Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tại trường cán bộ dân tộc ủy ban dân tộc (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.25 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
_____________
______________

ĐỖ THUÝ HẰNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
TẠI TRƯỜNG CÁN BỘ DÂN TỘC - UỶ BAN DÂN TỘC

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 01

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2016


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thành Vinh

Phản biện 1:...................................................................................
Phản biện 2:...............................................................................................
..................................................................................................................

Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn Thạc sĩ
họp tại Học viện Quản lý Giáo dục
Vào hồi.........giờ.........ngày ........tháng...........năm 2016


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Thư viện Học viện Quản lý Giáo dục


1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Căn cứ vào Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/03/2013 về
việc phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020, có đề ra
nhiệm vụ chủ yếu xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số
“...Làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng,
đãi ngộ cán bộ là người dân tộc thiểu số. Hình thành đội ngũ cán bộ
lãnh đạo là người dân tộc thiểu số có năng lực, trình độ, trí tuệ, đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Sắp xếp lại mục tiêu đào tạo hệ thống các trường đại học, trường
dạy nghề ở miền núi phía Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ để tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số.
Đồng thời nghiên cứu việc xây dựng Học viện Dân tộc chuyên đào lại đội
ngũ trí thức, cán bộ vùng dân tộc thiểu số, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước...”
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia tại thời điểm ngày
1/4/2009 cả nước Việt Nam có 54 dân tộc. Cùng với nền văn hóa của
cộng đồng các dân tộc Việt nam, mỗi dân tộc đều có những giá trị văn
hóa mang bản sắc riêng từ lâu đời, phản ánh truyền thống từ lâu đời,
mỗi dân tộc có những phong tục, tập quán, tín ngưỡng khác nhau. Già
làng, trưởng bản và người có uy tín có vai trò, vị thế rất lớn đối với các
dân tộc thiểu số trên địa bàn dân cư, tiếng nói hành động của họ như có
tác dụng dẫn dắt, định hướng cho văn hoá ứng xử của cả cộng đồng nơi
sinh sống. Họ đã và đang đóng góp rất quan trọng vào sự nghiệp đại
đoàn kết dân tộc, phát huy tinh thần làm chủ của nhân dân, góp phần

khai thác mọi tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng dân tộc để
không ngừng đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh tế, từng bước cải thiện
và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, từng bước vươn lên xóa đói,
giảm nghèo cho đồng bào các dân tộc.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, già
làng, trưởng bản, có ý nghĩa quyết định đến chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, đến hoạt động của bộ máy Nhà nước. Trong xu thế hội nhập
hiện nay, yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng để xây dựng đội ngũ cán bộ, công
chức toàn diện về mọi mặt, phẩm chất chính trị, nghiệp vụ chuyên môn.
Đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc không chỉ cần có những kiến thức về
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, mà phải hiểu được quản lý nhà nước về
công tác dân tộc. Bởi công tác dân tộc là công việc đặc thù, đa lĩnh vực.


2
Trong Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Hội nghị Trung ương bảy (khóa IX) về công tác dân tộc chỉ rõ:
“Xây dựng tiêu chuẩn công chức làm công tác dân tộc. Ưu tiên đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân
tộc. Tuyển chọn, tăng cường cán bộ giỏi, có phẩm chất đạo đức tốt về
cơ quan làm công tác dân tộc ở các cấp”. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức làm công tác dân tộc thực hiện tốt chiến lược phát
triển nguồn nhân lực quốc gia, mà còn đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức, thực sự có năng lực, biết giải quyết có chất lượng các
nhiệm vụ được giao.
Do vậy hoạt động bồi dưỡng về công tác dân tộc cho cán bộ
làm công tác dân tộc có ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc thực hiện
Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020. Với những yêu cầu về nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Trường Cán bộ dân tộc trong
giai đoạn tới nhà trường cần có sự đổi mới về chương trình, nội dung

đào tạo, bồi dưỡng. Đặc biệt là những nội dung bồi dưỡng phải thiết
thực, cập nhật, phục vụ tích cực cho công tác dân tộc, hoạch định, xây
dựng chính sách dân tộc.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo, bồi
dưỡng tại Trường Cán bộ dân tộc, tác giả thấy rằng việc đổi mới
chương trình đào tạo, bồi dưỡng, đáp ứng yêu cầu thực tế hiện nay của
địa phương, trung ương, nhà trường cần có những biện pháp hoạt động
quản lý bồi dưỡng về công tác dân tộc phù hợp, là nhiệm vụ cần thiết
và thiết thực có tính khả thi nên tác giả chọn làm đề tài luận văn Thạc sĩ
Quản lý Giáo dục “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng tại Trường
Cán bộ dân tộc - Ủy ban Dân tộc”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động
bồi dưỡng về công tác dân tộc tại Trường Cán bộ dân tộc, Ủy ban Dân
tộc, từ đó đề ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nhằm nâng
cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, giảng viên, viên chức
trong nhà trường.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng về công
tác dân tộc tại Trường Cán bộ dân tộc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu


3

Quản lý hoạt động bồi dưỡng về công tác dân tộc tại
Trường Cán bộ Dân tộc.
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động bồi dưỡng tại Trường Cán bộ dân tộc hiện nay còn

một số bất cập, số lượng học viên của các tỉnh tham gia các khóa bồi
dưỡng về công tác dân tộc ngày càng giảm, kiến thức thực tế của giảng
viên còn hạn chế, tài liệu giảng dạy của nhà trường hiện nay không phù
hợp nên ảnh hưởng đến chất lượng bồi dưỡng, nghiệp vụ về công tác
dân tộc trong giai đoạn tới. Do vậy, nếu đề xuất, triển khai thực hiện
được những biện pháp hoạt động quản lý bồi dưỡng về công tác dân tộc
phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường sẽ góp phần vào hoạt
động bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân tộc trong thời gian tới, góp
phần thực hiện tốt “Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020”.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận về quản lý bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về quản lý bồi dưỡng về
công tác dân tộc tại Trường Cán bộ dân tộc
5.3. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng về công tác dân
tộc tại Trường Cán bộ dân tộc
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Trong thời gian có hạn, tác giả luận văn chỉ nghiên cứu quản lý
hoạt động bồi dưỡng cho cán bộ công chức, viên chức ngành công tác
dân tộc của Trường Cán bộ dân tộc. Trên cơ sở quản lý hoạt động bồi
dưỡng và căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường tác giả luận văn
đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đối với cán bộ, công
chức, viên chức trong ngành công tác dân tộc tại Trường Cán bộ dân
tộc trong thời gian tới.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
7.2. Phương pháp chuyên gia
7.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.4. Phương pháp toán học thống kê:
7.5. Nhóm phương pháp bổ trợ

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Danh mục tài
liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương:


4
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động bồi dưỡng ở các trường
Bồi dưỡng cán bộ công chức ngành
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng tại Trường
Cán bộ dân tộc - Ủy ban Dân tộc
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng công tác
dân tộc tại Trường Cán bộ dân tộc - Ủy ban Dân tộc
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG Ở CÁC
TRƯỜNG BỒI DƯỠNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC NGÀNH
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Trong thế kỷ XXI, sự phát triển giáo dục của bất kỳ quốc gia
nào trên thế giới cũng chịu sự tác động của nền kinh tế tri thức, sự phát
triển như vũ bão của khoa học và công nghệ, đặc biệt là xu thế toàn cầu
hóa, hội nhập quốc tế và cơ chế thị trường. Điều đó tạo ra sự đổi mới
sâu sắc, đặc biệt là tư duy
và quản lý trong giáo dục.
Ở Trung Quốc, trong quá trình cải cách mở cửa đã thiết lập mối
quan hệ “Giáo dục - Nhân lực - Nhân tài - Hiện đại hóa”.
Ở Nga, Hiến Pháp và Luật giáo dục Liên Bang Nga được cải
cách và sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với xu thế phát triển giáo dục
và hội nhập quốc tế.
Từ năm 2001, Hàn Quốc cơ cấu lại bộ máy quản lý nhà nước
về giáo dục, lập bộ giáo dục trực thuộc Tổng thống.
Những quốc gia phát triển như Nhật Bản, Singapoe, Canada…

đã và đang quan tâm đến giáo dục, đặt giáo dục vị trí hàng đầu và đóng
vai trò chủ chốt trong phát triển xã hội tương lai.
Ở nước ta, vấn đề quản quản lý giáo dục nói chung, đã có nhiều
công trình đề cập. các công trình “Cơ sở khoa học quản lý” của Nguyễn
Minh Đạo [16], “những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục’’
của Nguyễn Ngọc Quang [28], “Quản lý giáo dục tiếp cận những mô
hình” của Đặng Quốc Bảo, “Quản lý hành chính nhà nước và quản lý
ngành giáo dục” Vượng chủ biên “Khoa học quản lý giáo dục” của Trần
Kiểm là những công trình có giá trị năng tính lý luận cao.
- Đề tài luận văn Thạc sĩ: “Một số biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng tại Trường Đào tạo Cán bộ Lê Hồng Phong” của tác giả
Nguyễn Thị Hoa, năm 2003. Đề tài tập nghiên cứu thực trạng và lý luận
công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ tại Trường Đào tạo Cán


5
bộ Lê Hồng Phong” và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng bồi dưỡng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác, lựa chọn, tổ chức, và thực
hiện có hiệu quả những nguồn lực, những tiềm năng, và cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu của tổ chức đã đề ra trong một môi trường
đầy biến động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chủ thể, đối tượng, mục
tiêu, phương pháp và công cụ quản lý.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường học về bản chất là quản lý con người (tập
thể cán bộ, giảng viên và học sinh) do đó có thể hiện quản lý trường
học là những tác động tối ưu của chủ thể quản lý (lãnh đạo trường học)

đến giáo viên, học viên và các cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn
lực hướng vào việc đẩy mạnh các hoạt động của nhà trường mà tiêu
biểu là thúc đẩy quá trình đào tạo, thực hiện các chất lượng mục tiêu và
kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến đến trạng thái mong muốn.
1.2.3. Bồi dưỡng
1.2.4. Quản lý hoạt động bồi dưỡng.
1.2.5. Khái niệm hoạt động bồi dưỡng
“Hoạt động bồi dưỡng là những hoạt động mà nhà trường có
thể có tổ chức nhằm trang bị thêm kiến thức, kĩ năng để qua đó giúp
hoàn thiện và nâng cao năng lực trong công tác của người cán bộ”,
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng
Quản lý hoạt động bồi dưỡng là việc thực hiện các chức năng
quản lý trong quá trình tổ chức bồi dưỡng, từ chức năng lập kế hoạch,
tổ chức, điều khiển đến khâu kiểm tra, đánh giá để công tác bồi dưỡng
đạt mục tiêu và hiệu quả.
1.2.7. Khái niệm đào tạo
“Đào tạo là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những
tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học.”
“Quá trình trang bị một cách có hệ thống những kiến thức
theo một chương trình có mục tiêu nhất định nhằm hoàn thành và phát
triển các tri thức, kĩ năng, lao động nghề nghiệp cho mỗi cá nhân. Quá
trình đào tạo được tiến hành ở các trường đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp hoặc các cơ sở đào tạo tuỳ theo từng cấp học, thời gian
học tập và nội dung đào tạo của mỗi khóa học, kết thúc khoá học, khi


6
người học đạt được yêu cầu đã được định trước họ sẽ được cấp một
văn bằng tốt nghiệp hoặc một chứng chỉ tốt nghiệp”.
1.2.8. Quản lí quá trình đào tạo, bồi dưỡng

Quá trình dạy học là khâu cốt lõi của quá trình đào tạo, bồi
dưỡng, nên quản lý quá trình đào tạo, bồi dưỡng ở các trường đặc thù
thực chất là quản lý quá trình dạy học mà nội dung chủ yếu là quản lý
mục tiêu đào tạo, quản lý việc thực hiện chương trình, quản lý việc đổi
mới phương pháp, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và quản lý
kết quả đào tạo.
1.2.9. Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng
* Chất lượng:
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa :"Chất lượng là cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, một sự việc. Đó là
tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của sự vật và
phân biệt nó với những sự vật khác".
* Chất lượng đào tạo, bồi dưỡng:
Theo G.S Nguyễn Đức Chính: "Chất lượng đào tạo được hiểu
là một tiêu thức phản ánh các mức độ của kết quả hoạt động giáo dục đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu đến kết thúc của quá trình đó "
1.3. Quan điểm của Đảng và nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức nói chung và cán bộ làm công tác dân tộc nói riêng
Thực hiện chủ trương chung của Đảng, trong thời gian qua
Chính phủ đã xây dựng và ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật
quan trọng nhằm đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công
chức có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cách
mạng trong giai đoạn mới. Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức đã được xác định là một trong bảy nội dung của Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010; là một
trong những giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức và được coi là hoạt động có tác động trực tiếp đến
các khâu khác của công tác cán bộ.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn coi trọng,
quan tâm thường xuyên và liên tục, không chỉ có trước mắt mà còn có
kế hoạch, mục tiêu lâu dài. Mới đây nhất, trong Quyết định số 449/QĐTTg ngày 12 tháng 3 năm 2013 về phê duyệt Chiến lược công tác dân

tộc đến năm 2020, trong quyết định có nội dung nhấn mạnh đến “Công
tác cán bộ người dân tộc thiểu số: trong hệ thống chính trị các cấp, nhất
là hệ thống cơ quan hành chính vùng dân tộc thiểu số; 100% cán bộ
công chức cấp xã được đào tạo, trong đó 70% có trình độ từ cao đẳng,


7
đại học trở lên”.
Quyết định số 86/QĐ-UBDT của Ủy ban Dân tộc về việc phê
duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực hệ thống cơ quan công tác dân tộc
giai đoạn 2013 - 2020 ngày 25 tháng 4 năm 2012.
1.4. Nội dung hoạt động bồi dưỡng cán bộ công chức
1.4.1. Mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
- Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm
vụ, công vụ Để thực hiện tốt nhiệm vụ, công vụ của mình, bên cạnh
những kiến thức về chuyên môn, công chức, viên chức cần phải có
những kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ công vụ.
1.4.2. Nội dung của hoạt động bồi dưỡng
1.4.2.1. Phân tích nhu cầu đào tạo bồi dưỡng của cán bộ công chức,
viên chức
Phân tích phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội,
truyền thống văn hóa của từng vùng, miền, địa phương.
Thường xuyên rà soát, đánh giá công tác quy hoạch, xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng liên quan tới cán bộ, công chức là người
dân tộc thiểu số.
Tổ chức điều tra khảo sát nắm vững thực trạng về số lượng và
chất lượng cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số, độ tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, kiến thức về lí luận chính trị, kiến thức về quản lý nhà
nước, kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, xác định nhu cầu sử dụng,
trên cơ sở đó tiếp tục xây dựng quy hoạch, kế hoạch cụ thể hàng năm.

Chủ động tạo nguồn đào tạo, bồi dưỡng đúng đối tượng để công tác quy
hoạch, kế hoạch đào tạo đạt hiệu quả cao.
1.4.2.2. Xây dựng chương trình bồi dưỡng
Chương trình bồi dưỡng là toàn bộ các nội dung giảng dạy và
học tập nên vắn tắt được quy định chính thức cho từng môn học, lớp
học, bậc học, ngành học (theo Từ điển Tiếng Việt, Trung tâm Từ điển
ngôn ngữ - 1992), là văn kiện do Nhà nước ban hành, trong đó quy định
một cách cụ thể: vị trí, yêu cầu của bộ môn (chuyên đề) nói chung cũng
như số tiết cho từng phần, từng chương tuy nhiên, việc xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng đôi lúc chưa sát với thực tế, còn nhiều nội dung chưa
cụ thể, một số kỹ năng cần thiết như: giao tiếp, tiếng dân tộc chưa được
chú trọng bồi dưỡng.
1.4.2.3. Tổ chức bồi dưỡng
- Hình thức bồi dưỡng tập trung
- Hình thức bồi dưỡng bán tập trung


8
Hiện tại đối tượng đi bồi dưỡng chủ yếu là cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động đều vừa học vừa làm do đó trong quá trình
tham gia khóa bồi dưỡng chọn lựa hình thức bồi dưỡng tập trung hay
bán tập trung là do cơ sở bồi dưỡng quyết định trên nhu cầu thực tế cảu
đối tượng tham gia bồi dưỡng
1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng
1.5. Vai trò, nhiệm vụ của Trường Cán bộ dân tộc trong công tác
bồi dưỡng cán bộ làm công dân tộc
1.5.1. Vai trò của Trường Cán bộ dân tộc
- Trường cán bộ dân tộc có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ làm công tác dân tộc. Đào tạo, bồi dưỡng phải được xây dựng trên
cơ sở tiếp tục cụ thể hóa các mục tiêu định hướng của Trung ương và

của các tỉnh được phê duyệt tại quyết định số 1374/QĐ-TTg ngày
12/8/2011. Nghị định 05/ 2011/NĐ – CP về công tác dân tộc
- Khẳng định nhất quán nhiệm vụ chính trị của công tác dân
tộc. Trên cơ sở nhất quán nhiệm vụ chính trị của công tác dân tộc, Uỷ
ban Dân tộc nhà trường định hướng rõ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ dân tộc, tăng cường quản lý nhà nước về công tác đào tạo bồi dưỡng
- Chuẩn hoá năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý làm công tác dân tộc là một
nội dung quan trọng đối với cơ quan công tác dân tộc, đối với sự nghiệp
công tác dân tộc ở nước ta.
- Cán bộ quản lý, giảng viên phải được trang bị một số kiến
thức chủ yếu về quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước Việt Nam về
công tác dân tộc; Kinh nghiệm xây dựng tổ chức thực hiện chính sách
dân tộc, thực tiễn công tác dân tộc, các nghiệp vụ công tác dân tộc ở
Việt nam trong thời gian qua.
1.5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Căn cứ Quyết định số 155/QĐ-UBDT ngày 03/4/2013 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường Cán bộ dân tộc;
Thực hiện các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về
dân tộc, công tác dân tộc, quản lý nhà nước về công tác dân tộc cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức Ủy ban Dân tộc, Cơ quan công tác
dân tộc các cấp, cán bộ làm công tác dân tộc các bộ, ngành liên quan,
cán bộ dân tộc thiểu số.
Xây dựng chương trình, biên soạn, xuất bản giáo trình, tập bài
giảng, học liệu và sách tham khảo phục vụ công tác đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn kiến thức về dân tộc, công tác dân tộc, quản lý nhà nước về


9

công tác dân tộc.
Nghiên cứu khoa học, phương pháp dạy, học phục vụ đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về dân tộc, công tác dân tộc, quản lý nhà
nước về công tác dân tộc.
Thực hiện, hợp tác thực hiện các đề án, dự án và nghiên cứu
khoa học, liên kết với các đối tác trong nước và ngoài nước về các lĩnh
vực có liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về dân tộc,
công tác dân tộc, quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Cấp các văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm vi đào tạo, bồi dưỡng
của Trường theo quy định của nhà nước.
1.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng công tác dân tộc tại Trường Cán
bộ dân tộc - Ủy ban Dân tộc
1.6.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động bồi dưỡng hàng năm
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng năm, xây dựng kế hoạch
phương hướng bồi dưỡng cho những năm tiếp theo, kế hoạch mang tính
kế thừa và phát triển. . Hướng dẫn các tổ chuyên môn, giảng viên xây
dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên đề đối với từng học viên và giao nhiệm
vụ hoạt động bồi dưỡng cho từng cá nhân, nộp về phòng đào tạo để quản
lý hoạt động chuyên môn
Phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng của giảng viên.
1.6.2. Tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng
Nghiêm túc triển khai Nghị định 36/2013/NĐ-CP về vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức nhằm xác định rõ vị trí, cơ cấu và tiêu
chuẩn chức danh công chức trong từng cơ quan của Nhà nước để làm
căn cứ tuyển dụng và bố trí sử dụng cán bộ, công chức. Trên cơ sở xây
dựng chức danh, tiêu chuẩn, vị trí việc làm và cơ cấu công chức, xây
dựng các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cụ thể, khả thi, thiết thực, đảm
bảo hoàn thành yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng chuẩn về chức danh cán bộ
và ngạch công chức theo quy định; đào tạo, bồi dưỡng gắn với sử dụng
có trọng tâm trọng điểm.

1.6.3. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
Công tác đi nghiên cứu thực tế hàng năm để bổ sung kiến thức
bài giảng là nhiệm vụ bắt buộc của giảng viên. Giảng viên căn cứ vào
tình hình giảng dạy, nghiên cứu của mình để xây dựng kế hoạch đi thực
tế tại một số địa phương, cũng như đề ra chủ đề nghiên cứu cụ thể trong
quá trình đi nghiên cứu thực tế ở cơ sở.
1.6.4. Tổ chức nghiên cứu thực tế phục vụ bồi dưỡng
Công tác đi nghiên cứu thực tế hàng năm để bổ sung kiến thức
bài giảng là nhiệm vụ bắt buộc của giảng viên. Giảng viên căn cứ vào
tình hình giảng dạy , nghiên cứu của mình để xây dựng kế hoạch đi


10
thực tế tại một số địa phương, cũng như đề ra chủ đề nghiên cứu cụ thể
trong quá trình đi nghiên cứu thực tế ở cơ sở. Do đó việc triển khai kế
hoạch đi thực tế hàng năm của Nhà trường đã thành nề nếp thường
xuyên và đem lại kết quả khả quan, góp phần nâng cao chất lượng
giảng dạy cho đội ngũ giảng viên về lý luận và thực tiễn.
1.6.5. Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ dạy học
Trụ sở Trường Cán bộ dân tộc hàng năm đều đi thuê, địa điểm
thay đổi thường xuyên, cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt
động của nhà trường, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của xã hội,
kinh phí hoạt động của nhà trường do nhà nước cấp.
1.7. Các yếu tố ảnh hưởng trong công tác quản lý
hoạt động bồi dưỡng
Nghị định 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào
tạo, bồi dưỡng công chức. Mục tiêu của đào tạo bồi dưỡng công chức là:
“Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ,
công vụ; Góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ
năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại”

Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội giai đoạn 2011-2020 được
thông qua tại Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng
định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất
tốt, tận tụy phục vụ nhân dân, có tính chuyên nghiệp cao” là một giải
pháp quan trọng nhằm hoàn thiện bộ máy nhà nước, tạo chuyển biến
mạnh mẽ về cải cách hành chính.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 của luận văn đã tập chung nghiên cứu các vấn đề cơ
bản về các khái niệm quản lý, quản lý nhà trường, bồi dưỡng, quản lý
hoạt động bồi dưỡng.Trên cơ sở đó để triển khai nội dung tiếp theo về
nghiên cứu thực trạng công tác bồi dưỡng tại Trường Cán bộ dân tộc và
đề ra các biện pháp cho công tác hoạt động bồi dưỡng về công tác dân
tộc cho cán bộ, công chức viên chức đang công tác trong ngành dân tộc.
Bồi dưỡng về công tác dân tộc là mắt xích chủ yếu và quan
trọng nhất trong hệ thống công tác dân tộc tại Ủy ban Dân tộc.
Trong những năm qua, Trường Cán bộ dân tộc đã thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc
đóng góp một phần không nhỏ trong sự nghiệp phát triển toàn diện
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.


11
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
TẠI TRƯỜNG CÁN BỘ DÂN TỘC - ỦY BAN DÂN TỘC
2.1. Vài nét về Trường Cán bộ dân tộc - Ủy ban Dân tộc
2.1.1. Lịch sử phát triển nhà trường
Trường Cán bộ dân tộc được thành lập trên cơ sở kế thừa sự
hình thành và phát triển của Trung tâm bồi dưỡng cán bộ dân tộc và
Trường Đào tạo nghiệp vụ công tác dân tộc. Để đáp ứng nhu cầu và

nhiệm vụ mới, nhu cầu nâng cao trình độ nghiệp vụ và hiệu quả công
tác của đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc.
2.1.2. Chức năng
Trường Cán bộ dân tộc là đơn vị sự nghiệp công lập có chức
năng phục vụ công tác quản lý nhà nước của Ủy ban Dân tộc, giúp Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ
nhiệm) đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức về dân tộc, công tác dân
tộc, quản lý nhà nước về công tác dân tộc; thực hiện các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc [42]
2.1.3. Tổ chức bộ máy của Trường Cán bộ dân tộc
2.1.4. Đội ngũ cán bộ, giảng viên, viên chức của nhà trường
Bảng 2.1. Số lượng, trình độ chuyên môn của đội
ngũ cán bộ, giảng viên
T
Trình độ chuyên môn
G
ổng
D
iới tính
P
T
T
Đ
số
D
ưới đại
N
nữ
GS
iến sĩ

hạc sĩ
ại học
CB, ân
học
ăm
VC, tộc
S
S
S
S
S
S
NL
%
%
%
%
%
%
L
L
L
L
L
L
Đ
2
3
1
2

6
1
1
2
6
5
0
0
5
7
2
013
6
0
2
1,1
3,9
9,4
2
1,1
,6
2
4
1
2
6
2
9
1
3

2
4
2
1
4
1
014
2
0
7
4,3
,3
,5
6
8,1
0
7,7
,4
2
6
1
4
6
1
6
2
3
3
5
1

4
0
0
015
6
7
5
8
,5
,1
4
6,4
8
7,6

(Nguồn trích: Phòng Tổ chức - Hành chính - Quản trị)
2.1.5. Cơ cấu các phòng, khoa
Đến năm 2015 Trường Cán bộ dân tộc có 5 phòng chức năng, 3
khoa chuyên môn và 01 đơn vị tự chủ trực thuộc, với tổng số 66 công
chức, viên chức và người lao động, (có 20 giảng viên cơ hữu; 31 viên


12
chức hành chính và 15 hợp đồng lao động thực hiện các nhiệm vụ tự
chủ), Lãnh đạo các phòng khoa chủ yếu chưa được chính thức, hiện tại
có 03 khoa, 03 phòng lãnh đạo chủ chốt là phó trưởng khoa, phó trưởng
trường kiêm trưởng khoa, trưởng phòng.
2.1.6. Thành tựu nhà trường đạt được
Năm 2015 nhà trường được tặng cờ thi đua của Bộ trưởng, Chủ
nhiệm, Ủy ban dân tộc, ngoài ra nhà trường còn được nhiều giải thưởng

trong các cuộc thi văn nghệ, thể thao, tìm hiểu pháp luật. Nhiều đồng chí
được danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở, được tặng bằng khen.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động lập kế hoạch bồi dưỡng về công
tác dân tộc tại Trường Cán bộ dân tộc
2.2.1. Thực trạng về quản lý lập kế hoạch bồi dưỡng
- Nhà trường đã chủ động lập kế hoạch, biên soạn chương trình
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công dân tộc cho các cán bộ, giảng viên
viên chức tham gia khóa bồi dưỡng về công tác dân tộc.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao hàng năm của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc; sự chỉ đạo của Đảng ủy, Ban Giám
hiệu Trường Cán bộ dân tộc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng hàng tháng,
quý, năm. Phòng Đào tạo luôn chủ động phối hợp với Vụ Tổ chức Cán
bộ xây dựng kế hoạch trên cơ sở đề xuất của các Phòng Dân tộc, Ban
Dân tộc các tỉnh, địa phương khảo sát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của
các địa phương, cơ quan đơn vị.
2.2.2. Quản lý về xây dựng và thực hiện mục tiêu, chương trình
a) Quản lý về xây dựng và thực hiện mục tiêu
Bồi dưỡng về công tác dân tộc cho cán bộ, công chức viên chức
trong hệ thống cơ quan công tác đặt mục tiêu cụ thể xây dựng hệ thống
thể chế thống nhất, đồng bộ cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
b) Quản lý về xây dựng và thực hiện chương
trình
Lãnh đạo nhà trường chú trọng đến việc biên soạn nội dung,
chương trình mà lãnh đạo Ủy ban Dân tộc cũng đặc biệt quan tâm. Để
chỉ đạo việc biên soạn tài liệu số 95/QĐ- UBDT ngày 31/3/2004 về
việc thành Hội đồng nghiên cứu, biên soạn tài liệu, giáo trình đào tạo
nghiệp vụ công tác dân tộc.
c) Triển khai việc thực hiện chương trình
Triển khai thực hiện chương trình có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm

vụ bồi dưỡng của nhà trường; tạo sự chuyển biến quan trọng về nhận thức,


13
trách nhiệm của giảng viên đối với công tác bồi dưỡng nghiệp vụ công tác
dân tộc; tạo sự đồng thuận trong sự chỉ đạo của Ban giám hiệu nhà trường và
các khoa, phòng, và giảng viên trong nhà trường.
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chức bồi dưỡng
2.3.1. Quy mô bồi dưỡng
a) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng
Trường Cán bộ dân tộc là cơ sở Đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức đang công tác tại Ủy ban Dân tộc, các phòng ban dân tộc tại các
huyện, tỉnh trên toàn quốc. Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng dựa
trên chỉ tiêu giao nhiệm vụ công tác năm của Bộ trưởng, Chủ nhiệm, Ủy
ban dân tộc, Đối với lớp chuyên viên, chuyên viên chính xây dựng kế
hoạch trên khung chương trình của Bộ Nội vụ đã ban hành.
Căn cứ vào chỉ tiêu giao nhiệm vụ hàng năm của Ủy ban Dân
tộc, Vụ tổ chức cán bộ. Ban giám hiệu giao cho Phòng Đào tạo, các
phòng khoa có liên quan xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, các chuyên đề
giảng dạy. Kế hoạch được thực hiện đối với các khóa bồi dưỡng, thời
gian bồi dưỡng.
b) Triển khai kế hoạch bồi dưỡng
Hàng năm nhà trường thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ
công tác dân tộc theo Quyết định phê duyệt hàng năm của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc.
2.3.2. Quy mô tuyển sinh bồi dưỡng hàng năm của nhà trường
Việc chiêu sinh các lớp bồi dưỡng luôn bám sát chức năng nhiệm
vụ của Trường Cán bộ dân tộc, việc rà soát thẩm định hồ sơ và danh sách
học viên của từng lớp được Ban Giám hiệu nhà trường và phòng Đào tạo
tiến hành đúng quy trình, khách quan, rõ ràng, công khai đúng quy chế.

2.3.3. Những khó khăn trong thực hiện hoạt động bồi dưỡng của
Trường Cán bộ dân tộc
Đối với lớp đào tạo, bồi dưỡng từ 2 tháng đến 3 tháng: thời gian
khoá học kéo dài ảnh hưởng đến công việc của cơ quan, cộng nguồn kinh
phí chi cho học viên đi học không có, nên việc cử học viên đi học của các
địa phương, của các Ban Dân tộc và các đơn vị chức năng gặp khó khăn
Đội ngũ giảng viên: một số giảng viên cơ hữu của nhà trường
còn thiếu kinh nghiệm và thực tiễn công tác dân tộc, kỹ năng phương
pháp giảng dạy.
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng ở Trường
Cán bộ dân tộc
2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên


14
Đội ngũ cán bộ, giảng viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng, giảng
viên chuyên trách, giảng viên kiêm nghiệm, giảng viên thỉnh giảng, cán
bộ tham gia quản lý học viên, gồm nhiều độ tuổi, làm công tác giảng
dạy cho đối tượng là những người lớn tuổi, có những trình độ, chức
danh, vị trí nhất định. Vì vậy, đòi hỏi phải được đào, nâng cao trình độ,
năng lực, phẩm chất đạo đức và uy tín của người giảng viên- xứng tầm
“người thầy’’
Bảng 2.10. Tổng hợp phiếu thu thập ý kiến đánh giá hoạt
động giảng dạy của giảng viên ( 20 phiếu)
Mức độ đạt được
Trung
Chưa
TT
Tốt
Khá

Nội dung đánh giá
bình
đạt
TS % TS % TS % TS %
Thực hiện quy chế
9
1
1
18
2
chuyên môn
0
0
Chuẩn bị kế hoạch bài
7
2
1
2
14
4
2
giảng
0
0
0
Triển khai sinh hoạt
6
3
3
13

6
1
5
chuyên môn
5
0
Áp dụng phương pháp
7
2
4 dạy học phù hợp với 15
5
5
5
chuyên đề giảng dạy
Chú trọng đến thảo luận
9
5
18
1
5
1
5
nhóm của học viên
0
Công tác nghiên cứu
6
khoa học
Kinh nghiệm giảng dạy
5
3

2
7
10
6
4
0
0
0
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học viên
- Sắp xếp, tổ chức và kiện toàn bộ máy quản lý điều hành hợp
lý, khoa học phù hợp với năng lực, nhiệm vụ.
- Có kế hoạch đi nghiên cứu thực tế, có trải nghiệm giúp cho
học viên có khả năng phát huy sở trường.
2.4.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt
động bồi dưỡng
Hiện tại trụ sở Trường Cán bộ dân tộc đang đi thuê, cơ sở vật chất
của nhà trường để phục vụ cho giảng dạy còn thiếu, chưa đáp ứng được
nhu cầu thực tế, một số đơn vị liên kết đào tạo chưa thật sự đáp ứng yêu


15
cầu cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và học tập của học viên
2.4.4. Thực trạng về những nhân tố ảnh hưởng trong quản lý hoạt
động bồi dưỡng của nhà trường hiện nay
Đội ngũ lãnh đạo hiện nay của các khoa, phòng còn mỏng,
Nhiều khoa, phòng chưa có trưởng khoa, trưởng phòng, chủ yếu là phó
phòng, phó khoa kiêm nghiệm trưởng khoa.
Việc quản lý hoạt động bồi dưỡng của nhà trường hiện nay còn
mang tính thủ công, chưa có phần mềm chuyên dụng.
2.4.5. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng

Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học viên có ý nghĩa
rất quan trọng, phản ánh kết quả bồi dưỡng của giáo viên, nhà trường.
Từ đó Ban giám hiệu nhà nắm được kết quả giảng dạy, tinh thần trách
nhiệm của giảng viên, mặt khác kịp thời chỉ đạo, tổ chức hoạt động bồi
dưỡng có chất lượng hơn.
2.4.6. Thực trạng quản lý công tác cấp phát chứng chỉ khi kết thúc khóa
học và đánh giá kết quả học tập của học viên
Việc in và cấp các loại chứng chỉ về bồi dưỡng thuộc thẩm
quyền của Trường Cán bộ dân tộc, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong việc tổ chức các khóa đào tạo, bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch.
2.5. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động bồi dưỡng của Trường
Cán bộ dân tộc
2.5.1. Điểm mạnh
Ban giám hiệu đã chỉ đạo xây dựng và tổ chức quản lý tốt việc
thực hiện kế hoạch bồi dưỡng hàng năm. Nhà trường đã thực hiện nhiều
chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực lực cho cán bộ làm
công tác dân tộc.
Một số công chức, viên chức, giảng viên có học hàm học vị cao,
có kinh nghiệm thực tế trong công tác quản lý hành chính, đào tạo, bồi
dưỡng.
Đội ngũ công chức, viên chức, giảng viên trẻ năng động, nhiệt
tình, cầu thị và ham học hỏi
2.5.2. Hạn chế
- Chất lượng còn nhiều bất cập: số công chức, giảng viên tham
gia giảng dạy các chuyên đề tại các lớp bồi dưỡng không nhiều do còn
hạn chế về kiến thức dân tộc
- Trong hệ thống giáo dục đào tạo chưa có chuyên ngành đào
tạo về công tác dân tộc.



16
Chất lượng đội ngũ giảng viên chưa đồng đều tính chủ động và
phối hợp trong công việc chưa cao
Chương trình bồi dưỡng không phù hợp với tình hình thực
tế hiện nay.
- Quy mô các lớp, các khóa bồi dưỡng còn ít chưa đáp ứng được
định mức giảng dạy của giảng viên
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Công tác dân tộc và vấn đề dân tộc thiểu số chưa có một cơ sở
chính quy nào đào tạo.
- Tài liệu, bài giảng, giáo trình của nhà trường đang trong quá
trình hoàn thiện, chủ yếu giảng viên vừa biên soạn vừa giảng dạy trong
điều kiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng.
- Số lượng học viên tham gia các khóa học, đặc biệt là các khóa
học dài ngày (3 tháng) chưa nhiều. Việc chiêu sinh tại các lớp bồi
dưỡng những năm gần đây gặp nhiều khó khăn.
- Cơ sở vật chất của nhà trường chưa ổn định.
Tiểu kết chương 2
Đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nên vấn
đề về công tác dân tộc được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm,
trong đó có chủ trương đào tạo, phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu
số nói chung và đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân tộc, chính
sách dân tộc, văn hóa dân tộc tại Trường Cán bộ dân tộc nói riêng.
Trong các năm qua, đội ngũ công chức, viên chức Trường Cán
bộ Dân tộc đã góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, chuyên
môn của nhà trường, khẳng định sự nỗ lực trong xây dựng nền tảng cho
công tác bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc, cán bộ là dân tộc thiểu
số hiện nay ở nước ta.
Bồi dưỡng công tác dân tộc là nhiệm vụ có tính chiến lược

trước mắt cũng như lâu dài đối với Trường Cán bộ dân tộc.
Đội ngũ giảng viên của nhà trường cơ bản đủ về số lượng, đồng
bộ về trình độ đào tạo, giảng viên đều có học hàm từ Thạc sĩ trở lên. Tuy
công tác bồi dưỡng về công tác dân tộc hiện nay của nhà trường gặp không
ít khó khó khăn, số lượng học viên tham gia các khóa bồi dưỡng ngày một
ít, tài liệu bồi dưỡng quá lạc hậu, không có tài liệu chuyên khảo, chưa đáp
ứng được yêu cầu đổi mới hiện nay của xã hội. Do vậy công tác bồi dưỡng
về công tác dân tộc tại Trường Cán bộ dân tộc có ý nghĩa quyết định đến
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, làm công tác dân tộc liên quan đến
hoạt động của bộ máy nhà nước. Đội ngũ làm công tác dân tộc đã và đang


17
ngày càng được tăng cường, nhất là trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
Để giữ vững và phát huy những thành tích bồi dưỡng những
năm trước đây đã đạt được trong thời gian qua. Làm thế nào để nâng
cao tay nghề cho đội ngũ giảng viên, làm sao để mỗi giảng viên thấy
được vị trí của mình trong xã hội, từ đó tích cực bồi dưỡng và tự bồi
dưỡng để nâng cao tay nghề cho bản thân từng bước đáp ứng được yêu
cầu của đất nước. Xây dựng mô hình bồi dưỡng cán bộ làm công tác
dân tộc tương xứng với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, đảm bảo đủ điều kiện
để cán bộ làm công tác dân tộc, cán bộ là dân tộc thiểu số về học tập,
bồi dưỡng tăng lên cả về số lượng và chất lượng.
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
CÔNG TÁC DÂN TỘC TẠI TRƯỜNG CÁN BỘ DÂN TỘC
- ỦY BAN DÂN TỘC
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính khoa học

3.1.2. Đảm bảo tính khách quan
3.1.3. Đảm bảo tính toàn diện
3.1.4. Đảm bảo tính khả thi
3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng về công tác dân
tộc tại Trường Cán bộ dân tộc ( hiện nay là Học viện Dân tộc)
3.2.1. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, công chức, viên chức, nhà
trường đáp ứng công tác bồi dưỡng trong giai đoạn hiện nay
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ giảng dạy đủ về số
lượng và chất lượng. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhà giáo có
tầm và có tâm là nhiệm vụ then chốt cho sự phát triển của nhà trường.
3.2.1.2. Nội dung biện pháp
Xây dựng Học viện Dân tộc phát triển cân đối về cơ cấu và quy
mô, đa dạng về hình thức học tập, đáp ứng nhu cầu học tập của học
viên, hướng tới một xã hội học tập.
3.2.1.3.Cách tiến hành và điều kiện thực hiện
- Tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho
đội ngũ cán bộ, giảng viên, học viên trong Học viện Dân tộc.
3.2.2. Chỉ đạo điều tra nhu cầu bồi dưỡng để điều chỉnh phát triển
chương trình, tài liệu phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu bồi
dưỡng


18
3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng nội dung chương trình tài liệu đối với từng đối
tượng. Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ trong
chương trình và đáp ứng được điều kiện phát triển của xã hội, phù hợp
với điều kiện thực tế.
Trang bị các kiến thức cho học viên về vấn đề cốt lõi như:

Quản lý nhà nước về công tác dân tộc, chính sách dân tộc của Đảng và
nhà nước, nghiệ
3.2.2.2. Nội dung biện pháp
Đổi mới, bổ sung, hoàn thiện chương trình, tài liệu bồi dưỡng
công tác dân tộc, cho sát với chức năng, nhiệm vụ của từng đối tượng.
Cần đầu tư xây
3.2.2.3. Cách tiến hành và điều kiện thực hiện
Bố trí các nguồn lực cần thiết phục vụ biên soạn các tài liệu
giảng dạy, học tập, xây dựng các chương trình phù hợp với điều kiện
thực tiễn của Trường Cán bộ dân tộc
3.2.3. Chỉ đạo hiệu quả hơn hoạt động dạy học trong điều kiện nguồn
lực của nhà trường còn hạn chế
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý của các cấp ủy Đảng, chính
quyền đối với công tác bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc
Tăng cường các loại hình bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kĩ
năng cho từng chức danh, từng loại hình bồi dưỡng hàng năm
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Chủ động xây dựng kế hoạch mở lớp. Chỉ đạo xây dựng đội
ngũ giảng viên phù hợp từng đối tượng bồi dưỡng (cán bộ công chức
làm công tác dân tộc các cấp)
Phân loại học viên trong lớp học, đậc biệt là đối tượng cán bộ
là người dân tộc cấp xã.
3.2.3.3. Cách tiến hành và điều kiện thực hiện
Chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên, viên chức của nhà
trường, học tập các chuyên gia đầu ngành trong các lĩnh vực để đáp ứng
yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng
3.2.4.Tăng cường công tác bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên về chính
sách dân tộc và đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng
người học

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp


19
Phát triển chương trình, tài liệu của Học viện Dân tộc hiện nay
là rất quan trọng, việc xây dựng nội dung chương trình tài liệu đối với
từng đối tượng. Trên cơ sở đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng và thái độ
trong chương trình và đáp ứng được điều kiện phát triển của xã hội, phù
hợp với điều kiện thực tế.
3.2.4.2. Nội dung biện pháp
Đổi mới, bổ sung, hoàn thiện chương trình, tài liệu bồi dưỡng
công tác dân tộc, cho sát với chức năng, nhiệm vụ của từng đối tượng
Nội dung bồi dưỡng phải thường xuyên được cập nhật văn bản
mới, sát với thực tế của xã hội những kiến thức liên quan chủ trương,
đường lối chính sách mới trên nhiều lĩnh vực về công tác dân tộc
3.2.4.3. Cách tiến hành và điều kiện thực hiện
Bố trí các nguồn lực cần thiết phục vụ biên soạn các tài liệu
giảng dạy, học tập, xây dựng các chương trình phù hợp với điều kiện
thực tiễn của Trường Cán bộ dân tộc
3.2.5. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá phù hợp với chương trình
bồi dưỡng và nhu cầu bồi dưỡng
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
Kiểm tra, đánh giá học sinh học viên, học sinh là những khâu
rất quan trọng trong quá trình dạy học
3.2.5.2. Nội dung biện pháp
- Kiểm tra, đánh giá về đào tạo, bồi dưỡng cần có những bộ
phận chịu trách nhiệm với những hệ thống các tiêu chí đánh giá
- Các hình thức kiểm tra, đánh giá theo su thế hiện nay đều
hướng tới phát triển năng lực học viên, coi trọng đánh giá trong các
buổi đi nghiên cứu thực tế, các bài tiểu luận, các bài thu hoạch

3.2.5.3. Cách tiến hành và điều kiện thực hiện
- Đánh giá thông qua các kỳ thi, các bài kiểm tra, bài tiểu luận, đánh giá
kết quả học tập tại buổi học.
3.2.6. Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và các điều kiện đảm
bảo nâng cao chất lượng bồi dưỡng của nhà trường
Hiện nay Học viện Dân tộc chưa có trụ sở làm việc, chủ yếu đi thuê
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Trang bị cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy, đồng bộ, hiện đại,
đáp ứng được đầy đủ trang thiết bị dạy học, tạo điều kiện cho việc đổi
mới phương pháp giảng dạy.
Phát triển thư viện nhà trường, cổng thông tín điện tử của Học
viện Dân tộc, kết nối với các Trường đại học có liên quan. Kết nối quốc


20
tế với một số nước đang hoạt động bồi dưỡng về công tác dân tộc, xuất
bản thông tin đào tạo và bồi dưỡng Cán bộ dân tộ
3.2.6.2. Nội dung biện pháp
- Lãnh đạo Học viện Dân tộc xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ
sung các trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và làm việc theo kinh phí
nhà nước cấp. Ngoài ra kêu gọi nhà đầu tư của các địa phương, các tỉnh có
học viên tham gia khóa học, hỗ trợ kinh phí, hay trang thiết bị dạy học.
- Tất cả các phòng học và phòng bộ môn của nhà trường đều
được trang bị hệ thống âm thanh phục vụ cho công tác giảng dạy, đứng
lớp của giáo viên.
3.2.6.3. Cách tiến hành và điều kiện thực hiện
- Xây dựng kế hoạch dự toán mua sắm trang thiết bị dạy học như
máy chiếu đa năng, máy tính, máy trợ giảng dành cho giáo viên đứng lớp.
- Tham mưu các cấp có thẩm quyền đầu tư có trọng điểm, theo
hướng hiện đại, từng bước hình thành các khu giảng đường, ký túc xá

của nhà trường.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
- Với 6 biện pháp trên đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, biện
pháp này hỗ trợ cho biện pháp kia, tác động qua lại lẫn nhau. Biện pháp đổi
mới phương pháp giảng dạy của giảng viên sẽ thúc đẩy và có ý nghĩa quyết
định tới tính tích cực học tập của học viên. Ngược lại, tính tính cực học tập
của học viên sẽ góp phần làm cho phương pháp dạy học của giảng viên
thành công hơn, hiệu quả hơn. Thực hiện tốt các biện pháp bồi dưỡng trong
thời gian tới giúp học viên có hứng thú đối với việc bồi dưỡng, nghiên cứu,
học viên có sự tập trung chú ý cao, trong giải quyết các nhiệm vụ tại địa
phương, có sự say mê với công việc, nhiệt tình đối với nhiệm vụ, học viên
có ý chí, khắc phục khó khăn, huy động suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ;
có khả năng linh hoạt để đáp ứng lại những tình huống khác nhau, để đặt vấn
đề, giải quyết vấn đề, kiểm tra kết quả giải quyết vấn đề.
Học viện Dân tộc cần phải đáp ứng với yêu cầu thực tế hiện nay
của xã hội, nhiệm vụ đặt ra của đất nước trong thời gian tới cần có những
nhận thức đúng đắn, quan tâm chỉ đạo, đầu tư thích đáng của các cấp và
sự chủ động, tích cực của Học viện Dân tộc trong công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc.
3.4. Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
- Để kiểm nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng của Trường Cán bộ Dân tộc, Hiện nay là Học Viện Dân


21
tộc, tác giả đã trương cầu ý kiến của ý kiến của 25 cán bộ quản lý giầu
kinh nghiệm là trưởng các phòng, khoa trong nhà trường.
Bước 1: Lập phiếu trưng cầu ý kiến, nội dung điều tra về tính
cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
- Nhận thức về mức độ cần thiết của các biện pháp mà tác giả

đã đề xuất ở 3 mức độ; Rất cần thiết; Cần thiết ;Không cần thiết
Nhận thức về mức độ khả thi của các biện pháp được đề xuất ở
ba mức độ:
+ Rất khả thi; Khả thi; Không khả thi
Bước 2: Lập danh sách đối tượng điều tra
Bước 3: phát phiếu điều tra
Bước 4: Thu phiếu điều tra và xử lý dữ liệu
Thu phiếu điều tra và tổng hợp.
Tiểu kết chương 3
Qua nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý và phân tích kết
quả tổng hợp từ việc nghiên cứu thực tế tại Trường Cán bộ dân tộc dưới
dạng phỏng vấn, phát phiếu điều tra đối với cán bộ, giảng viên, viên
chức trong nhà trường. Từ các nguyên tắc để làm căn cứ xây dựng 6
biện pháp đối với Học viện Dân tộc trong thời gian tới. Trên cơ sở đản
bảo tính khoa học, tính khách quan, tính toàn diện và tính khả thi của
các biện pháp. Căn cứ vào tình hình thực tế của Học viện Dân tộc hiện
nay và yêu cầu của Chính phủ về thực hiện chính sách dân tộc cho các
vùng dân tộc thiểu số và miền núi, nhu cầu bồi dưỡng về công tác dân
tộc của một số địa phương tác giả luận văn đã đưa ra 6 biện pháp cho
thời gian tới, các biện pháp đều có tính khả thi.
- Bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc là nhiệm vụ thường
xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm
việc của cán bộ, công chức, viên chức; hướng tới mục tiêu là tạo được
sự thay đổi về chất trong thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Đào tạo, bồi
dưỡng tập trung trang bị những kiến thức, kỹ năng, thái độ cho học viên
tham gia các khóa bồi dưỡng; trong đó, cung cấp những kiến thức về
công tác dân tộc, lý luận cơ bản, trang bị kỹ năng, cách thức hoạt động
thực thi nhiệm vụ, giáo dục thái độ thực hiện công việc thể hiện sự
nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm của người cán bộ, công chức, viên

chức. Trong thời gian qua, công tác bồi dưỡng cán bộ, công chức ở các
cấp, các ngành, các địa phương đã có chuyển biến tích cực, bước đầu
đạt được những kết quả quan trọng. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ, công


22
chức (nhất là cán bộ chủ chốt) ở các cơ quan, đơn vị, địa phương có bản
lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng động
và sáng tạo; tích cực thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước. Trình độ, kiến thức và năng lực hoạt động thực tiễn
của đội ngũ cán bộ, công chức ngày càng được nâng cao, thích nghi với
cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế. Đội ngũ cán bộ, công chức có đóng góp quan trọng trong việc đạt
được những thành tựu trong phát triển kinh tế - xã hội, đưa
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHI
1. Kết luận
Để công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc hiệu
quả, xây dựng được đội ngũ cán bộ vững mạnh, đáp ứng các yêu cầu của
thời kỳ đổi mới, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao cần thực hiện
thống nhất, đồng bộ các giải pháp nêu trên. Bên cạnh đó cần làm tốt công
tác đánh giá, quy hoạch, bố trí và sử dụng cán bộ. Hàng năm, tăng cường
công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng cán bộ sau đào tạo, tiến hành điều
tra khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ, giảng viên, viên chức và xác định
nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các tỉnh, huyện, các địa phương để có
hướng xây dựng kế hoạch nồi dưỡng phù hợp.
Thực hiện theo Quyết định số 1562/QĐ-TTg ngày 8/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lại Viện Dân tộc và Trường Cán
bộ Dân tộc thành Học viện Dân tộc.
Tổ chức nghiên cứu khoa học, nghiên cứu cơ chế chính sách,
những vấn đề đặt ra trong công tác dân tộc, tham mưu cho Đảng, Quốc

hội, Chính phủ những chủ trương lớn lãnh đạo công tác dân tộc, thực
hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội XII của Đảng. Bên cạnh đó, đề ra
những giải pháp nhằm giải quyết những bức xúc mà đồng bào vùng dân
tộc, miền núi đang gặp phải; bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc
trong hệ thống chính trị các cấp.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường Cán bộ dân tộc hiện
nay là Học viện Dân tộc đã có nhiều số gắng, đạt được nhiều kết quả.
Là một trong những nhân tố phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác dân
tộc để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở
vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Trong thời gian tới Học viện Dân tộc đa dạng hóa loại hình đào
tạo, bồi dưỡng. Kết hợp giữa đào tạo ngắn hạn và dài hạn, giữa trong
nước và ngoài nước


23
Công cuộc đổi mới toàn diện, đưa đất nước lên một tầm mới rất
cần đến một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có trình độ, năng lực, kiến thức, tư
tưởng vững vàng. Theo đó công tác đào tạo, bồi dưỡng là công việc
được trú trọng, quan tâm hàng đầu của Học viện Dân tộc.
Công tác bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc cần đi vào
thực tế thực hiện công việc cụ thể, nâng cao năng lực thực hành cho đội
ngũ cán bộ làm công tác dân tộc, không nên chạy theo chỉ tiêu về hoàn
thành mặt lượng mà không chú trọng đến kết quả lâu dài.
Các cơ quan chức năng trong lĩnh vực này cũng cần thống nhất
cơ chế từ trung ương đến địa phương tạo một hệ thống bồi dưỡng đồng
bộ, tiến hành phân bổ các nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng công bằng đối
với những vùng, miền có điều kiện tương đương nhau. Có các chính
sách ưu tiên cho công tác đào tạo, bồi dưỡng ở những vùng gặp nhiều
khó khăn, thiếu thốn về nguồn lực kinh phí.

2. Khuyến nghị
2.1 Đối với Uỷ ban Dân tộc
Hiện nay, tiêu chuẩn đầy đủ với một chuyên viên làm công tác
dân tộc đòi hòi: Về chuyên môn phải có bằng đại học thuộc một chuyên
ngành công tác dân tộc; trình độ lý luận chung cấp hoặc cao cấp, chứng
chỉ quản lý hành chính nhà nước; chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng về công
tác dân tộc.
Trong thời gian tới cần có đề án thích hợp về Học viện Dân tộc,
đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực; trang bị đầy đủ kiến thức về chính trị,
chuyên môn, quản lý hành chính nhà nước, am hiểu chính sách dân tộc,
có kiến thức chuyên sâu về công tác dân tộc để cung cấp cán bộ nguồn
cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi
Uỷ ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Bộ Nội vụ và các bộ,
ngành có liên quan ban hành văn bản quy định cán bộ, viên chức đang
công tác trong các phòng, ban dân tộc, cán bộ làm công tác dân tộc phải
được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác dân tộc và phải có chứng
chỉ về công tác dân tộc.
Hàng năm, các địa phương bố trí ngân sách cho việc tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ cấp xã, vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Tăng cường, mở rộng và quản lý tốt việc hợp tác quốc tế về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác dân tộc đối với các nước bạn.
2.2. Đối với Học viện Dân tộc


×