Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Quản lý hoạt động dạy học trong trường tiểu học theo định hướng mô hình trường học mới việt nam tại thành phố lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

PHẠM THỊ MINH HIẾU

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG
MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM
TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ PHƯỚC MINH

HÀ NỘI – 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn “Quản lý hoạt động dạy học
trong trường tiểu học theo định hướng mô hình trường học mới Việt Nam tại
TP. Lào Cai” tác giả luôn nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ của quý
thầy giáo, cô giáo, đồng nghiệp và bạn bè.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Học viện Quản lý giáo
dục và quý thầy cô trong Học viện đã tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho tác
giả hoàn thành luận văn.


Đặc biệt tác giả xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Lê Phước Minh người
thầy đã trực tiếp và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin trân thành cảm ơn tập thể lớp Cao học quản lý giáo
dục khóa K12 đã giúp đỡ tác giả trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các cơ quan chức năng TP. Lào Cai,
UBND TP Lào Cai; Lãnh đạo, chuyên viên Phòng GD&ĐT; Cán bộ quản lý
các trường tiểu học TP. Lào Cai và toàn thể anh, chị em, bạn bè, đồng nghiệp
đã tham gia, góp ý kiến, cung cấp các thông tin, tư liệu, tạo mọi điều kiện cho
việc khảo sát, học tập và nghiên cứu thực hiện đề tài.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nỗ lực nhưng chắc chắn luận văn không tránh
khỏi hạn chế, thiếu sót tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các nhà
khoa học, các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp và tất cả những ai quan tâm
đến đề tài này.
Tác giả trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2016
Tác giả

Phạm Thị Minh Hiếu


ii

BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BGH

:

Ban giám hiệu


CBQL

:

Cán bộ quản lý

GD&ĐT

:

Giáo dục và Đào tạo

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

HT

:

Hiệu trưởng


HĐDH

:

Hoạt động dạy học

PHHS

:

Phụ huynh học sinh

PPDH

:

Phương pháp dạy học

PPHT

:
:
:
:
:

Phương pháp học tập

:


Quản lý giáo dục

TH
THCS
QL
QLGD
QLNT

Tiểu học
Trung học cơ sở
Quản lý

Quản lý nhà trường

CNTT

:

Công nghệ thông tin

SHCM

:

Sinh hoạt chuyên môn

Mô hình trường học mới :

Mô hình VNEN


UBND

:

Ủy ban nhân dân

TB

:

Trung bình

WB

:

Ngân hàng thế giới

GPE

:

Tổ chức Quỹ hỗ trợ giáo dục toàn cầu


iii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1

1. Lý do chọn đề tài. ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu. ....................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 3
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài. ................................................................. 4
5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu. ................................................................. 4
6. Giả thuyết khoa học. ........................................................................................ 4
7. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 5
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài. ............................................................................ 6
9. Cấu trúc luận văn: ............................................................................................ 6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG MÔ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM ....................................................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề:....................................................................... 7
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ........................................................................... 7
1.1.2. Nghiên cứu trong nước ........................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................. 11
1.2.1. Quản lý ................................................................................................. 11
1.2.2. Quản lý giáo dục................................................................................... 15
1.2.3. Quản lý trường học ............................................................................... 16
1.2.4. Hoạt động dạy học ................................................................................ 17
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học trong trường tiểu học.................................. 18
1.3. Hoạt động dạy học theo mô hình trường học mới ........................................ 19
1.3.1. Tổng quan về mô hình trường học mới (VNEN) ................................... 19
1.3.2. Mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) với xu thế phát triển của
giáo dục thế giới ............................................................................................. 20
1.3.3. Các đặc trưng cơ bản của mô hình VNEN ............................................ 21
1.3.4. Nội dung dạy học theo mô hình VNEN ................................................ 28
1.3.5. So sánh mô hình VNEN với mô hình dạy học truyền thống đang
thực hiện. ....................................................................................................... 29
1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo mô hình trường học mới (VNEN) ............. 31

1.4.1. Quản lý công tác lập kế hoạch dạy học theo mô hình VNEN ................ 31
1.4.2. Quản lý công tác tổ chức dạy học theo mô hình VNEN ........................ 32
1.4.3. Quản lý công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học theo mô hình
VNEN. ........................................................................................................... 33
1.4.4. Quản lý công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá dạy học theo mô hình
VNEN. ........................................................................................................... 34


iv
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học theo mô hình
trường học mới (VNEN) .................................................................................... 35
1.5.1. Các yếu tổ khách quan .......................................................................... 35
1.5.2. Các yếu tố chủ quan.............................................................................. 36
Tiểu kết chương 1.................................................................................................. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TRONG
TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC
MỚI Ở THÀNH PHỐ LÀO CAI ........................................................................ 39
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Lào Cai ........... 39
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 39
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội...................................................................... 40
2.2. Sơ lược về tình hình giáo dục của TP. Lào Cai ........................................... 41
2.2.1. Quy mô trường lớp ............................................................................... 41
2.2.2. Chất lượng giáo dục.............................................................................. 42
2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng ........................................................................ 44
2.3.1. Mục tiêu khảo sát.................................................................................. 44
2.3.2. Đối tượng khảo sát................................................................................ 44
2.3.3. Nội dung khảo sát ................................................................................. 45
2.3.4. Phương pháp khảo sát ........................................................................... 45
2.3.5. Phương pháp đánh giá .......................................................................... 45
2.4. Thực trạng tổ chức hoạt động dạy học trong trường tiểu học theo mô

hình trường học mới (VNEN) ở TP. Lào Cai ..................................................... 47
2.4.1. Quy mô số trường tiểu học đang triển khai mô hình VNEN .................. 47
2.4.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, PHHS về mô
hình trường học mới ở TP. Lào Cai ................................................................ 48
2.4.3. Thực trạng hoạt động dạy học theo mô hình VNEN tại các trường
tiểu học trên địa bàn TP. Lào Cai ................................................................... 50
2.5. Thực trạng quản lí hoạt động dạy học trong một số trường tiểu học theo
mô hình VNEN TP. Lào Cai. ............................................................................. 59
2.5.1. Quản lý công tác lập kế hoạch dạy học theo mô hình VNEN ................ 59
2.5.2. Quản lý công tác tổ chức dạy học theo mô hình VNEN ........................ 63
2.5.3. Quản lý công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động dạy học theo mô hình
VNEN ............................................................................................................ 65
2.5.4. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện hoạt động dạy
học theo mô hình VNEN. ............................................................................... 67
2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động dạy học ở một số trường
tiểu học theo mô hình trường học mới VNEN ở TP.Lào Cai. ............................. 70
2.6.1. Những ưu điểm ..................................................................................... 70
2.6.2. Những hạn chế...................................................................................... 73
Tiểu kết chương 2.................................................................................................. 76


v
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO
ĐỊNH HƯỚNG MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI Ở THÀNH PHỐ LÀO
CAI ....................................................................................................................... 77
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ............................................................ 77
3.1.1.Đảm bảo tính hệ thống ........................................................................... 77
3.1.2.Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................. 77
3.1.3.Đảm bảo tính phù hợp ........................................................................... 77
3.1.4. Đảm bảo tính toàn diện ......................................................................... 78

3.1.5. Đảm bảo tính hiệu quả .......................................................................... 78
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng mô hình
trường học mới ở TP.Lào Cai............................................................................. 78
3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyên, nâng cao nhận thức của CBQL, giáo
viên, học sinh và phụ huynh học sinh về Mô hình trường học mới ................. 78
3.2.2. Biện pháp 2: Tăng cường công tác tổ chức quản lý hoạt động dạy
học theo Mô hình VNEN ................................................................................ 83
3.2.3. Biện pháp 3:Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GV về kiến
thức, kỹ năng, phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới ................ 90
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý, bảo đảm các điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị phục vụ dạy học theo mô hình trường học mới ................................... 95
3.2.5. Biện pháp 5: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình – nhà trường
và cộng đồng trong hoạt động dạy học theo Mô hình VNEN .......................... 98
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................ 101
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất .............. 102
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................... 102
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ...................................................................... 102
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................... 106
1. Kết luận ....................................................................................................... 106
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 109
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quan hệ Chủ thể quản lý, Khách thể quản lý và Mục tiêu quản lý ...... 14
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình quản

lý........................................................................................................ 15
Sơ đồ 1.3: Lớp học theo Mô hình VNEN ............................................................ 24
Sơ đồ 1.4: Hội đồng tự quản học sinh theo Mô hình VNEN ................................ 25
Bảng 2.1:

Thành phố Lào Cai có 26 dân tộc anh em cùng sinh sống. ................. 40

Bảng 2.2: Quy mô trường lớp, học sinh năm học 2015-2016 .............................. 41
Bảng 2.3 : Chất lượng giáo dục Tiểu học ............................................................ 42
Bảng 2.4:

Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên của TP. Lào Cai năm
học (2015 -2016) ................................................................................ 44

Bảng 2.5: Quy mô trường, lớp, học sinh thực hiện Mô hình trường học mới cấp
tiểu học tại TP. Lào Cai qua các năm học .......................................... 47
Bảng 2.6:
Bảng 2.7.

Nhận thức của CBQL và GV về ý nghĩa của mô hình VNEN ............ 49
Nhận thức của PHHS về Mô hình trường học mới ............................. 49

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát thực trạng dạy học của giáo viên trên lớp ................ 51
Bảng 2.11: Kết quả khảo sát thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ
dạy học .............................................................................................. 58
Bảng 2.12: Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc quản lý hoạt
động dạy học trong nhà trường tiểu học ............................................. 60
Bảng 2.13: Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác lập kế hoạch dạy học
theo Mô hình VNEN .......................................................................... 61
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát công tác tổ chức hoạt động dạy học theo VNEN ........... 63

Bảng 2.15. Thực trạng công tác chỉ đạo hoạt động dạy học theo mô hình VNEN ......... 65
Bảng 2.16: Kết quả khảo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học theo
mô hình VNEN .................................................................................. 68
Bảng 3.1:

Kết quả đánh giá mức độ cấp thiết và khả năng thực hiện của 5
biện pháp. ........................................................................................ 103


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Giáo dục thế giới đầu thế kỷ XXI đang chuyển mình, phá bỏ cấu trúc
giáo dục thế kỷ XIX để hướng tới một nền giáo dục phục vụ cho nền kinh tế
tri thức. Bởi vậy, giáo dục không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức
sẵn có, mà cần bồi dưỡng cho các thành viên tương lai nhân cách toàn diện,
tinh thần sáng tạo và khả năng học tập suốt đời.
Giáo dục Việt Nam, vào đầu thế kỷ XXI cũng không nằm ngoài xu thế
phát triển trên thế giới đó là toàn cầu hóa, khu vực hóa. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã khẳng
định “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng
của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc.
Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ
học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt
động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục phải đổi mới đồng bộ, trong đó đổi

mới phương pháp dạy học là then chốt. Mô hình trường học mới là sự chuyển
đổi từ mô hình nhà trường truyền thống sang mô hình nhà trường được xây
dựng và phát triển dự trên quan điểm giáo dục định hướng năng lực người
học, trong đó coi trọng giáo dục lấy học sinh làm trung tâm. Vì thế có thể nói,
mô hình trường học mới thực chất là một cách tiếp cận, một sự thể nghiệm
mô hình trường học của đổi mới căn bản toàn diện giáo dục Việt Nam
Việc áp dụng mô hình “Trường học mới” là một trong những giải pháp
đổi mới toàn diện, có tính hệ thống, bao gồm đổi mới cách dạy, cách học,


2

cách đánh giá, cách thức tổ chức quản lý lớp học, quản lý nhà trường và đổi
mới cách tham gia của cha mẹ học sinh, cộng đồng trong việc tổ chức hoạt
động dạy học. Mục tiêu tổng thể của mô hình trường học mới (gọi tắt là mô
hình VNEN) là phát triển con người: Dạy chữ – Dạy người và đổi mới đồng
bộ các hoạt động sư phạm trong nhà trường. Mô hình nhà trường hướng tới
việc đáp ứng các yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học, thể hiện qua một
số đặc điểm cơ bản: học sinh được học theo tốc độ phù hợp với trình độ nhận
thức của cá nhân; nội dung học thiết thực, gắn kết với đời sống thực tiễn hàng
ngày của học sinh; kế hoạch dạy học được bố trí linh hoạt; môi trường học tập
thân thiện, phát huy tinh thần dân chủ, ý thức tập thể; tài liệu có tính tương tác
cao và là tài liệu hướng dẫn học sinh tự học; chú trọng kĩ năng làm việc theo
nhóm hợp tác; phối hợp chặt chẽ giữa phụ huynh, cộng đồng và nhà trường;
Tăng quyền chủ động cho giáo viên và nhà trường, phát huy vai trò tích cực,
sáng tạo của các cấp quản lý giáo dục địa phương.
Xuất phát từ thực tiễn có sự tương đồng và khả năng áp dụng từ mô hình
giáo dục của Côlômbia với giáo dục Việt Nam, từ năm học 2011-2012,Bộ
Giáo dục và Đào tạo thí điểm thực hiện dạy học theo mô hình VNEN tại
1.447 trường tiểu học trên cả nước. Qua 4 năm thực hiện, học sinh ở các lớp

học theo mô hình VNEN có nhiều tiến bộ, các em chủ động, tích cực trong
giờ học, năng động, sáng tạo, tự tin trong cuộc sống. Từ hiệu quả ban đầu
này, ngành giáo dục và đào tạo đã nhân rộng ra các trường tiểu học khác trên
toàn quốc. Tính đến năm học 2015-2016 đã có hơn 2.856 trường nhân rộng
theo mô hình VNEN và bắt đầu mở rộng lên cấp Trung học cơ sở.
Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới thuộc vùng trung du và miền núi
phía Bắc của Việt Nam và là một trong những tỉnh thuộc nhóm ưu tiên 1 của
Dự án Mô hình trường học mới Việt Nam, toàn tỉnh có 81 trường tiểu học
tham gia Dự án. Tại TP. Lào Cai có 8 trường tiểu học tham gia Dự án và hiện
nay có thêm rất nhiều trường nhân rộng theo mô hình VNEN.


3

Mô hình VNEN được UNESCO và Ngân hàng thế giới đánh giá là một
trong ít mô hình phù hợp nhất với điều kiện giáo dục của các nước đang phát
triển. Vì vậy WB đã giới thiệu và đề xuất Tổ chức Quỹ Hỗ trợ giáo dục toàn
cầu tài trợ cho Việt Nam nghiên cứu, vận dụng. Tuy nhiên, sau 4 năm triển
khai áp dụng mô hình VNEN vẫn còn có nhiều ý kiến trái chiều, không đồng
thuận. Mô hình VNEN có là mô hình có phù hợp không? Chất lượng không?
Phù hợp với điều kiện Việt Nam không? Theo tác giả đây là mô hình đã được
các chuyên gia quốc tế nghiên cứu kỹ và đã được WB lựa chọn giới thiệu cho
Việt Nam, về nội hàm, phương pháp tiếp cận là khá hiện đại do vậy trong
công luận vẫn còn ý kiến trái chiều là do vấn đề về quản lý. Một mô hình hay
nhưng không có biện pháp quản lý tốt thì cũng khó đi vào cuộc sống.
Để có thể áp dụng thành công mô hình VNEN tại TP. Lào Cai nói riêng
và tỉnh Lào Cai nói chung thì việc quản lý hoạt động dạy học theo mô hình
mới cần phải được đặc biệt quan tâm. Việc nghiên cứu và đề xuất một số biện
pháp quản lý phù hợp với yêu cầu của nhà trường nói chung và quản lý dạy
học theo mô hình VNEN là một đòi hỏi cấp bách hiện nay. Vì vậy, tác giả

chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học trong trường tiểu học theo định
hướng Mô hình trường học mới Việt Nam tại TP. Lào Cai
" làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài đặt mục đích nâng cao hiệu quả các hoạt động quản lý dạy học
trong việc áp dụng mô hình trường học mới (VNEN) trong một số trường Tiểu
học trên địa bàn TP. Lào Cai, thông qua việc nghiên cứu và đề xuất một số biện
pháp quản lý phù hợp.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
và về Mô hình VNEN, công tác Quản lý hoạt động dạy học trong một số
trườngtiểu học theo mô hình VNEN


4

3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động dạy học theo mô hình VNEN và
thực trạng công tác Quản lý hoạt động dạy học trong trường tiểu học tại
TP.Lào Cai theo mô hình trường học mới và phân tích nguyên nhân của thực
trạng;
3.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số
biện pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác Quản lý hoạt
độngdạy học trong trường tiểu học theo mô hình VNEN tại TP.Lào Cai.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài.
Do điều kiện và khả năng có hạn, tác giả luận văn tập trung nghiên cứu
công tác Quản lý hoạt động dạy học trong một số trường tiểu học tại TP. Lào
Cai theo mô hình trường học mới Việt Nam từ năm 2013 đến năm 2016.
Tuy nhiên để có được các giải pháp quản lí hiệu quả, đề tài sẽ dành một
phần quan trọng nghiên cứu thực trạng hoạt động dạy học theo mô hình
VNEN ở một số trường Tiểu học trên địa bàn TP. Lào Cai từ năm học 20132014 đến nay.

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
5.1. Khách thể nghiên cứu.
Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN trong trường tiểu học tại TP.
Lào Cai.
5.2. Đối tượng nghiên cứu.
Quản lý hoạt động dạy học trong trường tiểu học tại TP.Lào Cai theo mô
hình VNEN.
6. Giả thuyết khoa học.
- Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN sẽ góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong các trường tiểu học nói chung và ở TP. Lào Cai nói
riêng. Hoạt động dạy học theo mô hình VNEN đã và đang được thực hiện


5

trong các trường tiểu học tại TP. Lào Cai nhưng hiệu quả chưa cao, chưa nhận
được nhiều sự quan tâm của xã hội.
- Việc nâng cao nhận thức và đáp ứng đủ các điều kiện về dạy học theo
mô hình VNENtrong các trường TH ở TP. Lào Cai và áp dụng một số biện
pháp quản lý phù hợp từ lập kế hoạch, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra đánh giá sẽ
góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo mô hình VNEN ở các trường TH
TP. Lào Cai nói riêng và Tỉnh Lào Cai nói chung.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí các hoạt động chuyên môn nhà trường; phân tích, phân loại, xác định
các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên
quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở

về vấn đề hoạt động dạy học theo mô hình VNEN, Quản lý hoạt động dạy học
trong các trường tiểu học theo mô hình VNEN tại TP. Lào Cai. Đối tượng
khảo sát sẽ là giáo viên, cán bộ quản lí nhà trường và Phụ huynh học sinh.
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin
sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn sẽ hạn chế
hơn và tập trung vào giáo viên và cán bộ quản lý.
7.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
Dựa trên các số liệu thống kê được về chất lượng của học sinh qua từng
năm học gần đây; về thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của cán bộ quản
lý qua các nguồn số liệu, nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá
thực trạng và giải pháp quản lí hoạt động dạy học trong các trường tiểu học
theo mô hình VNEN.


6

7.4. Nhóm phương pháp nghiên cứu hỗ trợ.
Thống kê, toán học, biểu bảng, sơ đồ...
8. Ý nghĩa khoa học của đề tài.
8.1. Về lý luận.
Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác quản lý hoạt động dạy học
trong trường tiểu học tại TP.Lào Cai theo định hướng mô hình trường học mới,
chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng
một số phương pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động này.
8.2. Về thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác Quản lý hoạt
động dạy học trong các trường tiểu học theo định hướng mô hình VNEN
tạiTP. Lào Cai.
9. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn

được chia thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động dạy học trong trường
tiểu học theo định hướng mô hình trường học mới Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học trong các
trường tiểu học theo định hướng mô hình trường học mới Việt Nam tại TP.
Lào Cai
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo định hướng
mô hình trường học mớitại TP. Lào Cai.


7

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG MÔ HÌNH
TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề:
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước
Từ xưa đến nay vấn đề dạy học đã được nhiều nhà triết học đồng thời là
nhà giáo dục trên thế giới đề cập đến. Có thể kể đến các tư tưởng và công
trình chủ yếu dưới đây:
Ở phương Đông, Khổng tử (511-479 trước CN) – một triết gia, nhà giáo
dục lừng danh của Trung Quốc từng cho rằng: “Đất nước phồn vinh, yên bình
thì người lãnh đạo đất nước cần chú trọng tới 3 yếu tố: Thứ (làm cho dân
đông lên), Phú (làm cho dân giàu), Giáo (dân được giáo dục). Ông từng nói
rằng giáo dục là cần thiết cho mọi người “hữu giáo vô loài” (việc giáo dục
không phân biệt đẳng cấp). Quan niệm về phương pháp giáo dục của ông là
dùng phương pháp gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng
vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề nếp, thói
quen trong học tập. Ông coi việc tự học, tự rèn, tu thân phát huy mặt tích cực,

học kết hợp với hành, trong dạy thì phải sát đối tượng, phát triển ý chí của
người học. Những phương pháp giáo dục nói trên cho đến nay vẫn còn
nguyên giá trị và là bài học lớn trong quản lý nhà trường nói chung và quản lý
dạy học nói riêng.
Ở phương Tây, đáng chú ý có Xoocrat (469-339 trước CN). Ông đã cho
rằng để nâng cao hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp học sinh từng
bước khẳng định, tự phát hiện trí thức mới mẻ, phù hợp với chân lý.


8

J.A.Coomenxki (1592-1670) – nhà giáo dục vĩ đại của dân tộc Séc và
của thế giới đã đưa ra các nguyên tắc dạy học như: nguyên tắc trực quan,
nguyên tắc nhất quán, nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính hệ thống;
đồng thời đã khẳng định hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng người
dạy thông qua việc vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc dạy học.
Theo thuyết đa trí tuệ của Howard Gardner (năm 1985), người ta ai cũng
thông minh nhưng mỗi người có một hay vài thiên hướng thông minh nổi trội.
Gardner chỉ ra 8 loại thông minh thường gặp là: thông minh về không
gian/hìnhảnh, thông minh về lời nói/ ngôn ngữ, thông minh về toán/logic,
thông minh về âm nhạc/nhịp điệu, thông minh về vận động/ thể chất, thông
minh về tự nhiên, thông minh về năng lực tương tác, thông minh về nội tâm.
Mô hình trường học mới - Escuela Nueva (EN) được hình thành từ
những năm 70-80 của thế kỷ XX. Đây là hình mẫu giáo dục tiên tiến, đầy
sáng tạo của Vicky Colbert và các giáo viên vùng nông thôn ở Colombia .
Tiến sĩ Vicky Colbert từng là Thứ trưởng Bộ Giáo dục Colombia, cố vấn
giáo dục khu vực Châu Mỹ Latin và Vùng Caribe của UNICEF. Bà nhận
được nhiều giải thưởng trong đó có giải Nhà hoạt động xã hội hàng đầu của
Quỹ Schwab, giải Nhà hoạt động tiên phong trong lĩnh vực giáo dục của
Ashoka, giải thưởng Công nghệ thế giới và giải Skoll trong lĩnh vực xã hội.

Gần đây nhất, bà được cựu Tổng thống Mỹ Bill Clinton mời tham gia nhóm
tư vấ cho quỹ Sáng kiến Toàn cầu Clinton.
Mô hình EN là mô hình nhà trường mới, theo hướng tiếp cận năng lực
của học sinh, mô hình này có tầm ảnh hưởng rộng rãi tới giáo dục các nước
vùng Caribe và hầu hết các nước Mỹ Latinh. Mô hình EN dựa trên năm
nguyên tắc cơ bản:
+ Lấy học sinh làm trung tâm
+ Nội dung học gắn bó chặt chẽ với đời sống hằng ngày của học sinh.


9

+ “Xếp lớp linh hoạt”: Học sinh được lên lớp trên nếu được giáo viên
đánh giá đạt được các mục đích tối thiểu.
+ Phụ huynh và cộng đồng phối hợp chặt chẽ với giáo viên để giúp đỡ
học sinh một cách thiết thực trong học tập; tham gia giám sát việc học tập của
con em mình.
+ Góp phần hình thành nhân cách giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu
hướng thời đại cho học sinh.
Trong mô hình EN, luôn luôn duy trì 4 cấu phần được coi là nền tảng của
mô hình, đó là: Cấu phần Tài liệu; Cấu phần Tập huấn; Cấu phần Quản lý; Cấu
phần Cộng đồng.
Đến nay, mô hình Trường học mới được triển khai thành công ở nhiều
nước, trong đó có Cộng hòa Colombia. Hiện nay có khoảng 22 nước đang
phát triển ở khu vực Mỹ La tinh, Châu Á, Châu Phi áp dụng mô hình này. Mô
hình Trường học mới đã giành được một số giải thưởng quốc thế và được
Ngân hàng thế giới (WB) và UNESSCO đánh giá là một trong ít mô hình phù
hợp với điều kiện giáo dục của các nước đang phát triển.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, nhiều tác giả cũng đã quan tâm nghiên cứu vấn đề quản lý

và quản lý trong GD. Các tác giả cũng đưa ra những quan niệm của mình:
"Quản lý là những hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm soát quá
trình tiến tới mục tiêu" (PGS.TS Trần Quốc Thành); hay "Quản lý là một quá
trình định hướng, QLmột hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định.
Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người QL
mong muốn" (TS Đặng Vũ Hoạt). Nhìn chung các quan niệm về QL đều nhấn
mạnh đến hoạt động nhằm hướng vào đạt mục tiêu đã hoạch định.
Một số giáo trình, tài liệu của các tác giả như: Trần Kiểm – Khoa học
quản lý giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 2004; Phạm Minh Hạc –


10

Một số vấn đề về QLGD và Khoa học giáo dục, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà
Nội, 1986… đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại một số hiệu quả nhất
định trong quản lý nói chung, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường nói riêng.
Đảng và Nhà nước ta coi giáo dục là “Quốc sách hàng đầu” điều này đã
được thể hiện rõ trong quan điểm chỉ đạo tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo: “Phát triển giáo dục đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ hủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục – đào tạo nói chung và đổi mới
nội dung PPDH nói riêng, nhiều người nghiên cứu trong đó có những nhà
giáo dục học, tâm lý học đã đi sâu nghiên cứu về vấn đề đổi mới nội dung dạy
học theo phương pháp nâng cao tính hiện đại và gắn khoa học với thực tiễn
sản xuất và đời sống, vấn đề lấy HS làm trung tâm trong hoạt động dạy học
(GS.Trần Hồng Quân, GS. Phạm Minh Hạc, GS Phan Trọng Luận....)

Như vậy, vấn đề nâng cao chất lượng dạy học từ lâu đã được các nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm. Xã hội càng phát triển thì vấn đề
này càng được quan tâm nhiều hơn, đặc biệt là của các nhà nghiên cứu giáo
dục, ý kiến của các nhà nghiên cứu có thể khác nhau nhưng điểm chung mà ta
thấy trong các công trình nghiên cứu của họ là: Khẳng định vai trò quan trọng
của công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy và học ở các cấp học.
Quan điểm phát triển Giáo dục và Đào tạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam: “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người
- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.


11

Nghị quyết trung ương 2, khóa 8 khẳng định: “phải tiếp tục đổi mới phương
pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiến
tiến và hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học,
tự nghiên cứu cho học sinh”.
Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (Dự án GPE-VNEN,
Global Partnership for Education - Viet Nam Escuela Nueva) là một Dự án về
sư phạm nhằm xây dựng và nhân rộng một kiểu mô hình nhà trường tiên tiến,
hiện đại, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của giáo dục Việt Nam.
Mô hình này vừa kế thừa những mặt tích cực của mô hình trường học truyền
thống, vừa có sự đổi mới căn bản về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình,
tài liệu học tập, phương pháp dạy - học, cách đánh giá, cách tổ chức quản lí
lớp học, cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy - học.
Từ năm học 2012-2013 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã bắt đầu triển khai
thí điểm tại 1.447 trường tiểu học trên toàn quốc. Tính đến năm học 20152016 số trường nhân rộng theo mô hình VNEN là 2.856 trường.
Qua 4 năm triển khai mô hình VNEN ở các địa phương cũng có nhiều

thuận lợi nhưng cũng gặp không ít những khó khăn nhất là những khó khăn
trong công tác quản lý. Có nhiều công trình nghiên cứu về các biện pháp quản
lý hoạt động dạy học trong trường tiểu học tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào
về “Quản lý hoạt động dạy học trong trường tiểu học theo định hướng Mô
hình trường học mới Việt Nam tại TP. Lào Cai. TP. Lào Cai là địa phương đi
đầu trong việc áp dụng mô hình VNEN vì thế đề tài này sẽ góp phần nâng cao
hơn nữa chất lượng dạy và học của TP. Lào Cai trong giai đoạn hội nhập.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển của xã hội, ngay từ khi con người bắt đầu hình
thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư


12

cách cá nhân riêng lẻ thì cách tổ chức những hoạt động phối hợp, những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt đến mục tiêu, đã hình thành hoạt động quản lý. Con
người tồn tại và phát triển thông qua quá trình riêng lẻ và hợp tác lao động, từ
những nhóm nhỏ cho đến những phạm vi rộng lớn đều cần đến sự hoạch định,
tổ chức, chỉ đạo điều hành và kiểm tra đánh giá, đó chính là tác động của quá
trình quản lý. Tùy theo cách tiếp cận, quản lý được hiểu với nhiều cách khác
nhau như sau:
- Frederick Winslow Taylor (1856-1915), người được mệnh danh là
cha đẻ của lý luận quản lý khoa học đã cho rằng cốt lõi trong quản lý là: “Mỗi
loại công việc dù nhỏ nhất đều phải chuyên môn hóa và phải quản lý chặt
chẽ”. “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm
cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.[5]
- Henry Fayol (1841-1925), cha đẻ của Thuyết quản lý hành chính thì
lại coi Quản lý là một loại công việc đặc thù, khác với các loại công việc khác
của xí nghiệp và trở thành một hệ thống độc lập, phát huy tác dụng riêng của

nó mà các hệ thống khác của xí nghiệp không thể nào thay thế được. Ông nói
về nội hàm của khái niệm quản lý như sau: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. Năm yếu tố trên đã tồn tại như những
chuẩn mực được tuân theo một cách phổ biến trong quản lý hiện đại.[5]
- Mary Parker Follett (1868-1933) đã có những đóng góp quan trọng
vào thuyết hành vi trong quản lý. Bà khẳng định: “Quản lý là một quá trình
động, liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại”. [5]
- Perter Drucker (1909-2005) luôn nhấn mạnh quản lý sinh ra từ thực
tiễn và trở về với thực tiễn. Ông quan niệm: “Quyền uy duy nhất của quản lý
chính là thành tựu mà nó có thể đạt được”. [5]
- Harold Koontz, người được coi là cha đẻ của lý luận quản lý hiện đại
đã viết: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ


13

lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.[14]
- Theo Từ điển Tiếng Việt: Quản lý là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động
của một đơn vị, một cơ quan”, “là trông coi, gìn giữ và theo dõi việc gì”. Nghĩa
Hán Việt của “quản” là trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định, duy
trì sự vật ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” bao gồm sửa sang, sắp đặt công
việc, đổi mới, đưa hệ thống đó vào phát triển. Trong “quản” phải có “lý” thì toàn
bộ mới có thể phát triển, trong “lý” phải có “quản” thì sự phát triển của hệ thống
mới ổn định, bền vững. Hai quá trình này phải được gắn bó chặt chẽ với nhau thì
toàn hệ thống mới đạt được thế cân bằng động, tồn tại và phát triển phù hợp
trong mối tương tác với các yếu tố bên trong và bên ngoài.
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý gồm
hai quá trình tích hợp vào nhau, quá trình “quản” gồm sự coi sóc, giữ gìn để
duy trì tổ chức ở trạng thái ổn định; quá trình “lý” gồm sự sửa sang, sắp xếp

đổi mới đưa hệ vào thế phát triển”.[13]
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
một quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận động các chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo và kiểm tra”. Hoạt động quản lý là “tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm
làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích”.[19]
Những định nghĩa trên đây tuy có khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ
tiếp cận nhưng đều đề cập đến bản chất chung của khái niệm quản lý đó là:
Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý tới khách thể quản lý bằng các định chế xã hội, bằng tổ chức nguồn
nhân lực, tài lực, vật lực, uy tín của cơ quan quản lý hoặc người quản lý nhằm
sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được
mục đích đã đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.


14

Nói tóm lại Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ
thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu chung.
Quá trình tác động này được thể hiện qua sơ đồ như sau:
Công cụ

Khách thể
quản lý

Chủ thể
quản lý

Mục tiêu


Phương
pháp

Sơ đồ 1.1. Quan hệ Chủ thể quản lý, Khách thể quản lý và Mục tiêu quản lý
Chức năng quản lý: Chức năng cơ bản của quản lý là hình thái biểu hiện
sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.
Quản lý có 4 chức năng cơ bản, có quan hệ chặt chẽ với nhau là: Kế
hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra các công việc của các thành viên
trong tổ chức và việc sử dụng tất cả các khả năng, cách tổ chức để đạt được
mục tiêu mà tổ chức đã đề ra.
Ngoài bốn chức năng quản lý, yếu tố thông tin luôn có mặt ở tất cả các
giai đoạn với vai trò là điều kiện, phương tiện không thể thiếu được đối với
việc thực hiện các chức năng quản lý. Hệ thống thông tin quản lý có vai trò
đặc biệt quan trọng, nếu thiếu thông tin hoặc thông tin sai lệch thì công tác
quản lý sẽ gặp khó khăn, dễ dẫn đến những quyết định sai lầm. Mối quan hệ
giữa chức năng quản lý và thông tin quản lý được thể hiện qua sơ đồ sau:


15

Lập kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Lãnh đạo/ chỉ đạo
Sơ đồ 1.2. Mối quan hệ giữa thông tin với các chức năng trong chu trình

quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục. Các
nhà lý luận đã có nhiều công trình nghiên cứu và đưa ra những khái niệm về
quản lý giáo dục dưới những góc độ khác nhau như sau:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “QLGD theo nghĩa tổng quan là điều
hành, phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ tre
theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo
dục, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi người cho
nên QLGD được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”.[13]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm


16

hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự
kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.[20]
Theo PGS.TS Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật)
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha
mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực huện
có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. [23]
Từ các khái niệm nêu trên có thể hiểu QLGD như sau: QLGD là những
tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt mục tiêu đã
đề ra.
1.2.3. Quản lý trường học

Tác giả Phạm Khắc Chương cho rằng: “Quản lý giáo dục trên cơ sở
Quản lý nhà trường là một phương hướng cải tiến quản lý giáo dục theo
nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường nhằm phát huy tối đa
năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ thể quản lý trực tiếp thực
hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu cầu. Nhà trường là một tổ
chức giáo dục cơ sở trực tiếp thực hiện mục tiêu đào tạo, giáo dục nhân cách
bằng việc truyền thụ những tri thức, đạo đức mà nhân loại đã sàng lọc, triết
xuất được cho thế hệ trẻ. Vì vậy, nhà trường trong bất cứ xã hội nào cũng sẽ
là tâm điểm hội tụ của hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục”.[22]
Tác giả cũng nêu rõ hoạt động quản lý giáo dục trên cơ sở hoạt động
quản lý nhà trường nhằm vào các nội dung chủ yếu sau:
1. Quản lý cơ sở vật chất và các nguồn lực tạo nên sự vận hành và phát
triển của nhà trường theo quy định của pháp luật.


17

2. Xây dựng, củng cố các cơ cấu cần thiết giữa nhà trường và các lực
lượng hữu quan ngoài nhà trường có điều kiện tham gia trực tiếp vào tất cả
các hoạt động.
3. Nâng cao trách nhiệm và các quyền hạn của giáo viên tham gia vào
quá trình quyết định quản lý các mặt tài chính, nhân sự… kể cả cải tiến nội
dung, phương pháp dạy học phù hợp với đặc điểm cụ thể của nhà trường.
4. Quản lý hoạt động giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục
khác theo mục tiêu chương trình giáo dục trên cơ sở quản lý nhà giáo, cán
bộ, nhân viên, tuyển sinh và quản lý người học.
5. Quản lý môi trường sư phạm trong nhà trường và xây dựng nhà
trường thành hệ thống mở nhằm xã hội hóa và công khai hóa các hoạt động
giáo dục, đào tạo của nhà trường hướng vào các mục tiêu cấp học.


6. Quản lý và hoàn thiện hệ thống thông tin giữa các lực lượng chủ
thể và khách thể trong và ngoài nhà trường, phục vụ cho hoạt động dạy,
học và thiết chế đánh giá kết quả hoạt động sư phạm của nhà trường.
1.2.4. Hoạt động dạy học
Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động
học luôn luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau.
Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó dạy giữ vai
trò chủ đạo
Hoạt động dạy học ở nhà trường phổ thông giữ vị trí trung tâm bởi nó
chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm
học; nó làm nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục
toàn diện của nhà trường phổ thông; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo
của nhà trường. Chương 4- Quản lý hoạt động dạy – học trong trường phổ
thông 3 Hoạt động dạy học còn là hoạt động đặc thù của nhà trường phổ
thông, nó được qui định bởi đặc thù lao động sư phạm của người giáo viên. Vì


18

vậy, nó cũng qui định tính đặc thù của công tác quản lý nhà trường nói chung
và quản lý hoạt động dạy học nói riêng. Người hiệu trưởng phải nhận thức
đúng vị trí quan trọng và tính đặc thù của hoạt động dạy học để có những biện
pháp quản lý khoa học, sáng tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường. Công tác quản lý hoạt động dạy - học giữ vị trí quan trọng trong công
tác quản lý nhà trường. Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng, là cơ
sở để nhà quản lý xác định các mục tiêu quản lý khác trong hệ thống mục tiêu
quản lý của nhà trường. Quản lý hoạt động dạy - học là nhiệm vụ trọng tâm
của người hiệu trưởng. Xuất phát từ vị trí quan trọng của hoạt động dạy học,
người hiệu trưởng phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác quản lý
hoạt động dạy học nhằm ngày càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà

trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học trong trường tiểu học
Trong quản lí nhà trường, quản lí hoạt động dạy học là nhiệm vụ hàng
đầu. Quản lí hoạt động dạy học là quản lí các hiệu quả thành tố cấu trúc của
hoạt động dạy học, cần phải tạo điều kiện và tác động cho sự cộng tác tối ưu
giữa giáo viên và học sinh, nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung
chương trình thích hợp, thực hiện đúng kế hoạch, áp dụng hài hoà các phương
pháp, tận dụng các phương tiện và điều kiện có tổ chức linh hoạt các hình
thức dạy học, tìm ra phương tiện kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học đáng tin
cậy. Để quản lí hoạt động dạy học có hiệu quả cần tuyệt đối chú ý đến những
vấn đề cơ bản sau:
+ Chỉ đạo nội dung chương trình dạy học: Nội dung chương trình dạy
học thường xuyên được cụ thể hoá bằng môi trường dạy học trong từng bộ
môn, thông qua nôi dung đó mà người học sinh tiếp tục hoàn thiện, phát triển
những năng lực trí tuệ và nhân cách của mình theo mục tiêu đó.


×