Tải bản đầy đủ (.doc) (164 trang)

Xây dựng văn hóa nhà trường tại trường trung học phổ thông nam yên thành, huyện yên thành, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

PHAN THỊ HIÊN

XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM YÊN THÀNH,
HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Bội Lan

HÀ NỘI – 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

PHAN THỊ HIÊN

XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NAM YÊN THÀNH,
HUYỆN YÊN THÀNH, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.01


Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Bội Lan

HÀ NỘI – 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập nghiên cứu và triển khai đề tài: “Xây dựng văn
hóa nhà trường tại trường THPT Nam Yên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh
Nghệ An”, đến nay tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin bảy tỏ tấm lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô giáo - TS. Trần Bội Lan
- Người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình tôi nghiên cứu và thực
hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo nhà trường, các cán bộ,
giáo viên thuộc các tổ bộ môn, các đoàn thể, các em học sinh trong trường
trung học phổ thông Nam Yên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An đã
giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt đề tài nghiên cứu này.
Đồng thời tôi cũng gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn giúp đỡ
và động viên tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài.
Do thời gian nghiên cứu có hạn và khả năng cá nhân còn hạn chế nên kết
quả nghiên cứu có thể còn những thiếu sót hạn chế nhất định. Tác giả rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, các độc giả để đề tài nghiên cứu
được hoàn thiện hơn.
Tác giả

Phan Thị Hiên


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................................8
Sơ đồ 1.1: Bản chất của hoạt động quản lí [2].............................................................11

Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí [2]..............................................12
2.1. Giới thiệu trường THPT Nam Yên Thành, huyện Yên Yên Thành, tỉnh Nghệ An....35
2.1.1. Khái quát lịch sử phát triển.................................................................................35
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng.....................................................................................38
2.2.1. Mục đích khảo sát...............................................................................................38
Khảo sát thu thập, phân tích, tổng hợp các ý kiến đánh giá từ thực tế nhằm đánh giá
thực trạng về môi trường văn hóa và xây dựng văn hóa nhà trường tại trường THPT
Nam Yên Thành một cách khách quan là luận cứ về mặt thực tiễn làm sáng tỏ các vấn
đề về mặt lý luận đã trình bày ở chương 1. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp xây
dựng VHNT, nhằm phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường..............38
2.2.2. Đối tượng khảo sát.............................................................................................38
Để đánh giá thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường tại trường THPT Nam Yên
Thành, huyện Yên Yên Thành, tỉnh Nghệ An, tác giả tiến hành khảo sát đội ngũ CB,
GV, và HS trong nhà trường bao gồm 03 CBQL, 47 GV và 150 HS...............................38
Tác giả đã tiến hành khảo sát, trao đổi lấy ý kiến của lãnh đạo trường, các giáo viên và
học sinh tại trường THPT Nam Yên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Tổng số
người được khảo sát là 200, bao gồm 03 CBL, 47 GV và 150 HS.................................39
2.3. Thực trạng môi trường văn hóa của trường THPT Nam Yên Thành, huyện Yên Yên
Thành, tỉnh Nghệ An.........................................................................................................39
Bảng 2.9. Mức độ biểu hiện của các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường 54
2.4.Thực trạng xây dựng VHNT nhà trường tại trường THPT Nam Yên Thành, huyện
Yên Yên Thành, tỉnh Nghệ An..........................................................................................58
Bảng 2.12. Thực trạng hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng VHNT................63
Nhận xét:..............................................................................................................................71
Qua bảng số liệu cho thấy:..................................................................................................71
Biểu đồ 2.4. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng VHNT tại
trường THPT Nam Yên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An...............................72


3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT

Nam Yên Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An..........................................................76
3.2. Các biện pháp quản lý xây dựng văn hóa nhà trường ở trường THPT Nam Yên
Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An..........................................................................78
3.2.1.1. Mục đích..........................................................................................................78
3.2.1.2. Nội dung...........................................................................................................78
3.2.1.3. Cách thức thực hiện........................................................................................78
3.2.2.1. Mục đích..........................................................................................................79
3.2.2.2. Nội dung...........................................................................................................80
3.2.2.3. Cách thức thực hiện........................................................................................81
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện..........................................................................................82
3.2.3.1. Mục đích..........................................................................................................83
3.2.3.2. Nội dung...........................................................................................................83
3.2.3.3. Cách thức thực hiện........................................................................................84
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện..........................................................................................86
3.2.5.1. Mục đích..............................................................................................................88
3.2.5.2. Nội dung..............................................................................................................88
3.2.5.3. Cách thức thực hiện............................................................................................89
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện.............................................................................................89
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................103
Câu 9: Bạn đánh giá mối quan hệ giữa GV với HS, HS với GV, HS với HS của trường
THPT Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An như thế nào?.........................................................8
Câu 9: Đánh giá mối quan hệ giữa GV với HS, HS với GV, HS với HS của trường THPT
Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An:........................................................................................15
Câu 9: Thầy/ Cô đánh giá mối quan hệ giữa CBQL với GV, GV với GV, GV với HS, và
HS với GV của trường THPT Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An như thế nào?..................23
Câu 9: Mối quan hệ giữa CBQL với GV, GV với GV, GV với HS, HS với GV của trường
THPT Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An:.............................................................................36



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VIẾT TẮT
BGH
CB
CBGV
CBQL
CBQLGD
GD
GD&ĐT
GV
HS
QL
QLGD
SL
THPT
TNCSHCM
VH
VHNT
XH
XHCN

TỪ VIẾT TẮT
Ban Giám hiệu
Cán bộ
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cán bộ quản lý giáo dục
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo viên

Học sinh
Quản lý
Quản lý giáo dục
Số lượng
Trung học phổ thông
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Văn hóa
Văn hóa nhà trường
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.9. Mức độ biểu hiện của các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường 54
Bảng 2.12. Thực trạng hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng VHNT................63
Nhận xét:..............................................................................................................................71
Qua bảng số liệu cho thấy:..................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................103


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Bảng 2.9. Mức độ biểu hiện của các mối quan hệ giữa các thành viên trong nhà trường 54
Bảng 2.12. Thực trạng hoạt động của Hiệu trưởng trong việc xây dựng VHNT................63
Nhận xét:..............................................................................................................................71
Qua bảng số liệu cho thấy:..................................................................................................71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................103


1
MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành GD&ĐT
đã và đang đứng trước những cơ hội phát triển mới, đồng thời cũng phải
đương đầu với những thách thức mới, yêu cầu con người phát triển toàn diện
vừa có đức vừa có tài như Bác Hồ đã từng dạy: “Có tài mà không có đức là
người vô dụng, có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Nhận thức
rõ vai trò của giáo dục trong quá trình hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta
đã xác định giáo dục là quốc sách hàng đầu và có những chủ trương đổi mới
giáo dục toàn diện. Trong báo cáo chính trị của Ban chấp hành Trung ương
Đảng khóa XI tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã nêu:
“Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục,
đào tạo…; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt coi trọng giáo dục
lý tưởng, đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong
công nghiệp, ý thức trách nhiệm xã hội”. [1]
Đổi mới quản lý giáo dục là khâu quyết định trong đổi mới giáo dục hiện
nay. Đã có rất nhiều nghiên cứu quản lý trường học về các vấn đề chính sách
quản lý chương trình giáo dục, tổ chức các hoạt động giáo dục và xã hội trong
nhà trường, quản lý tài chính… Tuy nhiên, quản lý nhà trường dưới quan
điểm tiếp cận văn hóa nhà trường thực sự là một vấn đề mới, phức tạp và
chưa được các cấp quản lý quan tâm thích đáng.
“Xây dựng trường học thân thiện – học sinh tích cực” là phong trào thi
đua do Bộ GD&ĐT phát động từ năm học 2008 – 2009. Khi phát động phong
trào, Phó Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân đã
nói: “Phong trào này nhằm thiết lập lại môi trường sư phạm với sáu đặc
trưng là trật tự kỷ cương, trung thực, khách quan, công bằng, tình thương và
khuyến khích sáng tạo, hiệu quả.” Đây là nội dung rất cơ bản của văn hóa nhà
trường. Chính vì thế, mỗi nhà trường cần phải xây dựng văn hóa học đường
của mình.



2
Xây dựng văn hóa nhà trường sẽ góp phần củng cố hệ thống các giá trị
của nhà trường, hoàn thành sứ mệnh của chiến lược phát triển giáo dục 2011 –
2020: “Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại,
xã hội chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác – Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm
nền tảng… tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt là chất lương giáo dục
đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành”.[6]
Trường THPT Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An là một ngôi trường mới
được thành lập. Với định hướng xây dựng trường THPT Nam Yên Thành trở
thành một nhà trường có chất lượng giáo dục cao, là điểm sáng của giáo dục
tỉnh Nghệ An. Ban lãnh đạo nhà trường chú trọng xây dựng văn hóa nhà
trường phát huy những giá trị truyền thống và đón nhận những giá trị văn hóa
của thời kỳ hội nhập, phát triển.
Xuất phát từ bối cảnh như phân tích ở trên cùng với việc nhận thức được
tầm quan trọng của việc xây dựng văn hóa nhà trường trong quản lý trường
học nên tôi chọn đề tài: “Xây dựng văn hóa nhà trường tại trường Trung
học phổ thông Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An” để nghiên cứu với hi vọng
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường ở trường
THPT Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An, đề xuất các biện pháp xây dựng văn
hóa nhà trường nhằm giúp nhà trường phát triển một cách hiệu quả nhất.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Xây dựng văn hóa nhà trường của trường trung học phổ thông.
3.2.

Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường trường THPT

4. Giả thuyết khoa học


3
Xây dựng văn hóa nhà trường trường THPT Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ
An trong những năm qua đã đạt được một số thành tựu nhất định, tuy nhiên
vẫn chưa đạt kết quả như mong muốn. Nếu áp dụng những biện pháp xây
dựng văn hóa nhà trường phù hợp thì trường THPT Nam Yên Thành sẽ khắc
phục được những tồn tại trong xây dựng VHNT, góp phần đưa nhà trường
phát triển trở thành điểm sáng của giáo dục tỉnh Nghệ An.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng văn hóa nhà trường.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động xây dựng văn hóa nhà
5.3.

trường tại trường THPT Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Đề xuất một số biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường tại trường

THPT Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi nội dung nghiên cứu: Biện pháp xây dựng văn hóa nhà
6.2.

trường trường THPT Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An
Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Trường THPT Nam Yên Thành, tỉnh

6.3.

Nghệ An.
Phạm vi thời gian nghiên cứu: Thời gian điều tra từ năm học 2013


– 2014 đến 2015 – 2016.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát các tài liệu, văn
bản có liên quan đến đề tài, các văn bản pháp lý, các quy chế về việc xây
dựng văn hóa nhà trường, hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường trường
THPT; các văn bản hướng dẫn về xây dựng văn hóa nhà trường nói chung và
trường THPT Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An nói riêng nhằm mục đích xác
định các khái niệm công cụ và hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
7.2.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát thực tiễn:


4
Thông qua các phiếu khảo sát về thực trạng xây dựng văn hóa nhà
trường, thu thập các báo cáo về tình hình xây dựng văn hóa nhà trường trường
THPT Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An. Đối tượng khảo sát sẽ là cán bộ quản
lý nhà trường, giáo viên, học sinh và phụ huynh học sinh.
- Phương pháp quan sát:
Quan sát các hoạt động xây dựng văn hóa nhà trường của đội ngũ cán
bộ quản lý trường THPT Nam Yên Thành nhằm có những thông tin thực tế để
đánh giá đúng thực trạng xây dựng văn hóa của nhà trường.
- Phương pháp chuyên gia:
Thu thập các ý kiến đánh giá của các chuyên gia có trình độ cao, có nhiều
kinh nghiệm về công tác quản lý để xem xét, nhìn nhận, trên cơ sở đó rút ra
những kết luận tốt nhất cho vấn đề nghiên cứu của đề tài.
7.3.


Phương pháp thống kê

Phương pháp thống kê toán học xử lý số liệu khảo sát thực trạng, các bảng
biểu.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần nghiên cứu, làm sáng tỏ vai trò của văn hóa nhà
trường. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về xây dựng văn hóa nhà trường nói
riêng nhằm đóng góp vào lý luận quản lý nhà trường và quản lý giáo dục
nói chung.
8.2.

Ý nghĩa thực tiễn

Kết quả nghiên cứu góp phần làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản
lý trường THPT, đặc biệt trường THPT Nam Yên Thành nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý trường học.
9. Cấu trúc của luận văn


5
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và các phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày theo ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận xây dựng văn hóa nhà trường
Chương 2: Thực trạng xây dựng văn hóa nhà trường tại trường THPT
Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Các biện pháp xây dựng văn hóa nhà trường tại trường THPT
Nam Yên Thành, tỉnh Nghệ An.



6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN XÂY DỰNG VĂN HÓA NHÀ TRƯỜNG

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Ở nước ngoài
Khái niệm “Văn hóa tổ chức” (organisational culture) xuất hiện lần đầu
tiên trên báo chí Mỹ vào khoảng thập niên 1960 và chính thức trở thành một
khái niệm trong Khoa học tổ chức – Quản lí, xuất hiện ở Âu Mỹ từ những
năm 80 của thế kỉ XX, hiện nay là một khái niệm thịnh hành và được phổ
biến rộng rãi. Thuật ngữ tương đương “Văn hóa công ty” (corporate culture)
xuất hiện muộn hơn, khoảng thập niên 1970, và trở nên hết sức phổ biến sau
khi tác phẩm văn hóa công ty của Terrence Deal và Atlan Kennedy được xuất
bản tại Mỹ năm 1982.[dẫn theo 14]
Thuật ngữ “Văn hóa nhà trường” (School culture) là một khái niệm mới
xuất hiện trong những năm gần đây. Nội dung “văn hóa học đường” bao hàm
nội dung của “trường học thân thiện” do Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc
(UNICEF) đề xướng từ những năm cuối thế kỉ XX.
Dưới góc độ VHTC, tác giả Schein, E.H đã nghiên cứu một cách chi
tiết về VHTC, các cấp độ cũng như biểu hiện của VHTC, sự hình thành và
phát triển của văn hóa trong các loại hình tổ chức khác nhau. Đồng thời nhà
nghiên cứu cũng phân tích cụ thể vai trò lãnh đạo trong xây dựng, thay đổi
nhằm phát triển, cải thiện văn hóa của tổ chức. Theo Edga H. VHTC bao gồm
3 cấp độ: thứ nhất: Những quá trình và cấu trúc hữu hình; thứ hai: Hệ thống
giá trị được tuyên bố; thứ ba: Những quan niệm chung. [dãn theo 15]
Hai tác giả Cameron & Quinn nghiên cứu và đưa ra công cụ đánh giá
VHTC. Công cụ đánh giá VHTC (OCAI) là một phương tiện khảo sát được
nhiều nhà lãnh đạo sử dụng để tạo ra hồ sơ VHTC nói chung. Công cụ này
đánh giá sáu chiều kích thước của VHTC, dựa trên bộ khung lý thuyết về việc
các tổ chức vận hành như thế nào và văn hóa của các tổ chức ấy đặt nền tảng



7
trên những giá trị gì. Bộ công cụ này xác định cả VHTC hiện hành lẫn VHTC
mà người ta mong muốn có được trong tương lai. Bộ khung lý thuyết này có
thể được dùng như một cách để chẩn đoán và đề xướng những thay đổi bước
đầu trong VHTC mà các tổ chức tạo ra trên bước đường phát triển của họ, khi
họ phải đương đầu với áp lực của môi trường bên ngoài [24]
Nghiên cứu về xây dựng không khí NT lành mạnh và hiệu quả, có tác
giả Pace và Stern (1958), Halpin và Croft (1963), Denison (1996), Hoy
(1997),… đã chỉ ra khuôn khổ và khái niệm về không khí tổ chức trong nhà
trường; nhận diện các loại hình không khí học đường cơ bản và đánh giá
không khí nhà trường; xác định rõ VHNT và bầu không khí nhà trường có
những điểm đồng nhất nhưng VHNT được thể hiện sâu hơn so với bầu không
khí nhà trường [24].
Nghiên cứu về xây dựng văn hóa mạnh (strong culture) trong một tổ
chức biết học hỏi (Learning Oganisation) có tác giả Ron Brandt (2003),
Gladys Vivian Martoo (2006), Kelly, Luke và Green (2008),… Họ đã phân
tích những đặc điểm cơ bản của nhà trường như một tổ chức biết học hỏi,
cách thức để xây dựng lại nhà trường thành tổ chức biết học hỏi. [24]
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về VHTC hay VHNT ở nước
ngoài hết sức phong phú nhưng chưa thật sự đồng nhất. Trong đó, việc xây
dựng VHNT có thể được tiếp cận theo nhiều phương diện: xây dựng văn hóa
hợp tác, xây dựng năng lực văn hóa trong nhà trường, xây dựng bầu không
khí nhà trường, xây dựng văn hóa mạnh trong tổ chức.
1.1.2. Ở trong nước
Thuật ngữ “Văn hóa nhà trường” là một khái niệm mới xuất hiện trong
mấy năm gần đây và được đề cập ngày một nhiều trong các diễn đàn cũng
như các hội thảo. Nhưng thực ra bản chất nội dung của VHNT đã được các
nhà trường ở Việt Nam từ xa xưa xây dựng và trở thành các truyền thống quý

báu của dân tộc ta như: “Tôn sư trọng đạo”, “Kính thầy yêu bạn”, “Nhất tự vi


8
sư, bán tự vi sư”… Trong quá trình xây dựng và phát triển, VHNT biểu hiện
ngay trong mọi phương diện quản lý, trong các hoạt động dạy học cũng như
trong mọi hành vi ứng xử của các thành viên trong nhà trường tạo nên sự
khác biệt, các dấu ấn riêng của nhà trường.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm đến giáo dục “cái
nền” đạo đức cách mạng cho thế hệ trẻ để họ trở thành những người “vừa
hồng vừa chuyên” được thể hiện qua khẩu hiệu “Tiên học Lễ, hậu học văn”,
“Lễ” chính là văn hóa, là đạo đức, một trong những nội dung cốt lõi của văn
hóa nhà trường.
Quản lý nhà trường theo tiếp cận VHNT: các tác giả Nguyễn Thị Mỹ
Lộc, Phạm Thành Nghị, Lê Tiến Hùng, Phạm Quang Huân, Phan Thị Hoa
Hương, Lê Hiển Dương, Trần Quốc Thành,… tập trung vào phân tích những
quan niệm của các tác giả nước ngoài về VHNT và đưa ra một số giải pháp
cho các nhà trường phổ thông hiện nay ở Việt Nam. Họ nghiên cứu về các vấn
đề như vai trò của người quản lí trong việc kiến thiết và phát triển môi trường
văn hóa lành mạnh, hiệu quả; vai trò của VHNT trong việc giúp nhà trường
đạt được mục tiêu trong thời kỳ hội nhập thông qua việc hình thành khả năng
tư duy chiến lược của nhà trường; quản lí sự phát triển VHNT chính là tác
động để tạo ra sự dịch chuyển các cấp của VHNT.[19]
Tất cả các quan niệm này mới chỉ dừng lại ở việc mô tả mà chưa phân
tích sâu vào bản chất của VHNT, chưa xác định được nếu thay đổi bất cứ một
tiêu chí nào của VHNT thì sẽ thay đổi chính nhà trường hiện có từ hệ thống
giá trị, những hành vi và những cái đang diễn ra trong nhà trường.
Quản lí nhà trường theo tiếp cận hệ thống giá trị văn hóa của nhà
trường của tác giả Phạm Minh Hạc nhấn mạnh đến việc xây dựng VHNT (hay
còn gọi là văn hóa học đường) bằng giáo dục giá trị được thể hiện qua ba mặt

của VHNT: cơ sở vật chất, môi trường giáo dục và giao tiếp ứng xử. Xây
dựng một hệ giá trị trong nhà trường để mọi thành viên đồng thuận lấy đó làm


9
mục tiêu đạo đức xã hội, giá trị nhân cách hay chúng ta còn gọi là dạy người
bên cạnh dạy chữ và dạy nghề. [9]
Quản lý nhà trường theo mô hình văn hóa “trường học thân thiện, học
sinh tích cực” của nhóm tác giả Nguyễn Công Khanh, Lê Ngọc Việt lại phân
tích mô hình văn hóa học đường dưới góc độ của mô hình trường học thân
thiện, học sinh tích cực do Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động.[13]
Tác giả Lê Thị Ngọc Thúy nhấn mạnh đến các loại hình văn hóa trong
nhà trường như: văn hóa quản lí, văn hóa giảng dạy và văn hóa học tập trong
nhà trường tạo nên các thể hiện sinh động của văn hóa tổ chức trong nhà
trường. Đồng thời có đề xuất Bộ tiêu chí đánh giá VHNT tiểu học và được
xem như vừa là công cụ và vừa là mục tiêu để nhà trường hướng tới xây dựng
tổ chức có văn hóa cao. [19]
Hiện nay có một số cách hiểu về VHTC trong quản lý nhà trường như
sau:
Thứ nhất, đồng nghĩa văn hóa với các hoạt động bề nổi, các phong trào
trong nhà trường.
Thứ hai, coi văn hóa là sự đã rồi và không thể thay đổi.
Thứ ba, quan niệm VHNT là thứ quá trừu tượng để bàn và cần ưu tiên
cho những thứ thực dụng hơn.
Thứ tư, một số CBQL nghĩ rằng VHNT là một vấn đề hoàn toàn mới,
cần xây dựng từ đầu. Đây là một hạn chế trong quá trình phát triển VHNT. Vì
trên quan điểm đúng đắn thì QLNT trên quan điểm tiếp cận văn hóa chính là
việc xem văn hóa như là một công cụ để quản lý mà ở trong đó văn hóa như
một “cái cây” đã có sẵn, nhà quản lý cần tiếp tục vun trồng cho nó phát triển
tốt hơn.[14]

Qua những nghiên cứu kể trên cho thấy VHNT là nội dung quan trọng
trong công tác quản lí lãnh đạo. VHNT có ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng của nhà trường. Tuy nhiên, các nghiên cứu còn mang tính chất chung


10
chung, chưa đi sâu vào bản chất thật sự của VHNT và chưa thống nhất. Vì
vậy, vấn đề xây dựng VHNT cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu.
1.2.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lí
Có nhiều khái niệm về quản lí theo các cách tiếp cận khác nhau, ở đây
tác giả sử dụng một số khái niệm của một số nhà khoa học nghiên cứu chuyên
sâu về khoa học quản lí:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là quá trình tác động gây ảnh
hưởng của chủ thể quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt được mục tiêu
chung” [2].
Frederick Winslow Taylor (1856 – 1915) là người sáng lập ra thuyết
quản lí theo khoa học, theo ông: “Quản lí là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [7].
Một định nghĩa giải thích tương đối rõ nét về quản lí được James
Stoner và Stephen Robbins trình bày như sau: “Quản lí là tiến trình hoạch
định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên
trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được
mục tiêu đã đề ra” [7].
Như vậy, ta có thể hiểu một cách khái quát: Quản lí là sự tác động hợp
quy luật, có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí lên đối

tượng quản lí,, nhằm sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn lực để hệ ổn
định, phát triển đạt được mục đích đề ra.
Bản chất của hoạt động quản lí là sự tác động có mục đích của chủ thể
quản lí đến khách thể quản lí nhằm đạt được mục tiêu quản lí. Chủ thể quản lí
đưa ra những nội dung quản lí, những công cụ, phương pháp quản lí tác động
tới khách thể quản lí để thực hiện mục tiêu quản lí.
Ta có thể biểu diễn bản chất của hoạt động quản lí qua sơ đồ dưới đây:


11
Công cụ quản lí

Chủ thể quản lí

Khách thể quản lí

Mục tiêu quản lí

Phương pháp quản lí
Sơ đồ 1.1: Bản chất của hoạt động quản lí [2]
Quản lí gồm có bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Cụ thể như sau:
- Chức năng Kế hoạch: Là hoạt động dựa trên các thông tin về thực
trạng của tổ chức như nhân lực, tài lực, vật lực, các chỉ thị từ cấp trên và các
điều kiện khác để đề ra mục tiêu, dự kiến của nguồn nhân lực, phân bổ thời
gian, huy động phương tiện, đề xuất dự án để đạt mục tiêu.
- Chức năng Tổ chức: Là việc thiết lập cấu trúc của bộ máy, bố trí nhân
lực và xây dựng cơ chế hoạt động, đồng thời ấn định chức năng, nhiệm vụ
cho các bộ phận và cá nhân, sắp xếp và phân bổ nguồn nhân lực nhằm thực
hiện đúng kế hoạch đó đề ra.

- Chức năng Chỉ đạo: Là việc hướng dẫn công việc, liên kết, liên hệ,
động viên, kích thích, giám sát các bộ phận, cá nhân trong tiến trình thực hiện
kế hoạch theo đúng dụng ý trong bước tổ chức.
- Chức năng Kiểm tra: Là theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động
bằng nhiều cách thức (trực tiếp hoặc gián tiếp, thường xuyên hoặc định kì…)
nhằm so sánh kết quả với mục tiêu để nhận biết về chất lượng và hiệu quả của
các hoạt động, tìm ra những sai lệch để kịp thời đưa ra những quyết định điều
chỉnh.
Bốn chức năng quản lí có mối quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một
hệ thống quản lí khép kín, thúc đẩy sự phát triển. Trong hệ thống đó, yếu tố


12
thông tin luôn có mặt ở tất cả các giai đoạn. Vì vậy, nhà quản lí cần làm chủ
thông tin, coi thông tin là phương tiện không thể thiếu trong khi thực hiện các
chức năng quản lí. Mối quan hệ này được thể hiện qua sơ đồ 1.2.
Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin
quản lí

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lí [2]
1.2.2. Quản lí giáo dục
Cũng như quản lí, quản lí giáo dục cũng có nhiều cách định nghĩa:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lí giáo dục theo nghĩa tổng

quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội”[2] .
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang nêu rõ: “Quản lí giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo
dục thể chất theo đường lối, nguyên lí giáo dục của Đảng, quán triệt được
những tính chất trường trung học phổ thông Xã hội chủ nghĩa Việt nam, bằng
cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất lượng mới”[25].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lí nhà trường phổ thông
(có thể hiểu là quản lí giáo dục nói chung) là quản lí hoạt động dạy học tức là
làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần tiến tới
mục tiêu giáo dục” [8] .


13
Qua các định nghĩa trên ta có thể hiểu quản lí giáo dục chính là quá
trình tác động có định hướng của nhà quản lí giáo dục trong việc vận dụng
các nguyên lí, các phương pháp nhằm đạt được những mục tiêu đề ra. Những
tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường, làm cho
nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu
đã đề ra.
1.2.3. Quản lí nhà trường
Nhà trường là một dạng thiết chế tổ chức chuyên biệt và mang tính đặc
thù của xã hội. Từ khi xã hội loài người phát triển, một quốc gia, lãnh thổ dù
ở bất cứ chế độ nào thì chế độ ấy vẫn phải phát triển giáo dục để phục vụ lợi
ích của giai cấp mình. Nhà trường là nơi tổ chức các hoạt động nhằm truyền
thụ và lĩnh hội tri thức của nhân loại để duy trì, phát triển và tồn tại từng cá
nhân, từng cộng đồng xã hội. Việc tổ chức truyền thụ và lĩnh hội được thông
qua một quá trình sư phạm. Khi xã hội phát triển, quá trình này được thực
hiện ngày một khoa học hơn, hoàn thiện hơn.
Hiện nay nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức

theo các loại hình: trường công lập, trường dân lập, trường tư thục nhưng dù
theo loại hình nào thì cũng được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục nên nó là đơn vị trực tiếp giáo dục
thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia quá trình thực hiện mục tiêu “nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài” cho đất nước.
Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lí nhà trường (hiểu theo góc độ
quản lí một cơ sở giáo dục) là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích,
có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lí nhà trường
(Hiệu trưởng) đến khách thể quản lí nhà trường (giáo viên, nhân viên, người
học…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới
mục tiêu giáo dục” [5].


14
Quản lí nhà trường bao gồm nhiều mặt khác nhau và được thể hiện
thông qua thể chế của Nhà nước giao quyền hạn, nhiệm vụ cho Hiệu trưởng.
Như vậy, xét từ góc độ quy định của Nhà nước thì Hiệu trưởng quản lí nhà
trường trên những mặt cơ bản sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình, xác nhận, cấp phát bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền.
- Tuyển dụng, bồi dưỡng, quản lí nhân lực của nhà trường.
- Tuyển sinh, quản lí người học.
- Quản lí, sử dụng các nguồn lực phục vụ cho dạy, học và giáo dục.
- Xây dựng, quản lí sử dụng các trang thiết bị, cơ sở vật chất của nhà
trường đảm bảo theo tiêu chuẩn quy định.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, ban ngành tham gia công tác xã
hội hóa giáo dục và tham gia giáo dục.
- Phối hợp với gia đình và xã hội trong việc giáo dục người học.
- Kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định, thanh
tra, kiểm tra về hoạt động của nhà trường, về chất lượng giáo dục.

- Thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương, đất nước khi có yêu
cầu.
Như vậy, ta có thể hiểu quản lí của nhà trường thực chất là tác động có
định hướng, có khoa học, có mục tiêu của chủ thể quản lí (Hiệu trưởng) đến
khách thể quản lí là các nguồn lực nhằm đảm bảo sự vận hành một cách tối ưu
các hoạt động của nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục thể hệ trẻ thành
con người lao động mới có đủ đức, trí, thể, mỹ nhằm đáp ứng nhu cầu chất
lượng nguồn nhân lực của đất nước.

1.2.4. Văn hóa


15
Theo tiếng Hán: Văn có nghĩa là đẹp, có giá trị; Hóa có nghĩa là giáo
hóa. Nghĩa gốc của văn hóa là cái đẹp, làm sao cho mọi cái trở nên đẹp,
hướng con người vào cái đẹp, biết làm theo cái đẹp, yêu cái đẹp bằng con
đường cảm hóa thông qua GD. Theo cách nhìn phương đông, hình thức đẹp
đẽ biểu hiện trước hết trong lễ, nhạc, cách lãnh đạo, quản lý… đặc biệt trong
ngôn ngữ, cách ứng xử lịch sự. Nó biểu hiện thành các chuẩn mực, giá trị ứng
xử được mọi người chấp nhận và xem là đẹp đẽ. [26]
Cho đến nay có rất nhiều định nghĩa về văn hóa, nhưng người ta chưa
thống nhất nội hàm khái niệm này, người hiểu theo nghĩa hẹp, người hiểu theo
nghĩa rộng.
VH hiểu theo nghĩa hẹp: “VH là một tổng thể những hệ thống biểu
trưng (ký hiệu) chi phối cách ứng xử và sự giao tiếp trong một cộng đồng
khiến cộng đồng ấy có đặc thù riêng… VH bao gồm hệ thống những giá trị để
đánh giá một sự việc, một hiện tượng (đẹp hay xấu, đúng hay sai…) theo
cộng đồng ấy.[26]
Trong ý nghĩa rộng nhất, tuyên bố về những chính sách văn hóa – Hội
nghị quốc tế do UNESCO chủ trì từ 26/7 đến 06/9/1982 tại Mexico định

nghĩa: “Văn hóa hôm nay, có thể coi là tổng thể những nét riêng biệt tinh thần
và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội, của một
nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những
lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị,
những tập tục và tín ngưỡng”.
Với định nghĩa của UNESCO thì VH không phải là một lĩnh vực riêng
biệt, VH là tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con
người sáng tạo ra. Định nghĩa được xem như là tiêu chí để phân biệt cộng
đồng này với cộng đồng khác bằng căn cứ vào bản sắc của cộng đồng thể hiện
qua đời sống vật chất, tinh thần. Tuy nhiên định nghĩa này cũng chưa đề cập
hết được đặc trưng cơ bản của VH.


16
VH là một khái niệm hết sức phong phú, phức tạp, nhiều đặc trưng
song cơ bản vẫn nổi lên bốn đặc trưng sau: tính nhân sinh, tính giá trị, tính hệ
thống và tính lịch sử. Dựa vào bốn đặc trưng cơ bản trên có thể định nghĩa
VH như sau: “VH là là một hệ thống hữu cơ các giá trị (vật chất và tinh thần,
tĩnh và động, vật thể và phi vật thể…) do con người sáng tạo ra và tích lũy
qua quá trình hoạt động thực tiễn trong sự tương tác với môi trường tự nhiên
– xã hội của mình”. Có thể nói đây là khái niệm khá hoàn chỉnh.
1.2.5. Văn hóa tổ chức
Định nghĩa VHTC được đưa ra bởi nhiều nhà nghiên cứu. Theo Edgar
Schein, nhà nghiên cứu nổi tiếng về VH tổ chức đã đưa ra định nghĩa: “VHTC
là một dạng của những giả định cơ bản – được sáng tạo, được khám phá hoặc
được phát triển bởi các nhóm khi họ học về cách thức giải quyết những vấn
đề của thích ứng với môi trường bên ngoài và hội nhập bên trong – những giả
định cơ bản này đã vận hành tốt và được quan tâm là có giá trị và vì vậy được
truyền đạt cho những thành viên mới noi theo” (1985). [14]
Theo Eldrige và Crombie: “Nói đến văn hóa của một tổ chức là nói đến

một hình thể duy nhất với các tiêu chuẩn, giá trị, tín ngưỡng, cách đối xử…
được thể hiện qua việc các thành viên liên kết với nhau để làm việc. Nét đặc
biệt của tổ chức cụ thể nào đó được thể hiện ở lịch sử của nó với những ảnh
hưởng của hệ thống cũ, lãnh đạo cũ trong việc xây dựng con người. Điều này
được chứng tỏ ở sự khác nhau giữa việc đi theo thói quen và luật lệ, hệ tư
tưởng cũ và mới, cũng như những sự lựa chọn chiến lược của toàn tổ chức”.
(1974) [24]
Tác giả Louis định nghĩa: “VHTC là một tập hợp những quan niệm
chung của một nhóm người. Những quan niệm này phần lớn được các thành
viên hiểu ngầm với nhau và chỉ thích hợp cho tổ chức riêng của họ. Các quan
niệm này sẽ được truyền cho các thành viên mới” (1980). [15]


17
Qua những định nghĩa trên, chúng ta thấy rằng dù phát biểu theo những
cách khác nhau về VH tổ chức nhưng nói chung các tác giả đều nhấn mạnh
những chuẩn mực và giá trị chung được biểu hiện thành những nguyên tắc
sống, những nguyên tắc ứng xử có tác dụng chỉ dẫn hành vi của cá nhân trong
tổ chức. Là cái riêng biệt để phân biệt giữa tổ chức này với tổ chức khác.
1.2.6. Văn hóa nhà trường
Văn hóa nhà trường được nhiều tác giả nghiên cứu và tiếp cận dưới
nhiều góc độ khác nhau. Chẳng hạn:
-

Kent.D.Peterson cho rằng: “Văn hóa nhà trường là tập hợp các

chuẩn mực, giá trị và niềm tin, các lễ nghi và nghi thức, các biểu tượng và
truyền thống tạo ra vẻ bề ngoài của nhà trường” [19].
-


Stephen Stolp xem văn hóa nhà trường như là “một cấu trúc, một

quá trình và bầu không khí của các giá trị và chuẩn mực dẫn dắt giáo viên và
học sinh đến việc giảng dạy và học tập có hiệu quả” [19].
-

Elezabeth R. Hinde cho rằng: “Văn hóa nhà trường không phải là

một thực thể tĩnh. Nó luôn được hình thành và định hình thông qua các tương
tác với người khác và thông qua những hành động đáp lại trong cuộc sống nói
chung (Finnan 2000). Văn hóa nhà trường phát triển ngay khi các thành viên
tương tác với nhau, với học sinh và với cộng đồng. Nó trở thành chỉ dẫn cho
hành vi giữa các thành viên của nhà trường. Văn hóa được định hình bởi
những tương tác với con người và hành động của họ được chỉ đạo bởi văn
hóa. Đó là một vũng tròn tự lặp đi lặp lại” [19].
-

Jane Turner & Carolyn Crang (1996) quan niệm: “Văn hóa nhà trường

bao gồm các giá trị, biểu tượng, niềm tin và sự chia sẻ các quan niệm của học
sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh và các thành viên có liên quan như là một
nhóm hay cộng đồng. “Các chất liệu” của văn hóa bao gồm truyền thống của
nhà trường, lịch sử nhà trường, thói quen, chuẩn mực, những mong đợi,
những giá trị chung và những lễ nghi” [19].


×