN

Mầm non

NV

hà trẻ

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở

THPT


Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XHHGD

Xã hội hoá giáo dục


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM Ơ ......................................................................................................................... i

DA H MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DA H MỤC CÁC BẢ G........................................................................................ vi
DA H MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .............................................................. vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................4
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................4
5. hiệm vụ nghiên cứu ..............................................................................................4

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài ........................................................................5
7. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................5
8. Cấu trúc luận văn ....................................................................................................6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP.......................................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................................7
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................7
1.1.2. Việt am .............................................................................................10
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .....................................................................13
1.2.1. Giáo viên và đội ngũ giáo viên ...............................................................13
1.2.2. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên ..............................................14
1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non ....................................................16
1.3. Trường mầm non và yêu cầu Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
trong giai đoạn hiện nay .........................................................................................18
1.3.1. Trường mầm non ....................................................................................18
1.3.2. Đội ngũ giáo viên ở trường mầm non ....................................................19
1.3.3. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non .................................................20
1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ........27
1.4.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non ..................................................27
1.4.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ giáo viên..............................................30
1.4.3. Công tác bồi dưỡng giáo viên...................................................................31
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên mầm non .....................................33
1.4.5. Thực hiện chế độ chính sách đối với đội ngũ giáo viên mầm non .............34


iv

1.5. Các yếu tố tác động đến phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo
chuẩn nghề nghiệp...................................................................................................36
1.5.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và hà nước đối với phát triển

đội ngũ giáo viên mầm non ..............................................................................36
1.5.2. Yếu tố về cơ chế chính sách đãi ngộ cho giáo viên mầm non ...............37
1.5.3. Yếu tố về uy tín, thương hiệu của cơ sở giáo dục ..................................37
1.5.4. Yếu tố về môi trường sư phạm ...............................................................38
1.5.5. Yếu tố về năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục .......................38
1.5.6. Yếu tố về trình độ nhận thức của đội ngũ giáo viên...............................39
Kết luận chương 1 ...................................................................................................39
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON HUYỆN KIM SƠN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ..............................40
2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Kim Sơn ...............................40
2.1.1. Về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên ......................................................40
2.1.2. Về dân số và nguồn nhân lực .................................................................40
2.1.3. Về tình hình phát triển kinh tế - xã hội ..................................................41
2.1.4. Về tình hình phát triển giáo dục .............................................................41
2.1.5. Về tình hình phát triển giáo dục mầm non .............................................42
2.1.6. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Kim Sơn..........46
2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non huyện Kim Sơn theo chuẩn
nghề nghiệp ..............................................................................................................51
2.2.1. hững vấn đề chung về khảo sát............................................................51
2.2.2. Thực trạng mức độ đáp ứng của giáo viên mầm non với chuẩn nghề nghiệp ...52
2.2.3. Đánh giá chung về thực trạng các biện pháp phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non huyện Kim Sơn theo chuẩn nghề nghiệp ..................................57
2.3. Thuận lợi, khó khăn và các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ
giáo viên mầm non huyện Kim Sơn .......................................................................69
2.3.1 Thuận lợi, khó khăn .................................................................................69
2.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ GV mầm non ..................72
2.4. Đánh giá chung thực trạng ..............................................................................73
2.4.1. hững điểm mạnh ..................................................................................73
2.4.2. hững hạn chế, bất cập ..........................................................................73
2.4.3. Nguyên nhân ...........................................................................................74

Kết luận chương 2 ...................................................................................................75


v

Chương 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM
NON HUYỆN KIM SƠN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ..............................77
3.1. Định hướng phát triển giáo dục mầm non huyện Kim Sơn .........................77
3.2. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ...............................................................79
3.2.1. Dựa trên tính kế thừa và phát triển .........................................................79
3.2.2. Đảm bảo tính khả thi ..............................................................................79
3.2.3. Đảm bảo quan điểm chuẩn hóa ..............................................................79
3.2.4. Đảm bảo tính đồng bộ ............................................................................80
3.2.5. Đảm bảo tính hiệu quả............................................................................80
3.3. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Kim Sơn theo
chuẩn nghề nghiệp...................................................................................................80
3.3.1. Thống nhất nhận thức về tầm quan trọng và yêu cầu phát triển đội
ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp .............................................80
3.3.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non
đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp ................................................................84
3.3.3. Đổi mới tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp ......................................................................................................88
3.3.4. Thực hiện có hiệu quả các quy định về tuyển chọn, bố trí và sử
dụng đội ngũ giáo viên mầm non .....................................................................91
3.3.5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá, xếp loại đội ngũ giáo
viên theo chuẩn nghề nghiệp ............................................................................97
3.3.6. Đảm bảo các điều kiện cho đội ngũ giáo viên mầm non phát huy
khả năng sư phạm và nghiệp vụ tay nghề ......................................................102
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các
trường mầm non huyện Kim Sơn theo chuẩn nghề nghiệp ..............................106

3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất .....107
3.5.1. hững vấn đề chung về khảo nghiệm ..................................................107
3.5.2. Kết quả và phân tích kết quả khảo nghiệm ..........................................109
Kết luận chương 3 .................................................................................................112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................116
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.
Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10.
Bảng 2.11.
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 2.15.
Bảng 2.16.
Bảng 2.17.
Bảng 2.18.

Bảng 2.19.
Bảng 2.20.
Bảng 2.21.
Bảng 2.22.
Bảng 2.23.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.

Quy mô trường lớp và trẻ mầm non .................................................42
Thực trạng cơ sở vật chất giáo dục mầm non ..................................43
Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non ..............................45
Thực trạng số lượng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ..............47
Đánh giá số lượng giáo viên so với nhu cầu hiện tại .......................47
Thống kê độ tuổi của đội ngũ giáo viên mầm non ...........................48
Thống kê trình độ đào tạo của đội ngũ cán bộ, giáo viên ................49
Số lượng và tỷ lệ GVMN giỏi các cấp của tỉnh inh Bình .............50
Đối tượng khảo sát ...........................................................................51
Đánh giá chi tiết về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của
đội ngũ GVMN ................................................................................52
Đánh giá chi tiết về kiến thức của đội ngũ giáo viên mầm non .......54
Đánh giá chi tiết về kỹ năng của đội ngũ GVMN ............................55
Mức độ nhận thức các biện pháp .....................................................57
Mức độ thực hiện các biện pháp ......................................................59
So sánh giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện của biện pháp........60
Mức độ thực hiện biện pháp lập kế hoạch đào tạo đội ngũ giáo
viên mầm non ...................................................................................62
Mức độ thực hiện biện pháp tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ............................................63
Mức độ thực hiện biện pháp tuyển dụng, bố trí và sử dụng đội ngũ
GVMN ..............................................................................................65

Mức độ thực hiện biện pháp thanh tra, kiểm tra, đánh giá
thường xuyên các hoạt động của giáo viên ......................................66
Mức độ thực hiện biện pháp tạo điều kiện và môi trường làm
việc thuận lợi cho đội ngũ giáo viên mầm non ................................67
hững thuận lợi ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non ...................................................................................69
hững khó khăn ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giáo
viên mầm non ...................................................................................70
Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên
mầm non theo chuẩn nghề nghiệp ....................................................72
Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất .....109
Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ........110


vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Thống kê số phòng học của các trường mầm non thời điểm từ
năm 2011- 2015................................................................................44

Biểu đồ 2.2.

So sánh giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện của
biện pháp ............................................................................... 61

Biểu đồ 3.1.
Sơ đồ 1.1.


So sánh mức độ tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất ......................................................................... 111
Sơ đồ cấu trúc “Chuẩn nghề nghiệp GVM ” ..................................22

Sơ đồ 1.2:

ội dung phát triển đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp ......35


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ vai trò và đội ngũ giáo viên mầm non
Trong mọi thời đại thì giáo dục luôn có vai trò và vị trí hết sức quan trọng
trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân
tộc. Sự phát triển của một quốc gia trong thế kỷ XXI sẽ phụ thuộc rất lớn vào tiềm
năng tri thức của dân tộc đó. Giáo dục cùng với khoa học công nghệ là nhân tố
quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển khoa học kỹ thuật
và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc dân. Có thể khẳng định rằng:
Không có giáo dục thì không có bất cứ sự phát triển nào đối với con người, đối với
kinh tế, văn hoá.

hận thức rõ vai trò quan trọng của GD&ĐT, ghị quyết Hội nghị

lần 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã định hướng phát triển GD&ĐT
trong thời kỳ C H-HĐH đất nước và khẳng định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa
- hiện đại hóa thắng lợi phải phát triển giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con
người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững” [21].
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc

sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt” [22].
Đại hội cũng đã xác định: Chăm lo xây dựng Đ GV; xã hội hoá giáo dục, đào tạo;
khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; mở rộng
hợp tác quốc tế và tăng ngân sách cho hoạt động giáo dục, đào tạo.
Phát triển đội ngũ nhà giáo với cơ cấu hợp lý, có chất lượng sẽ là động lực
quan trọng để đổi mới và nâng cao chất lượng GD&ĐT, góp phần quan trọng tạo ra
nguồn nhân lực có chất lượng cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển của
xã hội và hội nhập quốc tế. Đồng thời,

ghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

XI cũng đã chỉ ra các giải pháp cơ bản phát triển Đ GV, trong đó coi giải pháp:


2
"Xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng" [22] là
khâu then chốt, là tiền đề trong đổi mới GD&ĐT hiện nay. Chất lượng, nhân cách,
phẩm chất đạo đức và lý tưởng của đội ngũ này như thế nào ảnh hưởng to lớn và
trực tiếp đến sản phẩm mà họ đào tạo ra, đó chính là những con người, những
công dân xây dựng xã hội. Do vậy, phát triển đội ngũ này một cách toàn diện thực
sự là một trong những khâu then chốt hàng đầu.
Trong hệ thống Giáo dục quốc dân, Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên có
vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn lực con người. Trong quá trình
giáo dục con người thì người giáo viên giữ vị trí quan trọng nhất. Đội ngũ giáo viên
là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết
định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Đội ngũ giáo viên phải được đào tạo một
cách hệ thống trong trường sư phạm, nhằm cung cấp cho họ những hiểu biết rộng,
linh hoạt, nhạy bén, có chuyên môn sâu, có kỹ năng đáp ứng với công tác giảng

dạy theo yêu cầu đổi mới hiện nay của xã hội. Việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên
mầm non là nhiệm vụ quan trọng của các trường, khoa sư phạm mầm non. Trong
quá trình đào tạo, giáo viên không những được trang bộ kiến thức lý luận về khoa
học giáo dục mầm non nói chung mà còn được thực hành rèn luyện kỹ năng nghề
sư phạm mầm non nói riêng.
Việc nâng cao hiệu quả đào tạo, đặc biệt là rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp
cho giáo viên mầm non đòi hỏi phải giải quyết đồng bộ nhiều vấn đề, từ đánh giá
thực trạng kỹ năng nghề nghiệp cho đến đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo
trong nhà trường và trong thực ti n giáo dục mầm non. Về phương diện lý luận
cần nhận thức rõ khái niệm kỹ năng, về phương diện thực ti n cần xác định được
hệ thống những kỹ năng nghề nghiệp thiết yếu nhất cần phải bồi dưỡng rèn luyện
cho giáo viên mầm non. Có như vậy việc đào tạo tay nghề cho giáo viên mầm non
mới có căn cứ khoa học mang tính thiết thực và hiệu quả.
1.2. Xuất phát từ thực tiễn giáo dục mầm non huyện Kim Sơn.
Trong những năm gần đây,

gành giáo dục mầm non huyện Kim Sơn luôn

nhận được sự quan tâm của các ban, ngành, đoàn thể đặc biệt là sự lãnh đạo, chỉ đạo


3
của Huyện Ủy-HDND- UB D huyện. Bởi vậy ngành giáo dục mầm non đang dần có
bước chuyển biến tích cực cả về số lượng và chất lượng. Mạng lưới trường lớp mầm
non được phát triển đều khắp và cân đối ở các xã, thị trấn, 100% các xã, thị trấn có
trường mầm non công lập, hàng năm huy động đến trường từ 55-58% trẻ ở độ tuổi
nhà trẻ và 97-98% trẻ ở độ tuổi mẫu giáo. Đội ngũ giáo viên mầm non tương đối đủ
về số lượng và không ngừng nâng cao về chất lượng, 100% CBGV có trình độ
chuyên môn đạt chuẩn trở lên (trong đó trên chuẩn là 85,9%) [34].
Tuy nhiên,


gành giáo dục mầm non huyện Kim Sơn đang gặp phải một số

những bất cập: Chất lượng Đ GV của các trường trong huyện không đồng đều;
Một số giáo viên năng lực sư phạm còn yếu nên việc phối hợp các phương pháp tổ
chức hoạt động chăm sóc, giáo dục chưa thật sự linh hoạt, phù hợp với đối tượng
trẻ; Việc bảo quản, khai thác sử dụng đồ dùng đồ chơi chưa khoa học, chưa tạo
thành một thói quen tốt hàng ngày; Giáo viên dành phần lớn thời gian cho giảng
dạy nên việc tự học và tự rèn luyện còn hạn chế, năng lực sáng tạo chưa được phát
huy; Việc đánh giá xếp loại còn mang tính hình thức, đánh giá chuẩn giáo viên chỉ
dựa vào bằng cấp…Chính vì vậy, ngày 22 tháng 1 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào
tạo đã ban hành Quyết định số 02/2008/QĐ-BGD ĐT ban hành quy định về chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non.
Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm giáo viên mầm
non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non.
Từ thực ti n về Đ GV mầm non huyện Kim Sơn trong thời gian qua, trước
yêu cầu phát triển Đ GV trong thời gian tới, trên cơ sở xác định đúng các quan
điểm chỉ đạo của Đảng và

hà nước, các văn bản chỉ đạo của các bộ, các ban

ngành, đồng thời giải quyết các bất cập trên cơ sở đánh giá thực trạng là căn cứ để
xây dựng phát triển Đ GV M

theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn tới. Mặt

khác, từ trước đến nay chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu về vấn đề
phát triển Đ GV M


huyện Kim Sơn theo chuẩn nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu

chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ngày một cao tại địa phương trong thời gian tới.


4
Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Phát triển đội
ngũ giáo viên mầm non huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình theo chuẩn nghề nghiệp”.
2. Mục đích nghiên cứu
ghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển Đ GV M huyện Kim Sơn đáp
ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ này.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Kim Sơn theo chuẩn nghề
nghiệp do Bộ GD&ĐT ban hành.
4. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ giáo viên mầm non huyện Kim Sơn đã có bước phát triển mạnh về
số lượng, chất lượng. Tuy nhiên, so với yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp thì đội ngũ
này còn bộc lộ những điểm hạn chế và bất cập. ếu xác định được các biện pháp về
lập kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, sử dụng hợp lý, đảm bảo
các điều kiện để phát triển đội ngũ theo chuẩn nghề nghiệp,… thì đội ngũ giáo viên
mầm non huyện Kim Sơn sẽ đáp ứng cao hơn các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp do Bộ
GD&ĐT ban hành, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non
trên địa bàn huyện Kim Sơn.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm
non theo chuẩn nghề nghiệp.
5.2. Đánh giá thực trạng về đội ngũ giáo viên mầm non và phát triển đội ngũ

giáo viên mầm non huyện Kim Sơn theo chuẩn nghề nghiệp.
5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Kim
Sơn theo chuẩn nghề nghiệp, đồng thời, tiến hành khảo nghiệm nhằm khẳng định
tính khoa học, cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất.


5
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
.1. iới h n về đối tượng và đ a àn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên
mầm non tại 27 trường mầm non công lập trên địa bàn huyện Kim Sơn.
.2. iới h n về khách thể khảo sát
- Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT huyện Kim Sơn: 4 người.
- CBQL các trường mầm non: 76 người.
- GV 15 trường mầm non tại 5 tiểu khu (mỗi tiểu khu 3 trường): 160 người.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
ghiên cứu các công trình nghiên cứu, tài liệu, sách báo có liên quan của các
nhà khoa học trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến: Thu thập các thông tin về
thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý các trường mầm non huyện Kim Sơn
về số lượng, trình độ đào tạo, về các biện pháp phát triển đội ngũ đã thực hiện từ
trước đến nay.
- Phương pháp phỏng vấn:

hằm mục đích bổ trợ nội dung cần được làm rõ

thêm từ phiếu điều tra, phỏng vấn sâu những người cung cấp thông tin (lựa chọn
những cán bộ chủ chốt, những người trực tiếp tham gia quản lý, theo dõi những vấn

đề nghiên cứu).
- Phương pháp quan sát: Tổ chức quan sát hoạt động của giáo viên mầm non
nhằm hiểu rõ đặc điểm hoạt động của họ từ đó có cơ sở xác định nhu cầu, nội dung
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ này.
- Phương pháp chuyên gia: Thu thập ý kiến của các chuyên gia về nội dung
nghiên cứu của đề tài; Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến chuyên gia về tính cần thiết
và khả thi của biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Kim Sơn theo
chuẩn nghề nghiệp được đề xuất trong luận văn.
- Phương pháp khảo nghiệm sư phạm: Khảo nghiệm tại 08 trường mầm non
trên địa bàn huyện Kim Sơn nhằm kiểm tra hiệu quả của các biện pháp phát triển


6
đội ngũ giáo viên mầm non đã nghiên cứu đề xuất trong đề tài.
7.3 Nhóm các phương pháp khác
Sử dụng các phần mềm tin học và thống kê toán học để tổng hợp, xử lý, phân
tích kết quả định tính và định lượng thu được kết quả qua khảo sát, thực nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
goài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung luận văn được cấu
trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn
nghề nghiệp.
Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Kim
Sơn theo chuẩn nghề nghiệp.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Kim Sơn
theo chuẩn nghề nghiệp.


7
Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. rên th giới
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã hội, muốn
phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con người về thể chất và tinh thần, nhất là về
học vấn, nhận thức về thế giới xung quanh để họ có thể góp phần xây dựng và cải
tạo xã hội.
Giáo dục góp phần nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc.

gày nay, giáo

dục và đào tạo còn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới. Trong nền kinh tế tri
thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo, đồng thời là tài sản quý
giá nhất của con người và xã hội. Sở hữu tri thức trở thành sở hữu quan trọng nhất
được các nước thừa nhận và bảo hộ.

guồn lực phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi

quốc gia, dân tộc từ tài nguyên, sức lao động cơ bắp là chính chuyển sang nguồn lực
con người có tri thức là cơ bản nhất.
Philippines, công tác nâng cao chất lượng Đ GV không tiến hành tổ chức
trong năm học mà tổ chức bồi dưỡng thành từng khóa học trong thời gian học sinh
nghỉ hè. Hè thứ nhất bao gồm các nội dung môn học, nguyên tắc dạy học, tâm lý
học và đánh giá giáo dục học; Hè thứ hai gồm các môn về quan hệ con người, triết
học giáo dục, nội dung và phương pháp giáo dục; Hè thứ ba gồm nghiên cứu giáo
dục, viết tài liệu trong giáo dục; Hè thứ tư gồm kiến thức nâng cao, kỹ năng nhận
xét, vấn đề lập kế hoạch giảng dạy, viết tài liệu giảng dạy, viết sách giáo khoa, viết
sách tham khảo.
Tại Thái Lan, từ năm 1998, việc bồi dưỡng GV tiến hành ở các trung tâm

học tập cộng đồng nhằm thực hiện giáo dục cơ bản, huấn luyện kỹ năng nghề
nghiệp và thông tin tư vấn cho mọi người dân trong xã hội.
Tại Triều Tiên, một trong những nước có chính sách rất thiết thực về bồi


8
dưỡng và đào tạo lại cho Đ GV. Tất cả GV đều phải tham gia học tập đầy đủ các
nội dung về chương trình về nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ theo quy
định. hà nước đã ban hành “Chương trình bồi dưỡng giáo viên mới” để bồi dưỡng
Đ GV được thực hiện trong 10 năm và “Chương trình trao đổi” để đưa GV đi tập
huấn ở nước ngoài.
hật Bản là một nước có nền kinh tế phát triển và đội ngũ tri thức đông đảo
nhất thế giới. ền giáo dục từ thời kỳ Minh Trị Thiên Hoàng đến nay đã thể hiện rõ
đặc trưng cơ bản và thực sự nhất quán chính sách ưu đãi và chăm lo đến cuộc sống
của Đ GV. Mặc dù

hật Bản vốn phải chịu ảnh hưởng của l giáo Phương Đông,

nhưng với truyền thống tôn sư trọng đạo, Đ GV được quan tâm ưu đãi về lương
bổng, phụ cấp, tiền thưởng, mi n các khoản đóng góp nghĩa vụ. Chính vì vậy,

hật

Bản luôn có Đ GV đủ sức thực hiện tốt chủ trương và chính sách phát triển giáo
dục của

hật Bản kể cả xưa và nay. Việc bồi dưỡng và đào tạo lại cho Đ GV,

CBQL giáo dục là nhiệm vụ bắt buộc đối với người lao động sư phạm. Tùy theo
thực tế của đơn vị, từng cá nhân mà cấp quản lý giáo dục đề ra các phương thức bồi

dưỡng khác nhau trong một phạm vi theo yêu cầu nhất định. Cụ thể là, mỗi cơ sở
giáo dục cử từ 3 đến 5 GV được đào tạo lại một lần theo chuyên môn mới và tập
trung nhiều vào đổi mới phương pháp dạy học.
Về chuẩn nghề nghiệp GV tại các quốc gia tiên tiến trên thế giới, vấn đề
chuẩn nghề nghiệp của GV rất được quan tâm. Đây là nội dung mà các trường sư
phạm phải tập trung đào tạo và mỗi GV phải phấn đấu hoàn thiện.
Chuẩn nghề nghiệp GV tại các bang của Mỹ được xây dựng nhằm mục đích
làm cho GV nâng cao kiến thức của nội dung môn học; cải thiện sự hiểu biết về học
thuật, xã hội, tinh thần và vật chất bảo đảm GV tận dụng được các kĩ năng dạy học để
giúp học sinh đạt được và vượt qua; phản ánh đầy đủ và sáng tỏ những kiến thức cần
thiết có liên quan về những bài học và kinh nghiệm nghề nghiệp, tạo đồng thuận về
chính kiến nghề nghiệp, dạy học và lãnh đạo; khuyến khích GV phát triển sự đa dạng
của lớp học nhờ các kĩ năng đánh giá; cung cấp những bài học mới có tính tích hợp vào
trong chương trình và trong lớp học; trang bị cho học sinh đủ kiến thức để học tập


9
và phát triển; đánh giá định kì để tạo ra tác động đối với hoạt động dạy và học; GV
cần phải nắm được, tận dụng và hỗ trợ phát triển các mối quan hệ cộng đồng rõ
ràng, gắn bó, có kế hoạch; phát triển văn hóa trường học để giúp cho việc thực hiện
liên tục, xử lí các thách thức về vai trò và các quan hệ truyền thống trong giáo dục;
có kế hoạch phát triển nghề nghiệp bao gồm cả sự xem xét về trí tuệ và tài chính; bố
trí đủ thời gian trong số các giờ làm việc để thu hút sự tham vấn ý kiến của người
học nhằm hỗ trợ cho sự phát triển nghề nghiệp; làm việc có hiệu quả với cha mẹ
học sinh và cộng sự.
Giáo viên của Đức phải đạt được 10 năng lực nghề nghiệp thuộc 4 nhóm:
- ăng lực dạy học (xây dựng kế hoạch bài học, hỗ trợ việc học của học sinh…).
-

ăng lực giáo dục - nghĩa hẹp (hiểu được các điều kiện sống của học


sinh, truyền đạt các giá trị và chuẩn mực…).
- ăng lực đánh giá.
- ăng lực đổi mới.
Quy định về tiêu chuẩn nghề nghiệp GV của Anh rất cụ thể, đó là: Thiết lập
những kinh nghiệm học tập linh động và sáng tạo cho các cá nhân và các nhóm;
đóng góp vào việc phát triển ngôn ngữ, khả năng đọc viết và toán; xây dựng những
kinh nghiệm học tập mang tính thử thách về mặt trí tuệ; xây dựng những kinh
nghiệm học tập phù hợp, có mối liên kết với thế giới bên ngoài trường học; xây
dựng những kinh nghiệm học tập mang tính tổng quát; kết hợp công nghệ thông tin
và liên lạc để tăng hiệu quả việc học tập của học sinh; đánh giá và báo cáo việc học
tập của học sinh; hỗ trợ việc phát triển và tham gia xã hội của thanh niên; tạo ra môi
trường học tập an toàn và mang tính hỗ trợ; xây dựng những mối quan hệ với cộng
đồng rộng lớn hơn; đóng góp vào những nhóm nghề; tham gia thực hiện những hoạt
động của nghề giáo.
các nước như: Anh, Bỉ, Ca-na-đa, Ô-xtrây-li-a, Chuẩn nghề nghiệp đã
được Bộ GD&ĐT công bố để các cơ quan quản lý căn cứ vào đó để xây dựng
chương trình đào tạo, các trường học và các GV căn cứ vào đó đưa ra chương trình
bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng


10
yêu cầu của từng giai đoạn phát triển.
1.1.2.
Đảng và

iệt Nam
hà nước ta khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Việc

đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp, ngành,

các nhà khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm khâu đột phá cho
phát triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống của phát triển bền vững là
xác định đúng đắn và khoa học. Bởi vậy muốn phát triển sự nghiệp giáo dục thì việc
đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu
đảm bảo yêu cầu về chất lượng.
Chỉ thị số 40-CT/TW, ngày 15-6-2004 của Ban Bí thư (khóa IX) về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đã nêu rõ giáo dục
Việt

am trong hoàn cảnh mới của đất nước, cũng như bối cảnh quốc tế có nhiều

thay đổi đòi hỏi phải: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được
chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú
trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp
giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi
ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” [16].
hà giáo và CBQL giáo dục là nhân tố quyết định không chỉ với chất lượng
giáo dục trong nhà trường mà còn ảnh hưởng quan trọng đến năng lực, phẩm chất
trong cả cuộc đời mỗi con người. Để hoàn thành sứ mệnh đặc biệt đó thì nhà giáo
phải có chuyên môn, nghiệp vụ cao, có phẩm chất đạo đức tốt. Đặc biệt, trong thời
đại ngày nay, trước những yêu cầu cao của xã hội đối với giáo dục, vai trò của
người GV càng được tôn vinh. Báo cáo của uỷ ban quốc tế về giáo dục thế kỷ XXI
đã khẳng định vai trò quyết định của người thầy giáo trong việc chuẩn bị thế hệ trẻ
có trách nhiệm xây dựng tương lai của nhân loại theo hướng toàn cầu hóa, đoàn kết,
hiểu biết, tôn trọng lẫn nhau, sống trong hoà bình, bao dung. Tất cả phụ thuộc rất
nhiều vào việc Đ GV phải rèn luyện được ở thế hệ trẻ một trí tuệ nghiêm túc, tình
cảm sâu sắc, thông cảm lẫn nhau cùng với tính độc lập ngày càng cao.



11
Kể từ sau cách mạng tháng Tám thành công và các cuộc cải cách giáo dục
năm 1950, 1956, 1979 và trong những năm “Đổi mới” nhiều công trình nghiên cứu
đã để lại những bài học quý giá về xây dựng và phát triển đội ngũ như tác giả: Trần
Bá Hoành (2006), Chất lượng giáo viên [28] - đã đưa cách tiếp cận chất lượng GV
dựa trên nhiều góc độ khác nhau như đặc điểm lao động của người GV, sự thay đổi
chức năng của người GV trước yêu cầu đổi mới giáo dục, mục tiêu sử dụng GV,
chất lượng từng GV và chất lượng Đ GV, đồng thời tác giả cũng giới thiệu các
thành tố tạo nên chất lượng GV bao gồm phẩm chất và năng lực người GV và các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng GV. Tác giả

guy n Thị Mỹ Lộc (2009), “GV

chất lượng cao trong thời đại ngày nay” [32] - cho rằng, GV chất lượng cao là
những GV có trình độ học thuật vững vàng, đủ sâu sắc và có tính phát triển thuộc
chuyên ngành khoa học - kỹ thuật - công nghệ, được đào tạo có kiến thức và nghiệp
vụ sư phạm vững vàng, có năng lực sáng tạo trong hoạt động thực ti n và khoa học,
có khả năng hành nghề sư phạm đạt kết quả, có thể đảm đương được các vai trò mới
trong một môi trường sư phạm đang biến đổi.
Các tác giả

guy n Thị Phương Hoa (2002), “Con đường nâng cao chất

lượng cải cách các cơ sở đào tạo giáo viên” [27]; Đinh Quang Báo (2005), “Giải
pháp đổi mới phương thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên” [1];
Đặng Quốc Bảo, Đỗ Quốc Anh, Đinh Thị Kim Thoa (2007), “Cẩm nang nâng cao
năng lực và phẩm chất đội ngũ giáo viên” [2],… Các công trình này nghiên cứu
phát triển đội ngũ theo 3 hướng: a)

ghiên cứu phát triển Đ GV dưới góc độ phát


triển nguồn nhân lực; b) âng cao chất lượng Đ GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục; c) ghiên cứu đề xuất hệ thống các giải pháp xây dựng phát triển Đ GV trong
thời kỳ C H-HĐH đất nước.
Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non (GVM ) như: Trần Kiều và Lê Đức Phúc (2001), “Cơ sở khoa học để xác
định chuẩn cho trường mầm non nông thôn trong công các chỉ đạo” [31] - đã đưa ra
được những vấn đề cơ bản như xác định khái niệm, thống nhất hệ thống chuẩn mực
trong chỉ đạo thực hiện trên cơ sở đưa ra mục tiêu giáo dục, chuẩn và “vùng phát


12
triển gần nhất của trẻ mầm non”, mối quan hệ giữa chuẩn và điều kiện giáo dục,
quan điểm hành động trong chỉ đạo; Hồ Lam Hồng (2008), “Chuẩn nghề nghiệp
GVMN và quy trình xây dựng chuẩn nghề nghiệp” [30] - đã đưa ra quan niệm về
chuẩn nghề nghiệp GVM , cơ sở lí luận và thực ti n của việc xây dựng chuẩn nghề
nghiệp GVM ,…
Đối với GD&ĐT, việc phát triển Đ GV là rất cần thiết. Chăm lo xây dựng,
phát triển Đ GV sẽ tạo được sự chuyển biến tích cực về chất lượng giáo dục, đáp
ứng được những yêu cầu đổi mới của đất nước cả về lý luận và thực ti n, biến mục
tiêu chiến lược phát triển của Đảng và

hà nước ta trở thành hiện thực. Do đó,

trong thời gian qua, có rất nhiều tác giả tập trung nghiên cứu vấn đề này nhằm tìm
ra các giải pháp thiết thực để làm tốt công tác phát triển Đ GV.
Thực tế, đã có một số tác giả nghiên cứu hoàn thiện luận văn tốt nghiệp Thạc
sỹ khoa học trong lĩnh vực phát triển Đ GV, như tác giả: Vũ Đức Đạm (2005),
“Một số giải pháp quản l‎ý phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện
Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh”;


guy n Minh Diện (2011), “Biện pháp phát triển đội ngũ

giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp của hiệu trưởng các trường mầm non Quận Cầu
Giấy - Hà Nội”; Lê Thị Diệu Thuỷ (2012), “Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
giáo viên các trường mầm non thành phố Đà Nẵng đáp ứng chuẩn nghề nghiệp”,...
Các luận văn đã nghiên cứu hoạt động quản lý trong việc bồi dưỡng GV và
các giải pháp bồi dưỡng GV theo các nhóm biện pháp: Xây dựng kế hoạch bồi
dưỡng GV; Tổ chức nhân sự bồi dưỡng GV; Chỉ đạo công tác bồi dưỡng GV; Kiểm
tra, đánh giá công tác bồi dưỡng GV; Huy động và sử dụng các nguồn lực cho công
tác bồi dưỡng GV;... nhưng chưa đề cập đến góc độ phát triển Đ GV và phát triển
Đ GV M để đạt được các yêu cầu như trong Chuẩn nghề nghiệp GVM .
Việc bồi dưỡng, phát triển Đ GV M

là một việc làm cần thiết trong giai

đoạn hiện nay, để từ đó giúp cho GV thực hiện có hiệu quả trong việc cải tiến nội
dung, phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục ở cấp mầm non. Do vậy,
đòi hỏi cần phải phát triển Đ GV một cách toàn diện theo Chuẩn nghề nghiệp, đây
vừa là nhiệm vụ trước mắt, vừa mang tính chiến lược lâu dài.
Tính đến thời điểm hiện tại, trên địa bàn huyện Kim Sơn chưa có đề tài


13
nghiên cứu phát triển Đ GV M theo Chuẩn nghề nghiệp. Tác giả đã khảo sát một
số biện pháp quản lý đã được thực hiện để đề ra những giải pháp chủ yếu cho việc
phát triển Đ GV M huyện Kim Sơn theo Chuẩn nghề nghiệp.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. iáo viên và đội ngũ giáo viên
1.2.1.1. Giáo viên

Tại Điều 70, Mục 1, Chương IV Luật Giáo dục (Sửa đổi, bổ sung 2009) của
nước Cộng hòa XHC

Việt

am đã đưa ra định nghĩa pháp lý đầy đủ về nhà giáo

và những tiêu chuẩn của nhà giáo:
-

hà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ

sở giáo dục khác.
- hà giáo phải có những tiêu chuẩn sau đây:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt.
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ.
+ Đủ sức khoẻ theo yêu cầu nghề nghiệp.
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
-

hà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo

dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi
là giáo viên. hà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi
là giảng viên [7].
hư vậy, có thể hiểu: Giáo viên là những nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề,
trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp.
1.2.1.2. Đội ngũ giáo viên
Đội ngũ là tập hợp gồm nhiều người có cùng chức năng hoặc nghề nghiệp

tạo thành một lực lượng. Khái niệm đội ngũ được sử dụng một cách phổ biến trong
lĩnh vực tổ chức thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau như: Đội ngũ tri thức;
Đội ngũ văn, nghệ sĩ; Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Đội ngũ y, bác sĩ…
Trong lĩnh vực GD&ĐT, thuật ngữ đội ngũ cũng được sử dụng để chỉ những tập


14
hợp người được phân biệt với nhau về chức năng trong hệ thống GD&ĐT. Ví dụ:
Đ GV, giảng viên, đội ngũ CBQL trường học,… Đ GV được nhiều tác giả nước
ngoài quan niệm như là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ có kiến thức,
hiểu biết phương pháp dạy học và giáo dục, có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực,
trí tuệ của họ đối với giáo dục.

Việt

am khái niệm Đ GV dùng để chỉ tập hợp

người bao gồm CBQL, GV. Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “Đội ngũ giáo viên
là tập hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn
đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định” [36].
Từ những định nghĩa trên, có thể quan niệm: Đội ngũ giáo viên là một tập
hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục được tổ chức thành một lực lượng
(có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra
cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua
lợi ích về vật chất và tinh thần trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã
hội. Họ chính là nguồn lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông
và giáo dục nghề nghiệp.
1.2.1.3. Đội ngũ giáo viên mầm non
Từ khái niệm Đ GV, có thể khẳng định rằng: Đ GV M


là những người

làm công tác giảng dạy, giáo dục trong các cơ sở GDM , có cùng nhiệm vụ chăm
sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ, giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ,
thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào
học lớp một. Theo quan điểm hệ thống, tập hợp các GV của một trường mầm non
nhất định được gọi là Đ GV của trường mầm non đó. Đây là một hệ thống mà mỗi
thành tố, trong đó có mối quan hệ với nhau, bị ràng buộc bởi những cơ chế xác
định. Vì lẽ đó, mỗi tác động vào các thành tố đơn lẻ của hệ thống vừa có ý nghĩa
cục bộ vừa có ý nghĩa trên toàn thể với toàn bộ hệ thống.
1.2.2. Chất lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên
1.2.2.1. Chất lượng
Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt
đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các thông số cơ bản.
Chất lượng là tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc)


15
này phân biệt với sự vật (sự việc) khác.
Chất lượng là tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu của người sử dụng.
Từ những quan niệm nêu trên, có thể hiểu: Chất lượng không chỉ là những
thuộc tính của sản phẩm hay dịch vụ mà còn là mức độ của các thuộc tính ấy thoả
mãn nhu cầu của người tiêu dùng và sử dụng dịch vụ trong những điều kiện cụ thể.
hư vậy, chất lượng là một khái niệm động với những thuộc tính được con
người gán cho nó tương ứng với các chuẩn nhất định nhằm đáp ứng nhu cầu và mong
đợi của người tiêu dùng hay người sử dụng dịch vụ. Chất lượng là một khái niệm gắn
bó chặt chẽ với các yếu tố cơ bản của thị trường như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả, chi
phí,.... vì vậy, chất lượng luôn thay đổi theo thời gian, không gian và thực tế điều kiện,
nhu cầu sử dụng.

1.2.2.2. Chất lượng đội ngũ giáo viên
Chất lượng giáo dục của GV được đánh giá qua kết quả giảng dạy, giáo dục
mà sản phẩm cuối cùng là kết quả trên người học. Để có chất lượng giáo dục tốt, đòi
hỏi người GV phải thật sự có năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, phương
pháp giáo dục, phải thật sự yêu nghề, mến trẻ. Trong nhà trường, hoạt động dạy học
là hoạt động chủ đạo, là nhiệm vụ chính trị. Do đó, GV phải ý thức được nhiệm vụ
dạy học của mình. Để có một hoạt động tốt, GV phải đầu tư soạn giáo án có chất
lượng, chuẩn bị tốt các phương tiện, thiết bị dạy học, cùng với việc tổ chức, điều
hành các hoạt động học hiệu quả nhất.
Đặc điểm lao động sư phạm đòi hỏi phải coi trọng chất lượng của từng GV,
nhưng mặt khác, sự phân công lao động lại đòi hỏi phải rất quan tâm đến chất lượng
Đ GV. Chất lượng Đ GV được thể hiện ở các yếu tố: phẩm chất, đạo đức; kiến
thức; kỹ năng sư phạm. Chất lượng của Đ GV là nhân tố quyết định chất lượng
nhà trường. Trạng thái chất lượng của Đ GV mạnh hay yếu, đội ngũ có đáp ứng
được yêu cầu hay không, phụ thuộc rất nhiều vào quy mô số lượng đội ngũ, sự đồng
bộ của đội ngũ, năng lực, phẩm chất của mỗi GV trong đội ngũ.


16
1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
1.2.3.1. Phát triển
Thuật ngữ phát triển, theo nghĩa triết học là biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, đơn giản đến phức tạp. Lý luận của Phép biện chứng
duy vật khẳng định: Mọi sự vật, hiện tượng không phải chỉ là sự tăng lên hay giảm
đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hóa từ sự vật, hiện tượng
này đến sự vật, hiện tượng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai
đoạn trước tạo thành quá trình phát triển mãi mãi. Phát triển là quá trình nội tại, là
bước chuyển hóa từ thấp đến cao, trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng
những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát
triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của cả tự nhiên và xã hội.

Từ những quan niệm nêu trên, có thể hiểu phát triển là biểu hiện sự thay đổi,
sự tăng tiến cả về số lượng lẫn chất lượng của sự vật, hiện tượng, của con người
trong cộng đồng và trong xã hội.
Một số đặc trưng cơ bản của phát triển:
- Tất cả mọi sự vật, hiện tượng khi phát triển đều có mối liên hệ, tác động
qua lại với nhau.
- ói đến phát triển là quá trình vận động không ngừng.
- Từ phát triển về số lượng dẫn đến phát triển về chất lượng.
- Phát triển thể hiện thông qua sự đấu tranh của các mặt đối lập.
hư vậy, sự vật, hiện tượng - con người - xã hội biến đổi để tăng tiến về số
lượng hay chất lượng dưới tác động của bên trong hoặc bên ngoài đều được coi là
phát triển.
Đảng và

hà nước đã xây dựng định hướng chiến lược cho sự phát triển của

đất nước đi lên một cách bền vững gọi là phát triển bền vững. Đảm bảo nền kinh tế,
văn hóa, xã hội phát triển bền vững được chỉ đạo bằng tư duy lý luận trên cơ sở sự
phát triển bền vững của môi trường. Trong đó, phát triển bền vững giáo dục là một
vấn đề vô cùng quan trọng vì giáo dục quyết định sự phát triển của nền kinh tế, xã
hội của đất nước.


17
1.2.3.2. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ chính là việc tạo ra các giá trị mới cho đội ngũ để đội ngũ
được thay đổi, hoàn thiện theo một chiều hướng tích cực.
Phát triển Đ GV là làm cho đội ngũ biến đổi, trở thành những con người có
năng lực và phẩm chất mới cao hơn. Đội ngũ đó đảm bảo về số lượng, đạt chuẩn về
trình độ và chất lượng, đồng bộ về cơ cấu,… đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của

công tác giáo dục. Sự phát triển Đ GV thể hiện ở các mặt: Phát triển về phẩm chất
chính trị tư tưởng, trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực ti n
của giáo viên; đảm bảo đầy đủ về số lượng GV và có cơ cấu phù hợp với yêu cầu,
nhiệm vụ phải đảm nhiệm.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ trên thế giới đã
dẫn tới xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa. Vì vậy, ở mỗi quốc gia đòi hỏi phải có
sự thay đổi trong mọi lĩnh vực. Với ngành Giáo dục thì đổi mới Đ GV luôn là một
vấn đề quan tâm hàng đầu vì nó quyết định trực tiếp cho sự phát triển GD&ĐT.
1.2.3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non
Phát triển Đ GV M

là một quá trình tạo ra sự biến đổi về cơ cấu, về số

lượng và chất lượng đội ngũ phù hợp với giai đoạn phát triển KT-XH ở các cấp độ
khác nhau, đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh vực hoạt động giáo dục
ở cấp mầm non, đóng góp cho sự nghiệp phát triển của giáo dục và của xã hội.
Trong bất kỳ một tổ chức nào cũng đều có bộ phận lãnh đạo, quản lí và nhân
lực thừa hành tác nghiệp theo từng lĩnh vực, từng công việc với chức năng, nhiệm
vụ cụ thể. Để khai thác tiềm năng tối đa của Đ GV tạo ra lợi thế cạnh tranh đòi hỏi
tập trung vào ba khía cạnh, đó là: Sắp xếp công việc phải phù hợp với khả năng tạo
ra động cơ tích cực, phải quan tâm đến văn hóa tổ chức, tạo ra môi trường dân chủ
và có sự chia sẻ đồng thuận.
Phát triển Đ GV M

một mặt có ý nghĩa là củng cố, kiện toàn đội ngũ hiện

có, mặt khác còn phải định hướng cho việc phát triển về số lượng, về cơ cấu và
nâng cao chất lượng cho đội ngũ ấy trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Từ những nghiên cứu lý luận trên, chúng tôi xây dựng khái niệm về phát
triển Đ GV M như sau:

Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non là tạo ra một đội ngũ giáo viên có


×