Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở lâm hợp huyện kỳ anh tỉnh hà tĩnh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.4 KB, 24 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xưa đến nay, ở bất kỳ quốc gia, lãnh thổ nào đều khẳng định vai trị to
lớn của GD&ĐT. Trong xu thế tồn cầu hóa, hội nhập hóa và nhất là sự phát
triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức, thì giáo dục đào tạo được xem là chính
sách, biện pháp quan trọng hàng đầu để phát triển đất nước.
Ở Việt Nam, GD&ĐT là một trong những lĩnh vực được Đảng và Nhà nước
quan tâm. Đại hội X Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định quan điểm về phát triển
GD&ĐT “GD&ĐT cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền
tảng và động lực thúc đẩy CNH - HĐH đất nước”. Nghị quyết hội nghị lần thứ II
Ban chấp hành Trung ương khoá VIII đã nhấn mạnh một lần nữa vai trò tiên quyết
của giáo dục: “Thực sự coi GD&ĐT là quốc sách hàng đầu”. Mục tiêu giáo dục là
nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phát triển nhân cách người
học. Giáo dục thời đại mới phải đào tạo được những cơng dân tồn cầu, có đủ
năng lực và phẩm chất để xây dựng và làm chủ đất nước.
Ngày 04/11/2013, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã kí ban hành Nghị
quyết 29-NQ/TW Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về
Đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa – hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế.
Trong bối cảnh đó, giáo dục phải được đổi mới mạnh mẽ, phải không
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo ở các cấp học, trong đó có bậc học THCS.
Đối với giáo dục phổ thông, Nghị quyết nêu rõ mục tiêu đổi mới: tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát
hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao
CLGD toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng với sự nỗ lực phấn đấu của


ngành, sự nghiệp giáo dục đào tạo ở nước ta đã đạt được những thành tựu nhất
định, bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại nhiều hạn chế đối với giáo dục phổ thơng nói
chung và giáo dục THCS nói riêng.
Hiện nay, giáo dục THCS đang đứng trước mâu thuẫn cơ bản giữa yêu
cầu vừa phát triển nhanh về quy mô vừa đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu
quả trong khi khả năng và điều kiện đáp ứng dạy học chất lượng cao còn hạn
chế. Đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục THCS, việc đổi mới phương pháp


2

dạy học là vấn đề tiên quyết, mang tính then chốt. Cơng tác quản lý giáo dục
nói chung và quản lý dạy học ở trường THCS đã có nhiều thành quả song cũng
có những hạn chế nhất định.
Quản lý HĐDH là một bộ phận của quản lý nhà trường, là khâu then chốt
giữ vai trị quan trọng vì nó tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả giáo
dục. Vấn đề đặt ra ở đây là tìm ra các biện pháp quản lý vừa đúng chức năng
vừa phù hợp với thực tiễn để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THCS. Muốn
thế người CBQL phải nghiên cứu HĐDH trong nhà trường để tìm ra biện pháp
quản lý tối ưu đối với công tác quản lý HĐDH.
Trường THCS Lâm Hợp – huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh chính thức được
tách ra từ trường phổ thơng có nhiều cấp học với tên gọi cũ là “Trường THPT
Kỳ Lâm” từ tháng 11/2005. Từ đây, trường trực thuộc sự quản lý của Phòng
GD&ĐT Kỳ Anh. Mặc dù trường đã tách ra hoạt động được gần 11 năm, song
công tác quản lý mọi mặt hoạt động của nhà trường còn bộc lộ nhiều hạn chế,
trong đó có cơng tác quản lý HĐDH.
Xuất phát từ những vấn đề cấp thiết trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên
cứu: “Quản lý HĐDH ở trường THCS Lâm Hợp – Huyện Kỳ Anh – Tỉnh Hà
Tĩnh đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT”. Tôi mong muốn được đóng góp một
phần sức lực nhỏ bé của mình vào việc đề xuất xây dựng một hệ thống biện

pháp quản lý HĐDH, nhằm khơi dậy nội lực của người học trong quá trình học
tập tại trường THCS Lâm Hợp. Qua đó, nâng cao chất lượng quản lý dạy học ở
Trường THCS Lâm Hợp, góp phần nâng cao chất lượng của nền GD&ĐT
huyện Kỳ Anh và CLGD toàn diện mà Đảng và Nhà nước đã đề ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý HĐDH ở
Trường THCS Lâm Hợp - huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh. Đề tài đề xuất một số
biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng HĐDH ở cấp THCS nói
chung và Trường THCS Lâm Hợp - huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh nói riêng,
góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT huyện Kỳ Anh đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD&ĐT.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học ở Trường trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐDH ở Trường THCS Lâm Hợp - huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT.


3

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu 03 nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
- Phân tích cơ sở lý luận về quản lý HĐDH ở trường THCS.
- Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý HĐDH ở
trường THCS Lâm Hợp trên địa bàn huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH ở trường THCS Lâm Hợp –
huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục.
5. Giả thuyết khoa học

Công tác quản lý HĐDH ở trường THCS Lâm Hợp cịn nhiều hạn chế bất
cập, cơng tác quản lý CLDH chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội đặc biệt trước nhu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nếu nghiên
cứu đề xuất được các biện pháp quản lý HĐDH phù hợp với đối tượng và tình
hình thực tế của địa phương sẽ góp phần nâng cao CLGD dạy học cho nhà
trường.
6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung: Tập trung nghiên cứu các quy định hiện hành về
quản lý HĐDH đối với cấp THCS; các biện pháp quản lý HĐDH của trường
THCS Lâm Hợp – huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh.
- Giới hạn về không gian: Trường THCS Lâm Hợp – huyện Kỳ Anh –
tỉnh Hà Tĩnh.
- Giới hạn về thời gian: Đề tài tập trung khảo sát HĐDH và công tác quản
lý HĐDH của Trường THCS Lâm Hợp – huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh trong 3
năm trở lại đây, từ năm 2013 đến năm 2016.
- Giới hạn về đối tượng khảo sát:
+ CB, GV: 30 (Ban giám hiệu, Tổ trưởng chun mơn, GVCN, GVBM,
CB đồn).
+ HS: 300.
+ Phụ huynh HS
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3 Nhóm phương pháp thống kê tốn học
8. Đóng góp mới của luận văn
- Về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận
HĐDH và quản lý HĐDH ở trường THCS.


4


- Về thực tiễn:
+ Luận văn đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH có tính khả thi, hiệu
quả, góp phần nâng cao chất lượng GDĐT đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT
của trường THCS Lâm Hợp – huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh.
+ Luận văn có thể sẽ là một tài liệu tham khảo về quản lý HĐDH cho các
cơ sở giáo dục khác; các tổ chức và cá nhân tham khảo trong quản lý giáo dục.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý khoa học về quản lý HĐDH trong Trường THCS đáp
ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý HĐDH ở Trường THCS Lâm
Hợp – huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT.
Chương 3: Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý HĐDH ở
Trường THCS Lâm Hợp – huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh đáp ứng yêu cầu đổi
mới GD&ĐT.


5

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
TRONG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
1.1.2. Ở Việt Nam
Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập với khu vực và quốc tế, trong bối
cảnh đó, nền giáo dục Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn

khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục so với các nước trong khu vực và
trên thế giới. Hiện nay thì việc yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp dạy học
là việc làm cần thiết và cấp bách. Các nhà nghiên cứu giáo dục cũng đã cho ra
đời nhiều cơng trình trong lĩnh vực này.
Từ các nghiên cứu của các tác giả nêu trên cho thấy mối quan tâm của các
nhà nghiên cứu giáo dục về quản lý HĐDH trong giai đoạn hiện nay ở Việt
Nam. Qua quá trình học tập và nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên
cứu của các tác giả, tơi nhận thấy chưa thể bao quát được hết đặc thù của từng
khu vực, vùng miền, đặc biệt chưa có đề tài nào nghiên cứu về QLHĐDH ở
trường THCS Lâm Hợp - huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Quản lý
“là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch và hệ thống của chủ thế
quản lý lên đối tượng quản lý thông qua việc lập kế hoạch, chỉ đạo, tổ chức và
kiểm tra các hoạt động của tổ chức nhằm đạt được mục đích đã định”. [18]
Từ định nghĩa trên cho thấy rõ quản lý bao gồm các thành tố là: chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, công cụ quản lý, phương pháp
quản lý.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Như vậy, quản lý giáo dục chính là quá trình tác động có định hướng của
nhà quản lý trong việc vận dụng nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế
hoạch nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những tác động này có tính khoa
học đến nhà trường làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch
trong việc dạy và học theo mục tiêu đào tạo chung.
1.2.3. Quản lý nhà trường
QL nhà trường là những hoạt động của chủ thể QL nhà trường (Hiệu
trưởng) đến tập thể GV, công nhân viên, tập thể HS, cha mẹ HS và các lực


6


lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.4. Hoạt động dạy học
Khái niệm về dạy học:
“ Dạy học – một trong các bộ phận của q trình tổng thể giáo dục nhân cách
tồn vẹn- là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền
thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng và kỹ xảo hoạt động nhận thức
và thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng
tạo và xây dựng phát triển các phẩm chất của nhân cách người học theo mục
đích giáo dục”
1.2.5. Dạy học theo hướng đổi mới hiện nay
Luật giáo dục (Luật số 38/200/QH 11) tại Điều 28 mục 2, quy định:
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng
vận dụng vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho HS”
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý HĐDH chính là sự tác động lên đội ngũ GV, HS qua việc thực
thi các chức năng quản lý: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra điều chỉnh nhằm
thực hiện tốt mục tiêu giáo dục. Trong đó người thầy đóng vai trị hướng dẫn,
dẫn dắt HS đi tìm chân lý. Người học chủ động tiếp cận chiếm lĩnh kiến thức,
kỹ năng theo yêu cầu. Đặc biệt vai trò của người học trên cơ sở hướng dẫn của
người GV tự biết xây dựng kế hoạch, tự kiểm tra đánh giá để đối chuẩn với yêu
cầu, đây chính là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng.
1.3. Yêu cầu đổi mới quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT
1.3.1. Một số vấn đề cần quan tâm về đổi mới giáo dục phổ thông
1.3.2. HĐDH và quản lý HĐDH theo yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
Từ năm học 2006-2007, cấp THPT bước vào cơng cuộc đổi mới chương

trình và nội dung sách giáo khoa. Có thể nói, đây là một nhiệm vụ nặng nề, khó
khăn, phức tạp địi hỏi phải có sự đồng tâm nhất trí của các lực lượng tham gia.
Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng DH phải được xác định
từ mục tiêu giáo dục phổ thông tức là phát triển nhân cách HS cao hơn theo
hướng phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Để từng bước nâng cao CLGD ngoài việc phải đổi mới phương pháp dạy
học, chuyển từ phương pháp thầy đọc, trò ghi, HS tiếp thu kiến thức một cách
thụ động sang phương pháp dạy học tích cực phát huy tư duy sáng tạo, tính
năng động, tính tự học, tự tìm hiểu của HS với vai trị người hướng dẫn, nêu


7

vấn đề của người thầy. Vì vậy, vai trị của người GV là yếu tố quan trọng quyết
định sự thành công của đổi mới giáo dục.
1.4. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.5. Nội dung quản lý HĐDH trường THCS
1.5.1 Quản lý việc xây dựng kế hoạch dạy học
1.5.2. Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học
1.5.3. Quản lý hoạt động dạy của GV
1.5.4. Quản lý hoạt động học của HS
1.5.5. Quản lý việc thực hiện phương pháp dạy học
1.5.6. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
1.5.7. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học của GV và kết quả
học tập của HS
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH ở các trường THCS
1.6.1. Những yếu tố khách quan
1.6.2. Những yếu tố chủ quan
Tiểu kết chương 1
Trong tiến trình Đảng và Nhà nước cùng tồn dân xây dựng đất nước theo

hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, đẩy nhanh nền kinh tế công nghiệp sang
nền kinh tế tri thức thì GD&ĐT là một trong những vấn đề cần được ưu tiên
hàng đầu. Để góp phần thúc đẩy sự nghiệp GD thì giải pháp trọng tâm nhằm tạo
sự chuyển biến rõ rệt và cơ bản chất lượng và hiệu quả giáo dục chính là tăng
cường QL HĐDH - vấn đề cần thiết và cấp bách của mỗi nhà trường.
Chương 1 của đề tài đã hệ thống hóa các khái niệm cũng như các kiến
thức liên quan đến QL HĐDH trong nhà trường: QL, QLGD, QL nhà trường,
các khái niệm về dạy học, QL dạy học... cũng như các mối quan hệ giữa các khái
niệm đó và đã đi sâu vào QL HĐDH ở trường THCS; đồng thời thấy được HĐDH
là hoạt động trọng tâm của nhà trường mà trong đó người Hiệu trưởng giữ vai trị
then chốt.


8

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÂM HỢP - HUYỆN KỲ ANH
TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Khái quát chung về huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh
2.2. Khái quát về Trường THCS Lâm Hợp - huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh
2.3. Khái quát quá trình khảo sát, tìm hiểu thực trạng quản lý hoạt động
dạy học ở trường THCS Lâm Hợp
2.3.1. Mục đích khảo sát
Tìm hiểu và xem xét trường THCS Lâm Hợp tiến hành quản lý hoạt động
dạy học như thế nào, chất lượng của các hoạt động dạy học ra sao, từ đó xác
định các vấn đề cần giải quyết trong quản lý hoạt động dạy học để có cơ sở đề
xuất được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Lâm Hợp.
2.3.2. Nội dung khảo sát
Thực trạng hoạt động dạy học ở trường THCS Lâm Hợp.

- Chất lượng giáo viên.
- Chất lượng học sinh.
- Cơ sở vật chất phục vụ dạy học.
Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS Lâm Hợp.
- Xây dựng kế hoạch, phân công giáo viên và thực hiện chương trình mơn học.
- Quản lý hoạt động dạy của giáo viên.
- Quản lý hoạt động học của học sinh.
- Quản lý việc thực hiện phương pháp dạy học.
- Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ HĐDH
- Công tác kiểm tra đánh giá HĐDH
2.3.3. Đối tượng khảo sát
- 03 CBQL đang tham gia quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS
Lâm Hợp.
- 27 giáo viên đang tham gia dạy học tại trường THCS Lâm Hợp.
- 300 học sinh đang học tập tại trường THCS Lâm Hợp.
2.3.4. Phương pháp và tiến trình khảo sát
a. Phương pháp khảo sát
- Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến; phỏng vấn; nghiên cứu hồ sơ quản
lý hoạt động dạy học
b. Chọn mẫu khảo sát
GV các mơn Tốn, Lý, Hóa, Văn, Sử, Địa, Sinh, Giáo dục cơng dân,
Cơng nghệ, Mỹ thuật, Âm nhạc..., gồm: 27 người
CBQL gồm: 3 người
Học sinh: khảo sát học sinh tại 4 lớp 6, 7, 8, 9 gồm: 300 người
c. Tổ chức khảo sát:
- Tiến hành khảo sát: phát phiếu, phỏng vấn, hỏi ý kiến cán bộ quản lý....


9


- Tổng hợp và xử lý phiếu trưng cầu ý kiến.
2.4. Thực trạng hoạt động dạy học ở Trường THCS Lâm Hợp - huyện Kỳ
Anh – tỉnh Hà Tĩnh
2.4.1. Đội ngũ giáo viên trong nhà trường
Bảng 2.1. Thống kê đội ngũ giáo viên nhà trường 2013 - 2016
Số
∑ Tỷ Toán Hóa Văn
TD
Đ A CD
CN Ti AN MT
Lớp GV lệ
Lý Sinh Sử
QP

Năm học

2013 – 2014

16

30 1,9

9

2

8

1 3


1

2

1

1

1

1

2014 – 2015

16

32 2,0

9

2

8

1 3

1

3


1

1

1

1

2015 – 2016

16

33 2,1

9

3

8

1 3

1

3

1

2


1

1

(Nguồn: Hồ sơ cán bộ, giáo viên Trường THCS Lâm Hợp)

Bảng 2.2. Trình độ đào tạo đội ngũ GV trong các năm 2013 - 2016
Năm học
2013 – 2014
2014 – 2015
2015 – 2016


GV
30
32
33

Tuổi đời
< 35- 4630 45
55
8
12
10
10 12
10
11 13
11

Tuổi nghề

< 10- 2110 20
30
8
9
13
8
10
14
8
12
13

Trình độ
TC

27
28
26

ĐH

Đ.V

3
4
7

23
24
25


(Nguồn: Hồ sơ cán bộ, giáo viên Trường THCS Lâm Hợp)

GV trường THCS Lâm Hợp nhìn chung đã đáp ứng đủ số lượng so với
yêu cầu, đảm bảo đúng chỉ tiêu biên chế do UBND Huyện phân bổ theo từng
năm học. Cơ cấu tỷ lệ về độ tuổi, số năm công tác của các GV có sự đồng đều.
Lực lượng GV trẻ năng động, thành thạo CNTT nhưng trình độ chun mơn
cịn hạn chế và chưa có kinh nghiệm, nhưng bên cạnh đó cịn có đội ngũ giáo
viên có tuổi nghề lâu năm, đúc kết nhiều kinh nghiệm giảng dạy, đội ngũ này sẽ
dìu dắt và truyền thụ kinh nghiệm, kỹ năng cho lớp GV trẻ để tạo ra sự đồng
đều về chất lượng.
2.4.2. Chất lượng học sinh
Bảng 2.3. Thống kê xếp loại học lực hạnh kiểm học sinh qua các năm 2013 - 2016
Năm học
2013 – 2014
2014 – 2015
2015 – 2016

Xếp loại học lực (%)
Giỏi Khá TB Yếu
1,9 19,3 65,4 13,4
2,1 24,5 58,5 14,9
2,6 28,2
56 13,2

Xếp loại hạnh kiểm (%)
Ghi
Chú
Tốt Khá
TB

Yếu
70,3 24,2
5,5
0
71,3 22,6
6,1
0
72,1 23,4
4,5
0
KQ HK1

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2013 - 2014, 2014 - 2015 và Báo cáo sơ kết
năm học 2015 - 2016, Trường THCS Lâm Hợp)

Về học lực: tỷ lệ HS giỏi (2,6%), khá (28,2%) tăng lên so với các năm
trước; đặc biệt tỷ lệ HS TB và HS yếu đã giảm hơn so với những năm trước.


10

Về hạnh kiểm: Chất lượng GD đạo đức của nhà trường ngày càng tốt hơn
biểu hiện rõ nét qua hạnh kiểm HS từ năm học 2015 - 2016 tiến bộ hơn các năm
trước. Tỷ lệ HS xếp loại hạnh kiểm TB của nhà trường giảm đáng kể chỉ còn
(4,5%), tỷ lệ HS xếp loại hạnh kiểm tốt tăng lên (72,1%), đặc biệt cả 3 năm học
nhà trường đều khơng có HS xếp loại hạnh kiểm yếu. GD đạo đức được nâng
lên đã ngăn chặn được các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.
2.4.3. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học trong nhà trường
Bảng 2.5. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ dạy học từ năm 2013 - 2016


Phòng
Năm học

∑ bàn
Ghế

2013 – 2014
2014 – 2015
2015 – 2016

135
135
135

Kiên
Cố

Cấp 4

Bộ
Môn

Thư
viện

Thiết
bị

Tin học


16
16
16

0
0
0

0
4
4

0
1
1

1
1
1

2
2
2

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2013 - 2014, 2014 - 2015 và Báo cáo sơ kết năm học
2015 - 2016, Trường THCS Lâm Hợp)

Trường có tổng số 16 phịng học kiên cố, có thư viện, phịng bộ mơn
(phịng học chức năng), phịng thực hành tin học. Điều này đã phần nào đáp
ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục đang đặt ra hiện nay và tạo thuận lợi cho

việc dạy học của GV. Thiết bị dạy học tương đối đầy đủ, góp phần đáp ứng cho
việc đổi mới PPDH, nâng cao CLDH trong nhà trường.
2.5. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học ở Trường THCS
Lâm Hợp - huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh
2.5.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh
trường THCS Lâm Hợp về sự cần thiết phải QL HĐDH

Biểu đồ 2.1. Nhận thức của các lực lượng về sự cần thiết phải QL HĐDH

Tỉ lệ CBQL, GV và HS nhà trường cho rằng rất cần thiết và cần thiết phải
QL HĐDH là rất cao (96%). Chỉ một bộ phận nhỏ (4%) cho rằng ít cần thiết


11

trong việc QL HĐDH và khơng có ý kiến nào cho rằng công tác QL HĐDH là
không cần thiết
2.5.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch, phân công giáo viên và việc thực hiện
chương trình mơn học
* Thực trạng quản lý việc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên
Bảng 2.7. Đánh giá việc quản lý lập kế hoạch, thực hiện chương trình
giảng dạy của Hiệu trưởng trường THCS Lâm Hợp
Mức độ cần thiết

Mức độ
TT

1

2


3

4

5

6

7

Nội dung
biện pháp

Quy định cụ thể về việc
lập kế hoạch, thực hiện
chương trình giảng dạy
Thơng qua kế hoạch
trước tổ bộ môn, HT
duyệt kế hoạch.
Đánh giá mức độ đạt
được so với kế hoạch,
bổ sung vào kế hoạch
cho năm sau.
Tổ chuyên môn thường
xuyên kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch,
chương trình giảng dạy
của GV
Kiểm tra sổ báo giảng,

sổ ghi đầu bài lớp học,
vở ghi chép HS để nắm
tiến độ thực hiện
chương trình của giáo
viên
Xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm
việc thực hiện chương
trình giảng dạy
Căn cứ vào báo cáo của
GV, tổ chun mơn về
tiến độ thực hiện
chương trình

Mức độ thực hiện

Điểm
Rất
Không
Thứ
TB
Cần
Tốt TB
cần
cần
bậc
X

Chưa
tốt


Điểm
Thứ
TB
bậc
Y

26

4

0

2.86

1

24

5

1

2.76

1

18

6


6

2.48

4

12 16

2

2.33

2

19

6

5

2.46

5

9

11

10


1.96

7

22

8

0

2.73

2

13

9

8

2.16

4

11 15

4

2.23


6

12 11

6

2.2

3

22

5

3

2.63

3

14

6

10

2.13

5


14 14

2

2.4

7

7

16

7

2

6


12

Phần lớn việc theo dõi thực hiện kế hoạch của GV thông qua hồ sơ kế
hoạch đã được duyệt của GV, hoặc thông qua kiểm tra sổ đầu bài của BGH,
vì vậy vẫn mang nặng tính hành chính pháp quy.
* Quản lý bài soạn của giáo viên.
Trường THCS Lâm Hợp rất chú trọng đến công tác soạn bài của GV và
đã có nhiều biện pháp QL việc soạn bài của GV trước khi lên lớp. Tuy nhiên,
thực tế vẫn còn nhiều giáo án soạn chất lượng chưa cao, mang tính chống
đối, soạn để cho đủ hồ sơ chuyên môn, sao chép từ năm nọ sang năm kia,

khơng có sự bổ sung thay đổi. Tình trạng dạy học khơng sử dụng đồ dùng
dạy học trong q trình dạy học cịn diễn ra khá phổ biến, một số GV chỉ sử
dụng khi có đồn kiểm tra hoặc trong các tiết dự giờ đánh giá xếp loại giờ
dạy. Tình trạng bài soạn chép lại, soạn chống đối dẫn đến tình trạng soạn một
đằng, dạy một nẻo vẫn còn diễn ra ở nhiều trường.
* Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp
Phương pháp giảng dạy chưa khắc phục được thói quen giảng dạy theo
phương pháp cũ, nhất là một bộ phận GV có tư tưởng bảo thủ, ít hoặc khơng
chịu tiếp thu cái mới nên việc dạy học cịn theo lối xi chiều: Thầy giảngtrị nghe, việc phát vấn học trị ít xảy ra trong tiết dạy, GV chưa kích thích
được tinh thần chủ động sáng tạo của HS. Một số GV ngại sử dụng đồ dùng
dạy học, tuy thiết bị dạy học của bài đó đã có nhưng GV lên lớp vẫn “dạy
chay”.
2.5.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên
Biểu đồ 2.2: Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về hiệu quả hoạt động
tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV
100%

90%

80.6% 82.5%

80%
70%
60%
50%

Giáo viên

40%


CBQL

30%
20%
10%

12.9%
6.0%

11.5%
6.4%
0% 0%

0%
Rất hiệu quả

Hiệu quả

Bình thường

Khơng hiệu quả

Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về hiệu quả hoạt động tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV: trên 80% cán bộ quản lý, giáo viên cho
rằng hoạt động bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV là “Hiệu quả” (GV:
80,6% - CBQL: 82,5%). 12,9% GV và 6% CBQL đánh giá hoạt động bồi


13


dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV là “Rất hiệu quả”. Tuy nhiên tỷ lệ giáo
viên và CBQL đánh giá ở mức “Bình thường” cũng đáng lưu tâm, lần lượt là
6,4% và 11,5%. Khơng có giáo viên và CBQL nào đánh giá là “Không hiệu
quả”.
2.5.4. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh
Công tác tổ chức bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém nhà trường đã
có kế hoạch nhưng chưa được thực hiện triệt để, có quan tâm song hiệu quả
chưa cao, mức độ thường xuyên chỉ đạt 86.6%.
Hạn chế: Công tác tổ chức bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém nhà
trường đã có kế hoạch nhưng chưa thực hiện thường xuyên, liên tục. Phần nhiều
chỉ chú trọng bồi dưỡng HS giỏi. Vì vậy trường THCS Lâm Hợp cần đổi mới
kiểm tra đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực học tập của HS và chú
trọng bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu.
2.5.5. Thực trạng quản lý việc thực hiện phương pháp dạy học
Bảng 2.13: Thực trạng quản lý việc thực hiện phương pháp dạy học
của giáo viên trường THCS Lâm Hợp

T
T

Nội Dung

1

Dự giờ đột xuất các GV
Nâng cao nhận thức về việc sử dụng hiệu quả
phương pháp dạy học
Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương pháp dạy
học cho giáo viên
Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá sau dự giờ

Tổ chức các tổ bộ môn dự giờ thường xuyên.
Bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương tiện, kỹ
thuật mới trong dạy học
Quy định chế độ dự giờ đối với GV

2
3
4
5
6
7

Mức độ thực hiện
Trung
Tốt
Khá
bình
SL % SL % SL %
12 40 18 60
0
0
14 46.6 16 53.3

0

0

17 56.6 13 43.3

0


0

13 43.3 17 56.6
15 50 15 50

0
0

0
0

11 36.6 19 63.3

0

0

16 53.3 14 46.6

0

0

Hạn chế:
+ Tổ chức dự giờ đột xuất còn hạn chế (40%) chưa được quan tâm, chỉ dự
giờ theo định kỳ nên thời gian dự giờ đột xuất còn nhiều hạn chế, việc tổ chức
rút kinh nghiệm chưa có hiệu quả (43.3%).
+ Trường đã đưa ra biện pháp bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương
tiện kỹ thuật trong dạy học (36.6%) và tổ chức rút kinh nghiệm đánh giá sau giờ

học hỗ trợ các GV (50% trung bình), song cán bộ, GV cũng không đánh giá cao
hiệu quả của phương pháp này.


14

+ Việc bồi dưỡng kỹ năng sử dụng phương pháp cho GV còn thấp. Thực
tế, qua khảo sát cho thấy các giờ dạy trên lớp của GV hầu hết vẫn còn thực hiện
theo phương pháp truyền thống, theo lối “thầy đọc, trò chép”.
2.5.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ cho HĐDH
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường

TT

Mức độ thực hiện
Trung
Tốt
Khá
bình

Nội dung

SL
1
2
3
4

%


Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các
9
30
thiết bị dạy học
Đề ra kế hoạch trang bị và sử dụng cơ sở vật
9
30
chất, thiết bị dạy học
Khen thưởng, động viên giáo viên sử dụng
11 36.6
kỹ thuật trong dạy học
Xây dựng nội quy sử dụng cơ sở vật chất,
11 36.6
thiết bị dạy học

SL

%

SL

%

11 36.6 10 33.3
13 43.3

8

26.6


12

7

23.3

9

30

40

10 33.3

Trong bồi dưỡng kỹ năng sử dụng TBDH (33.3%), khen thưởng đối với
GV sử dụng kỹ thuật trong dạy học hiệu quả chưa cao. Bởi vì hiện tại số GV có
khả năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại chỉ chiếm 1/3 tổng số GV
trong nhà trường (30% tốt).
2.5.7. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý kiểm tra kết quả học tập của học sinh

TT

1
2
3
4
5
6


Nội dung

Xây dựng kế hoạch đổi mới hình thức kiểm
tra và thi học kỳ
Chỉ đạo các tổ bộ môn, GV thực hiện
nghiêm túc quy chế kiểm tra, thi học kỳ
Tổ chức giám sát thi học kỳ
Chỉ đạo các tổ chuyên môn kiểm tra định
kỳ sổ ghi điểm của GV
Phân tích kết quả học tập của HS
Kiểm tra chấm bài thi học kỳ của GV

Mức độ thực hiện
Không
Thường
Không
thường
xuyên
thực hiện
xuyên
SL
% SL % SL %

25

83.3

5

16.6


0

0

27

90

3

10

0

0

26

86.6

4

13.3

0

0

28


93.3

2

6.6

0

0

27
26

90
86.6

3
4

10
13.3

0
0

0
0

Trong công tác kiểm tra hoạt động dạy học của GV nhà trường đã sử

dụng biện pháp kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV. Việc quản lý nội dung này
có vai trị quan trọng, nó đảm bảo cho người QL duy trì nền nếp chun mơn,


15

đồng thời hồ sơ cá nhân còn là cơ sở pháp lý đánh giá chất lượng công tác của
GV. Hồ sơ cá nhân bao gồm: Kế hoạch công tác của mỗi GV (kế hoạch năm học,
kế hoạch dạy học bộ môn, kế hoạch tự học…) giáo án và các tài liệu tham khảo.
2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở Trường THCS Lâm
Hợp - huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh
2.6.1. Những ưu điểm
Hiệu trưởng đã nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của QL
HĐDH trong nhà trường, hoạt động này là cơ sở và tiền đề thực hiện các hoạt
động giáo dục khác trong nhà trường
Bên cạnh đó, nhà trường có đội ngũ CBQL, GV đủ về số lượng, có trình
độ chun mơn nghiệp vụ chính quy đủ điều kiện thực hiện giảng dạy bộ môn
theo yêu cầu đổi mới GD, đều nhận thức được một cách đúng đắn về tầm quan
trọng của nội dung QL HĐDH. HT đã xây dựng kế hoạch dạy học một cách
khoa học, thực hiện đúng nội dung chương trình các mơn học, chú ý việc sử
dụng và bảo quản CSVC, TBDH phục vụ cho dạy học.
2.6.2. Những điểm hạn chế
* Về mặt nhận thức:
- Vẫn còn một bộ phận nhỏ CBQL, GV, HS chưa nhận thức được đẩy đủ
vai trò, tầm quan trọng của QL HĐDH trong nhà trường. Dẫn tới, các lực
lượng trong nhà trường chưa phối hợp nhịp nhàng trong QLHĐDH. Cịn có bộ
phận CBQL khơng tích cực QL việc dạy học, một bộ phận GV chưa chủ động
học hỏi để nâng cao năng lực chuyên môn trước yêu cầu đổi mới GD & ĐT, tồn
tại nhiều HS lười phấn đấu trong học tập, kiến thức, hạnh kiểm đạt loại yếu
kém...Vậy nên, biện pháp năng cao về mặt nhận thức đối với CBQL, GV, HS

tong nhà trường về vị trí, vai trị của QLHĐDH trong nhà trường là yêu cầu
thiết thực, cấp bách.
* Về QL hoạt động dạy của GV:
- Hiệu trưởng trưởng đã thực hiện nhiều biện pháp góp phần nâng cao
hiệu quả công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV.Tuy nhiên, hiệu
quả mang lại chưa cao, chưa có biện pháp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
cho GV đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT.
* Về QL hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy:
- Việc chỉ đạo thực hiện PPDH ở trường THCS Lâm Hợp đã được chú
trọng, song chưa tạo được phong trào sâu rộng, hiệu quả chưa cao, chưa có biện
pháp tích cực trong việc đổi mới PPDH, hình thức dạy học nên chưa phát huy
được năng lực sáng tạo của HS trong học tập.
* Về QL cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng phục vụ cho dạy học:
- Công tác bồi dưỡng kỹ năng sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học
chưa hiệu quả; bồi dưỡng kỹ năng sử dụng PPDH cho GV còn nhiều hạn chế.
- CSVC, trang thiết bị còn thiếu do hỏng hóc hoặc hết hạn sử dụng, chưa
đồng bộ cần phải được huy động nguồn vốn đầu tư từ nhiều nguồn tài chính khác
nhau…


16

* Về QL công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động dạy học:
- Chưa đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS về cả
nội dung và hình thức kiểm tra.
- Hoạt động kiểm tra, đánh giá xếp loại GV trong công tác dạy học cịn
nhiều bất cập, chưa có tác dụng động viên, khuyến khích GV tích cực trong
cơng việc để huy động hết khả năng của cá nhân. Công tác kiểm tra cịn mang
tính hình thức, chưa được cải tiến và kiểm tra thường xuyên.
- Công tác tổ chức bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu kém nhà trường

đã có kế hoạch nhưng chưa thực hiện triệt để, phần nhiều chỉ chú trọng bồi
dưỡng HS giỏi.
Những điểm hạn chế trên đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng của
HĐDH trong nhà trường. Do đó, địi hỏi HT nhà trường phải nghiên cứu và đưa
ra được những biện pháp quản lý thiết thực, phù hợp với điều kiện hoàn cảnh
của nhà trường nhằm nâng cao CLDH, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện
nay.
2.6.3. Nguyên nhân
2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan
2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan
Tiểu kết chương 2
Nghiên cứu thực trạng HĐDH và QL HĐDH ở trường THCS Lâm Hợp,
huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh để thấy được những nét khái quát về nhà trường
và thấy được các hoạt động QL trong nhà trường của người Hiệu trưởng, đặc
biệt là QL HĐDH. Qua đó thấy rằng, cơng tác QL HĐDH trong nhà trường
ngày càng được chú trọng cải tiến và đi vào chiều sâu. Điển hình là việc triển
khai thực hiện nội quy học tập, quy chế dạy học trong nhà trường một cách
nghiêm túc nên kết quả học tập và rèn luyện của HS, kết quả dạy học của GV
ngày càng cao, dẫn đến CLDH tăng lên đáng kể so với những năm trước. Bên
cạnh những thành tựu nêu trên cũng tồn tại những mặt hạn chế, bất cập nhất
định.
Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và nghiên cứu thực trạng ở chương 2 sẽ là
căn cứ cho tôi đề xuất các biện pháp giúp cho công tác QL HĐDH trường
THCS Lâm Hợp – Kỳ Anh – Hà Tĩnh đạt hiệu quả cao.


17

Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÂM HỢP - HUYỆN KỲ ANH
TỈNH HÀ TĨNH
3.1. Những nguyên tắc cơ bản của đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý
Các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo phải được xây dựng trên các căn cứ
pháp lý, đảm bảo tuân theo đúng pháp luật và các quy định của ngành Giáo dục.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với lý luận và thực tiễn
Nguyên tắc này yêu cầu các biện pháp phải dựa trên những kết quả
nghiên cứu lý luận và kết quả nghiên cứu thực trạng của vấn đề.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tính kế thừa, đồng bộ và khả thi
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của quá trình quản lý, trong tất cả
các hoạt động đã đề ra phải đem lại tính hiệu quả và áp dụng được vào thực tế,
đem lại hiệu quả cao trong việc thực hiện các chức năng quản lý (kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo kiểm tra) ở một tổ chức nhất định.
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng Trường
THCS Lâm Hợp - huyện Kỳ Anh - tỉnh Hà Tĩnh
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về vị trí,
vai trị của cơng tác QL HĐDH trong nhà trường
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị và tầm quan trọng của QLHĐDH
cho CBQL, GV, HS và các lực lượng xã hội từ đó giúp cho mọi người có thái
độ đúng đắn, có tinh thần trách nhiệm và ý thức tham gia các hoạt động để công
tác QL HĐDH đạt hiệu quả cao.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
- Quán triệt các yêu cầu về đổi mới giáo dục THPT nói chung và giáo dục
THCS nói riêng trong giai đoạn hiện nay
- Báo cáo tổng kết về chất lượng dạy và học của GV và HS ở nhà trường
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn của GV nhằm thực
hiện tốt hoạt động dạy và học trong nhà trường.
- Tăng cường xây dựng và củng cố khối đại đồn kết nhất trí trong hội

đồng sư phạm, giữacác lực lượng trong và ngoài nhà trường
- Giới thiệu cho CBQL, GV, HS một số mơ hình nhà trường đã thực hiện
tốt công tác QL HĐDH
- Hiệu trưởng tổ chức bồi dưỡng giáo dục tư tưởng chính trị, phẩm chất
đạo đức cho GV trong nhà trường.
3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Thường xuyên tổ chức cho CBQL, GV, HS học tập, nghiên cứu các
nghị quyết, chỉ thị của Đảng; các chủ trương, chính sách của nhà nước về QL
HĐDH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo.


18

- Cung cấp những tài liệu có liên quan đến việc DH, QL HĐDH cho đội
ngũ CBQL, GV, các tổ chức trong và ngồi nhà trường.
- Mời các đồng chí Ban tuyên truyền Huyện ủy đến phổ biến, triển khai
các nghị quyết của Đảng, chính phủ, nhà nước
- Tổ chức các cuộc thi, buổi tọa đàm, nói chuyện
- Xây dựng văn hóa nhà trường, mơi trường sư phạm lành mạnh, công
bằng, dân chủ.
- CBQL tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, khả năng tư duy
nhạy bén, linh hoạt, xây dựng uy tín trong QL, nâng cao ý thức trách nhiệm đối
với công việc.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Cần có hệ thống các văn bản, quyết định, nghị quyết của nhà nước, của
ngành
- Cần có sự quan tâm đồng thuận của các cấp, các ngành và tồn xã hội
đối với sự nghiệp giáo dục
- Cơng tác giáo dục, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cần có thời gian,
lực lượng, lịng kiên trì và kinh phí để tổ chức thực hiện

- Hiệu trưởng phải có mối liên hệ chặt chẽ với trung tâm bồi dưỡng
thường xuyên.
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo yêu cầu
đổi mới giáo dục phổ thông
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thơng
- Xây dựng được đội ngũ giáo viên có phẩm chất và năng lực tốt, giàu
lịng u nghề, có tinh thần trách nhiệm cao
- Nhà trường là cơ sở tạo điều kiện để mỗi giáo viên tự học, tự bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Giáo viên là người đóng vai trị chủ đạo trong nhà trường, kiến thức khoa
học ngày càng tăng lên, mà khả năng mỗi con người có giới hạn, vì thế nhà
trường phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm khắc phục những thiếu sót về
mặt quan điểm, nội dung phương pháp dạy học, cập nhật kiến thức mới, những
tiến bộ khoa học kỹ thuật, trang bị cho giáo viên những khả năng và phẩm chất
của con người năng động và sáng tạo.
3.2.2.3. Cách thức tiến hành biện pháp
Để bồi dưỡng đội ngũ giáo viên thì người Hiệu trưởng cần:
- Tổ chức nghiên cứu các văn bản, chỉ thị hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
năm học, những yêu cầu về thực hiện nội dung, chương trình, phương pháp dạy
học, việc sử dụng đồ dùng dạy học
- Chỉ đạo các tổ chuyên môn lựa chọn giáo viên có đủ khả năng và điều
kiện để cử đi bồi dưỡng dài hạn.


19

- Chú trọng và yêu cầu giáo viên tham gia đầy đủ với ý thức trách nhiệm
cao trong các đợt tập huấn do Bộ Giáo dục và Đào tạo của sở Giáo dục và Đào

tạo tổ chức.
- Bồi dưỡng giáo viên thông qua hội thảo chuyên đề trong các buổi sinh
hoạt tổ chuyên môn.
- Chỉ đạo tổ chuyên môn phân cơng các giáo viên có kinh nghiệm giảng
dạy, có trình độ chuyên môn vững, các giáo viên dạy giỏi kèm cặp các giáo
viên mới ra trường hoặc còn non yếu về chuyên môn và phương pháp giảng dạy
- Triển khai việc viết sáng kiến, giải pháp và vận dụng các sáng kiến, giải
pháp đã được xếp loại cao của ngành vào công tác giảng dạy.
- Tăng cường việc dự giờ các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong việc
truyền đạt kiến thức, tổ chức lớp học, có phương pháp phù hợp với yêu cầu đổi
mới hiện nay.
- Tổ chức cho giáo viên đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm các trường có
bề dày thành tích trong giáo dục ở trong tỉnh và ngoài tỉnh.
- Tổ chức thường xuyên hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở và cấp tỉnh.
- Tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, sắp xếp thời khóa biểu và lịch cơng
tác hợp lí, khoa học giúp giáo viên có điều kiện tự bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Hiệu trưởng phải tạo điều kiện về vật chất, tài lực để tổ chức các hoạt
động chuyên môn và cho các cá nhân được đi học để bồi dưỡng nâng cao trình
độ và chun mơn nghiệp vụ.
- Có kế hoạch tốt trong việc thực hiện công tác bồi dưỡng chuyên môn.
3.2.3. Chỉ đạo công tác đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
- Giúp cho GV nhận thức được đổi mới PPDH là một yêu cầu tất yếu của
GD hiện đại.
- Đổi mới PPDH nhằm tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ
động sáng tạo, năng lực tự học, tự nghiên cứu, góp phần nâng cao CLDH của
nhà trường, đạt được mục tiêu GD THCS.

- Xây dựng đội ngũ đáp ứng yêu cầu phát triển GD- Kích thích động cơ
học tập của học sinh
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Hiệu trưởng phải nâng cao nhận thức cho GV về nhu cầu cấp thiết của
việc đổi mới PPDH bằng cách: quản lý việc xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH;
tổ chức cho GV học tập theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Sở, Phòng về đổi mới
PPDH trong nhà trường; quản lý việc soạn giáo án của GV đồng thời bồi dưỡng
cho GV kỹ năng cơ bản về đổi mới PPDH; tổ chức công tác kiểm tra, theo dõi
việc thực hiện đổi mới PPDH và sử dụng một số các phương pháp hỗ trợ trong
quá trình chỉ đạo đổi mới PPDH.


20

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
* Quản lý việc xây dựng kế hoạch đổi mới PPDH
* Quản lý việc soạn giáo án của giáo viên
* Bồi dưỡng rèn luyện cho GV kỹ năng cơ bản về đổi mới PPDH, cụ thể:
* Tổ chức công tác kiểm tra, theo dõi việc thực hiện đổi mới PPDH:
* Hiệu trưởng chỉ đạo toàn trường thực hiện đổi mới phương pháp dự
giờ:
* Để đổi mới đạt hiệu quả Hiệu trưởng phải kết hợp với:
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
-Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo đúng nội dung, quy định
của Bộ GD & ĐT ban hành về đổi mới mới PPDH ở các trường THCS.
- Nhà trường có đủ kinh phí thực hiện đổi mới PPDH
- Trường THCS Lâm Hợp cần thường xuyên hướng dẫn, khuyến khích
CBQL, GV, HS thực hiện đổi mới PPDH, lập kế hoạch – tổ chức – chỉ đạo –
kiểm tra nhằm phát hiện những mặt còn hạn chế, đề xuất những điểm mới mẻ,
cần bổ sung vào việc đổi mới PPDH, góp phần nâng cao chất lượng chương

trình dạy học của nhà trường
3.2.4. Tăng cường ứng dụng CNTT vào dạy học và quản lý hoạt động dạy
học trong nhà trường
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Ứng dụng CNTT trong dạy học tạo điều kiện thuận lợi cho GV trong
HĐDH, giúp HS hiểu bài sâu hơn và hứng thú học tập cao hơn.
- Giúp người CBQL nắm bắt được thơng tin một cách nhanh chóng, chính
xác để có những điều chỉnh, khắc phục kịp thời nhằm quản lý HĐDH khoa học,
hiệu quả.
- Giúp HT cải thiện môi trường làm việc khoa học bằng việc QL HĐDH
thông qua các phần mềm quản lý điện tử, lưu trữ dữ liệu lâu dài, thuận tiện cho
hoạt động tìm kiếm và tra cứu thông tin, tiết kiệm thời gian và công sức…
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Hiệu trưởng cần định hướng việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học
của GV, cụ thể:
- Sử dụng máy tính để soạn kế hoạch dạy học, soạn giáo án điện tử, lập
bảng điểm, kết quả thi cử của HS…và lưu trữ dữ liệu lâu dài.
- Ứng dụng các phần mềm dạy học để hỗ trợ tổ chức hoạt động dạy học
như: Microsoft powerpoint, phần mềm violet vào nội dung các bài học luyện
tập thực hành, các tiết học hình học khơng gian ba chiều, các buổi thảo luận
nhóm dưới hình thức chơi trị chơi trí tuệ…
- Định hướng việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CBQL như
phần mềm quản lý chất lượng, phần mềm quản lý nhân sự ngành GD PMIS
(SREM)…
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp


21

- Xây dựng kế hoạch cụ thể về việc bồi dưỡng kiến thức CNTT cho GV

trong nhà trường
- Xây dựng kế hoạch tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học
- BGH nhà trường cần kết hợp với các đơn vị hành chính cấp xã, liên hệ
với các trung tâm tin học trên địa bàn huyện để tổ chức các lớp bồi dưỡng tin
học trình độ A cho CBQL, GV trong nhà trường.
- Cử các cán bộ, GV trẻ tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn về ứng
dụng CNTT trong dạy học do huyện, Phòng, Sở GD&ĐT tổ chức
- Phát động phong trào chia sẻ kinh nghiệm, giúp đỡ đồng nghiệp từng
bước ứng dụng CNTT vào dạy học.
- Đưa CNTT vào các hoạt động chuyên môn trong nhà trường
- Phát động các phong trào thi đua ứng dụng CNTT vào dạy học trong
nhà trường
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- CBQL và GV trong nhà trường cần nhận thức rõ được vai trò và tầm
quan trọng của việc ứng dụng CNTT vào dạy học và QL HĐDH.
- Nhà trường cần có CSVC đảm bảo cho việc ứng dụng CNTT vào dạy
học và QL HĐDH
3.2.5. Tăng cường hiệu quả sử dụng trang thiết bị dạy học, đầu tư xây dựng
và phát huy vai trò của phòng học chức năng
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
- Phát huy tối đa vai trò của các trang thiết bị hỗ trợ trong dạy học góp
phần nâng cao CLDH của nhà trường.
- Đầu tư xây dựng, hồn thiện các phịng học chức năng, tiếp tục bảo
quản, sửa chữa hoặc mua mới các thiết bị phục vụ trong phòng học chức năng
của nhà trường nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động dạy học giúp cho quá
trình dạy học đạt hiệu quả như mong muốn.
- Tạo điều kiện cho GV thực hiện dạy học, giúp cho công việc quản lý
trang TBDH được tốt hơn
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Trước hết, HT phải kiểm tra rà sốt lại tồn bộ trang thiết bị dạy học

hiện có của nhà trường
- Kiểm kê CSVC – TTB
- Từ thực trạng thống kê về các thiết bị dạy học trong trường, Hiệu trưởng
lên kế hoạch: Xây dựng, mua sắm, bổ sung thêm trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động dạy học trong nhà trường. Đầu tư xây dựng các phòng chức năng theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng, tiếp
tục kiên cố hóa trường học.
- Huy động kinh phí
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Trước hết Hiệu trưởng phải tổ chức kiểm tra rà sốt, thống kê lại tồn bộ
TBDH hiện có của nhà trường


22

- Xây dựng kế hoạch đầu tư xây mới phòng học chức năng, tu sửa, mua
sắm, bổ sung những trang thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học trong nhà
trường một cách đồng bộ và theo hướng hiện đại hóa; kế hoạch huy động các
nguồn lực tài chính từ xã hội.
- Hiệu trưởng xây dựng quy chế chung sử dụng và bảo quản TBDH
- Tổ chức công tác bảo quản
- Thực hiện cơng tác kiểm tra TBDH:
- Khuyến khích GV tự làm đồ dùng dạy học
- Nâng cao ý thức sử dụng và bảo quản TBDH
- Ngoài ra, trong q trình chỉ đạo thực hiện, Hiệu trưởng phải có nhiều
biện pháp hành chính kết hợp với động viên thi đua.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có nguồn tài chính ổn định
- Cần tổ chức kiểm kê tài sản nhà trường, đánh giá CSVC - TBDH
- Việc tăng cường đầu tư TBDH phải được bổ sung thường xuyên trong

nhà trường
- Công khai, minh bạch trước phụ huynh HS, CBQL, GV và các cơ quan,
tổ chức xã hội về việc sử dụng nguồn vốn huy động được
3.2.6. Đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh nhằm phát huy tính tích cực học tập
của học sinh và chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi , phụ đạo học sinh yếu kém
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Làm cho giáo viên nhận thức được cần phải đổi mới kiểm tra đánh giá
học sinh.
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
Đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh tạo động lực để đổi mới về
phương pháp dạy học. Đổi mới đánh giá xếp loại học sinh phải căn cứ và bám
sát vào mục tiêu đào tạo và chương trình học.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Đổi mới về tư duy, tiếp tục nâng cao nhận thức về chất lượng thực chất
về học tập trong mỗi học sinh.
- Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng các tiêu chí đánh giá, đảm bảo các khâu
ra đề, kiểm tra, công tác chấm chữa, công tác coi thi nghiêm túc.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Tất cả 6 biện pháp trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn
nhau, không trùng chéo và mâu thuẫn với nhau, biện pháp này là tiền đề là cơ
sở cho biện pháp kia. Khi thực hiện vận dụng và quản lý hoạt động dạy học
mức độ và hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, trình độ của người hiệu
trưởng.
3.4. Khảo sát tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động dạy học ở trường THCS Lâm Hợp – huyện Kỳ Anh – tỉnh Hà Tĩnh
Qua bảng kết quả việc kiểm định về tính khả thi của 6 biện pháp quản lý
hoạt động dạy học của hiệu trưởng các trường THCS Lâm Hợp – huyện Kỳ


23


Anh – tỉnh Hà Tĩnh, chúng ta thấy rằng: đội ngũ cán bộ giáo viên các nhà
trường đã đánh giá ở mức độ rất cần thiết tỷ lệ % trung bình là: 96,2% tính khả
thi tỷ lệ % trung bình là: 94,8%,và đã thống nhất khơng có biện pháp nào
khơng khả thi, cả 6 biện pháp đã có tính khả thi cao.
Tiểu kết chương 3
Chất lượng và hiệu quả giáo dục trong nhà trường là kết quả đánh giá quá
trình dạy học và giáo dục, là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và phát triển
nhà trường nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục.
Muốn nâng cao chất lượng giáo dục đặc biệt là công tác QL HĐDH, cần
thực hiện đồng bộ các biện pháp tác động vào hoạt động dạy học của GV và
hoạt động học của HS, bởi các biện pháp này ln có mối quan hệ chặt chẽ và
tác động qua lại, hỗ trợ lẫn nhau.


24

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc nâng cao CLDH là một vấn đề có tính cấp thiết đối với mỗi nhà
trường hiện nay. Nâng cao CLDH là sợi chỉ đỏ xun suốt q trình giáo dục
nói chung và q trình dạy học nói riêng, là điều kiện tồn tại và phát triển sự
nghiệp GD của nhà trường, là nhiệm vụ cơ bản trọng tâm của quản lý nhà
trường, trong đó quản lý hoạt động dạy học là nền tảng để nâng cao chất lượng
của một nhà trường.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ giáo dục và đào tạo
- Tiếp tục đề nghị chính phủ tăng ngân sách dành cho giáo dục đặc biệt là
cho việc xây dựng CSVC, trang thiết bị dạy học.
- Điều chỉnh, đề xuất và ban hành các chính sách cho phù hợp với tình

hình mới.
- Cần xây dựng các văn bản quy định chuẩn về quản lý các cơ sở GD,
các nội dung GD
2.2. Đối với UBND Huyện Kỳ Anh
- Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng đạo đức, nâng cao nhận thức và
trách nhiệm nhà giáo đối với các cán bộ, GV tại các trường trong toàn huyện.
- Huyện cần quan tâm hơn nữa đến CSVC cho các trường THCS theo
hướng chuẩn quốc gia. Đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.3 Đối với Phòng GD&ĐT huyện Kỳ Anh
- Tổ chức cho CBQL các trường THCS tham gia học hỏi kinh nghiệm
tiên tiến về giáo dục, học tập những chuyên đề, cập nhật những kiến thức về
quản lý trường học, trao đổi rút kinh nghiệm trong công tác quản lý.
- Tăng cường công tác kiểm tra HĐDH đối với các trường học, khuyến
khích, bồi dưỡng thỏa đáng đối với GV giỏi, HS giỏi, xây dựng các điển hình
tiên tiến trong lao động.
2.4. Đối với Hiệu trưởng Trường THCS Lâm Hợp
- Thường xuyên tham mưu, đề xuất với các cấp Ủy Đảng, chính quyền
địa phương, Phòng GD&ĐT, với hội cha mẹ HS trong việc xây dựng CSVC,
đầu tư trang thiết bị dạy học theo phương thức: kết hợp chặt chẽ gia đình - nhà
trường - xã hội trong giáo dục HS.
- Không ngừng học tập nâng cao trình độ, đạo đức nghề nghiệp
- Cần quan tâm hơn nữa tới việc tạo điều kiện chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần cho CB, GV.
2.5. Đối với giáo viên trường THCS Lâm Hợp
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, nghiêm chỉnh thực hiện nội dung và
chương trình bồi dưỡng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tích cực tự
học, tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ tin học, ngoại ngữ, phát huy tinh thần
học hỏi kinh nghiệm đồng nghiệp để hoàn thành tốt nhiệm vụ dạy học. Góp
phần nâng cao CLDH nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.




×