Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tại trường cán bộ dân tộc ủy ban dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.39 KB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

ĐỖ THUÝ HẰNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
TẠI TRƯỜNG CÁN BỘ DÂN TỘC - UỶ BAN DÂN TỘC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

ĐỖ THUÝ HẰNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
TẠI TRƯỜNG CÁN BỘ DÂN TỘC - UỶ BAN DÂN TỘC

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thành Vinh

HÀ NỘI - 2016



LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám đốc Học viện, Khoa Sau Đại
học của Học viện Quản Lý giáo dục, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
trong quá trình học tập và thực hiện luận văn. Em xin chân thành cảm ơn các
thầy giáo, cô giáo đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo truyền đạt kiến thức cho em
trong những năm em học tập và nghiên cứu. Với vốn kiến thức được tiếp thu
trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu luận văn mà
còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Để hoàn thành luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thành Vinh, thầy giáo đã giúp đỡ tận tình, chỉ bảo
hướng dẫn em hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, các khoa, phòng, giảng viên,
học viên Trường Cán bộ Dân tộc đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số
liệu cho luận văn. Xin cảm ơn tập thể lớp Cao học Quản lý giáo dục Khóa 12
đã chia sẻ tinh thần, tình cảm cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện
luận văn.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành
công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các anh, chị và các bạn các em
trong Trường Cán bộ dân tộc luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành
công tốt đẹp trong công việc và cuộc sống.
Trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Đỗ Thuý Hằng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG Ở CÁC
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC NGÀNH..........................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.................................................................7
1.2. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................10
1.2.1. Quản lý............................................................................................10
1.2.2. Quản lý quá trình dạy học...............................................................13
- Tổ chức đánh giá kết quả và hiệu quả dạy học.......................................14
1.2.3. Quản lý nhà trường.........................................................................14
1.2.4. Bồi dưỡng........................................................................................15
1.2.5. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng......................................................17
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng..........................................................18
1.2.7. Khái niệm đào tạo..........................................................................18
1.2.8. Quản lí quá trình đào tạo, bồi dưỡng..............................................19
1.2.9. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng........................................................19
1.3. Quan điểm của Đảng và nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức nói chung và cán bộ làm công tác dân tộc nói riêng...................21
1.4. Nội dung hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức................................23
1.4.1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức........................23
1.4.2. Nội dung của hoạt động bồi dưỡng.................................................24
1.4.2.1. Phân tích nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của cán bộ công chức,
viên chức................................................................................................24


1.4.2.2. Xây dựng chương trình bồi dưỡng............................................25
1.4.2.3. Lựa chọn hình thức, đối tượng..................................................27
1.4.2.4. Tổ chức bồi dưỡng....................................................................27
1.4.2.5. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng..................................28

1.5. Vai trò, nhiệm vụ của Trường Cán bộ dân tộc trong công tác bồi
dưỡng cán bộ làm công dân tộc...................................................................28
1.5.1. Vai trò của Trường Cán bộ dân tộc.................................................29
1.5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn......................................................................30
1.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng công tác dân tộc tại Trường Cán bộ
dân tộc - Ủy ban Dân tộc..............................................................................31
1.6.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng hàng năm.......................31
1.6.2. Tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng.........................................31
1.6.3. Tổ chức nghiên cứu thực tế phục vụ bồi dưỡng..............................32
1.6.4. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ dạy học........................32
1.7. Quản lý chương trình bồi dưỡng...........................................................32
1.8. Các yếu tố ảnh hưởng trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng
......................................................................................................................33
Tiểu kết chương 1.........................................................................................33
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
TẠI TRƯỜNG CÁN BỘ DÂN TỘC - ỦY BAN DÂN TỘC.........................35
2.1. Vài nét về Trường Cán bộ dân tộc - Ủy ban Dân tộc............................35
2.1.1. Lịch sử phát triển nhà trường..........................................................35
2.1.2. Chức năng.......................................................................................37
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Trường Cán bộ dân tộc..................................37
2.1.4. Đội ngũ cán bộ, giảng viên, viên chức của nhà trường...................38
2.1.5. Cơ cấu các phòng, khoa..................................................................39
2.1.6. Thành tựu nhà trường đạt được.......................................................39


2.2. Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch bồi dưỡng về công tác
dân tộc tại Trường Cán bộ dân tộc...............................................................40
2.2.1. Quản lý lập kế hoạch bồi dưỡng.....................................................40
2.2.2. Quản lý về xây dựng và thực hiện mục tiêu, chương trình.............43
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chức bồi dưỡng.................................51

2.3.1. Quy mô bồi dưỡng..........................................................................51
2.3.2. Quy mô tuyển sinh bồi dưỡng hàng năm của nhà trường...............55
2.3.3. Những khó khăn trong thực hiện hoạt động bồi dưỡng của
Trường Cán bộ dân tộc..............................................................................60
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng ở Trường Cán bộ
dân tộc..........................................................................................................61
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên................61
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên.......................64
2.4.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động
bồi dưỡng..................................................................................................65
2.4.4. Thực trạng về những nhân tố ảnh hưởng trong quản lý hoạt
động bồi dưỡng của nhà trường hiện nay..................................................67
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng..............68
2.4.6. Thực trạng quản lý công tác cấp phát chứng chỉ khi kết thúc
khóa học và đánh giá kết quả học tập của học viên..................................69
2.5. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động bồi dưỡng của Trường Cán
bộ dân tộc.....................................................................................................72
2.5.1. Điểm mạnh......................................................................................72
2.5.2. Hạn chế...........................................................................................74
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế...............................................................75
Tiểu kết chương 2.........................................................................................77


CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CÔNG TÁC DÂN TỘC TẠI TRƯỜNG CÁN BỘ DÂN TỘC - ỦY BAN
DÂN TỘC.......................................................................................................78
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.........................................................78
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học...................................................................78
3.1.2. Đảm bảo tính khách quan................................................................78
3.1.3. Đảm bảo tính toàn diện...................................................................79

3.1.4. Đảm bảo tính khả thi.......................................................................80
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng về công tác dân tộc tại
Trường Cán bộ dân tộc (hiện nay là Học viện Dân tộc)..............................81
3.2.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức, nhà
trường đáp ứng công tác bồi dưỡng trong giai đoạn hiện nay..................81
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp.............................................................81
3.2.1.2. Nội dung biện pháp...................................................................81
3.2.1.3. Cách tiến hành và điều kiện thực hiện......................................82
3.2.2. Chỉ đạo điều tra nhu cầu bồi dưỡng để điều chỉnh phát triển
chương trình, tài liệu phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu bồi
dưỡng........................................................................................................85
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp.............................................................85
3.2.2.2. Nội dung biện pháp...................................................................85
3.2.2.3. Cách tiến hành và điều kiện thực hiện......................................86
3.2.3. Chỉ đạo hiệu quả hơn hoạt động dạy học trong điều kiện nguồn
lực của nhà trường còn hạn chế................................................................87
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp.............................................................87
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp............................................................88
3.2.3.3.Cách tiến hành và điều kiện thực hiện.......................................88


3.2.4. Tăng cường công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên về
chính sách dân tộc và đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối
tượng người học........................................................................................89
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp.............................................................89
3.2.4.2. Nội dung biện pháp...................................................................90
3.2.4.3. Cách tiến hành và điều kiện thực hiện......................................91
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá phù hợp với chương trình
bồi dưỡng và nhu cầu bồi dưỡng..............................................................93
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp.............................................................93

3.2.5.2. Nội dung biện pháp...................................................................93
3.2.5.3. Cách tiến hành và điều kiện thực hiện......................................95
3.2.6. Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các điều kiện đảm
bảo nâng cao chất lượng bồi dưỡng của nhà trường.................................97
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp.............................................................98
3.2.6.2. Nội dung biện pháp...................................................................98
3.2.6.3. Cách tiến hành và điều kiện thực hiện......................................99
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp..........................................................100
3.4. Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.............100
Tiểu kết chương 3.......................................................................................105
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI................................................................107
CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ THAM GIA.........................................113
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................114
PHỤ LỤC......................................................................................................118


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CBQL
CNH-HĐH
ĐHKTQD
GD&ĐT
NXB

SL
TTg
UBDT&MN

Chữ viết đầy đủ
Cán bộ quản lý

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Đại học Kinh tế Quốc dân
Giáo dục và Đào tạo
Nhà xuất bản
Quyết định
Số lượng
Thủ tướng chính phủ
Uỷ ban Dân tộc và Miền núi


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Số lượng, trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, giảng viên.....38
Bảng 2.2: Danh mục các lớp và chương trình đào tạo, bồi dưỡng của
Trường Cán bộ dân tộc.................................................................48
Bảng 2.3: Khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng cho cán bộ Ủy ban
Trung ương Mặt trận Lào xây dựng đất nước..............................49
Bảng 2.4: Khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng (Chương trình bồi
dưỡng theo vị trí việc làm)...........................................................49
Bảng 2.5: Khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng cho cán bộ, công
chức, viên chức (chương trình 4B)..............................................50
Bảng 2.6: Khối lượng kiến thức và thời gian bồi dưỡng cập nhật kiến thức
về công tác dân tộc cho cán bộ cấp xã ở vùng dân tộc thiểu số
......................................................................................................50
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp thực trạng quản lý thực hiện kế hoạch bồi dưỡng
......................................................................................................55
Bảng 2.8: Bảng tổng hợp các lớp bồi dưỡng từ năm 2013 đến năm 2015......56
Bảng 2.9: Chất lượng đội ngũ giảng viên........................................................63

Bảng 2.10: Tổng hợp phiếu thu thập ý kiến đánh giá hoạt động giảng dạy
của giảng viên (20 phiếu).............................................................63
Bảng 2.11: Bảng tổng hợp ý kiến đánh giá quản lý học tập của học viên lớp
viên lớp Bồi dưỡng công tác dân tộc cho cán bộ Ủy ban Trung
ương Mặt trận Lào xây dựng đất nước (20 học viên).................64
Bảng 2.12: Thống kê số phòng của Trường Cán bộ dân tộc...........................66
Bảng 2.13: Thống kê về trang thiết bị của Trường Cán bộ dân tộc................66
Bảng 2.14: Kết quả thăm dò học viên đối với khoá học bồi dưỡng nghiệp
vụ công tác dân tộc tại Hà Nội: (31 phiếu)..................................69
Bảng 2.15: Bảng tổng hợp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và cấp chứng
chỉ cho học viên (khảo sát với 19 giảng viên)..............................71


Bảng 3.1: Tính cần thiết của các biện pháp...................................................102
Bảng 3.2. Tính khả thi của các biện pháp.....................................................104


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trường Cán bộ dân tộc được thành lập từ ngày 9/9/1999, do Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc đã ban hành Quyết định số 146/1999/QĐUBDT&MN quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức.
Từ ngày thành lập Trường Cán bộ dân tộc đến nay nhà trường chủ yếu
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc đối với
cán bộ, công chức, viên chức trực thuộc Uỷ ban Dân tộc, các phòng Dân tộc,
ban Dân tộc từ trung ương đến địa phương, các tỉnh và các bộ, ngành có liên
quan. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dân tộc
góp phần phát triển nguồn nhân lực cho đất nước, nhằm thực hiện thành công
chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của của Nhà nước.

Trong Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/03/2013 về việc phê duyệt
chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, có đề ra nhiệm vụ chủ yếu xây
dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
“...Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ
cán bộ là người dân tộc thiểu số. Hình thành đội ngũ cán bộ lãnh đạo là
người dân tộc thiểu số có năng lực, trình độ, trí tuệ, đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ trong giai đoạn mới.
Sắp xếp lại mục tiêu đào tạo hệ thống các trường đại học, trường dạy
nghề ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ để tăng cường đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số. Đồng
thời nghiên cứu việc xây dựng Học viện Dân tộc chuyên đào lại đội ngũ trí
thức, cán bộ vùng dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...”
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia tại thời điểm ngày 1/4/2009 cả
nước Việt Nam có 54 dân tộc. Cùng với nền văn hóa của cộng đồng các dân


2

tộc Việt Nam, mỗi dân tộc đều có những giá trị văn hóa mang bản sắc riêng từ
lâu đời, phản ánh truyền thống từ lâu đời, mỗi dân tộc có những phong tục,
tập quán, tín ngưỡng khác nhau. Già làng, trưởng bản và người có uy tín có
vai trò, vị thế rất lớn đối với các dân tộc thiểu số trên địa bàn dân cư, tiếng nói
hành động của họ như có tác dụng dẫn dắt, định hướng cho văn hoá ứng xử
của cả cộng đồng nơi sinh sống. Họ đã và đang đóng góp rất quan trọng vào
sự nghiệp đại đoàn kết dân tộc, phát huy tinh thần làm chủ của nhân dân, góp
phần khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng dân tộc để
không ngừng đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, từng bước cải thiện và
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, từng bước vươn lên xóa đói, giảm
nghèo cho đồng bào các dân tộc.

Trong những năm qua, công tác đào tạo, bồi dưỡng về công tác dân tộc
tại Trường Cán bộ dân tộc được tiến hành bồi dưỡng thường xuyên, các
chương trình bồi dưỡng về công tác dân tộc cấp xã, người có uy tín, các lớp
đối ngoại với Cộng Hòa dân chủ nhân dân Lào, nhà trường đã hoàn thành
khóa bồi dưỡng. Các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đảm bảo về mặt thời
gian, đối tượng bồi dưỡng
Tuy vậy, chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ tại Trường Cán
bộ dân tộc còn chưa cao. Nội dung chương trình và công tác đào tạo, bồi
dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu cán bộ cơ sở. Còn có nội dung bồi dưỡng
chưa hợp lý, chưa phù hợp với từng đối tượng, chưa gắn với thực tiễn. Trang
thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập còn thiếu. Đội ngũ giảng viên thiếu
kiến thức thực tế về địa phương. Chương trình đào tạo, bồi dưỡng chậm được
đổi mới, cập nhật, phương pháp giảng dạy đôi khi chưa phù hợp, đội ngũ
giảng viên hạn chế về kinh nghiệm cũng như kiến thức thực tiễn.
Tài liệu giảng dạy do nhà trường biên soạn không còn phù hợp với tình
hình thực tế hiện nay.


3

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, già làng,
trưởng bản, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức,
đến hoạt động của bộ máy Nhà nước. Trong xu thế hội nhập hiện nay, yêu cầu
đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức toàn diện về mọi
mặt, phẩm chất chính trị, nghiệp vụ chuyên môn. Đội ngũ cán bộ làm công tác
dân tộc không chỉ cần có những kiến thức về vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
mà phải hiểu được quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Bởi công tác dân tộc
là công việc đặc thù, đa lĩnh vực.
Trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Hội nghị Trung ương bảy (khóa IX) về công tác dân tộc chỉ rõ: “Xây dựng

tiêu chuẩn công chức làm công tác dân tộc. Ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc. Tuyển chọn, tăng
cường cán bộ giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt về cơ quan làm công tác dân tộc
ở các cấp”. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
dân tộc thực hiện tốt chiến lược phát triển nguồn nhân lực quốc gia, mà còn
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, thực sự có năng lực, biết giải
quyết có chất lượng các nhiệm vụ được giao.
Do vậy hoạt động bồi dưỡng về công tác dân tộc cho cán bộ làm công
tác dân tộc có ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc thực hiện Chiến lược công
tác dân tộc đến năm 2020. Với những yêu cầu về nâng cao chất lượng đào tạo,
bồi dưỡng của Trường Cán bộ dân tộc trong giai đoạn tới nhà trường cần có
sự đổi mới về chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng. Đặc biệt là những
nội dung bồi dưỡng phải thiết thực, cập nhật, phục vụ tích cực cho công tác
dân tộc, hoạch định, xây dựng chính sách dân tộc.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi dưỡng tại
Trường Cán bộ dân tộc, tác giả thấy rằng việc đổi mới chương trình đào tạo,
bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu thực tế hiện nay của địa phương, của trung ương,


4

nhà trường cần có những biện pháp hoạt động quản lý bồi dưỡng về công tác
dân tộc phù hợp, là nhiệm vụ cần thiết và thiết thực có tính khả thi nên tác giả
chọn làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục “Biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng tại Trường Cán bộ dân tộc - Ủy ban Dân tộc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động bồi
dưỡng về công tác dân tộc tại Trường Cán bộ dân tộc, Ủy ban Dân tộc, từ đó
đề ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, giảng viên, viên chức trong nhà trường.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng về công tác dân
tộc tại Trường Cán bộ dân tộc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng về công tác dân tộc tại Trường Cán bộ
dân tộc.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng tại Trường Cán bộ dân tộc hiện nay còn một số
bất cập, số lượng học viên của các tỉnh tham gia các khóa bồi dưỡng về công
tác dân tộc ngày càng giảm, kiến thức thực tế của giảng viên còn hạn chế, tài
liệu giảng dạy của nhà trường hiện nay không phù hợp nên ảnh hưởng đến
chất lượng bồi dưỡng, nghiệp vụ về công tác dân tộc trong giai đoạn tới. Do
vậy, nếu đề xuất, triển khai thực hiện được những biện pháp hoạt động quản
lý bồi dưỡng về công tác dân tộc phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường
sẽ góp phần vào hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân tộc trong thời
gian tới, góp phần thực hiện tốt “Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020”.


5

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về quản lý bồi dưỡng về công tác
dân tộc tại Trường Cán bộ dân tộc
5.3. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng về công tác dân tộc tại
Trường Cán bộ dân tộc
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Trong thời gian có hạn, tác giả luận văn chỉ nghiên cứu quản lý hoạt

động bồi dưỡng cho cán bộ công chức, viên chức tại Trường Cán bộ dân tộc.
Trên cơ sở quản lý hoạt động bồi dưỡng và căn cứ vào tình hình thực tế của
nhà trường tác giả luận văn đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
tại Trường Cán bộ dân tộc trong thời gian tới.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Các văn bản, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Chiến lược
công tác dân tộc đến năm 2020, Quyết định phê duyệt đề án đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn người dân tộc thiểu số.
- Tổng quan nghiên cứu về các vấn đề này.
7.2. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia là phương pháp điều tra qua đánh giá của các
chuyên gia về vấn đề bồi dưỡng công tác dân tộc, quản lý về bồi dưỡng công
tác dân tộc
7.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng hệ thống phiếu điều tra, phỏng vấn, đối tượng điều tra
là đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học viên; đặt ra câu hỏi giúp


6

nhà nghiên cứu tìm hiểu thêm về yêu cầu của giảng viên, nhân viên trong
Trường Cán bộ dân tộc.
7.4. Phương pháp toán học thống kê:
- Thống kê là một hệ thống các phương pháp (thu thập, tổng hợp, trình
bày số liệu và tính toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu) nhằm phục
vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết định.
- Dùng để phân tích , xử lý các số liệu trong quá trình nghiên cứu đề tài
7.5. Nhóm phương pháp bổ trợ
Phương pháp này được sử dụng trong quá trình nghiên cứu để thống kế,

phân tích và xử lý các số liệu, giúp cho việc đánh giá đúng thực trạng chất
lượng, hiệu quả của công tác bồi dưỡng
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bồi dưỡng ở các trường Bồi
dưỡng cán bộ công chức ngành
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng tại Trường Cán bộ
dân tộc - Ủy ban Dân tộc
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng công tác dân tộc tại
Trường Cán bộ dân tộc - Ủy ban Dân tộc


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG Ở CÁC TRƯỜNG
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC NGÀNH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong thế kỷ XXI, sự phát triển giáo dục của bất kỳ quốc gia nào trên
thế giới cũng chịu sự tác động của nền kinh tế tri thức, sự phát triển như vũ
bão của khoa học và công nghệ, đặc biệt là xu thế toàn cầu hóa, hội nhập quốc
tế và cơ chế thị trường. Điều đó tạo ra sự đổi mới sâu sắc, đặc biệt là tư duy
và quản lý trong giáo dục.
Ở Trung Quốc, trong quá trình cải cách mở cửa đã thiết lập mối quan hệ
“Giáo dục - Nhân lực - Nhân tài - Hiện đại hóa”. Báo cáo chính trị tại đại hội
Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XIV đẽ nêu “Sự phát triển tương lai của
Trung Quốc, sự phục hưng vĩ đại của dân tộc Trung Hoa suy cho cùng phải dựa
vào nhân lực, mà nền tảng của việc đào tạo nhân lực là giáo dục” [2].
Hiện nay Trung Quốc đang cố gắng nâng cao chất lượng giáo dục nhằm

thực hiện chiến lược phát triển kinh tế tri thức, chấn hưng đất nước bằng khoa
học và giáo dục.
Ở Nga, Hiến Pháp và Luật giáo dục Liên Bang Nga được cải cách và
sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với xu thế phát triển giáo dục và hội nhập
quốc tế.
Hàn Quốc, từ một đất nước nghèo về tài nguyên, chịu sự tàn phá nặng nề
bới cuộc chiến tranh thập niên 50 của thế kỷ trước, tuy vậy Hàn Quốc đã có
những cố gắng vượt bậc trong kinh tế và trở thành thành viên thứ 29 của tổ chức
hợp tác và phát triển kinh tế (OECD). Có nền kinh tế và công nghệ đứng thứ 11
trên thế giới. Hàn Quốc có được như ngày hôm nay là đã trải qua 20 năm đầu tư
mạnh mẽ cho giáo dục - đào tạo. Từ năm 2001, Hàn Quốc cơ cấu lại bộ máy
quản lý nhà nước về giáo dục, lập bộ giáo dục trực thuộc Tổng thống.


8

Những quốc gia phát triển như Nhật Bản, Singapoe, Canada…đã và
đang quan tâm đến giáo dục, đặt giáo dục vị trí hàng đầu và đóng vai trò chủ
chốt trong phát triển xã hội tương lai.
Nhận thức được vai trò giáo dục đối với sự phát triển của đất nước,
Đảng, Nhà nước, Chính phủ và toàn dân Việt Nam coi giáo dục là quốc sách
hàng đầu, phát triển giáo dục, đào tạo là một trong những động lực quan trọng
nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát
triển nguồn nhận lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Ở nước ta, vấn đề quản quản lý giáo dục nói chung, đã có nhiều công
trình đề cập. các công trình “Cơ sở khoa học quản lý” của Nguyễn Minh Đạo
[16], “những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục’’ của Nguyễn Ngọc
Quang [28], “Quản lý giáo dục tiếp cận những mô hình” của Đặng Quốc Bảo,
“Quản lý hành chính nhà nước và quản lý ngành giáo dục”; chủ biên “Khoa

học quản lý giáo dục” của Trần Kiểm là những công trình có giá trị năng tính
lý luận cao.
Trong công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế
quốc tế hiện nay thì nguồn lực con người giữ vai trò quyết định, trong đó, có
đội ngũ công chức, viên chức. Với vai trò đội ngũ công chức, viên chức là lực
lượng quan trọng trong việc tham mưu hoạch định chính sách và cũng là đối
tượng trực tiếp triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước. Do đó, để nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện
nhiệm vụ của công chức, viên chức thì công tác đào tạo, bồi dưỡng là một vấn
đề quan trọng được ưu tiên ở hầu hết các quốc gia.
Trong bối cảnh chất lượng công chức, viên chức Việt Nam không đồng
đều, còn tồn tại một số hạn chế nhất định về năng lực, trình độ chuyên môn,
kỹ năng giải quyết công việc, thực hiện nhiệm vụ, cùng với đó là yêu cầu cải


9

cách hành chính và đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đổi mới đất nước và hội
nhập quốc tế thì việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác dân tộc lại càng trở lên cấp thiết. Một trong
những rào cản đó là chúng ta chưa xây dựng được hệ thống các nguyên tắc tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng cho công chức, viên chức thống nhất từ Trung ương
đến địa phương, chưa hình thành được cơ chế phối hợp hoạt động và phân
cấp, phân công trách nhiệm tổ chức đào tạo một cách khoa học, hợp lý đối với
các cơ sở này. Do đó, chưa phát huy được sức mạnh của từng tổ chức cũng
như sức mạnh tổng thể để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo,
bồi dưỡng công chức, viên chức làm công tác dân tộc, đặc biệt là bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc.
- Đề tài luận văn Thạc sĩ: “Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng
giáo viên trường THPT ở các huyện tỉnh Cà Mau” của tác giả Trịnh Hùng

Cường, năm 2009. Đề tài tập nêu thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng giáo viên trường THPT ở các huyện tỉnh Cà Mau và đề xuất các biện
pháp cải tiến.
- Đề tài luận văn Thạc sĩ: “Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng chuẩn hóa đội ngũ Cán bộ quản lý trường tiểu học quận Sơn Trà thành phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Thảo, năm 2003. Đề tài tập trung
nghiên cứu thực tiễn và lý luận công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng chuẩn
hóa đội ngũ cán bộ quản lý trường trường tiểu học quận Sơn Trà - thành phố
Đà Nẵng và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng..
- Đề tài luận văn Thạc sĩ: “Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng tại Trường Đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong” của tác giả Nguyễn Thị
Hoa, năm 2003. Đề tài nghiên cứu thực trạng và lý luận công tác quản lý hoạt
động bồi dưỡng cán bộ tại Trường Đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong” và đưa ra
một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng..


10

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng “Quản lý là một quá trình tác động
có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác, lựa
chọn, tổ chức, và thực hiện có hiệu quả những nguồn lực, những tiềm năng,
và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu của tổ chức đã đề ra trong một
môi trường đầy biến động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chủ thể, đối tượng,
mục tiêu, phương pháp và công cụ quản lý”. [16]
Khái niệm quản lý của một số tác giả nước ngoài:
- Theo Các Mác: “Bất cứ lao động hay lao động chung nào mà tiến
hành trên một quy mô lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo điều hòa
những hoạt động cá nhân. Một nhạc sĩ độc tấu thì điều khiển lấy mình như
một giàn nhạc thì phải có nhạc trưởng”. [10]

- Theo F.W.Taylor (Mỹ 1856-1915) được đánh giá là “Cha đẻ của
thuyết quản lý khoa học” đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là biết chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó khiến được họ hoàn thành công việc
một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [13]
- H.Fayol (Pháp, 1841-1915) nói về nội hàm của khái niệm như sau:
“Quản lí tức là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra. [13]
- Peter Drunker quan niệm “Quản lí là một chức năng xã hội nhằm để
phát triển con người và xã hội với những quan hệ giá trị, nội dung, phương
pháp biến đổi không ngừng [13]
-Trong tác phẩm Management (1995) Stoner và Freemance đã nêu:
“Chức năng quản lí là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các
công việc của các thành viên trong tổ chức và việc sử dụng tất cả các khả
năng, cách tổ chức để đạt mục tiêu đã đề ra”
- J.H Donnelly, James Gibson và J.M Ivancevich


11

Trong khi nhấn mạnh tới hiệu quả sự phối hợp hoạt động của nhiều
người đã cho rằng: Quản lý là một quá trình do một người hay nhiều người
thực hiện nhằm phối hợp các hoạt động của những người khác để đạt được kết
quả mà một người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được.
- Stephan Robbins
Quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm
soát những hành động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các
nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra.
- Harold Koontz, Cyril Odonnell và Heinz Weichrich
Harold Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã
đề ra thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của
những người khác" (Những vấn đề cốt yếu của quản lý. NXB khoa học - Kỹ

thuật, 1993).
+ Một số tác giả Việt Nam có cách tiếp cận như sau:
- Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng NXB giáo dục - 1988, thuật ngữ
quản lí được định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị cơ
quan”[36]
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động
quản lí là hoạt động có định hướng, có chủ định chủa chủ thể quản lí đến
khách thể quản lí trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được
mục tiêu cảu tổ chức”[11]
- Theo tác giả Ngô Trung Việt thuật ngữ quản lí “management” bắt
nguồn từ chữ Latinh “Manus” nghĩa là bàn tay. Theo nghĩa gốc, thực hiện
quản lí là “Nắm vững trong tay”,”Điểu khiển vững tay”. Theo một nghĩa nào
đó, quản lí là một nghệ thuật khiến người khác phải làm việc
- Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng “Quản lí là sự tác động có tổ
chức, có định hướng của chủ thể quản lí (người quản lí hay tổ chức quản lí lên


12

khách thể quản lí - về mặt chính trị, văn hóa, kinh tế bằng một hệ thống các
luật, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và biện pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng “[16]
(Cơ sở khoa học quản lý, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 1997).
- Theo tác giả Trần Khánh Đức: Quản lí giáo dục là một khái niệm đa
cấp (bao hàm cả quản lí hệ giáo dục và quản lí các bộ phận của nó đặc biệt là
trường học). “Quản lí giáo dục (nói riêng trường học) là hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lí nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí giáo dục của Đảng thực hiện các
tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,

tiến lên trạng thái mới về chất”
- Hoặc “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành
phối hợp các lực lượng xã hội, nhằm đảy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu của xã hội hiện nay ”
- “Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức" (Khoa học quản lý, tập I, Trường ĐH KTQD, Hà Nội
2001).”
Như vậy có rất nhiều các khái niệm về quản lý mà các tác giả đưa ra
theo chiều hướng khác nhau, nhưng dù nhìn ở góc độ nào thì đó cũng là quá
trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm
đạt mục tiêu chung. Quá trình vận hành này được vận hành trong một môi
trường xác định.
Hiện nay có rất nhiều khái niệm quản lý khác nhau. Tuy nhiên đến thời
điểm hiện nay thì nhiều cơ sở giáo dục đào tạo, bồi dưỡng, đang sử dụng khái
niệm quản lý sau:


13

“Quản lí là sự tác động có ý thức thông qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra để chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động
của con người nhằm đạt đến mục tiêu đúng ý chí của người quản lý và phù
hợp với quy luật khách quan.”
1.2.2. Quản lý quá trình dạy học
Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của
nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp của nhà trường đều hướng
vào hoạt động trung tâm đó. Vì vậy trọng tâm của việc quản lý nhà trường là
quản lý quá trình dạy học. Đó chính là quản lý quá trình lao động sư phạm
của người thày và quá trình học tập, rèn luyện của trò mà nó được diễn ra chủ

yếu trong quá trình dạy học.
Quản lý dạy học là quản lý một quá trình với tư cách là một hệ toàn
vẹn, bao gồm các nhân tố cơ bản: mục tiêu, nội dung dạy học, giáo viên, học
sinh, phương pháp và phương tiện dạy học, các hình thức tổ chức dạy học,
kiểm tra đánh giá kết quả dạy và học. Tất cả các yếu tố cấu trúc của quá trình
dạy học tồn tại trong mối quan hệ qua lại và thống nhất với môi trường của
nó: môi trường xã hội - chính trị và môi trường khoa học - kinh tế - công
nghệ. Điều đó có nghĩa là chủ thể quản lí phải tác động vào toàn bộ các thành
tố của quá trình dạy học theo quy luật tâm lí, giáo dục học, lí luận về quản lí
để đưa hoạt động dạy học từ trạng thái này sang trạng thái cao hơn để dần tiến
tới mục tiêu giáo dục.
Quá trình dạy học vận động và phát triển là do các yếu tố cấu thành của
nó vận động và tương tác với nhau nhằm thực hiện mục tiêu của quá trình,
góp phần thực hiện mục đích giáo dục. Vì vậy quản lí quá trình dạy học vừa
phải làm sao cho mỗi yếu tố có được lực tác động đủ mạnh, lại vừa đảm bảo
sự vận động nhịp nhàng, hài hoà và thống nhất của toàn bộ quá trình, không


14

được yếu tố nào vận động yếu làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của quá
trình. Điều này đòi hỏi người quản lí phải có nghệ thuật quản lí.
Trong việc quản lí quá trình dạy học, hệ thống chương trình giáo dục tổng thể
có tính ổn định lâu dài, được thể hiện ở những yếu tố sau:
- Quán triệt mục tiêu, kế hoạch dạy học, nội dung chương trình, phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học.
- Xây dựng các điều kiện cần thiết, khả thi: nhân lực (đội ngũ giáo
viên), vật lực (trường, sở, cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học,…),
tài lực (tài chính).
- Xây dựng và thực hiện nề nếp, kỉ cương dạy học trong nhà trường.

- Tổ chức hoạt động dạy và học của thầy và trò.
- Tổ chức đánh giá kết quả và hiệu quả dạy học
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục cơ sở, trực tiếp làm công tác giáo
dục thế hệ trẻ. Nó là tế bào của bất cứ hệ thống giáo dục ở cấp nào (từ cơ sở
đến trung ương).
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lí nhà trường là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà
trường vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và từng học sinh" [20]
- Tác giả Nguyễn Ngọc Quang viết “Quản lý giáo dục (và nói riêng
quản lý trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành
theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của
trường…mà tiểu đểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ , đưa hệ
giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [28].
Tuy nhiên, chủ thể quản lý nhà trường có hai cấp độ là vi mô (người


×